Tử vi

Cách luận Đại Tiểu hạn trong Tử vi

Trước khi đi vào chi tiết đoán Đại, Tiểu hạn chúng ta nên nhơ kỷ các cách sau đây, vì nó thuộc về phạm vi lý giải của âm dương ngũ hành, của mệnh sao có liên quan với nhau.

  1. Dương nam, Am nữ hạn gặp được Nam đẩu tinh thì tốt.
  2. Âm nam, Dương nữ hạn gặp được Bắt đẩu tinh thì tốt.
  3. Bắc đẩu ứng tốt xấu mạnh ở 5 năm về trước của Đại hạn;
  4. Nam đẩu ứng tốt xấu mạnh ở 5 năm về sau của Đại hạn
  5. Lương hạn : Đại, Tiểu mà gặp Trúc la (tức Sát, Phá, Tham) mà gia thêm Cự môn, Linh Hỏa thì xấu xa, tai biến, khong kể xiết.
  6. Lưỡng hạn của người Giáp rất kỵ Thiên thương và Thiên sứ đóng cung zdần. Người tuổi Canh kỵ gặp Thương sứ ơ cung Thân.
  7. Lưỡng hạn trùng phùng ở cung Tí mà gặp Thương, Sứ Kình, Đà, Tuế thì có thẻ nguy đến tánh mạng.
  8. Thương ở cung Tí, Thìn, Mão, Ngọ, Mùi; Thiên sứ ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi mà gặp phải Thái tuế thì tai họa ghê gớm. Nếu lưỡng hạn trùng phùng mà không cso sao giải cứu thì nguy đến tính mệnh.
  9. Người tuổi Thân mà đến lưỡng hạn gặp Thiên thương rất hại, tai họa liên miên.
  10. Người tuổi Thin, Tuất, Sửu, Mùi mà lưỡng hạn gặp Kình, Đà, không hề gì, trái lại nếu có Tử, Phủ, Xương, Khúc thì lại là hoạnh phát.
  11. Hạn gặp Thất sát có gia Hình, Hổ, Quan phủ ở cung hãm thì dễ mắc vòng lao lý.

ĐẠI TIỂU HẠN PHÁT

  1. Tử, Phủ, Vũ, Tướng có sao Lộc, Long Phượng, Tả Hữu nhất định phát giàu có lớn.
  2. Nguyệt Đồng Cơ Cự có Khoa Quyền Lộc, Tướng ấn, Khôi Việt, Tả Hữu sẽ thăng quan, hoặc đại đăng khoa
  3. Cự Nhật có song Lộc, Sinh Vượng, Tả Hữu sẽ phát mạnh về buôn bán.
  4. Cơ Nguyệt Đồng Lương có Xương Khúc, Hồng Đào, Tam Hóa sẽ phát công danh và giàu có.
  5. Sát Phá Liêm Tham có Tả Hữu, Quyền Lộc, Khôi Việt phát về kinh doanh.

ĐOÁN CÁCH Ở ĐẠI TIỂU HẠN

Bị chú: khi thấy Đại Tiểu hạn có cách cuộc như trên mà đoán vè tang sự , phải chú ý các cách mới dùng. Ví dụ: Ở cung phụ mẫu có sẵn cách Cơ Nguyệt Đồng Lương rồi, thì năm Tiểu hạn găp cách Hình Đà Không Kiếp Tang Hổ, mới đoán là có đại tang được, chứ trùng cách thì không thể đoán được như thế. Khi luận đoán còn phai chú trọng đến phi Cửu tinh xem có gặp cùng lúc ác tinh vào Tiểu hạn không và phải lưu Đại hạn cem có thật là cắc ám chăng, nếu lưu Đại hạn mà gặp được cung sáng sủa thì cách đoán cũng lấy đó mà chế biến. Nếu cát tinh chiếm 2/3 thì sự xấu cũng nhờ đó chế giảm, nếu ngược lại hung tinh chiếm 2/3 thì có thể quyết đoán đích xác.

CÁC CÁCH DÙNG CHO ĐẠI TIỂU HẠN:

  1. Đăng khoa hay Thăng chức : Hạn cần có Đào Hồng, Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa Quyền hoặc thêm Thai Cáo, Quốc ấn.
  2. Hôn phối: Phải xem chính cung Phối năm ấy hay Đại Tiểu hạn có:

    Sát phá Liêm đào;

    Bạn đang xem: Cách luận Đại Tiểu hạn trong Tử vi

    Vũ Diêu Lộc Mã Hỉ Đào (hay Hồng)

    Tả Hữu Hồng (hay Đào) Thiên Hỉ;

    Long Phượng Hỉ thần

    Đào Hồng, Nhật Nguyệt (hay Diêu Hỉ)

  3. Sinh con: Xưm ở Tiểu hạn có : Phủ Tướng Long phượng ngộ sao Thái; Nhật Nguyệt, Khoi Việt ngộ Hồng Đào Thanh Long Đế vượng ngộ sao Thai Quan Phúc, Tả Hữu, Hồng Hỉ

    Thanh Long, Lòng trì, Thiên mã ngọ Sinh hay Vượng. Quan Phúc, Tấu thư, Hỉ thần.

  4. Tình duyên: dang díu:  Nếu số người mà cung Thê có Tả Hữu Hồng Đào chiếu, mà đến

    Tiểu hạn lại gặp các dâm tinh thì thế tất phải dang díu thêm nợ tình duyên.

    Nếu cung Thê có Thất sát đóng thì đến 5 thiếp cũng chẳng vừa; nếu cung Thê có Thai Toạ Sinh Vượng thì là kẻ lan man về đường tiểu thiếp.

  5. Về cung duyên dang dở: Phần nhiều những đàn ông hay đàn bà cao số là do cung Phối. Khi cung Phối có cách sau đây thì thường phải chịu nhiều cay đắng trong việc hôn nhân, và khi đến hạn gặp phải tất phải sinh ly hay tử biệt.

    Cung Phối có Cô Quả ngộ Không Kiếp Kình Đà Không Kiếp ngộ Tuần Triệt Tang Hổ ngộ Đại Tiểu hao;

    Hình Diêu, Thiên khong ngộ Hóa Kỵ; Thất sát, Phá toái ngộ Hư Khốc; Linh Hỏa, Kình Đà, Không Kiếp, Cự môn, ngộ Linh Hỏa

  6. Đại Tiểu hạn thất lợi:  Khi găp các cách cuộc sau đây thì thất lợi cho Đại hạn hay Tiểu hạn
  7. Cơ Nguyệt Đồng Lương hay Cự Nhật mà gặp Kình Đà, Không Kiếp hay Phá toái, Kiếp sát thì dễ tàn tật, mất cướp
  8. Sát phá Liêm Tham mà gặp Nhị tam Không, Linh Hỏa Kình Kỵ hay Đại tiểu Hao Hình, Sát Phục binh, Tang Hổ thì tù ngục vong gia
  9. Tử Phủ Vũ Tướng găp phải Tam Không, Kiếp Kỵ Hình Đà hay gặp Linh Hỏa Tang Diêu thì bị giáng chức, phá tài.
  10. Cự Cơ, Đồng Lương mã gặp Kình Đà Không Kiếp, song Hao, Phá toái, Kỵ thì phá tài hay bị thương tật.
  11. Nguyệt Đồng Cơ Cự mà gặp Không Kiếp Đẩu quân, Tuế, Kỵ, thì bị kiẹn cáo hay giáng chức.
  12. Nhật Nguyệt gặp Không Kiếp Thiên diêu hay gặp Linh Hỏa, Cô Quả thì đau mắt có thể mù.
  13. Phá Liêm Tham gặp Diêu Kỵ, Mộc dúc dễ bị bỏng.
  14. Thiên Đồng gặp Kình Kỵ, Mộc Hỏa Không Kiếp hoặc là Cự Kỵ Tuế Đà Không Kiếp thì dễ chết đuối.
  15. Tiểu hạn găp Tang Hỏa Linh mà nhất là đóng cung Điền trạch thì dễ bị cháy nhà, hay sản vật.
  16. Cơ Lương đóng Thìn Tuất mà Tiểu hạn đến đó gặp phải Tang Điếu, Tuế, Khôcs Hư thì bị ngã từ cao xuống.
  17. Sát Phá Liêm Tham găp Tang Hổ Kình Đà Điếu khách hay là Tham lang gặp Hổ, Điêu, Ly Tuế ở cung Thìn Tuất thì bị xe cán hay thú cắn.
  18. Kinh Không Kiếp gặp Quan phù hay Tử Phù, Trực phù mà có Phục binh thì phòng có kẻ chực hãm hại.
  19. Tham Liêm đóng Tỵ, Hựo hoặc Tham vũ đóng ở Dần Thân mà gặp phải Kỵ, Đà, Không Kiếp tất mắc tù tội
  20. Sát Phá Tham hội Tang Hổ Khốc Khách, Đà, Thiên thương tất gặp lắm tai ương.
  21. Tham Liêm, Kình Đà, Hỏa Linh; Kỵ Kiếp Thiên Không tất bị ốm đau nặng.
  22. Đại Tiểu hạn có tang: Khi xem thấy Đại Tiểu hạn có các cách sau đây hải phòng tang sự:
  23. Nhật Nguyệt ngộ Đà la, Thiên không, Hóa kỵ
  24. Phủ Tướng ngộ Cô Quả, Thiên Không, Kiếp sát
  25. Phủ Tướng ngộ Tang Hổ, Khốc Hư, song Hao
  26. Sát Phá Liêm Tham ngộ song Hao, Tang Hổ hay Kình Đà, Khong Kiếp, Khốc Hư.
  27. Cô Quả, Đào Hồng, Thiên không, Hóa Kỵ
  28. Tử Phú Vũ Tướng ngộ Cô Quả, song Hao
  29. Nhị tam Không ngộ Tang Hổ, Điếu Tuế
  30. Hình Diêu, Kình Đà Không Kiếp, Tang Hổ có đại tang.
  31. Cơ Nguyệt Đồng Lương ngộ Đại Tiểu hạn (hay Tang Hổ) có  đại tang.
  32. khi cung Mệnh Thân sáng sủa, mà đến Đại Tiều hạn lại rực rỡ, thì được gọi đó là cách “thêm gấm thêm hoa” (Cẩm thượng thêm hoa)
  33. khi cung Mệnh Thân hắc ám, nhưng đến được Đại Tiểu hạn rực rỡ gọi là “Rồng mây gặp hộ” (Phong vân tế hội). Nhưng nếu gặp Đại Tiểu hạn tốt vừa thì gọi là “Cây khô lại gặp mùa Xuân” (Khô mộc phùng Xuân)
  34. lúc thiếu thời gặp Đại Tiểu hạn xấu, nên vất vả lao lung, nhưng về sau gặp toàn hạn tốt nên phát đạt hanh thông thì gọi là “áo gấm về làng” (Y cẩm hoàn hương)
  35. tiểu hạn một năm tốt lại một năm xấu, nên gọi là cách “Bóng sao vờn ánh nước” (Thuỷ thượng giá tinh)
  36. tiểu hạn được nửa năm tốt lại nửa năm xấu, nên gọi là cách “ngày đêm tranh sáng tối” (Nhật dạ giao tranh)
  37. hạn số may và rủi liên tiếp nối nhau gọi là cách “ Đi tìm không gặp thầy thuốc” (Bỏ số vô Y)
  38. tiểu hạn có Lộc Mã Sát hội lại gặp Tam không nên chẳng làm được nên trò trống gì cả nên gọi là “Lộc Mã bị nguy” ( Lộc xang Mã khốn)
  39. hạn gặp Tứ Phái Hồng Đào, Quyền Lộc lại gặp Tam không, Địa Kiếp, Kiếp sát gọi là “Vua đi xe giả” (Quân Vương nguỵ giả) có thay đổi công việc mà chẳng ra gì cả
  40. TUỔI VỚI HẠN KỴ: Tuổi gặp những năm kỵ thì nên phòng những  tai ương vặt v. v. . .
  41. Nếu tiểu hạn lại xấu nữa thì rất đáng ngại Tuổi Tí kỵ năm Dần Thân, Tí, Ngọ Tuổi Dần, Mão kỵ năm Tỵ, Hợi Mão Dậu

    Tuổi Sửu, Ngọ kỵ năm Sửu Ngọ và kỵ gặp thất sát Tuổi Tỵ kỵ năm Tỵ và hạn đến cung Tỵ

    Tuổi Thìn kỵ năm Thìn và hạn đến cung Thìn Tuất Tuổi Mùi kỵ năm Dậu và Hợi và kỵ gặp Kình dương Tuổi Than kỵ năm Dần Ngọ và kỵ gặp Linh Hỏa Tuổi Dậu kỵ năm Mão Dần và kỵ găp Kình Đà Tuổi Tuất kỵ năm Tỵ Thìn Tuất và kỵ gặp Kình Đà Tuổi Hợi kỵ gặp năm Tỵ và Kình đà

  42. Nếu đại hạn 10 năm tốt đẹp, rực rỡ, mà gặp Tiểu hạn xấu cũng chẳng đáng lo làm gì, vì chính cái rực rỡ của Đại hạn 10 đã giải cứu cho Tiểu hạn xấu của năm ấy một phần lớn.
  43. Nếu đại hạn 10 năm mà xấu mà gặp được Tiểu hạn tốt cũng bị chiết giảm rất nhiều

LIÊN HỆ GIỮA ĐẠI VÀ TIỂU HẠN

Cũng như Tiểu hạn một năm tốt mà lưu Nguyệt gặp tháng xấu cũng chẳng đáng ngại. Trái lại nếu Tiểu Hạ xấu mà lưu nguyệt được tháng tốt cũng chả đựơc lợi là mấy.

LIÊN HỆ GIỮA HẠN VÀ NĂM TUỔI:

Khi xem Đại Hạn hay Tiểu hạn mà gặp năm tuổi (căn cứ vào vòng Thiên bàn bên trong địa bàn). Ví dụ năm 49 tuổi là năm đến cung tuổi của mình; vậy phải xem coi năm ấy có những sao gì? Nếu gặp cát tinh hội hợp hay hung tinh đắc cách thì phải hơn những năm tốt khác. Nhưng nếu gặp ác tinh thì xấu hơn những năm xấu khác.

Nhất là Đại Tiểu hạn trùng phùng thì tốt hay xấu cùng gia tăng kinh khủng. Ví dụ tuổi Mùi mà đại hạn và tiểu hạn cùng về cung Mùi ở Thiên bàn.

(Chép theo cuốn Tử vi thực hành của Dịch Lý Huyền Cơ)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Cách luận Đại Tiểu hạn trong Tử vi

Trước khi đi vào chi tiết đoán Đại, Tiểu hạn chúng ta nên nhơ kỷ các cách sau đây, vì nó thuộc về phạm vi lý giải của âm dương ngũ hành, của mệnh sao có liên quan với nhau.

  1. Dương nam, Am nữ hạn gặp được Nam đẩu tinh thì tốt.
  2. Âm nam, Dương nữ hạn gặp được Bắt đẩu tinh thì tốt.
  3. Bắc đẩu ứng tốt xấu mạnh ở 5 năm về trước của Đại hạn;
  4. Nam đẩu ứng tốt xấu mạnh ở 5 năm về sau của Đại hạn
  5. Lương hạn : Đại, Tiểu mà gặp Trúc la (tức Sát, Phá, Tham) mà gia thêm Cự môn, Linh Hỏa thì xấu xa, tai biến, khong kể xiết.
  6. Lưỡng hạn của người Giáp rất kỵ Thiên thương và Thiên sứ đóng cung zdần. Người tuổi Canh kỵ gặp Thương sứ ơ cung Thân.
  7. Lưỡng hạn trùng phùng ở cung Tí mà gặp Thương, Sứ Kình, Đà, Tuế thì có thẻ nguy đến tánh mạng.
  8. Thương ở cung Tí, Thìn, Mão, Ngọ, Mùi; Thiên sứ ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi mà gặp phải Thái tuế thì tai họa ghê gớm. Nếu lưỡng hạn trùng phùng mà không cso sao giải cứu thì nguy đến tính mệnh.
  9. Người tuổi Thân mà đến lưỡng hạn gặp Thiên thương rất hại, tai họa liên miên.
  10. Người tuổi Thin, Tuất, Sửu, Mùi mà lưỡng hạn gặp Kình, Đà, không hề gì, trái lại nếu có Tử, Phủ, Xương, Khúc thì lại là hoạnh phát.
  11. Hạn gặp Thất sát có gia Hình, Hổ, Quan phủ ở cung hãm thì dễ mắc vòng lao lý.

ĐẠI TIỂU HẠN PHÁT

  1. Tử, Phủ, Vũ, Tướng có sao Lộc, Long Phượng, Tả Hữu nhất định phát giàu có lớn.
  2. Nguyệt Đồng Cơ Cự có Khoa Quyền Lộc, Tướng ấn, Khôi Việt, Tả Hữu sẽ thăng quan, hoặc đại đăng khoa
  3. Cự Nhật có song Lộc, Sinh Vượng, Tả Hữu sẽ phát mạnh về buôn bán.
  4. Cơ Nguyệt Đồng Lương có Xương Khúc, Hồng Đào, Tam Hóa sẽ phát công danh và giàu có.
  5. Sát Phá Liêm Tham có Tả Hữu, Quyền Lộc, Khôi Việt phát về kinh doanh.

ĐOÁN CÁCH Ở ĐẠI TIỂU HẠN

Bị chú: khi thấy Đại Tiểu hạn có cách cuộc như trên mà đoán vè tang sự , phải chú ý các cách mới dùng. Ví dụ: Ở cung phụ mẫu có sẵn cách Cơ Nguyệt Đồng Lương rồi, thì năm Tiểu hạn găp cách Hình Đà Không Kiếp Tang Hổ, mới đoán là có đại tang được, chứ trùng cách thì không thể đoán được như thế. Khi luận đoán còn phai chú trọng đến phi Cửu tinh xem có gặp cùng lúc ác tinh vào Tiểu hạn không và phải lưu Đại hạn cem có thật là cắc ám chăng, nếu lưu Đại hạn mà gặp được cung sáng sủa thì cách đoán cũng lấy đó mà chế biến. Nếu cát tinh chiếm 2/3 thì sự xấu cũng nhờ đó chế giảm, nếu ngược lại hung tinh chiếm 2/3 thì có thể quyết đoán đích xác.

CÁC CÁCH DÙNG CHO ĐẠI TIỂU HẠN:

  1. Đăng khoa hay Thăng chức : Hạn cần có Đào Hồng, Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa Quyền hoặc thêm Thai Cáo, Quốc ấn.
  2. Hôn phối: Phải xem chính cung Phối năm ấy hay Đại Tiểu hạn có:

    Sát phá Liêm đào;

    Vũ Diêu Lộc Mã Hỉ Đào (hay Hồng)

    Tả Hữu Hồng (hay Đào) Thiên Hỉ;

    Long Phượng Hỉ thần

    Đào Hồng, Nhật Nguyệt (hay Diêu Hỉ)

  3. Sinh con: Xưm ở Tiểu hạn có : Phủ Tướng Long phượng ngộ sao Thái; Nhật Nguyệt, Khoi Việt ngộ Hồng Đào Thanh Long Đế vượng ngộ sao Thai Quan Phúc, Tả Hữu, Hồng Hỉ

    Thanh Long, Lòng trì, Thiên mã ngọ Sinh hay Vượng. Quan Phúc, Tấu thư, Hỉ thần.

  4. Tình duyên: dang díu:  Nếu số người mà cung Thê có Tả Hữu Hồng Đào chiếu, mà đến

    Tiểu hạn lại gặp các dâm tinh thì thế tất phải dang díu thêm nợ tình duyên.

    Nếu cung Thê có Thất sát đóng thì đến 5 thiếp cũng chẳng vừa; nếu cung Thê có Thai Toạ Sinh Vượng thì là kẻ lan man về đường tiểu thiếp.

  5. Về cung duyên dang dở: Phần nhiều những đàn ông hay đàn bà cao số là do cung Phối. Khi cung Phối có cách sau đây thì thường phải chịu nhiều cay đắng trong việc hôn nhân, và khi đến hạn gặp phải tất phải sinh ly hay tử biệt.

    Cung Phối có Cô Quả ngộ Không Kiếp Kình Đà Không Kiếp ngộ Tuần Triệt Tang Hổ ngộ Đại Tiểu hao;

    Hình Diêu, Thiên khong ngộ Hóa Kỵ; Thất sát, Phá toái ngộ Hư Khốc; Linh Hỏa, Kình Đà, Không Kiếp, Cự môn, ngộ Linh Hỏa

  6. Đại Tiểu hạn thất lợi:  Khi găp các cách cuộc sau đây thì thất lợi cho Đại hạn hay Tiểu hạn
  7. Cơ Nguyệt Đồng Lương hay Cự Nhật mà gặp Kình Đà, Không Kiếp hay Phá toái, Kiếp sát thì dễ tàn tật, mất cướp
  8. Sát phá Liêm Tham mà gặp Nhị tam Không, Linh Hỏa Kình Kỵ hay Đại tiểu Hao Hình, Sát Phục binh, Tang Hổ thì tù ngục vong gia
  9. Tử Phủ Vũ Tướng găp phải Tam Không, Kiếp Kỵ Hình Đà hay gặp Linh Hỏa Tang Diêu thì bị giáng chức, phá tài.
  10. Cự Cơ, Đồng Lương mã gặp Kình Đà Không Kiếp, song Hao, Phá toái, Kỵ thì phá tài hay bị thương tật.
  11. Nguyệt Đồng Cơ Cự mà gặp Không Kiếp Đẩu quân, Tuế, Kỵ, thì bị kiẹn cáo hay giáng chức.
  12. Nhật Nguyệt gặp Không Kiếp Thiên diêu hay gặp Linh Hỏa, Cô Quả thì đau mắt có thể mù.
  13. Phá Liêm Tham gặp Diêu Kỵ, Mộc dúc dễ bị bỏng.
  14. Thiên Đồng gặp Kình Kỵ, Mộc Hỏa Không Kiếp hoặc là Cự Kỵ Tuế Đà Không Kiếp thì dễ chết đuối.
  15. Tiểu hạn găp Tang Hỏa Linh mà nhất là đóng cung Điền trạch thì dễ bị cháy nhà, hay sản vật.
  16. Cơ Lương đóng Thìn Tuất mà Tiểu hạn đến đó gặp phải Tang Điếu, Tuế, Khôcs Hư thì bị ngã từ cao xuống.
  17. Sát Phá Liêm Tham găp Tang Hổ Kình Đà Điếu khách hay là Tham lang gặp Hổ, Điêu, Ly Tuế ở cung Thìn Tuất thì bị xe cán hay thú cắn.
  18. Kinh Không Kiếp gặp Quan phù hay Tử Phù, Trực phù mà có Phục binh thì phòng có kẻ chực hãm hại.
  19. Tham Liêm đóng Tỵ, Hựo hoặc Tham vũ đóng ở Dần Thân mà gặp phải Kỵ, Đà, Không Kiếp tất mắc tù tội
  20. Sát Phá Tham hội Tang Hổ Khốc Khách, Đà, Thiên thương tất gặp lắm tai ương.
  21. Tham Liêm, Kình Đà, Hỏa Linh; Kỵ Kiếp Thiên Không tất bị ốm đau nặng.
  22. Đại Tiểu hạn có tang: Khi xem thấy Đại Tiểu hạn có các cách sau đây hải phòng tang sự:
  23. Nhật Nguyệt ngộ Đà la, Thiên không, Hóa kỵ
  24. Phủ Tướng ngộ Cô Quả, Thiên Không, Kiếp sát
  25. Phủ Tướng ngộ Tang Hổ, Khốc Hư, song Hao
  26. Sát Phá Liêm Tham ngộ song Hao, Tang Hổ hay Kình Đà, Khong Kiếp, Khốc Hư.
  27. Cô Quả, Đào Hồng, Thiên không, Hóa Kỵ
  28. Tử Phú Vũ Tướng ngộ Cô Quả, song Hao
  29. Nhị tam Không ngộ Tang Hổ, Điếu Tuế
  30. Hình Diêu, Kình Đà Không Kiếp, Tang Hổ có đại tang.
  31. Cơ Nguyệt Đồng Lương ngộ Đại Tiểu hạn (hay Tang Hổ) có  đại tang.
  32. khi cung Mệnh Thân sáng sủa, mà đến Đại Tiều hạn lại rực rỡ, thì được gọi đó là cách “thêm gấm thêm hoa” (Cẩm thượng thêm hoa)
  33. khi cung Mệnh Thân hắc ám, nhưng đến được Đại Tiểu hạn rực rỡ gọi là “Rồng mây gặp hộ” (Phong vân tế hội). Nhưng nếu gặp Đại Tiểu hạn tốt vừa thì gọi là “Cây khô lại gặp mùa Xuân” (Khô mộc phùng Xuân)
  34. lúc thiếu thời gặp Đại Tiểu hạn xấu, nên vất vả lao lung, nhưng về sau gặp toàn hạn tốt nên phát đạt hanh thông thì gọi là “áo gấm về làng” (Y cẩm hoàn hương)
  35. tiểu hạn một năm tốt lại một năm xấu, nên gọi là cách “Bóng sao vờn ánh nước” (Thuỷ thượng giá tinh)
  36. tiểu hạn được nửa năm tốt lại nửa năm xấu, nên gọi là cách “ngày đêm tranh sáng tối” (Nhật dạ giao tranh)
  37. hạn số may và rủi liên tiếp nối nhau gọi là cách “ Đi tìm không gặp thầy thuốc” (Bỏ số vô Y)
  38. tiểu hạn có Lộc Mã Sát hội lại gặp Tam không nên chẳng làm được nên trò trống gì cả nên gọi là “Lộc Mã bị nguy” ( Lộc xang Mã khốn)
  39. hạn gặp Tứ Phái Hồng Đào, Quyền Lộc lại gặp Tam không, Địa Kiếp, Kiếp sát gọi là “Vua đi xe giả” (Quân Vương nguỵ giả) có thay đổi công việc mà chẳng ra gì cả
  40. TUỔI VỚI HẠN KỴ: Tuổi gặp những năm kỵ thì nên phòng những  tai ương vặt v. v. . .
  41. Nếu tiểu hạn lại xấu nữa thì rất đáng ngại Tuổi Tí kỵ năm Dần Thân, Tí, Ngọ Tuổi Dần, Mão kỵ năm Tỵ, Hợi Mão Dậu

    Tuổi Sửu, Ngọ kỵ năm Sửu Ngọ và kỵ gặp thất sát Tuổi Tỵ kỵ năm Tỵ và hạn đến cung Tỵ

    Tuổi Thìn kỵ năm Thìn và hạn đến cung Thìn Tuất Tuổi Mùi kỵ năm Dậu và Hợi và kỵ gặp Kình dương Tuổi Than kỵ năm Dần Ngọ và kỵ gặp Linh Hỏa Tuổi Dậu kỵ năm Mão Dần và kỵ găp Kình Đà Tuổi Tuất kỵ năm Tỵ Thìn Tuất và kỵ gặp Kình Đà Tuổi Hợi kỵ gặp năm Tỵ và Kình đà

  42. Nếu đại hạn 10 năm tốt đẹp, rực rỡ, mà gặp Tiểu hạn xấu cũng chẳng đáng lo làm gì, vì chính cái rực rỡ của Đại hạn 10 đã giải cứu cho Tiểu hạn xấu của năm ấy một phần lớn.
  43. Nếu đại hạn 10 năm mà xấu mà gặp được Tiểu hạn tốt cũng bị chiết giảm rất nhiều

LIÊN HỆ GIỮA ĐẠI VÀ TIỂU HẠN

Cũng như Tiểu hạn một năm tốt mà lưu Nguyệt gặp tháng xấu cũng chẳng đáng ngại. Trái lại nếu Tiểu Hạ xấu mà lưu nguyệt được tháng tốt cũng chả đựơc lợi là mấy.

LIÊN HỆ GIỮA HẠN VÀ NĂM TUỔI:

Khi xem Đại Hạn hay Tiểu hạn mà gặp năm tuổi (căn cứ vào vòng Thiên bàn bên trong địa bàn). Ví dụ năm 49 tuổi là năm đến cung tuổi của mình; vậy phải xem coi năm ấy có những sao gì? Nếu gặp cát tinh hội hợp hay hung tinh đắc cách thì phải hơn những năm tốt khác. Nhưng nếu gặp ác tinh thì xấu hơn những năm xấu khác.

Nhất là Đại Tiểu hạn trùng phùng thì tốt hay xấu cùng gia tăng kinh khủng. Ví dụ tuổi Mùi mà đại hạn và tiểu hạn cùng về cung Mùi ở Thiên bàn.

(Chép theo cuốn Tử vi thực hành của Dịch Lý Huyền Cơ)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button