Tử vi

Các hung cách của vận hạn

1. Cung Mệnh có Thất Sát thủ hoặc chiếu, đại vận hoặc lưu niên lại đến cung Thất Sát, thì kị gặp thêm Kình Dương, Đà La, chủ về đại hung; gặp thêm Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Thương, Thiên Sứ, nhất định có hình khắc tổn thương. Nếu Thất Sát nhập miếu còn gặp Tử Vi, Thiên Tướng, Lộc Tồn, Hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội chiếu thì có thể giải nạn.

2. Cung Mệnh hoặc đối cung cùa nguyên cục có Kình Dương, Đà La; lưu niên có Lưu Kình, Lưu Đà lại đến cung này; nếu đại vận hoặc lưu niên đến cung này hoặc đối cung, không có cát tinh hóa giải, chủ về đại hung. Ví dụ, người sinh năm Canh tọa mệnh tại Dậu, Dậu gặp Kình Dương; lưu niên can Canh, Lưu Kình tại Dậu, Lưu Đà tại Mùi, là đại hung.

3. Trúc La tam hạn: Phàm cung Mệnh gặp một trong ba sao Sát Phá Tham, gọi là “Trúc La”, nếu đại vận, tiếu hạn hoặc lưu niên cũng gặp Sát Phá Tham (tức cung Mệnh của nguyên cục, cung Mệnh của đại vận, cung tiểu hạn hoặc lưu niên phải đều là Sát Phá Tham tọa thủ), gọi là Trúc La tam hạn, nếu ba sao này thất hãm còn không có các sao cát thủ hoặc chiếu đến cứu, ắt chủ về đại hung, nhưng lưu niên cũng cần phải có cátsao hung sát tụ hộimới ứng hung. Nhất là tam hạn đều tọa Thất Sát, còn hội Cự Môn, Tang Môn, Điếu Khách, Bạch Hổ, thì năm đó thập tử nhất sinh.

Bạn đang xem: Các hung cách của vận hạn

Cung đại vận Sát Phá Tham trùng điệp với cung tiêu hạn có Lưu Kình, Lưu Đà, đề phòng thương vong bất ngờ. Gặp Trúc La ở cung miếu Vượng, còn được các sao cát như Tử Vi, Thiên Phủ, Văn Xương, Văn Khúc, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Thiên Đồng, Thiên Lương, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Lộc Tồn, Thiên Mã thủ hoặc chiếu hợp, thì khai sáng được cục diện mới, có thểđột phá hoàn cảnh khó khăn mà đạt được thành tựu.

Sát Phá Tham không nhập cung Mệnh của nguyên cục, đại vận hoặc lưu niên gặp nó cũng là “Trúc La”, gặp sao hung cũng hung, nhưng hung tính giảm yếu; nếu cung Mệnh của nguyên cục cát thì cũng không chủ về hung mà chủ về khai sáng cục diện mới, gặp sao cát càng cát.

Các sao tiêu cực (như Thiên Đồng, Thái Âm, Thiên Lương) gặp Sát Phá Tham ở đại vận hoặc lưu niên, sẽ có biến động thay đổi, cát thì biên thành tốt, hung thì có tai họa.

Đại vận hoặc lưu niên gặp Sát Phá Tham, thông thường nhập các cung Tử, Mộ, Tuyệt, Mộc Dục là hung; bản cung có sao Hóa Kị còn gặp sát tính, Tuần Không, Tang Môn, Điếu Khách, Bạch Hổ là hung lại còn bị Thiên Thương và Thiên Sứ giáp cung hoặc Kình Dương và Đà La giáp cung thì khó thoát kiếp số. Đối cung có sao Hóa Kị cũng vậy.

(Tử vi đẩu số tinh hoa tập thành – Đại Đức Sơn Nhân)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Các hung cách của vận hạn

1. Cung Mệnh có Thất Sát thủ hoặc chiếu, đại vận hoặc lưu niên lại đến cung Thất Sát, thì kị gặp thêm Kình Dương, Đà La, chủ về đại hung; gặp thêm Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Thương, Thiên Sứ, nhất định có hình khắc tổn thương. Nếu Thất Sát nhập miếu còn gặp Tử Vi, Thiên Tướng, Lộc Tồn, Hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội chiếu thì có thể giải nạn.

2. Cung Mệnh hoặc đối cung cùa nguyên cục có Kình Dương, Đà La; lưu niên có Lưu Kình, Lưu Đà lại đến cung này; nếu đại vận hoặc lưu niên đến cung này hoặc đối cung, không có cát tinh hóa giải, chủ về đại hung. Ví dụ, người sinh năm Canh tọa mệnh tại Dậu, Dậu gặp Kình Dương; lưu niên can Canh, Lưu Kình tại Dậu, Lưu Đà tại Mùi, là đại hung.

3. Trúc La tam hạn: Phàm cung Mệnh gặp một trong ba sao Sát Phá Tham, gọi là “Trúc La”, nếu đại vận, tiếu hạn hoặc lưu niên cũng gặp Sát Phá Tham (tức cung Mệnh của nguyên cục, cung Mệnh của đại vận, cung tiểu hạn hoặc lưu niên phải đều là Sát Phá Tham tọa thủ), gọi là Trúc La tam hạn, nếu ba sao này thất hãm còn không có các sao cát thủ hoặc chiếu đến cứu, ắt chủ về đại hung, nhưng lưu niên cũng cần phải có cátsao hung sát tụ hộimới ứng hung. Nhất là tam hạn đều tọa Thất Sát, còn hội Cự Môn, Tang Môn, Điếu Khách, Bạch Hổ, thì năm đó thập tử nhất sinh.

Cung đại vận Sát Phá Tham trùng điệp với cung tiêu hạn có Lưu Kình, Lưu Đà, đề phòng thương vong bất ngờ. Gặp Trúc La ở cung miếu Vượng, còn được các sao cát như Tử Vi, Thiên Phủ, Văn Xương, Văn Khúc, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Thiên Đồng, Thiên Lương, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Lộc Tồn, Thiên Mã thủ hoặc chiếu hợp, thì khai sáng được cục diện mới, có thểđột phá hoàn cảnh khó khăn mà đạt được thành tựu.

Sát Phá Tham không nhập cung Mệnh của nguyên cục, đại vận hoặc lưu niên gặp nó cũng là “Trúc La”, gặp sao hung cũng hung, nhưng hung tính giảm yếu; nếu cung Mệnh của nguyên cục cát thì cũng không chủ về hung mà chủ về khai sáng cục diện mới, gặp sao cát càng cát.

Các sao tiêu cực (như Thiên Đồng, Thái Âm, Thiên Lương) gặp Sát Phá Tham ở đại vận hoặc lưu niên, sẽ có biến động thay đổi, cát thì biên thành tốt, hung thì có tai họa.

Đại vận hoặc lưu niên gặp Sát Phá Tham, thông thường nhập các cung Tử, Mộ, Tuyệt, Mộc Dục là hung; bản cung có sao Hóa Kị còn gặp sát tính, Tuần Không, Tang Môn, Điếu Khách, Bạch Hổ là hung lại còn bị Thiên Thương và Thiên Sứ giáp cung hoặc Kình Dương và Đà La giáp cung thì khó thoát kiếp số. Đối cung có sao Hóa Kị cũng vậy.

(Tử vi đẩu số tinh hoa tập thành – Đại Đức Sơn Nhân)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button