Tử vi

Bộ Quan Phúc: Thiên Quan – Thiên Phúc

Thiên Quan quí nhân

Quan có nghĩa là chức quan (mỗi người giữ một việc gì để trị nước gọi là quan), ngôi quan (chỗ ngồi làm việc ở trong triều đình gọi là quan) hoặc là cái mũ

Thiên Phúc quí nhân

Bạn đang xem: Bộ Quan Phúc: Thiên Quan – Thiên Phúc

Phúc có nghĩa là sự tốt lành (Kinh Thi chia ra năm phúc: (1) Giàu (2) Yên lành (3) Thọ (4) Có đức tốt (5) Vui hết tuổi trời). Còn có nghĩa là giúp, tấm lòng, sự đùm bọc.

Theo VVT thì Thiên Quan là thần của Trời, Thiên Phúc là thần của Đất, chuyên ban phúc

Ngũ hành

Thiên Quan Quí Nhân hành Dương Hỏa

Thiên Phúc Quí Nhân hành Âm Thổ (LQT, VVT cho rằng hành Hỏa)

Kết hợp đủ bộ

Chỉ có bốn tuổi Ất, Mậu, Tân, Quí mới có đủ bộ 

Quan Phúc: tuổi Mậu thì đồng cung (tại Mão), tuổi Ất, Tân, Quí thì tam hợp với nhau (Ất: Thìn – Thân, Tân: Tỵ – Dậu, Quí: Ngọ – Tuất), riêng tuổi Đinh thì có cách nhị hợp tại Dần – Hợi và tuổi Giáp thì có cách giáp Quan Phúc tại cung Thân (Mùi – Dậu)

Quan Phúc có đặc điểm là ngoại trừ tuổi Mậu và Thiên Phúc cho tuổi Canh, các tuổi khác thì sẽ kết hợp với Kình, Đà (hoặc cả hai) hay Lộc Tồn

Khi xét Quan Phúc thì cần xét trong mối quan hệ với các sao an theo năm, đặc biệt là có Khôi Việt hoặc Hao không. Có Khôi Việt thì gia tăng văn cách, có Hao thì chủ thay đổi hoặc hao tán 

Ý nghĩa 

Đây là hai phúc thiện tinh, chủ cứu khổn phò nguy, chủ gia tăng phúc thọ, giải trừ bệnh tật tai họa, hung nguy, đi với ác sát tinh không có hại, cư tại cung nào cũng chế khắc giải trừ bớt tai nạn họa hại, hội với sao nào cũng tốt cả. Hai sao này đóng đâu thì đem lại sự lành, sự thiện, là cứu khổ cứu nạn ở đó, gặp hạn xấu thì có thánh thần hoặc ân nhân giúp đỡ, tọa thủ tại Mệnh, Thân, Phúc, Thiên Di, Tật Ách rất hợp. Phú có câu:

Thiên Nguyệt Đức, Giải Thần tàng (có Giải Thần),

Cùng là Quan Phúc một làng trừ hung 

(Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc đều là các sao giải họa)

hoặc:

Quí nhân bất nhập Quí hương nan giải hung tinh chi hoạch nhiễu (17)

(Mệnh Thân có hung tinh quấy nhiễu nếu không có Thiên Quan, Thiên Phúc quí nhân hội họp tất không giải trừ được tai ương họa hại)

Tọa thủ tại Mệnh thì:

Nhân hậu, từ thiện, hiền lành, khoan hòa, hay làm việc thiện, hay giúp đỡ người, là người tu nhân tích đức

Có phật tính, có lòng hảo tâm, thiện ý, thương xót người, có đạo đức rất lớn, có đức độ

Có tín ngưỡng, tôn giáo, tin tưởng vào Phật Trời, nhân quả, dễ có khuynh hướng đi tu hoặc nghiêng về đạo giáo

Do hay giúp người nên cũng thường được người giúp lại

Có danh vị, nếu chiếu Thân Mệnh thì đỗ cao (TQT)

Thiên Quan, Thiên Phúc thủ trung,

Tôn tăng (tôn kính tăng sĩ), kính Phật, dốc lòng thiện gia

Thiên Quan, Thiên Phúc tu hành,

Tứ Sát vượng địa đã đành minh huy

Các bộ sao kết hợp

Quan Phúc đi với Khôi Việt thì rất có lợi cho công danh thi cử

Sao Quan, Phúc cùng Khôi Tinh, lâm chung Thân Mệnh đề danh bảng rồng (10)

(Mệnh Thân có Khôi Việt tọa thủ gặp Thiên Quan, Thiên Phúc thì thi đỗ cao)

Thiên Phúc gặp Tả Hữu thì làm về nghề thầy thuốc rất có ích, rất nổi tiếng, cứu giúp được nhiều người (Tả Hữu)

Phụ Bật Thiên Phúc đồng viên (đồng cung), ngôi cao chính viện, danh truyền y quan (9)

Tả Hữu Quan Phúc đồng sàn. Chính tinh đắc địa rõ ràng lương y

Phụ Bật Thiên Phúc nhàn cung. Ngôi cao chính viện, danh truyền y sư (VVT)

Phụ, Bật Thiên Phúc kia là. Chức quan tư viện ấm nhà y lâm (B108)

Hầu hết các tác giả đều đồng ý là như vậy ngoại trừ Quản Xuân Thịnh viết khác một chút:

Phụ Bật Khúc Tướng đồng viên. Ngôi cao chính viện, danh truyền y quan (QXT)

Thiên Quan rất hợp với Thiên Tướng tại cung Quan Lộc, chủ vinh hiển

Tự nhiên nên hiển vinh ghê,

Thiên Quan Thiên Tướng ở về cung Quan (vinh hiển) (B114)

Nhưng nếu Thiên Quan gặp Thiên Tướng, Tấu Thư và hung tinh hội họp tại Mệnh thì có quan điểm cho rằng chỉ là thầy phù thủy hoặc là thầy tu

Quan (Thiên Quan) phùng Tướng (Thiên Tướng) Tấu (Tấu Thư) nghề chi, Mệnh hung tà đạo tăng ni kẻo nào (24)

Quan điểm này cần phải kiểm tra lại trong thực tế vì có nhiều câu phú khác nhau về vấn đề này như:

Quan phùng Tướng Tấu nghề chi, Mệnh phùng tả đạo tăng ni kẻo nào 

hoặc:

Quan Phù, Tấu, Tướng nghề chi, Mệnh phùng Tả Hữu tăng ni kẻo nào (QXT)

Quản Xuân Thịnh thì cho rằng Thiên Phúc gặp Thiên Cơ, Hồng Loan, Tang Môn thì khéo léo về may mặc:

Khéo nghề kim chỉ vá may,

Cơ, Tang, Hồng, Phúc ở rầy Mệnh cung (QXT)

nhưng cần xét lại câu phú trên, vì cũng có câu phú cho rằng:

Khéo nghề kim chỉ vá may,

Hồng Đào Tấu Vũ ở đầy Mệnh cung (NMB, VT)

Tử Tham Quan Phúc đồng cung: đi tu, cứu được nhiều người (VVT)

Cơ Nguyệt Đồng Lương, Quan, Phúc: lương y, là người hảo tâm, hay làm công tác xã hội (VVT)

Thiên Tướng Riêu Y Quan, Phúc: lương y chữa bệnh rất giỏi, bác sĩ rất giỏi (VVT)

Quan hay Phúc gặp Hình Kỵ hoặc Thiên Đồng hãm địa tại Nữ Mệnh: có lòng từ thiện nhưng hay thay đổi tính tình, ưa thích đồng bóng (VVT)

Quan Phúc tại các cung: 

Giải trừ tai nạn họa hại do các ác sát tinh gây ra, gia tăng phúc thọ

Quan, Di, Mệnh: hay giúp đỡ người và được nhiều người giúp đỡ

Phúc Đức

Quan, Phúc: nhà có phúc lớn, mồ mả tiền nhân chôn gần chùa (TQT)

Thiên Quan: đất đại quí (NMB)

Thiên Quan gặp Xương Khúc Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc: văn khôi, cao sĩ (NMB)

Thiên Quan, Tham, Phá, Vũ: võ cách đến bậc công hầu (NMB)

Thiên Quan, Tuần, Triệt, Hoa Cái, Tấu Thư: xướng ca có tiếng tăm (NMB)

Thiên Quan, Đà, Kỵ, Riêu, Kiếp: bị tàn tật, hôn mê, ngu xuẩn (NMB) 

Thiên Phúc: cuộc đất rất đẹp (NMB)

Thiên Phúc, Tử Phủ, Hồng Đào: trai làm phò mã, gái làm cung phi (NMB)

Thiên Phúc, Phá, Đà, Riêu, Kỵ, Tuần Triệt: là hung địa, trai làm đạo sĩ, ly tổ, phiêu lưu (NMB)

Điền

Có khi hiến tài sản cho việc nghĩa (VVT)

Tật Ách

Giảm trừ bệnh tật, tai nạn họa hại, bị bệnh có khả năng gặp thầy thuốc hay hoặc có người giúp đỡ

Tài

Hay dùng tiền bố thí, cúng dường, sử dụng tiền bạc vào mục đích lương thiện, xã hội (VVT)

Tử Tức

Có khả năng giải được cách hiếm muộn do Cô Quả gây ra

Thái Âm gặp Thiên Phúc tại cung Tử Tức thì đẻ con sinh đôi

Âm Dương sánh với Hỉ tinh (Thiên Hỉ),

Âm cùng với Phúc cũng sinh dị bào (B42)

NMB giải rằng Thái Âm Thái Dương gặp Thiên Hỉ ở Âm cung ở vào cung phúc cũng có anh chị em khác cha khác mẹ không hợp lý

Quản Xuân Thịnh thì ghi hơi khác:

Thái Âm hiềm có Thiên Cơ,

Âm cùng mấy Phúc đồng sinh lưỡng bào (QXT)

Hạn: 

Được nâng đỡ trong công danh tiền bạc (VVT)

Cứu giải được một số tai họa hoặc giảm thiểu điều xấu do các sát tinh gây ra nếu có

Khả năng giải họa:

Không giải được sự thị phi đố kỵ do Cự Kỵ gây ra, giảm được xấu xa do Hóa Kỵ gây ra

Không giải được Thiên Tướng hay Tướng Quân gặp Tuần hay Triệt

Giải được hình khắc, hiếm muộn, cô đơn, hiếm hoi do Cô Quả gây ra, giải được cách hiếm muộn do Lộc Tồn gây ra, nhất là đi vơi Tả Hữu

Không giải được sự cô đơn do Đào Hồng Cô Quả gây ra

Không giải nổi cách đa phu do Đào Hồng gây ra, không giải nổi cách đa phu do Thiên Không Hóa Kỵ Hồng Loan gây ra, cho dù có đủ bộ

Không giải nổi Địa Không Đà La hãm địa đồng cung cho dù là có đủ bộ Quan Phúc, nhưng nếu có thêm Thiên Giải thì giải được

Không giải nổi tật về mắt (cận thị) do Thái Âm Hóa Kỵ Đà La gây ra

Đồng cung thì giải rất mạnh bộ Hình Riêu Không Kiếp, một sao thì không giải hết được

Không giải nổi Thiên Không, nhất là Thiên Không tại Tứ Mộ

Giải manh một sao Địa Không hoặc Địa Kiếp

Không giải hết bộ Hỏa Linh hội họp

Đủ bộ và nhất là khi kết hợp với Thiên Giải có khả năng giải được Địa Không, Linh Tinh hãm địa

Giải rất mạnh bộ Hình Riêu, nhưng không giải nổi Hình Riêu Cô Quả hội họp

(Dẫn theo trang hoc-tuvi.blogspot.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Bộ Quan Phúc: Thiên Quan - Thiên Phúc

Thiên Quan quí nhân

Quan có nghĩa là chức quan (mỗi người giữ một việc gì để trị nước gọi là quan), ngôi quan (chỗ ngồi làm việc ở trong triều đình gọi là quan) hoặc là cái mũ

Thiên Phúc quí nhân

Phúc có nghĩa là sự tốt lành (Kinh Thi chia ra năm phúc: (1) Giàu (2) Yên lành (3) Thọ (4) Có đức tốt (5) Vui hết tuổi trời). Còn có nghĩa là giúp, tấm lòng, sự đùm bọc.

Theo VVT thì Thiên Quan là thần của Trời, Thiên Phúc là thần của Đất, chuyên ban phúc

Ngũ hành

Thiên Quan Quí Nhân hành Dương Hỏa

Thiên Phúc Quí Nhân hành Âm Thổ (LQT, VVT cho rằng hành Hỏa)

Kết hợp đủ bộ

Chỉ có bốn tuổi Ất, Mậu, Tân, Quí mới có đủ bộ 

Quan Phúc: tuổi Mậu thì đồng cung (tại Mão), tuổi Ất, Tân, Quí thì tam hợp với nhau (Ất: Thìn – Thân, Tân: Tỵ – Dậu, Quí: Ngọ – Tuất), riêng tuổi Đinh thì có cách nhị hợp tại Dần – Hợi và tuổi Giáp thì có cách giáp Quan Phúc tại cung Thân (Mùi – Dậu)

Quan Phúc có đặc điểm là ngoại trừ tuổi Mậu và Thiên Phúc cho tuổi Canh, các tuổi khác thì sẽ kết hợp với Kình, Đà (hoặc cả hai) hay Lộc Tồn

Khi xét Quan Phúc thì cần xét trong mối quan hệ với các sao an theo năm, đặc biệt là có Khôi Việt hoặc Hao không. Có Khôi Việt thì gia tăng văn cách, có Hao thì chủ thay đổi hoặc hao tán 

Ý nghĩa 

Đây là hai phúc thiện tinh, chủ cứu khổn phò nguy, chủ gia tăng phúc thọ, giải trừ bệnh tật tai họa, hung nguy, đi với ác sát tinh không có hại, cư tại cung nào cũng chế khắc giải trừ bớt tai nạn họa hại, hội với sao nào cũng tốt cả. Hai sao này đóng đâu thì đem lại sự lành, sự thiện, là cứu khổ cứu nạn ở đó, gặp hạn xấu thì có thánh thần hoặc ân nhân giúp đỡ, tọa thủ tại Mệnh, Thân, Phúc, Thiên Di, Tật Ách rất hợp. Phú có câu:

Thiên Nguyệt Đức, Giải Thần tàng (có Giải Thần),

Cùng là Quan Phúc một làng trừ hung 

(Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc đều là các sao giải họa)

hoặc:

Quí nhân bất nhập Quí hương nan giải hung tinh chi hoạch nhiễu (17)

(Mệnh Thân có hung tinh quấy nhiễu nếu không có Thiên Quan, Thiên Phúc quí nhân hội họp tất không giải trừ được tai ương họa hại)

Tọa thủ tại Mệnh thì:

Nhân hậu, từ thiện, hiền lành, khoan hòa, hay làm việc thiện, hay giúp đỡ người, là người tu nhân tích đức

Có phật tính, có lòng hảo tâm, thiện ý, thương xót người, có đạo đức rất lớn, có đức độ

Có tín ngưỡng, tôn giáo, tin tưởng vào Phật Trời, nhân quả, dễ có khuynh hướng đi tu hoặc nghiêng về đạo giáo

Do hay giúp người nên cũng thường được người giúp lại

Có danh vị, nếu chiếu Thân Mệnh thì đỗ cao (TQT)

Thiên Quan, Thiên Phúc thủ trung,

Tôn tăng (tôn kính tăng sĩ), kính Phật, dốc lòng thiện gia

Thiên Quan, Thiên Phúc tu hành,

Tứ Sát vượng địa đã đành minh huy

Các bộ sao kết hợp

Quan Phúc đi với Khôi Việt thì rất có lợi cho công danh thi cử

Sao Quan, Phúc cùng Khôi Tinh, lâm chung Thân Mệnh đề danh bảng rồng (10)

(Mệnh Thân có Khôi Việt tọa thủ gặp Thiên Quan, Thiên Phúc thì thi đỗ cao)

Thiên Phúc gặp Tả Hữu thì làm về nghề thầy thuốc rất có ích, rất nổi tiếng, cứu giúp được nhiều người (Tả Hữu)

Phụ Bật Thiên Phúc đồng viên (đồng cung), ngôi cao chính viện, danh truyền y quan (9)

Tả Hữu Quan Phúc đồng sàn. Chính tinh đắc địa rõ ràng lương y

Phụ Bật Thiên Phúc nhàn cung. Ngôi cao chính viện, danh truyền y sư (VVT)

Phụ, Bật Thiên Phúc kia là. Chức quan tư viện ấm nhà y lâm (B108)

Hầu hết các tác giả đều đồng ý là như vậy ngoại trừ Quản Xuân Thịnh viết khác một chút:

Phụ Bật Khúc Tướng đồng viên. Ngôi cao chính viện, danh truyền y quan (QXT)

Thiên Quan rất hợp với Thiên Tướng tại cung Quan Lộc, chủ vinh hiển

Tự nhiên nên hiển vinh ghê,

Thiên Quan Thiên Tướng ở về cung Quan (vinh hiển) (B114)

Nhưng nếu Thiên Quan gặp Thiên Tướng, Tấu Thư và hung tinh hội họp tại Mệnh thì có quan điểm cho rằng chỉ là thầy phù thủy hoặc là thầy tu

Quan (Thiên Quan) phùng Tướng (Thiên Tướng) Tấu (Tấu Thư) nghề chi, Mệnh hung tà đạo tăng ni kẻo nào (24)

Quan điểm này cần phải kiểm tra lại trong thực tế vì có nhiều câu phú khác nhau về vấn đề này như:

Quan phùng Tướng Tấu nghề chi, Mệnh phùng tả đạo tăng ni kẻo nào 

hoặc:

Quan Phù, Tấu, Tướng nghề chi, Mệnh phùng Tả Hữu tăng ni kẻo nào (QXT)

Quản Xuân Thịnh thì cho rằng Thiên Phúc gặp Thiên Cơ, Hồng Loan, Tang Môn thì khéo léo về may mặc:

Khéo nghề kim chỉ vá may,

Cơ, Tang, Hồng, Phúc ở rầy Mệnh cung (QXT)

nhưng cần xét lại câu phú trên, vì cũng có câu phú cho rằng:

Khéo nghề kim chỉ vá may,

Hồng Đào Tấu Vũ ở đầy Mệnh cung (NMB, VT)

Tử Tham Quan Phúc đồng cung: đi tu, cứu được nhiều người (VVT)

Cơ Nguyệt Đồng Lương, Quan, Phúc: lương y, là người hảo tâm, hay làm công tác xã hội (VVT)

Thiên Tướng Riêu Y Quan, Phúc: lương y chữa bệnh rất giỏi, bác sĩ rất giỏi (VVT)

Quan hay Phúc gặp Hình Kỵ hoặc Thiên Đồng hãm địa tại Nữ Mệnh: có lòng từ thiện nhưng hay thay đổi tính tình, ưa thích đồng bóng (VVT)

Quan Phúc tại các cung: 

Giải trừ tai nạn họa hại do các ác sát tinh gây ra, gia tăng phúc thọ

Quan, Di, Mệnh: hay giúp đỡ người và được nhiều người giúp đỡ

Phúc Đức

Quan, Phúc: nhà có phúc lớn, mồ mả tiền nhân chôn gần chùa (TQT)

Thiên Quan: đất đại quí (NMB)

Thiên Quan gặp Xương Khúc Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc: văn khôi, cao sĩ (NMB)

Thiên Quan, Tham, Phá, Vũ: võ cách đến bậc công hầu (NMB)

Thiên Quan, Tuần, Triệt, Hoa Cái, Tấu Thư: xướng ca có tiếng tăm (NMB)

Thiên Quan, Đà, Kỵ, Riêu, Kiếp: bị tàn tật, hôn mê, ngu xuẩn (NMB) 

Thiên Phúc: cuộc đất rất đẹp (NMB)

Thiên Phúc, Tử Phủ, Hồng Đào: trai làm phò mã, gái làm cung phi (NMB)

Thiên Phúc, Phá, Đà, Riêu, Kỵ, Tuần Triệt: là hung địa, trai làm đạo sĩ, ly tổ, phiêu lưu (NMB)

Điền

Có khi hiến tài sản cho việc nghĩa (VVT)

Tật Ách

Giảm trừ bệnh tật, tai nạn họa hại, bị bệnh có khả năng gặp thầy thuốc hay hoặc có người giúp đỡ

Tài

Hay dùng tiền bố thí, cúng dường, sử dụng tiền bạc vào mục đích lương thiện, xã hội (VVT)

Tử Tức

Có khả năng giải được cách hiếm muộn do Cô Quả gây ra

Thái Âm gặp Thiên Phúc tại cung Tử Tức thì đẻ con sinh đôi

Âm Dương sánh với Hỉ tinh (Thiên Hỉ),

Âm cùng với Phúc cũng sinh dị bào (B42)

NMB giải rằng Thái Âm Thái Dương gặp Thiên Hỉ ở Âm cung ở vào cung phúc cũng có anh chị em khác cha khác mẹ không hợp lý

Quản Xuân Thịnh thì ghi hơi khác:

Thái Âm hiềm có Thiên Cơ,

Âm cùng mấy Phúc đồng sinh lưỡng bào (QXT)

Hạn: 

Được nâng đỡ trong công danh tiền bạc (VVT)

Cứu giải được một số tai họa hoặc giảm thiểu điều xấu do các sát tinh gây ra nếu có

Khả năng giải họa:

Không giải được sự thị phi đố kỵ do Cự Kỵ gây ra, giảm được xấu xa do Hóa Kỵ gây ra

Không giải được Thiên Tướng hay Tướng Quân gặp Tuần hay Triệt

Giải được hình khắc, hiếm muộn, cô đơn, hiếm hoi do Cô Quả gây ra, giải được cách hiếm muộn do Lộc Tồn gây ra, nhất là đi vơi Tả Hữu

Không giải được sự cô đơn do Đào Hồng Cô Quả gây ra

Không giải nổi cách đa phu do Đào Hồng gây ra, không giải nổi cách đa phu do Thiên Không Hóa Kỵ Hồng Loan gây ra, cho dù có đủ bộ

Không giải nổi Địa Không Đà La hãm địa đồng cung cho dù là có đủ bộ Quan Phúc, nhưng nếu có thêm Thiên Giải thì giải được

Không giải nổi tật về mắt (cận thị) do Thái Âm Hóa Kỵ Đà La gây ra

Đồng cung thì giải rất mạnh bộ Hình Riêu Không Kiếp, một sao thì không giải hết được

Không giải nổi Thiên Không, nhất là Thiên Không tại Tứ Mộ

Giải manh một sao Địa Không hoặc Địa Kiếp

Không giải hết bộ Hỏa Linh hội họp

Đủ bộ và nhất là khi kết hợp với Thiên Giải có khả năng giải được Địa Không, Linh Tinh hãm địa

Giải rất mạnh bộ Hình Riêu, nhưng không giải nổi Hình Riêu Cô Quả hội họp

(Dẫn theo trang hoc-tuvi.blogspot.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button