Tử vi

Agape- Thêm phần coi tiểu hạn

Thêm phần coi tiểu hạn

Xét tương quan sinh khắc giữa hành Chi của năm hạn và hành Mệnh

Chi và Mệnh đồng hành: bình thường

Bạn đang xem: Agape- Thêm phần coi tiểu hạn

Hành Chi sinh hành Mệnh: thuận lợi, tốt

Hành Mệnh sinh hành Chi: hao tổn

Hành Mệnh khắc hành Chi: vượt qua được nhưng gian nan

Hành Chi khắc hành Mệnh: bế tắc, thất bại

Ví dụ năm Mùi (hành Thổ), Mệnh Kim ăn, Mệnh Hỏa thì hao….

Ví dụ Mệnh Mộc, năm hạn là Tỵ Dậu Sửu thì năm Dậu, xấu nhất (vì Dậu là chính Kim) còn năm Tỵ và Sửu bị nhẹ (vì Tỵ là Hỏa đới Kim, còn Sửu thì là Thổ đới Kim)

Xét sinh khắc giữa hành Can năm hạn và hành Mệnh, ví dụ tuổi Mộc đi đến năm Canh và Tân (hành Kim) thì không lợi

Nếu bị xấu khi xét cả hai mặt về Chi và về Can thì xấu nhất

Ngoài ra còn xét cung hạn với bản Mệnh….

Vấn đề an sao:

Tuổi Canh luôn có Tam Hóa liên châu nghĩa là an Khoa với Thiên Đồng, Kỵ với Thái Âm

Kình Dương và Lực Sĩ luôn luôn đồng cung

Linh tinh

Âm Dương hãm gặp Hóa Kỵ đồng cung thì lại trở thành tốt (Vân ám tường vân), Âm Dương sáng sủa gặp Kỵ thì lại xấu

Mệnh giáp Âm Dương thì không tốt, cho dù Âm Dương sáng sủa (chủ về vợ chồng xa cách, biệt ly….) vì rơi vào thế Âm Dương cách trở

Âm Dương, Khôi Việt, Hồng Đào…cần chiếu hơn thủ

Song Hao đắc địa tại Tí Ngọ, Mão Dậu (thủy triều lên xuống), đóng tại Mệnh, Quan, Di thì hợp

Đại Hao hành Hỏa, đóng tại Mão và Ngọ tốt (tiền vào như nước)

Tiểu Hao hành Thủy, đóng tại Dậu và Tí thì tốt

Đóng ngược lại thì lại không tốt

Tuổi Tỵ Hợi thì Không Kiếp, Liêm Tham không luận

K̘ 5; gặp Tử Phủ Vũ Tướng bình hòa hoặc hãm địa, Âm Dương hãm địa

Bộ Thiên Không Đào Hoa đồng cung: chủ họa đến bất ngờ, nhanh chóng

Ví dụ: tại Di thì ra đi bất ngờ, làm gì cũng bất ngờ, tại Tật Ách thì chết bất đắc kỳ tử, chết vì đau tim bất ngờ, tại Điền thì mất nhà cửa bất ngờ, tại Tài thì vỡ nợ, bị giật tiền…., tại Quan Lộc thì quan trường gãy đổ bất ngờ, tại Tử Tức thì con cái chết bất ngờ tuổi thanh xuân, tại Nô thì vợ chồng chia tay bất ngờ, tại Huynh Đệ thì có anh chị em chết bất ngờ. Hạn gặp Không Đào thì xui xẻo tới bất ngờ, ví dụ như Không Đào tại Nô thì đề phòng chồng chết bất ngờ vì tim mạch, bạn bè chơi với nhau không bền….

Một điểm đặc biệt khi coi phu thê là cung phu thê chỉ cho ta coi hoàn cảnh khi gặp gỡ, còn khi sống chung đã thành lập gia đình thì phải coi cung Nô làm quan trọng hơn. Ví dụ như Nữ Mệnh có Đào Hoa Đế Vượng cư Nô thì chồng bay bướm… Coi ly dị khi vợ chồng đã có con thì coi cung Nô, ví dụ như Âm Dương lạc hãm cách cung và chiếu Nô thì hai đời….

Đào Hoa Thiên Không đồng cung: hoa rơi

Đào Hoa Địa Kiếp đồng cung: hoa héo

Đào Hoa thuộc Mộc, Mộc Dục thuộc Thủy, gặp nhau thi độ số gia tăng

Đào Hoa cư Dậu thì duyên phận bẽ bàng, cư Tí thì lẳng lo, cư Mão thì tốt đẹp

Đào Hoa tại Mệnh thì xấu (mê trai, gái), chiếu Mệnh mới đẹp (người khác mê mình). Gặp Thiên Không đồng cung càng xấu thêm. Đào Hoa cư Mão đẹp nhất (có duyên, lập gia đình sớm, tươi tắn…), kế đến là cư Ngọ (nhưng kỵ gặp Tử Vi đối với Nữ Mệnh). Còn tại Dậu và Tí thì xấu. Tại Dậu thì như hoa héo, là cách lấy vợ thừa, thất tiết, không đứng đắn, hoặc về già mới lập gia đình, lấy trễ. Xấu nhất là gặp Không Kiếp, kế đến gặp Linh Hỏa. Gặp Tuần Triệt ví như hoa bị ngắt. Gặp Thiên Hình Không Kiếp thì bị bề hội đồng. Đào Hoa tại Tí gọi là phiếm thủy, chủ dâm dật, đàn bà thì lãng mạn, dễ mắc vào tình ái, nếu gặp Thiên Không đồng cung thì tuy thông minh nhung đường chồng con không khá, bị chồng bỏ… Trên 50 tuổi nếu Đào Hoa thủ hạn thì cần chú ý vì dễ bị bệnh nặng, chiếu hạn thì không sao,chỉ bị bệnh mà thôi. Tử Vi cư Ngọ gặp Đào Hoa đồng cung, đối với Nữ Mệnh gọi là Đào Hoa phạm chủ, chủ dâm dật, chỉ cách lấy nhau trái luân thường đạo lý như cách thầy lấy trò, chủ lấy tớ, họ hàng lấy nhau….

Đào Hoa cư Nô thì đàn ông mới xấu (lấy tớ).

Âm Dương lạc hãm thì dễ bị lừa do thiếu sáng suốt, nhất là tại Thìn Tuất, và hơn nữa nếu Mệnh đóng tại Thìn Tuất

Âm Dương đồng cung: vợ chồng tranh quyền nhau, hạn đến thì sẽ có chuyện tranh chấp giữa vợ chồng khiến dễ đưa đến chia ly, nếu chưa có gia đình thì không thể lập gia đình trong giai đoạn này được

Âm Dương cách cung (như Nhật tại Dần, Nguyệt tại Tí) thì vợ chồng chia ly, hoặc ít gần nhau (do công vụ….)

Âm Dương Thìn Tuất lạc hãm: tuy vợ chồng cãi nhau nhưng khó bỏ nhau

Âm Dương lạc hãm chiếu hạn thì cần đề phòng bệnh về mắt (mắt đau, mắt bị mổ)

Nhật Nguyệt tranh huy ngộ Kỵ thì không tốt

Giải thế Âm Dương cách trở thì là Tam Hóa Liên châu cư ngoại địa….

Hạn gặp Âm Dương phản bối thì khó lập gia đình nhưng lại vương vấn tình cảm

Nhị hợp

Mệnh nhị hợp cung nào thì thường bận tâm lo lắng (khổ) về điều đó, mang nặng nợ về một điều gì đó

Mệnh nhị hợp Tử Tức thì lo lắng về con cái, khổ vì con cái hoặc mặc cảm trên vấn đề con cái (như không có con…)

Mệnh nhị hợp Huynh đệ thì khổ về anh em. Có Tuần nối thì anh chị em xa thì thương nhau, gần lại không hợp….

Mệnh nhị hợp Nô thì trẻ có bạn nhiều, hay chơi với bạn….

Nhị hợp với Phụ Mẫu thì con cái quan tâm cha mẹ, hoặc cha mẹ quan tâm đến con cái

Nữ Mệnh Thân nhị hợp với Phụ Mẫu thì gắn bó với cha mẹ chồng

Thân nhị hợp Nô thì thương chồng, lo cho chồng

(Dẫn theo trang hoc-tuvi.blogspot.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Agape- Thêm phần coi tiểu hạn

Thêm phần coi tiểu hạn

Xét tương quan sinh khắc giữa hành Chi của năm hạn và hành Mệnh

Chi và Mệnh đồng hành: bình thường

Hành Chi sinh hành Mệnh: thuận lợi, tốt

Hành Mệnh sinh hành Chi: hao tổn

Hành Mệnh khắc hành Chi: vượt qua được nhưng gian nan

Hành Chi khắc hành Mệnh: bế tắc, thất bại

Ví dụ năm Mùi (hành Thổ), Mệnh Kim ăn, Mệnh Hỏa thì hao….

Ví dụ Mệnh Mộc, năm hạn là Tỵ Dậu Sửu thì năm Dậu, xấu nhất (vì Dậu là chính Kim) còn năm Tỵ và Sửu bị nhẹ (vì Tỵ là Hỏa đới Kim, còn Sửu thì là Thổ đới Kim)

Xét sinh khắc giữa hành Can năm hạn và hành Mệnh, ví dụ tuổi Mộc đi đến năm Canh và Tân (hành Kim) thì không lợi

Nếu bị xấu khi xét cả hai mặt về Chi và về Can thì xấu nhất

Ngoài ra còn xét cung hạn với bản Mệnh….

Vấn đề an sao:

Tuổi Canh luôn có Tam Hóa liên châu nghĩa là an Khoa với Thiên Đồng, Kỵ với Thái Âm

Kình Dương và Lực Sĩ luôn luôn đồng cung

Linh tinh

Âm Dương hãm gặp Hóa Kỵ đồng cung thì lại trở thành tốt (Vân ám tường vân), Âm Dương sáng sủa gặp Kỵ thì lại xấu

Mệnh giáp Âm Dương thì không tốt, cho dù Âm Dương sáng sủa (chủ về vợ chồng xa cách, biệt ly….) vì rơi vào thế Âm Dương cách trở

Âm Dương, Khôi Việt, Hồng Đào…cần chiếu hơn thủ

Song Hao đắc địa tại Tí Ngọ, Mão Dậu (thủy triều lên xuống), đóng tại Mệnh, Quan, Di thì hợp

Đại Hao hành Hỏa, đóng tại Mão và Ngọ tốt (tiền vào như nước)

Tiểu Hao hành Thủy, đóng tại Dậu và Tí thì tốt

Đóng ngược lại thì lại không tốt

Tuổi Tỵ Hợi thì Không Kiếp, Liêm Tham không luận

K̘ 5; gặp Tử Phủ Vũ Tướng bình hòa hoặc hãm địa, Âm Dương hãm địa

Bộ Thiên Không Đào Hoa đồng cung: chủ họa đến bất ngờ, nhanh chóng

Ví dụ: tại Di thì ra đi bất ngờ, làm gì cũng bất ngờ, tại Tật Ách thì chết bất đắc kỳ tử, chết vì đau tim bất ngờ, tại Điền thì mất nhà cửa bất ngờ, tại Tài thì vỡ nợ, bị giật tiền…., tại Quan Lộc thì quan trường gãy đổ bất ngờ, tại Tử Tức thì con cái chết bất ngờ tuổi thanh xuân, tại Nô thì vợ chồng chia tay bất ngờ, tại Huynh Đệ thì có anh chị em chết bất ngờ. Hạn gặp Không Đào thì xui xẻo tới bất ngờ, ví dụ như Không Đào tại Nô thì đề phòng chồng chết bất ngờ vì tim mạch, bạn bè chơi với nhau không bền….

Một điểm đặc biệt khi coi phu thê là cung phu thê chỉ cho ta coi hoàn cảnh khi gặp gỡ, còn khi sống chung đã thành lập gia đình thì phải coi cung Nô làm quan trọng hơn. Ví dụ như Nữ Mệnh có Đào Hoa Đế Vượng cư Nô thì chồng bay bướm… Coi ly dị khi vợ chồng đã có con thì coi cung Nô, ví dụ như Âm Dương lạc hãm cách cung và chiếu Nô thì hai đời….

Đào Hoa Thiên Không đồng cung: hoa rơi

Đào Hoa Địa Kiếp đồng cung: hoa héo

Đào Hoa thuộc Mộc, Mộc Dục thuộc Thủy, gặp nhau thi độ số gia tăng

Đào Hoa cư Dậu thì duyên phận bẽ bàng, cư Tí thì lẳng lo, cư Mão thì tốt đẹp

Đào Hoa tại Mệnh thì xấu (mê trai, gái), chiếu Mệnh mới đẹp (người khác mê mình). Gặp Thiên Không đồng cung càng xấu thêm. Đào Hoa cư Mão đẹp nhất (có duyên, lập gia đình sớm, tươi tắn…), kế đến là cư Ngọ (nhưng kỵ gặp Tử Vi đối với Nữ Mệnh). Còn tại Dậu và Tí thì xấu. Tại Dậu thì như hoa héo, là cách lấy vợ thừa, thất tiết, không đứng đắn, hoặc về già mới lập gia đình, lấy trễ. Xấu nhất là gặp Không Kiếp, kế đến gặp Linh Hỏa. Gặp Tuần Triệt ví như hoa bị ngắt. Gặp Thiên Hình Không Kiếp thì bị bề hội đồng. Đào Hoa tại Tí gọi là phiếm thủy, chủ dâm dật, đàn bà thì lãng mạn, dễ mắc vào tình ái, nếu gặp Thiên Không đồng cung thì tuy thông minh nhung đường chồng con không khá, bị chồng bỏ… Trên 50 tuổi nếu Đào Hoa thủ hạn thì cần chú ý vì dễ bị bệnh nặng, chiếu hạn thì không sao,chỉ bị bệnh mà thôi. Tử Vi cư Ngọ gặp Đào Hoa đồng cung, đối với Nữ Mệnh gọi là Đào Hoa phạm chủ, chủ dâm dật, chỉ cách lấy nhau trái luân thường đạo lý như cách thầy lấy trò, chủ lấy tớ, họ hàng lấy nhau….

Đào Hoa cư Nô thì đàn ông mới xấu (lấy tớ).

Âm Dương lạc hãm thì dễ bị lừa do thiếu sáng suốt, nhất là tại Thìn Tuất, và hơn nữa nếu Mệnh đóng tại Thìn Tuất

Âm Dương đồng cung: vợ chồng tranh quyền nhau, hạn đến thì sẽ có chuyện tranh chấp giữa vợ chồng khiến dễ đưa đến chia ly, nếu chưa có gia đình thì không thể lập gia đình trong giai đoạn này được

Âm Dương cách cung (như Nhật tại Dần, Nguyệt tại Tí) thì vợ chồng chia ly, hoặc ít gần nhau (do công vụ….)

Âm Dương Thìn Tuất lạc hãm: tuy vợ chồng cãi nhau nhưng khó bỏ nhau

Âm Dương lạc hãm chiếu hạn thì cần đề phòng bệnh về mắt (mắt đau, mắt bị mổ)

Nhật Nguyệt tranh huy ngộ Kỵ thì không tốt

Giải thế Âm Dương cách trở thì là Tam Hóa Liên châu cư ngoại địa….

Hạn gặp Âm Dương phản bối thì khó lập gia đình nhưng lại vương vấn tình cảm

Nhị hợp

Mệnh nhị hợp cung nào thì thường bận tâm lo lắng (khổ) về điều đó, mang nặng nợ về một điều gì đó

Mệnh nhị hợp Tử Tức thì lo lắng về con cái, khổ vì con cái hoặc mặc cảm trên vấn đề con cái (như không có con…)

Mệnh nhị hợp Huynh đệ thì khổ về anh em. Có Tuần nối thì anh chị em xa thì thương nhau, gần lại không hợp….

Mệnh nhị hợp Nô thì trẻ có bạn nhiều, hay chơi với bạn….

Nhị hợp với Phụ Mẫu thì con cái quan tâm cha mẹ, hoặc cha mẹ quan tâm đến con cái

Nữ Mệnh Thân nhị hợp với Phụ Mẫu thì gắn bó với cha mẹ chồng

Thân nhị hợp Nô thì thương chồng, lo cho chồng

(Dẫn theo trang hoc-tuvi.blogspot.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button