Tử vi

Các cách tốt xấu trong Tử vi

(Trích ở sách Tử Vi của người Tầu)

  1. Giáp Nhật, giáp Nguyệt thùy năng ngộ; giáp Xương, giáp Khúc chủ quí hề.
  2. Giáp Không, giáp Kiếp chủ bần tiện; giáp Kình, giáp Đà vi khất thực.
  3. Liêm Trinh, Thất Sát phản vi tích, phú chi nhân.
  4. Thiên Lương, Thái Am kiếp tác phong bồng chi khách.
  5. Mệnh Thân ngồi giữa, hai bên gặp, Am Dương và Xương Khúc, nếu không ngộ Kình Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa thì tốt.
  6. Nếu số là quí cách, thì không thể gọi là bần tiện được; chỉ nghĩa là bôn tẩu tung hoành.
  7. Liêm, Sát ở Sửu, Mùi không nên làm càn, thì cuộc giàu sang mới bền.
  8. Thiên Lương, Thái Am ở hãm địa (Am ở Mão, Thìn, Tị, Ngọ) ; Lương ở Hợi, Tị mà gặp Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa thì nghèo hèn; nếu gặp Quí tinh Khoa, Quyền, Lộc là người phong lưu mã thượng, giang hồ hào hiệp.
  9. Liêm Trinh chủ hạ tiện, chi cơ hàn ; Thái Am chủ nhất thân chi khoái lạc.
  10. Tiền bần hậu phú, Vũ, Tham đồng Thân, Mệnh chi cung; tiền phú hậu bần, chỉ vì vận phùng Kiếp, Sát.
  11. Xuất thế vinh hoa, Quyền, Lộc thủ Tài, Quan chi vị.
  12. Sinh lai bần tiện Kiếp, Không lâm Tài, Phúc chi Hương
  13. Văn Khúc, Vũ Khúc vi nhân đa học, đa năng : Tả Phù, Hữu Bật bình tinh khắc khoan khắc hậu.
  14. Thiên Phủ, Thiên Tướng nãi vi y lộc chi thần, vi sãi, vi quan, định chủ thanh thông chi triệu.
  15. Sao Liêm Trinh đóng ở Tị, Hợi mà ngộ đa Hung tinh thì xấu : Thái Am từ Mùi đến Tí, gặp nhiều Cát tinh thì tốt, nhưng số đàn bà thì tốt hơn.
  16. Vũ, Tham đồng cung ở Sửu, Mùi nghèo trước giàu sau; 30 năm về sau mà bản thân gặp Kiếp Sát, Địa Kiếp, Thiên Không, Hao, Tuyệt thì xấu.
  17. Cung Quan, cung Tài có Quyền, Lộc thì sung sướng.
  18. Cung Tài, cung Phúc có Địa Kiếp, Thiên Không thì nghèo hèn, nhưng nếu cung Phúc Đức không có Chính tinh mà gặp Kiếp, Không hoặc Kình, Đà đắc cách thì tốt, mã phát anh hùng hào kiệt nhưng không bền.
  19. Sao Văn Khúc, Vũ Khúc học hành giỏi, sao Tả, Hữu ở Mệnh khoan hòa trung hậu.
  20. Phủ, Tướng ở Mệnh gặp Đa Trung tinh đắc cách thì làm quan, nhất là người tuổi Giáp
      • nếu ngộ Tuần, Triệt đi tu làm nên đến hòa thượng.
  21. Duệ nhi bắt ú khoa danh, hãm ư hung thần
  22. Phát bất chủ Tài, Lộc chủ tiên ư nịch địa
  23. Thất Sát triều đẩu, tước lộc vinh xương.
  24. Tử, Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu
  25. Tử Vi cư Ngọ vô sát tấu, vị chi Công Khanh
  26. Thiên Phủ lâm Tuất, hữu tinh phù, yếu kim vi tử
  27. Khoa, Quyền, Lộc vọng, danh dự chiêu chương
  28. Vũ, Khúc miếu viên, uy danh hách biến
  29. Khoa minh Lộc ám, vị Nguyệt Tam Thai.
  30. Sao Am Dương và Hóa Khoa ngộ Kiếp, Không học hành dẫu tài giỏi, cũng không được mãn nguyện về đường thi cử, công danh.
  31. Sao Hóa Lộc đóng ở Tí, Ngọ, Thân, Dậu hoặc đi chung với Không, Kiếp thì cuộc giàu sang không bền.
  32. Thất Sát ở Dần, Thân an Mệnh rất tốt.
  33. Tử, Phủ (Dần, Thân) mà Mệnh ở đó là người phúc hậu hiền hòa.
  34. Người tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, Tử Vi cư Ngọ, an Mệnh có cả phú lẫn quí.
  35. Người tuổi Giáp, Kỷ, an Mệnh ở Tuất, mà có Thiên Phủ, nếu gặp Quí tinh thì phú quí, không có Quí tinh chỉ bình thường.
  36. Mệnh một Hóa, Tài một Hóa, Quan một Hóa thì rất tốt.
  37. Vũ Khúc ở Thìn, Tuất nhị cung an Mệnh mà gặp Cát tinh là thượng cách, ở Sửu, Mùi là thứ cách.
  38. Người tuổi Giáp Mệnh lập tại Hợi có Hóa Khoa, cung Dần có Lộc Tồn thì tốt.
  39. Nhật, Nguyệt đồng làm, quan cư hầu bá
  40. Cự, Cơ đồng cung, công khanh chi vị
  41. Tham, Linh tịnh thủ, tướng tướng chi danh
  42. Thiên Khôi, Thiên Việt cái thế văn chương
  43. Thiên Lộc, Thiên Mã kình nhân giáp đệ
  44. Tả phụ Văn Xương hội Cát tinh tôn cư bát tọa
  45. Tham Lang, Hỏa Tinh cư Miếu Vượng danh chấn chư bang.
  46. Cự, Nhật đồng cung quan phong tam đại
  47. Tử, Phủ triều viên thực lộc vạn chung.
  48. Người tuổi Bính Tân Mệnh ở Sửu, Nhật, Nguyệt ở Mùi chiếu hoặc Mệnh ở Mùi, Nhật Nguyệt ở Sửu chiếu thì rất tốt. (Xin nhớ : Am Dương đồng cung thủ mệnh không tốt, chiếu mới tốt, nhất là tuổi Bính Tân).
  49. Tuổi Tân tuổi Kỷ Mệnh ở Mão, thêm Xương khúc Tả, Hữu là Thượng cách, người tuổi Bính là thứ cách, tuổi Đinh bình thường.
  50. Tham Lang đóng ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và Tý, an Mệnh gặp Linh tinh người tuổi Mậu, Kỷ (văn võ tòan tài)
  51. Mệnh có Khôi ngòai nó Việt chiếu thêm Cát tinh là văn chương lỗi lạc.
  52. Ơ Dần Thân, Tỵ, Hợi, Thiên mã ngộ Lộc Tồn, thi đỗ đạt to văn chương đanh thép.
  53. Mệnh gặp hai sao kể trên, văn quan tột bực.
  54. Mệnh đóng ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là thượng cách. Mệnh đóng ở Mão là Thứ cách, gặp Kình, Đà, Kiếp, Không vô vị
  55. Cư Nhật ở Dần, Thân Mệnh đóng ở đó rất tốt, nếu phúc đức như vậy ba đời vinh hiển.
  56. Tử, Phủ đồng cung. Mệnh ở đó, gặp đa quí tinh suốt đời giàu sang.
  57. Khoa, Quyền đối củng, trạc tam ư vũ môn.
  58. Nhật, Nguyệt tịnh minh, tá cửu trùng ư nghiêu điện.
  59. Phủ, Tướng đồng lai hội Mệnh cung tòan gia thực lộc
  60. Tam hợp minh châu sinh vượng địa ẩn bộ thiềm cung
  61. Thất sát, Phá quân nghi xuất ngoại
  62. Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tác lại nhân
  63. Tử, Phủ cư vượng địa, đoán định công hầu khi.
  64. Khoa, Quyền, Lộc ở Mệnh hoặc chiếu, nếu không gặp Sát tinh thì tốt, khác nào, rồng gặp may, cá gặp nước.
  65. Thái Am ở Hợi, Thái Dương ở Mão gặp quí tinh thì tốt làm đến cận thần. Chú ý : Thái Dương ở Mão an Mệnh cần phải tuổi Dương, Thái Am ở Hợi, an Mệnh cần phải tuổi Am đó là thượng cách, tuổi Tân At : Thượng cách, tuổi Đinh : phú cách, tuổi Bính : quí cách, gặp Không, Kiếp, Kỵ : bình thường.
  66. Được cách như trên văn học thành danh.
  67. Mệnh ở Mùi có Nhật, Nguyệt chiếu, hoặc Mệnh ở Thìn, Tuất có Am, Dương thêm cát tinh rất tốt tựa như hòn ngọc sáng ở ngoài biển.
  68. Được cách như trên ra ngoài được vẻ vang.
  69. Được cách như trên là văn cách : viết báo, thư ký, dạy học vân vân.
  70. Tử Vi cư Ngọ, Mệnh an Ngọ, Tuất có Thiên Phủ, hoặc Mệnh ở Mão, Hợi gặp Am, Dương, thêm Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc nhất định công hầu nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa, Kiếp, Không bị giảm.
  71. Nhật, Nguyệt, Khoa, Lộc, Sửu cung, định thị phương bá công.
  72. Thiên Lương, Thiên Mã hãm, phiêu đãng vô nghi.
  73. Liêm Trinh, Sát bất gia, thanh danh viễn phan
  74. Nhật xuất lôi môn phú quí vinh hoa
  75. Nguyệt lãng, Thiên môn tiến tước phong hầu
  76. Dần phùng Phủ, Tướng vị đăng nhất phẩm chi vinh
  77. Mộ phùng Tả, Hữu tôn cư Bát Tọa chi quí
  78. Lương cư Ngọ vị quan tư thanh hiển
  79. Am Dương ở Sửu, Mùi hầu gặp Xương, Khúc, Khoa, Quyền Lộc hoặc Tả, Hữu thì mới hay.
  80. Những sao kể trên ở Tị Hợi và Thân, ngộ Ac sát tinh, lưu lạc giang hồ, trái lại gặp Quí tinh là người phong lưu mã thượng.
  81. Sao Liêm Trinh đóng ở Sửu, Mùi và Thân, Mão gặp đa Quí tinh công danh hiển đạt, nếu gặp Ac sát tinh hãm địa, nghèo hèn và yểu.
  82. Thái Dương cư Mão, an Mệnh thêm Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt người tuổi Giáp, At, Canh, Tân là thượng cách : nếu gặp Hình, Kỵ và Tứ Sát thì trung bình.
  83. Mệnh ở Hợi, gặp Thái Am, thêm Quí tinh, người tuổi Bính Đinh là quí cách, tuổi Nhâm Quí là phú cách.
  84. Cung Dần, Tuất, Ngọ, gặp Phủ, Tướng người tuổi Giáp rất quí nếu không gặp Ac sát tinh.
  85. Mệnh ngồi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp đa quí tinh thì phúc, lộc, thọ.
  86. Thiên Lương cư Ngọ an Mệnh, người tuổi Đinh là thượng cách, người tuổi Kỷ là thứ cách, người tuổi Quí là quí cách.
  87. Khúc ngộ Lương tinh, vị chi thai cương. (chí khí hiên ngang)
  88. Khoa lộc, Tuần phùng, chu bột hàn nhiên nhập tướng
  89. Văn tinh ám cổng, mãi nghị doãn hỉ đăng khoa
  90. Kình dương, Hỏa tinh oai quyền xuất chúng, đồng hành Tham, Vũ uy yếm ưu di.
  91. Lý Quảng bất phong, Kình Dương phùng ư Lực Sĩ
  92. Nhan Hồi yểu triết Văn Xương hãm ư Thiên thương
  93. Trọng do mãnh liệt, Liêm Trinh nhập miếu ngộ Tướng quân
  94. Tử, Vũ tài năng, Cự Tứ Đồng Lương xâm thả hợp
  95. Dần, Thân tối hỷ Đồng Lương hội.
  96. Lương ở Ngọ gặp Khúc là thượng cách, ở Dần là thứ cách, hoặc Lương tại Ngọ, Khúc ở Tý là quí cách (trung bình)
  97. Mệnh có Quí tinh, Quan Lộc có Khoa, Quyền, Lộc chiếu rất tốt.
  98. Mệnh, Quan, Dzi, Tài, có Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì tốt
  99. Kình Dương ngộ Hỏa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi hoặc Tham, Vũ, anh hùng xuất chúng, nhưng vẫn có người ghét.
  100. Lý Quảng không được phong tước là vì Kình, Dương, Lực Sĩ ở mệnh. Đờn bà có hai sao này đóng Mệnh không tốt.
  101. Văn Xương, Văn Khúc ở Nô bộc mà ngộ Kình, Đà, Thất Sát thì yểu tử.
  102. Mệnh ở cung Thân ngộ Liêm Trinh, Tướng Quân.
  103. Mệnh ở cung Thân, Đồng, Lương, Cự, Nhật, Cơ, Am ở Tí, Dần, Thìn chiếu mà hội Tả, Hữu, Khoa, Quyền thì tốt.
  104. Hai sao kể trên ở cung Dần, Thân thì những người tuổi Giáp, tuổi Canh tốt.
  105. Thìn, Tuất ứng hiểm hãm Cự Môn
  106. Vận suy, hạn nhược, non thảo tào sương
  107. Vận suy, hạn suy hỉ Tử Vi chi giải hung ác
  108. Cô bần đa hữu thọ, pha quí tức yểu vong
  109. Điếu Khách, Tang Môn lộc châu hữu chụy lâu chi ách
  110. Quan phù, Thái tuế công trị hữu thấp chỉ chi ưu
  111. Hạn chí Thiên la, Địa võng, Khuất Nguyên nịch thủy nhi vong.
  112. Vận ngộ Địa Kiếp, Thiên Không, Nguyễn Tịch hữu bần cùng chi khổ.
  113. Thìn, Tuất có Cự Môn mà Mệnh ở đấy rất xấu, chỉ trừ những người tuổi Tân và Đinh không việc gì.
  114. Vận xấu, hạn xấu, người ta ví như là cỏ non gặp phải sương muối.
  115. Vận hạn cùng suy mà gặp được Tử Vi thì bớt được sự hung
  116. Mệnh ngộ Thái Tuế, Thiên thọ, cung Quan, Dzi, Tài có Lộc hãm, nếu hạn đến đấy phát đạt thì không thọ
  117. Đại tiểu hạn ngộ Quan Phù, Thái tuế chiếu thì nên đề phòng rắn, rết cắn.
  118. Đại tiểu hạn đi đến Thìn, Tuất, gặp Vũ, Khúc, Tham Lang hoặc Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Kiếp, Không, khác nào như ông Khuất Nguyên reo mình xuống nước.
  119. Đại tiểu hạn ngộ Kiếp, Không rất xấu, khác nào ông Nguyễn Tịch lâm vào cảnh nghèo nàn.
  120. Văn Xương hội Liêm chỉ táng Mệnh thiên niên
  121. Mệnh không hạn không vô cát Tấu công danh tăng trừng
  122. Linh phù Thiên Không, do như bán thiên triết triệu
  123. Mệnh chung ngộ Kiếp, Tham như lãng lý hành thuyền
  124. Hạng Vũ anh hùng hạn chí Thiên Không nhi táng quốc
  125. Thạch Sùng hào phú hạn phùng Địa Kiếp dĩ vong gia
  126. Lã hậu chuyên quyền lưỡng trùng Thiên lộc, Thiên mã
  127. Dương Phi hảo sắc tam hợp, Văn Khúc, Văn Xương
  128. Thiên Lương ngộ Mã Nữ mệnh tiện nhi thả dâm
  129. Xương Khúc giáp Trì, Nam mệnh dĩ như thả hiển
  130. Người tuổi Tân, gặp Xương Khúc, Tham Liêm ở Tỵ Hợi không thọ. Nếu gặp bộ Phủ, Tướng thì không việc gì.
  131. Hạn gặp Không, Kiếp dù có gặp cát tinh cũng vẫn bị trắc trở
  132. Mệnh có sao Thiên Không đóng ở Tí, Ngọ, Mão, Dậu xấu, là một người gan góc, trầm tĩnh, anh hùng.
  133. Mệnh có sao Địa Kiếp, sao Tham Lang tấm thân tựa như chiếc thuyền bồng bềnh trôi nổi trên mặt nước
  134. Hạn gặp Thiên Không, Địa Kiếp, anh hùng như Hạng Võ, giàu có như Thạch Sùng một phút cũng thành trắng tay.
  135. Đờn bà gặp các sao kể trên oai quyền sủng ái như bà Lã Hậu, Dương Phi.
  136. Mệnh đờn bà ở Dần, Thân, Tị, Hợi gặp Thiên Mã, Thiên Lương đa tình, nếu không gặp đa quí tinh thì nghèo hèn.
  137. Mệnh ở Sửu Mùi gặp Am, Dương, Tả, Hữu, Xương, Khúc chiếu rất tốt (Thái Dương là đơn tri, Thái âm là quế tri) : nghĩa là lá ngọc cành vàng chi cách.
  138. Cực cư Mão, Dậu, đa vi thoát tục tăng nhân
  139. Trinh cư Mão, Dậu, định thị công tế lại phồn
  140. Tả, Phủ đồng cung tôn Cư vạn thừa
  141. Liêm Trinh, Thất Sát lưu đảng thiên nhai
  142. Đặng Thông, Cơ, Tử vận phùng Đại Hao chi hương
  143. Phu Tử tuyệt lương, hạn đáo thiên thương chi nội
  144. Linh, Xương, La, Vũ hạn chi đầu hà
  145. Cự, Hỏa, Kình Dương chung thân ải tử
  146. Kim lý phùng Không, bắt phiêu lưu tức chủ tật khổ.
  147. Sao Tử, Tham thủ Mệnh, gặp Khôi, Việt, Tả, Hữu và thêm hung tinh thì đi tu có thể làm đến hòa thượng (Cực tinh : Tử Vi)
  148. Sao Liêm Trinh ở Mão, Dậu gặp Quí tinh thì làm nên văn chức, nếu gặp ác sát tinh hay bị hình ngục
  149. Thìn, Tuất hai cung an Mệnh có Tả, Phù, Thiên Phủ gặp quí tinh rất tốt.
  150. Sao Liêm, sao Sát ở Tị, Hợi gặp Kiếp, Kỵ người lưu lạc, phong trần.
  151. Đặng Thông Mệnh ở Tý ngộ Đại Hao đi đến hạn ác sát tinh bị chết đói.
  152. Đức Khổng Tử hạn đi đến Thiên thương ngộ Hao bị đói
  153. Bốn sao kể trên người tuổi Tân, Nhâm, At đại tiểu hạn gặp nên đề phòng sông nước.
  154. Ba sao kể trên lâm vào Thân Mệnh, đại tiểu hạn ngộ thêm sao xấu, thì tự tử (thắt cổ).
  155. Mệnh vô chính diệu ngộ Thiên Không, không có cát tinh phù chiếu, chẳng phiêu lưu tất cũng nghèo hèn.
  156. Mã đầu đới kiếm, phi yểu triết tắc chủ hình thương
  157. Tí, Ngọ, Phá quân gia quan tiến lộc
  158. Xương, Tham cư Mệnh phấn cốt túy si
  159. Triều đẩu ngưỡng đẩu, tiền Lộc vinh xương
  160. Văn quế văn hoa, cửu trùng quí hiển
  161. Đơn trì quế trì, tảo toại thanh âm chi chi
  162. Hợp lộc cộng Lộc, định vị cư kích chi thần.
  163. Kình Dương ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Mệnh đóng ở đó thêm Ac sát tinh, nếu không chết non thì cũng bị tù tội hoặc sẹo vết, Kình Dương ở Ngọ thì độc hơn cả : còn Đà La ở Dần Thân, Tỵ, Hợi thì không việc gì nếu ngộ Mã là người mưu trí tài cán.
  164. Sao Phá Quân đóng Tỵ, Ngọ thêm Cát tinh rất tốt
  165. Mệnh ở Tham, Liêm cư Tỵ, Hợi ngộ Xương Khúc, Hóa Kỵ hoặc thêm Ac sát tinh thì người đó bị lang (chân tay) hay bạch tạng.
  166. Thất Sát, Tý, Ngọ, Dần, Thân chiếu Mệnh là triều đẩu, ở Mệnh là ngưỡng đẩu thêm Quí tinh rất tốt.
  167. Văn Xương là văn Quế, Văn Khúc là văn hoa, đóng ở Sửu, Mùi, an Mệnh thêm Quí tinh thì tốt, gặp Ac tinh thì vô vị
  168. Đơn Trì là Thái Dương ở Mão, Thìn, Tị : Quế Trì là Thái Am đóng ở Dậu, Tuất, Hợi : trong các cung ấy mà an Thân Mệnh gặp Xương Khúc, Khôi, Việt thì sớm thành danh.
  169. Mệnh một Lộc, Dzi một Lộc hoặc cả hai Lộc thì làm quan võ to.
  170. Am Dương hội Xương khúc, xuất thế vinh hoa.
  171. Phụ bật ngộ Tài cung, y bài chứ tử
  172. Cự, Lương tương hội Liêm Trinh tịnh hợp lộc uyên ương nhất thế vinh
  173. Vũ Khúc nhàn cung đa thủ nghệ, Tham hãm địa tác trừ nhân
  174. Thiên Lộc triều viên thân vinh quí hiển (Thiên Lộc : Lộc Tồn)
  175. Khôi tính lâm Mệnh vị liệt Tam Thai
  176. Mệnh có Am Dương mà Xương Khúc chiếu, hoặc có Xương Khúc mà Am Dương chiếu thì tốt.
  177. Cung Tài và cung Quan, gặp Tả, Hữu phùng Lộc thì khác nào như người mặc áo gấm thêu hoa.
  178. Bốn vị sao trên ở Thân Mệnh hoặc phu thê thì khác nào như chim uyên, chim ương hội họp.
  179. Vũ Khúc cư Tỵ, Hợi là người làm công nghệ tốt, mà Tham, Liêm cư Tỵ, Hợi gặp Sát tinh thì xấu (trứ nhân : người bỏ đi).
  180. Người tuổi Canh, Thiên, Lộc ở Thân, tuổi Giáp ở Dần; tuổi Tân ở Dậu; tuổi At ở Mão chiếu Thân Mệnh thì gọi là Thiên Lộc Triều viên cách; còn Lộc Tồn ở Tị, Hợi, Ngọ, Tý không gọi là Triều viên được, nhưng cũng tốt.
  181. Mệnh cư Ngọ gặp Khôi, Việt, Xương Khúc người tuổi Tân là kỳ cách.
  182. Vũ Khúc cư Càn, Tuất, Hợi, thượng tối phá Thái âm phùng Tham Lang
  183. Hóa Lộc hòan vi, hảo hưu hưởng mộ trung tàng
  184. Tí, Ngọ, Cự Môn thạch trung ẩn ngọc
  185. Minh Lộc ám Lộc cẩm thượng thêm hoa
  186. Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, phú nhi bất quí, hữu hư danh
  187. Xương khúc, Phá quân phùng Hình khắc đa lao khổ.
  188. Tham, Vũ mộ trung cư tam thập, tổng phát phúc.
  189. Vũ Khúc ở Tuất, Hợi, lục hợp có Thái Am, Tham Lang chiếu, thêm Hóa Kỵ và Sát tinh thì không tốt, thiếu niên lận đận; nếu gặp Hỏa tinh thì người tuổi Giáp, Kỷ, Nhâm hợp cách.
  190. Vũ, Tham cư Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ngộ Lộc phú quí sớm cũng không bền.
  191. Sao Cự Môn đóng ở Tý, Ngọ cần nhất có Khoa, Lộc ở Dần, Tuất, Thân, Thìn chiếu thì mới quí.
  192. Như tuổi Giáp, Mệnh lập tại Hợi gặp Hóa Lộc tức là Lộc Tồn ở Điền Trạch hoặc Mệnh lập tại Dần, cung Hợi có Hóa Lộc, chẳng khác gì người mặc áo gấm thêu thêm nhiều cánh hoa đẹp.
  193. Tử Vi ở Thìn Tuất thì chỉ có phú không có quí, hoặc có quí không có phú, hoặc cái danh ấy không được bền.
  194. Phá Quân đóng Thìn, Tuất, Mão, Dậu, gặp : Xương, Khúc, Hình, Kỵ thì đường đời bị lao tâm khổ trí.
  195. Tham, Vũ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ngoài ba mươi tuổi mới phát đạt.
  196. Thiên Đồng Tuất cung vi phản bội. Đinh nhân hóa cát chủ đại quí

100. Cự Môn Thìn, Tuất vi hãm địa, Tân nhân hóa cát lộc tranh vanh.

101. Cơ, Lương, Dậu thượng hóa cát giã trúng ngộ Tài cung dã bất vinh

Bạn đang xem: Các cách tốt xấu trong Tử vi

102. Nhật, Nguyệt tối hiềm nghi bối nãi vi thất huy

103. Thân mệnh định yếu tinh cầu khủng tu phân số

104. Am gốc duyên mến táng bách phúc, chí ư hãm địa bất tào thương

105. Mệnh thực, vận kiên, cảo điền đắc vũ.

99. Thiên Đồng cư Tuất cách thi rất hãm; trái lại đối với người tuổi Đinh lại tối qui (nếu Thiên Tường gặp Ac sát tinh ở cung ấy thì đi tu là hơn).

100. Cự Môn đóng ở Thìn, Tuất rất hãm; nhưng đối với người tuổi Tân thêm Lộc nữa thì trái lại rất tốt; nhưng phú quí ấy cũng bị nhiều phen thăng trầm.

101. Cơ, Lương đóng ở Dậu, Mão mà cung Tài ở đấy buôn bán rất tốt.

102. Sao Nhật, Nguyệt lạc hãm bị mất vẻ sáng nhưng gặp Tam Không lại sáng ra.

103. Một khi đã an Thân, Mệnh xem cái cung ấy có hợp mệnh không có gặp Tràng sinh, Đế vượng hay lại gặp phải sao Tử, Tuyệt.

104. Tuy rằng gặp vận hạn xấu thật, nhưng nếu mình ăn ở phúc hậu thì cái hạn đó chắc cũng bớt đi được một vài phần.

105. Mệnh tốt, vận tốt thì tựa như là cỏ ruộng gặp mưa.

106. Luận Mệnh tất suy tinh, thiện, ác, Cự, Phá, Kình dương tính tất cương

107. Phủ, Tướng, Đồng, Lương tính tất hảo, Thất, Kiếp, Không, Tham tính bất thường.

108. Vũ, Phá, Trinh, Tham xung hợp khúc toàn cố quí; Dương, Đà, Thất Sát tương tạp ngũ kiến tắc thương

109. Tham Lang, Liêm Trinh, Phá Quân ác; Thất Sát, Kình Dương, Đà La hùng

110. Hỏa tinh, Linh tinh chuyên tác họa; ngộ Kiếp, Không, Thương Sứ họa trùng trùng

111. Cự Môn Kỵ tinh giai bất cát vận, Thân, Mệnh, hạn; Kỵ : tương phùng.

107. Phàm xem Mệnh người ta, phải xem sao thiện, sao ác thế nào nếu mà có các sao Kình Dương, Phá Quân và Cự Môn đắc địa thì tính nết người ấy tất hiên ngang, can trường và anh hùng.

108. Các sao Phủ, Tướng, Đồng, Lương, tính nết hiền lành, phúc hậu, nếu gặp phải Ac sát tinh như Địa Kiếp, Thiên Không lại là người tham lam tính nết không được đính chính.

109. Vũ, Phá, Trinh, Tham gặp Cát tinh thì hay; Thất Sát ngộ Dương, Đà hãm địa thì xấu.

110. Các sao kể trên đắc địa gặp Khoa Quyền, Lộc thì mới hay.

111. Gặp các sao kể trên hãm địa thì xấu (tang thương) tán tài

112. Thìn, Mệnh và hạn gặp Cự Môn, Hóa Kỵ rất xấu.

113. Cánh hiềm Thái Tuế Quan Phù chi quan phi khẩu thiệt quyết bất không

114. Điếu khách, Tang môn hựu tướng ngộ quản giáo tai bệnh tưởng tương phùng.

115. Thất Sát thủ Thân trung thị yểu bần, Tham Lang nhập Mệnh tất vi Xương

116. Tâm hảo Mệnh vi diệc chủ thọ : tâm (độc) Mệnh bạc diệc yểu vong.

117. Lộc đảo, Mã đảo kỵ Thái Tuế chi hợp Kiếp, Không.

113. Gặp Quan Phù, Thái Tuế giữ gìn miệng tiếng nếu không tất phải kiện cáo.

114. Gặp các sao kể trên hay bị ốm đau, tang thương

115. Thân Mệnh có gặp Thất Sát, Tham Lang gặp sao xấu thời quá xấu.

116. Người có Tử Vi họăc Chính tinh đắc địa thì thọ ; người có sao xấu ở Mệnh cũng cần phải ăn ở đứng đắn thì không lo gì? Tóm lại, số tốt hoặc số xấu, cũng cần phải tu nhân tích đức thời được bền.

117. Lộc Tồn, Thiên Mã ngộ sao Thái Tuế hoặc Kiếp Không thì không tốt.

(Chép theo cuốn Sổ tử vi kinh nghiệm của cụ Quản Xuân Thịnh)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Các cách tốt xấu trong Tử vi

(Trích ở sách Tử Vi của người Tầu)

  1. Giáp Nhật, giáp Nguyệt thùy năng ngộ; giáp Xương, giáp Khúc chủ quí hề.
  2. Giáp Không, giáp Kiếp chủ bần tiện; giáp Kình, giáp Đà vi khất thực.
  3. Liêm Trinh, Thất Sát phản vi tích, phú chi nhân.
  4. Thiên Lương, Thái Am kiếp tác phong bồng chi khách.
  5. Mệnh Thân ngồi giữa, hai bên gặp, Am Dương và Xương Khúc, nếu không ngộ Kình Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa thì tốt.
  6. Nếu số là quí cách, thì không thể gọi là bần tiện được; chỉ nghĩa là bôn tẩu tung hoành.
  7. Liêm, Sát ở Sửu, Mùi không nên làm càn, thì cuộc giàu sang mới bền.
  8. Thiên Lương, Thái Am ở hãm địa (Am ở Mão, Thìn, Tị, Ngọ) ; Lương ở Hợi, Tị mà gặp Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa thì nghèo hèn; nếu gặp Quí tinh Khoa, Quyền, Lộc là người phong lưu mã thượng, giang hồ hào hiệp.
  9. Liêm Trinh chủ hạ tiện, chi cơ hàn ; Thái Am chủ nhất thân chi khoái lạc.
  10. Tiền bần hậu phú, Vũ, Tham đồng Thân, Mệnh chi cung; tiền phú hậu bần, chỉ vì vận phùng Kiếp, Sát.
  11. Xuất thế vinh hoa, Quyền, Lộc thủ Tài, Quan chi vị.
  12. Sinh lai bần tiện Kiếp, Không lâm Tài, Phúc chi Hương
  13. Văn Khúc, Vũ Khúc vi nhân đa học, đa năng : Tả Phù, Hữu Bật bình tinh khắc khoan khắc hậu.
  14. Thiên Phủ, Thiên Tướng nãi vi y lộc chi thần, vi sãi, vi quan, định chủ thanh thông chi triệu.
  15. Sao Liêm Trinh đóng ở Tị, Hợi mà ngộ đa Hung tinh thì xấu : Thái Am từ Mùi đến Tí, gặp nhiều Cát tinh thì tốt, nhưng số đàn bà thì tốt hơn.
  16. Vũ, Tham đồng cung ở Sửu, Mùi nghèo trước giàu sau; 30 năm về sau mà bản thân gặp Kiếp Sát, Địa Kiếp, Thiên Không, Hao, Tuyệt thì xấu.
  17. Cung Quan, cung Tài có Quyền, Lộc thì sung sướng.
  18. Cung Tài, cung Phúc có Địa Kiếp, Thiên Không thì nghèo hèn, nhưng nếu cung Phúc Đức không có Chính tinh mà gặp Kiếp, Không hoặc Kình, Đà đắc cách thì tốt, mã phát anh hùng hào kiệt nhưng không bền.
  19. Sao Văn Khúc, Vũ Khúc học hành giỏi, sao Tả, Hữu ở Mệnh khoan hòa trung hậu.
  20. Phủ, Tướng ở Mệnh gặp Đa Trung tinh đắc cách thì làm quan, nhất là người tuổi Giáp
      • nếu ngộ Tuần, Triệt đi tu làm nên đến hòa thượng.
  21. Duệ nhi bắt ú khoa danh, hãm ư hung thần
  22. Phát bất chủ Tài, Lộc chủ tiên ư nịch địa
  23. Thất Sát triều đẩu, tước lộc vinh xương.
  24. Tử, Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu
  25. Tử Vi cư Ngọ vô sát tấu, vị chi Công Khanh
  26. Thiên Phủ lâm Tuất, hữu tinh phù, yếu kim vi tử
  27. Khoa, Quyền, Lộc vọng, danh dự chiêu chương
  28. Vũ, Khúc miếu viên, uy danh hách biến
  29. Khoa minh Lộc ám, vị Nguyệt Tam Thai.
  30. Sao Am Dương và Hóa Khoa ngộ Kiếp, Không học hành dẫu tài giỏi, cũng không được mãn nguyện về đường thi cử, công danh.
  31. Sao Hóa Lộc đóng ở Tí, Ngọ, Thân, Dậu hoặc đi chung với Không, Kiếp thì cuộc giàu sang không bền.
  32. Thất Sát ở Dần, Thân an Mệnh rất tốt.
  33. Tử, Phủ (Dần, Thân) mà Mệnh ở đó là người phúc hậu hiền hòa.
  34. Người tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, Tử Vi cư Ngọ, an Mệnh có cả phú lẫn quí.
  35. Người tuổi Giáp, Kỷ, an Mệnh ở Tuất, mà có Thiên Phủ, nếu gặp Quí tinh thì phú quí, không có Quí tinh chỉ bình thường.
  36. Mệnh một Hóa, Tài một Hóa, Quan một Hóa thì rất tốt.
  37. Vũ Khúc ở Thìn, Tuất nhị cung an Mệnh mà gặp Cát tinh là thượng cách, ở Sửu, Mùi là thứ cách.
  38. Người tuổi Giáp Mệnh lập tại Hợi có Hóa Khoa, cung Dần có Lộc Tồn thì tốt.
  39. Nhật, Nguyệt đồng làm, quan cư hầu bá
  40. Cự, Cơ đồng cung, công khanh chi vị
  41. Tham, Linh tịnh thủ, tướng tướng chi danh
  42. Thiên Khôi, Thiên Việt cái thế văn chương
  43. Thiên Lộc, Thiên Mã kình nhân giáp đệ
  44. Tả phụ Văn Xương hội Cát tinh tôn cư bát tọa
  45. Tham Lang, Hỏa Tinh cư Miếu Vượng danh chấn chư bang.
  46. Cự, Nhật đồng cung quan phong tam đại
  47. Tử, Phủ triều viên thực lộc vạn chung.
  48. Người tuổi Bính Tân Mệnh ở Sửu, Nhật, Nguyệt ở Mùi chiếu hoặc Mệnh ở Mùi, Nhật Nguyệt ở Sửu chiếu thì rất tốt. (Xin nhớ : Am Dương đồng cung thủ mệnh không tốt, chiếu mới tốt, nhất là tuổi Bính Tân).
  49. Tuổi Tân tuổi Kỷ Mệnh ở Mão, thêm Xương khúc Tả, Hữu là Thượng cách, người tuổi Bính là thứ cách, tuổi Đinh bình thường.
  50. Tham Lang đóng ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và Tý, an Mệnh gặp Linh tinh người tuổi Mậu, Kỷ (văn võ tòan tài)
  51. Mệnh có Khôi ngòai nó Việt chiếu thêm Cát tinh là văn chương lỗi lạc.
  52. Ơ Dần Thân, Tỵ, Hợi, Thiên mã ngộ Lộc Tồn, thi đỗ đạt to văn chương đanh thép.
  53. Mệnh gặp hai sao kể trên, văn quan tột bực.
  54. Mệnh đóng ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là thượng cách. Mệnh đóng ở Mão là Thứ cách, gặp Kình, Đà, Kiếp, Không vô vị
  55. Cư Nhật ở Dần, Thân Mệnh đóng ở đó rất tốt, nếu phúc đức như vậy ba đời vinh hiển.
  56. Tử, Phủ đồng cung. Mệnh ở đó, gặp đa quí tinh suốt đời giàu sang.
  57. Khoa, Quyền đối củng, trạc tam ư vũ môn.
  58. Nhật, Nguyệt tịnh minh, tá cửu trùng ư nghiêu điện.
  59. Phủ, Tướng đồng lai hội Mệnh cung tòan gia thực lộc
  60. Tam hợp minh châu sinh vượng địa ẩn bộ thiềm cung
  61. Thất sát, Phá quân nghi xuất ngoại
  62. Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tác lại nhân
  63. Tử, Phủ cư vượng địa, đoán định công hầu khi.
  64. Khoa, Quyền, Lộc ở Mệnh hoặc chiếu, nếu không gặp Sát tinh thì tốt, khác nào, rồng gặp may, cá gặp nước.
  65. Thái Am ở Hợi, Thái Dương ở Mão gặp quí tinh thì tốt làm đến cận thần. Chú ý : Thái Dương ở Mão an Mệnh cần phải tuổi Dương, Thái Am ở Hợi, an Mệnh cần phải tuổi Am đó là thượng cách, tuổi Tân At : Thượng cách, tuổi Đinh : phú cách, tuổi Bính : quí cách, gặp Không, Kiếp, Kỵ : bình thường.
  66. Được cách như trên văn học thành danh.
  67. Mệnh ở Mùi có Nhật, Nguyệt chiếu, hoặc Mệnh ở Thìn, Tuất có Am, Dương thêm cát tinh rất tốt tựa như hòn ngọc sáng ở ngoài biển.
  68. Được cách như trên ra ngoài được vẻ vang.
  69. Được cách như trên là văn cách : viết báo, thư ký, dạy học vân vân.
  70. Tử Vi cư Ngọ, Mệnh an Ngọ, Tuất có Thiên Phủ, hoặc Mệnh ở Mão, Hợi gặp Am, Dương, thêm Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc nhất định công hầu nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa, Kiếp, Không bị giảm.
  71. Nhật, Nguyệt, Khoa, Lộc, Sửu cung, định thị phương bá công.
  72. Thiên Lương, Thiên Mã hãm, phiêu đãng vô nghi.
  73. Liêm Trinh, Sát bất gia, thanh danh viễn phan
  74. Nhật xuất lôi môn phú quí vinh hoa
  75. Nguyệt lãng, Thiên môn tiến tước phong hầu
  76. Dần phùng Phủ, Tướng vị đăng nhất phẩm chi vinh
  77. Mộ phùng Tả, Hữu tôn cư Bát Tọa chi quí
  78. Lương cư Ngọ vị quan tư thanh hiển
  79. Am Dương ở Sửu, Mùi hầu gặp Xương, Khúc, Khoa, Quyền Lộc hoặc Tả, Hữu thì mới hay.
  80. Những sao kể trên ở Tị Hợi và Thân, ngộ Ac sát tinh, lưu lạc giang hồ, trái lại gặp Quí tinh là người phong lưu mã thượng.
  81. Sao Liêm Trinh đóng ở Sửu, Mùi và Thân, Mão gặp đa Quí tinh công danh hiển đạt, nếu gặp Ac sát tinh hãm địa, nghèo hèn và yểu.
  82. Thái Dương cư Mão, an Mệnh thêm Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt người tuổi Giáp, At, Canh, Tân là thượng cách : nếu gặp Hình, Kỵ và Tứ Sát thì trung bình.
  83. Mệnh ở Hợi, gặp Thái Am, thêm Quí tinh, người tuổi Bính Đinh là quí cách, tuổi Nhâm Quí là phú cách.
  84. Cung Dần, Tuất, Ngọ, gặp Phủ, Tướng người tuổi Giáp rất quí nếu không gặp Ac sát tinh.
  85. Mệnh ngồi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp đa quí tinh thì phúc, lộc, thọ.
  86. Thiên Lương cư Ngọ an Mệnh, người tuổi Đinh là thượng cách, người tuổi Kỷ là thứ cách, người tuổi Quí là quí cách.
  87. Khúc ngộ Lương tinh, vị chi thai cương. (chí khí hiên ngang)
  88. Khoa lộc, Tuần phùng, chu bột hàn nhiên nhập tướng
  89. Văn tinh ám cổng, mãi nghị doãn hỉ đăng khoa
  90. Kình dương, Hỏa tinh oai quyền xuất chúng, đồng hành Tham, Vũ uy yếm ưu di.
  91. Lý Quảng bất phong, Kình Dương phùng ư Lực Sĩ
  92. Nhan Hồi yểu triết Văn Xương hãm ư Thiên thương
  93. Trọng do mãnh liệt, Liêm Trinh nhập miếu ngộ Tướng quân
  94. Tử, Vũ tài năng, Cự Tứ Đồng Lương xâm thả hợp
  95. Dần, Thân tối hỷ Đồng Lương hội.
  96. Lương ở Ngọ gặp Khúc là thượng cách, ở Dần là thứ cách, hoặc Lương tại Ngọ, Khúc ở Tý là quí cách (trung bình)
  97. Mệnh có Quí tinh, Quan Lộc có Khoa, Quyền, Lộc chiếu rất tốt.
  98. Mệnh, Quan, Dzi, Tài, có Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì tốt
  99. Kình Dương ngộ Hỏa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi hoặc Tham, Vũ, anh hùng xuất chúng, nhưng vẫn có người ghét.
  100. Lý Quảng không được phong tước là vì Kình, Dương, Lực Sĩ ở mệnh. Đờn bà có hai sao này đóng Mệnh không tốt.
  101. Văn Xương, Văn Khúc ở Nô bộc mà ngộ Kình, Đà, Thất Sát thì yểu tử.
  102. Mệnh ở cung Thân ngộ Liêm Trinh, Tướng Quân.
  103. Mệnh ở cung Thân, Đồng, Lương, Cự, Nhật, Cơ, Am ở Tí, Dần, Thìn chiếu mà hội Tả, Hữu, Khoa, Quyền thì tốt.
  104. Hai sao kể trên ở cung Dần, Thân thì những người tuổi Giáp, tuổi Canh tốt.
  105. Thìn, Tuất ứng hiểm hãm Cự Môn
  106. Vận suy, hạn nhược, non thảo tào sương
  107. Vận suy, hạn suy hỉ Tử Vi chi giải hung ác
  108. Cô bần đa hữu thọ, pha quí tức yểu vong
  109. Điếu Khách, Tang Môn lộc châu hữu chụy lâu chi ách
  110. Quan phù, Thái tuế công trị hữu thấp chỉ chi ưu
  111. Hạn chí Thiên la, Địa võng, Khuất Nguyên nịch thủy nhi vong.
  112. Vận ngộ Địa Kiếp, Thiên Không, Nguyễn Tịch hữu bần cùng chi khổ.
  113. Thìn, Tuất có Cự Môn mà Mệnh ở đấy rất xấu, chỉ trừ những người tuổi Tân và Đinh không việc gì.
  114. Vận xấu, hạn xấu, người ta ví như là cỏ non gặp phải sương muối.
  115. Vận hạn cùng suy mà gặp được Tử Vi thì bớt được sự hung
  116. Mệnh ngộ Thái Tuế, Thiên thọ, cung Quan, Dzi, Tài có Lộc hãm, nếu hạn đến đấy phát đạt thì không thọ
  117. Đại tiểu hạn ngộ Quan Phù, Thái tuế chiếu thì nên đề phòng rắn, rết cắn.
  118. Đại tiểu hạn đi đến Thìn, Tuất, gặp Vũ, Khúc, Tham Lang hoặc Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Kiếp, Không, khác nào như ông Khuất Nguyên reo mình xuống nước.
  119. Đại tiểu hạn ngộ Kiếp, Không rất xấu, khác nào ông Nguyễn Tịch lâm vào cảnh nghèo nàn.
  120. Văn Xương hội Liêm chỉ táng Mệnh thiên niên
  121. Mệnh không hạn không vô cát Tấu công danh tăng trừng
  122. Linh phù Thiên Không, do như bán thiên triết triệu
  123. Mệnh chung ngộ Kiếp, Tham như lãng lý hành thuyền
  124. Hạng Vũ anh hùng hạn chí Thiên Không nhi táng quốc
  125. Thạch Sùng hào phú hạn phùng Địa Kiếp dĩ vong gia
  126. Lã hậu chuyên quyền lưỡng trùng Thiên lộc, Thiên mã
  127. Dương Phi hảo sắc tam hợp, Văn Khúc, Văn Xương
  128. Thiên Lương ngộ Mã Nữ mệnh tiện nhi thả dâm
  129. Xương Khúc giáp Trì, Nam mệnh dĩ như thả hiển
  130. Người tuổi Tân, gặp Xương Khúc, Tham Liêm ở Tỵ Hợi không thọ. Nếu gặp bộ Phủ, Tướng thì không việc gì.
  131. Hạn gặp Không, Kiếp dù có gặp cát tinh cũng vẫn bị trắc trở
  132. Mệnh có sao Thiên Không đóng ở Tí, Ngọ, Mão, Dậu xấu, là một người gan góc, trầm tĩnh, anh hùng.
  133. Mệnh có sao Địa Kiếp, sao Tham Lang tấm thân tựa như chiếc thuyền bồng bềnh trôi nổi trên mặt nước
  134. Hạn gặp Thiên Không, Địa Kiếp, anh hùng như Hạng Võ, giàu có như Thạch Sùng một phút cũng thành trắng tay.
  135. Đờn bà gặp các sao kể trên oai quyền sủng ái như bà Lã Hậu, Dương Phi.
  136. Mệnh đờn bà ở Dần, Thân, Tị, Hợi gặp Thiên Mã, Thiên Lương đa tình, nếu không gặp đa quí tinh thì nghèo hèn.
  137. Mệnh ở Sửu Mùi gặp Am, Dương, Tả, Hữu, Xương, Khúc chiếu rất tốt (Thái Dương là đơn tri, Thái âm là quế tri) : nghĩa là lá ngọc cành vàng chi cách.
  138. Cực cư Mão, Dậu, đa vi thoát tục tăng nhân
  139. Trinh cư Mão, Dậu, định thị công tế lại phồn
  140. Tả, Phủ đồng cung tôn Cư vạn thừa
  141. Liêm Trinh, Thất Sát lưu đảng thiên nhai
  142. Đặng Thông, Cơ, Tử vận phùng Đại Hao chi hương
  143. Phu Tử tuyệt lương, hạn đáo thiên thương chi nội
  144. Linh, Xương, La, Vũ hạn chi đầu hà
  145. Cự, Hỏa, Kình Dương chung thân ải tử
  146. Kim lý phùng Không, bắt phiêu lưu tức chủ tật khổ.
  147. Sao Tử, Tham thủ Mệnh, gặp Khôi, Việt, Tả, Hữu và thêm hung tinh thì đi tu có thể làm đến hòa thượng (Cực tinh : Tử Vi)
  148. Sao Liêm Trinh ở Mão, Dậu gặp Quí tinh thì làm nên văn chức, nếu gặp ác sát tinh hay bị hình ngục
  149. Thìn, Tuất hai cung an Mệnh có Tả, Phù, Thiên Phủ gặp quí tinh rất tốt.
  150. Sao Liêm, sao Sát ở Tị, Hợi gặp Kiếp, Kỵ người lưu lạc, phong trần.
  151. Đặng Thông Mệnh ở Tý ngộ Đại Hao đi đến hạn ác sát tinh bị chết đói.
  152. Đức Khổng Tử hạn đi đến Thiên thương ngộ Hao bị đói
  153. Bốn sao kể trên người tuổi Tân, Nhâm, At đại tiểu hạn gặp nên đề phòng sông nước.
  154. Ba sao kể trên lâm vào Thân Mệnh, đại tiểu hạn ngộ thêm sao xấu, thì tự tử (thắt cổ).
  155. Mệnh vô chính diệu ngộ Thiên Không, không có cát tinh phù chiếu, chẳng phiêu lưu tất cũng nghèo hèn.
  156. Mã đầu đới kiếm, phi yểu triết tắc chủ hình thương
  157. Tí, Ngọ, Phá quân gia quan tiến lộc
  158. Xương, Tham cư Mệnh phấn cốt túy si
  159. Triều đẩu ngưỡng đẩu, tiền Lộc vinh xương
  160. Văn quế văn hoa, cửu trùng quí hiển
  161. Đơn trì quế trì, tảo toại thanh âm chi chi
  162. Hợp lộc cộng Lộc, định vị cư kích chi thần.
  163. Kình Dương ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Mệnh đóng ở đó thêm Ac sát tinh, nếu không chết non thì cũng bị tù tội hoặc sẹo vết, Kình Dương ở Ngọ thì độc hơn cả : còn Đà La ở Dần Thân, Tỵ, Hợi thì không việc gì nếu ngộ Mã là người mưu trí tài cán.
  164. Sao Phá Quân đóng Tỵ, Ngọ thêm Cát tinh rất tốt
  165. Mệnh ở Tham, Liêm cư Tỵ, Hợi ngộ Xương Khúc, Hóa Kỵ hoặc thêm Ac sát tinh thì người đó bị lang (chân tay) hay bạch tạng.
  166. Thất Sát, Tý, Ngọ, Dần, Thân chiếu Mệnh là triều đẩu, ở Mệnh là ngưỡng đẩu thêm Quí tinh rất tốt.
  167. Văn Xương là văn Quế, Văn Khúc là văn hoa, đóng ở Sửu, Mùi, an Mệnh thêm Quí tinh thì tốt, gặp Ac tinh thì vô vị
  168. Đơn Trì là Thái Dương ở Mão, Thìn, Tị : Quế Trì là Thái Am đóng ở Dậu, Tuất, Hợi : trong các cung ấy mà an Thân Mệnh gặp Xương Khúc, Khôi, Việt thì sớm thành danh.
  169. Mệnh một Lộc, Dzi một Lộc hoặc cả hai Lộc thì làm quan võ to.
  170. Am Dương hội Xương khúc, xuất thế vinh hoa.
  171. Phụ bật ngộ Tài cung, y bài chứ tử
  172. Cự, Lương tương hội Liêm Trinh tịnh hợp lộc uyên ương nhất thế vinh
  173. Vũ Khúc nhàn cung đa thủ nghệ, Tham hãm địa tác trừ nhân
  174. Thiên Lộc triều viên thân vinh quí hiển (Thiên Lộc : Lộc Tồn)
  175. Khôi tính lâm Mệnh vị liệt Tam Thai
  176. Mệnh có Am Dương mà Xương Khúc chiếu, hoặc có Xương Khúc mà Am Dương chiếu thì tốt.
  177. Cung Tài và cung Quan, gặp Tả, Hữu phùng Lộc thì khác nào như người mặc áo gấm thêu hoa.
  178. Bốn vị sao trên ở Thân Mệnh hoặc phu thê thì khác nào như chim uyên, chim ương hội họp.
  179. Vũ Khúc cư Tỵ, Hợi là người làm công nghệ tốt, mà Tham, Liêm cư Tỵ, Hợi gặp Sát tinh thì xấu (trứ nhân : người bỏ đi).
  180. Người tuổi Canh, Thiên, Lộc ở Thân, tuổi Giáp ở Dần; tuổi Tân ở Dậu; tuổi At ở Mão chiếu Thân Mệnh thì gọi là Thiên Lộc Triều viên cách; còn Lộc Tồn ở Tị, Hợi, Ngọ, Tý không gọi là Triều viên được, nhưng cũng tốt.
  181. Mệnh cư Ngọ gặp Khôi, Việt, Xương Khúc người tuổi Tân là kỳ cách.
  182. Vũ Khúc cư Càn, Tuất, Hợi, thượng tối phá Thái âm phùng Tham Lang
  183. Hóa Lộc hòan vi, hảo hưu hưởng mộ trung tàng
  184. Tí, Ngọ, Cự Môn thạch trung ẩn ngọc
  185. Minh Lộc ám Lộc cẩm thượng thêm hoa
  186. Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, phú nhi bất quí, hữu hư danh
  187. Xương khúc, Phá quân phùng Hình khắc đa lao khổ.
  188. Tham, Vũ mộ trung cư tam thập, tổng phát phúc.
  189. Vũ Khúc ở Tuất, Hợi, lục hợp có Thái Am, Tham Lang chiếu, thêm Hóa Kỵ và Sát tinh thì không tốt, thiếu niên lận đận; nếu gặp Hỏa tinh thì người tuổi Giáp, Kỷ, Nhâm hợp cách.
  190. Vũ, Tham cư Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ngộ Lộc phú quí sớm cũng không bền.
  191. Sao Cự Môn đóng ở Tý, Ngọ cần nhất có Khoa, Lộc ở Dần, Tuất, Thân, Thìn chiếu thì mới quí.
  192. Như tuổi Giáp, Mệnh lập tại Hợi gặp Hóa Lộc tức là Lộc Tồn ở Điền Trạch hoặc Mệnh lập tại Dần, cung Hợi có Hóa Lộc, chẳng khác gì người mặc áo gấm thêu thêm nhiều cánh hoa đẹp.
  193. Tử Vi ở Thìn Tuất thì chỉ có phú không có quí, hoặc có quí không có phú, hoặc cái danh ấy không được bền.
  194. Phá Quân đóng Thìn, Tuất, Mão, Dậu, gặp : Xương, Khúc, Hình, Kỵ thì đường đời bị lao tâm khổ trí.
  195. Tham, Vũ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ngoài ba mươi tuổi mới phát đạt.
  196. Thiên Đồng Tuất cung vi phản bội. Đinh nhân hóa cát chủ đại quí

100. Cự Môn Thìn, Tuất vi hãm địa, Tân nhân hóa cát lộc tranh vanh.

101. Cơ, Lương, Dậu thượng hóa cát giã trúng ngộ Tài cung dã bất vinh

102. Nhật, Nguyệt tối hiềm nghi bối nãi vi thất huy

103. Thân mệnh định yếu tinh cầu khủng tu phân số

104. Am gốc duyên mến táng bách phúc, chí ư hãm địa bất tào thương

105. Mệnh thực, vận kiên, cảo điền đắc vũ.

99. Thiên Đồng cư Tuất cách thi rất hãm; trái lại đối với người tuổi Đinh lại tối qui (nếu Thiên Tường gặp Ac sát tinh ở cung ấy thì đi tu là hơn).

100. Cự Môn đóng ở Thìn, Tuất rất hãm; nhưng đối với người tuổi Tân thêm Lộc nữa thì trái lại rất tốt; nhưng phú quí ấy cũng bị nhiều phen thăng trầm.

101. Cơ, Lương đóng ở Dậu, Mão mà cung Tài ở đấy buôn bán rất tốt.

102. Sao Nhật, Nguyệt lạc hãm bị mất vẻ sáng nhưng gặp Tam Không lại sáng ra.

103. Một khi đã an Thân, Mệnh xem cái cung ấy có hợp mệnh không có gặp Tràng sinh, Đế vượng hay lại gặp phải sao Tử, Tuyệt.

104. Tuy rằng gặp vận hạn xấu thật, nhưng nếu mình ăn ở phúc hậu thì cái hạn đó chắc cũng bớt đi được một vài phần.

105. Mệnh tốt, vận tốt thì tựa như là cỏ ruộng gặp mưa.

106. Luận Mệnh tất suy tinh, thiện, ác, Cự, Phá, Kình dương tính tất cương

107. Phủ, Tướng, Đồng, Lương tính tất hảo, Thất, Kiếp, Không, Tham tính bất thường.

108. Vũ, Phá, Trinh, Tham xung hợp khúc toàn cố quí; Dương, Đà, Thất Sát tương tạp ngũ kiến tắc thương

109. Tham Lang, Liêm Trinh, Phá Quân ác; Thất Sát, Kình Dương, Đà La hùng

110. Hỏa tinh, Linh tinh chuyên tác họa; ngộ Kiếp, Không, Thương Sứ họa trùng trùng

111. Cự Môn Kỵ tinh giai bất cát vận, Thân, Mệnh, hạn; Kỵ : tương phùng.

107. Phàm xem Mệnh người ta, phải xem sao thiện, sao ác thế nào nếu mà có các sao Kình Dương, Phá Quân và Cự Môn đắc địa thì tính nết người ấy tất hiên ngang, can trường và anh hùng.

108. Các sao Phủ, Tướng, Đồng, Lương, tính nết hiền lành, phúc hậu, nếu gặp phải Ac sát tinh như Địa Kiếp, Thiên Không lại là người tham lam tính nết không được đính chính.

109. Vũ, Phá, Trinh, Tham gặp Cát tinh thì hay; Thất Sát ngộ Dương, Đà hãm địa thì xấu.

110. Các sao kể trên đắc địa gặp Khoa Quyền, Lộc thì mới hay.

111. Gặp các sao kể trên hãm địa thì xấu (tang thương) tán tài

112. Thìn, Mệnh và hạn gặp Cự Môn, Hóa Kỵ rất xấu.

113. Cánh hiềm Thái Tuế Quan Phù chi quan phi khẩu thiệt quyết bất không

114. Điếu khách, Tang môn hựu tướng ngộ quản giáo tai bệnh tưởng tương phùng.

115. Thất Sát thủ Thân trung thị yểu bần, Tham Lang nhập Mệnh tất vi Xương

116. Tâm hảo Mệnh vi diệc chủ thọ : tâm (độc) Mệnh bạc diệc yểu vong.

117. Lộc đảo, Mã đảo kỵ Thái Tuế chi hợp Kiếp, Không.

113. Gặp Quan Phù, Thái Tuế giữ gìn miệng tiếng nếu không tất phải kiện cáo.

114. Gặp các sao kể trên hay bị ốm đau, tang thương

115. Thân Mệnh có gặp Thất Sát, Tham Lang gặp sao xấu thời quá xấu.

116. Người có Tử Vi họăc Chính tinh đắc địa thì thọ ; người có sao xấu ở Mệnh cũng cần phải ăn ở đứng đắn thì không lo gì? Tóm lại, số tốt hoặc số xấu, cũng cần phải tu nhân tích đức thời được bền.

117. Lộc Tồn, Thiên Mã ngộ sao Thái Tuế hoặc Kiếp Không thì không tốt.

(Chép theo cuốn Sổ tử vi kinh nghiệm của cụ Quản Xuân Thịnh)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button