Tử vi

Cách xem 1 lá số tử vi: Luận đoán

Luận đoán lá số tử vi:

1. Xét Mệnh và Cục tương sinh hay tương khắc.

2. Xét cung an Mệnh thuận lý hay nghịch lý

Bạn đang xem: Cách xem 1 lá số tử vi: Luận đoán

3. Mệnh, Thân tốt xấu thế nào.

Xem lần lượt các cung số còn lại.

I. Mệnh và Cục:

– Mệnh tương sinh thì rất tốt ( Kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim). Đó là các cặp tương sinh ví dụ Mệnh là hải trung kim, cục là thủy nhị cục là tốt nhất (mệnh sinh cục), còn nếu cục là Thổ ngũ cục thì cũng tốt nhưng ko tốt bằng mệnh sinh cục.

– Mệnh và cục khắc nhau thì xấu. Mệnh khắc cục thì xấu hơn cục khắc mệnh

– Mệnh cục tương hòa ( mệnh là kim, cục là kim) thì khá tốt.

Nếu cục tuong sinh mệnh thì làm cho lá số tốt đẹp hơn, tốt thì tốt hơn, xấu thì cũng đỡ xấu hơn.

Nếu cục tương khắc mệnh thì làm cho lá số tốt bị giảm tốt đi, xấu thì càng tệ hơn.

II. Cung an Mệnh:

Dương Nam và Dương nữ, mệnh an tại cung Dương là thuận lý, nếu an cung âm là nghịch lý.

Âm nam và Âm nữ, mệnh an cung Âm là thuận lý, nếu an cung Dương là nghịch lý.

Tương tự thuận lý thì số tốt càng tốt thêm, số xấu bớt xấu đi, nghịch lý thì số bớt tốt hoặc xấu thì càng xấu hơn.

Đó là nhưng điều tổng quát nhất khi bắt đầu coi tử vi.

III. Cung mệnh và cung thân:

Từ khi sinh ra đến khi chết ta chịu ảnh hưởng của cung mệnh.

Ngoài 30 tuổi trỏe đi ta chịu thêm ảnh hưởng của cung Thân. Thân cư cung nào cung ấy quan trọng thêm. Mệnh tốt thân xấu thì lúc trẻ no đủ, hạnh phúc, nhưng ngoài 30 tuổi thì bị sa sút tùy theo cung mệnh xấu như thế nào, và các sao có hợp hệ trong cung thân không mà chịu ảnh hưởng, cường độ khác nhau.

Sách nói : ” Mệnh tốt không bằng thân tốt”

Cách xem cung mệnh:

xem chính diệu tọa thủ cung mệnh, nó là sao gì, miếu địa, vượng địa, đắc địa hay hãm địa và ngũ hành nó có hợp mệnh hay không, cụ thể như sau:

1. Chính diệu thủ mệnh sinh mệnh ( vd mệnh là Hải trung kim, chính diệu thủ mệnh mang hành Thổ) là rất tốt, phụ trợ, hại đắc lực cho bản thân mình.

2. Chính diệu thủ mệnh cùng hành với mệnh ( mệnh kim, hành của sao thủ mệnh cũng là hành kim) là tương hòa khá tốt.

3. Chính diệu thủ mệnh khắc mệnh ( mệnh mình là Hỏa, chính diệu là thủy) thì rất xấu.

4. Mệnh sinh chính diệu ( mệnh kim, chính diệu là thủy) thì là bình hòa 50-50 không tốt cũng không xấu.

5. Mệnh khắc chính diệu thủ mệnh ( người mệnh kim, chính diệu mệnh mộc) thì chỉ xấu vừa thôi không xấu quá như trường hợp 3.

Xem cung thân cũng tương tự. Và các cung khác cũng vậy.

Đó là ta xem đơn lẻ. Ngoài ra ta còn phải chú ý tới sự hội họp ( tam hợp, nhị hợp, xung chiếu) với các chính diệu khác vì lúc đó nó trở thành bộ tương đối rõ ràng thể hiện ý nghĩa, trong một bộ thì chú ý có bao nhiêu sao hãm địa, vượng địa, miếu địa mà ta đánh giá được mức độ ảnh hưởng của nó. 

Đã xong những bước cơ bản để xem lá số. Cách xem cũng như bố cục trên lá số.

Bây giờ ta tìm hiểu về các sao chính ( Chính tinh): Gồm các sao sau: Tử vi, Thiên Phủ, Vũ khúc, Tướng quân, Thái Dương (Nhật), Thái Âm (Nguyệt), Cự Môn, Thiên cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Thất Sát (Sát), Phá quân (Phá), Tham lang (tham), ngoài ra cũng lên học các loại sát tinh như Địa không, Địa kiếp, Hỏa tinh, Linh tinh.

Ta lên tách biệt học thuộc về tính chất, ngũ hành của từng chính tinh. Rất ít lên học rất dễ. Khi nó đóng vào cung nào thì nó mang màu sắc và ý nghĩa như thế. Nhưng chúng ta cần chú ý đến tính chất của nó như Phúc tinh, tài tinh, phú tinh hay là sát tinh. Đó là cái gốc để luận đoán. Ta ví dụ: Phân tích sơ lược sao Phá Quân:

Vị trí ở các cung:

– Miếu địa: Tý, Ngọ

– Vượng địa: Sửu, Mùi

– Đắc địa:Thìn, Tuất

– Hãm địa: Mão, Dậu, Dần, Thân, Tỵ, Hợi

Phá Quân là hung và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới. Nói chung, nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo vì Phá Quân chủ về phu thê, hao tán.

“Chủ về hao tán” đó chính là cái nét nổi bật của phá quân, là hao và hung tinh- đó chính là điều mà ta cần nhớ đến nhất ngoài ra khi nó đi cùng sao khác ảnh hưởng thế nào, bộ nào hợp cách..v..v. ta phải tìm hiểu chi tiết về nó. Còn cơ bản ta chỉ cần lắm là hung và hao tinh. Rơi vào đâu có điềm hung và hao ở đó: Rơi cung tiền tài, chủ hao tiền của, rơi cung tử tức chủ sự hung hiểm, hao con…

nó cũng trở lên tốt đẹp khi nó đúng cách. Các bạn cần tự tìm hiểu thêm về nó ở trên mạng hoặc trên sách vở.

(Dẫn theo trang hoc-tuvi.blogspot.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Cách xem 1 lá số tử vi: Luận đoán

Luận đoán lá số tử vi:

1. Xét Mệnh và Cục tương sinh hay tương khắc.

2. Xét cung an Mệnh thuận lý hay nghịch lý

3. Mệnh, Thân tốt xấu thế nào.

Xem lần lượt các cung số còn lại.

I. Mệnh và Cục:

– Mệnh tương sinh thì rất tốt ( Kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim). Đó là các cặp tương sinh ví dụ Mệnh là hải trung kim, cục là thủy nhị cục là tốt nhất (mệnh sinh cục), còn nếu cục là Thổ ngũ cục thì cũng tốt nhưng ko tốt bằng mệnh sinh cục.

– Mệnh và cục khắc nhau thì xấu. Mệnh khắc cục thì xấu hơn cục khắc mệnh

– Mệnh cục tương hòa ( mệnh là kim, cục là kim) thì khá tốt.

Nếu cục tuong sinh mệnh thì làm cho lá số tốt đẹp hơn, tốt thì tốt hơn, xấu thì cũng đỡ xấu hơn.

Nếu cục tương khắc mệnh thì làm cho lá số tốt bị giảm tốt đi, xấu thì càng tệ hơn.

II. Cung an Mệnh:

Dương Nam và Dương nữ, mệnh an tại cung Dương là thuận lý, nếu an cung âm là nghịch lý.

Âm nam và Âm nữ, mệnh an cung Âm là thuận lý, nếu an cung Dương là nghịch lý.

Tương tự thuận lý thì số tốt càng tốt thêm, số xấu bớt xấu đi, nghịch lý thì số bớt tốt hoặc xấu thì càng xấu hơn.

Đó là nhưng điều tổng quát nhất khi bắt đầu coi tử vi.

III. Cung mệnh và cung thân:

Từ khi sinh ra đến khi chết ta chịu ảnh hưởng của cung mệnh.

Ngoài 30 tuổi trỏe đi ta chịu thêm ảnh hưởng của cung Thân. Thân cư cung nào cung ấy quan trọng thêm. Mệnh tốt thân xấu thì lúc trẻ no đủ, hạnh phúc, nhưng ngoài 30 tuổi thì bị sa sút tùy theo cung mệnh xấu như thế nào, và các sao có hợp hệ trong cung thân không mà chịu ảnh hưởng, cường độ khác nhau.

Sách nói : ” Mệnh tốt không bằng thân tốt”

Cách xem cung mệnh:

xem chính diệu tọa thủ cung mệnh, nó là sao gì, miếu địa, vượng địa, đắc địa hay hãm địa và ngũ hành nó có hợp mệnh hay không, cụ thể như sau:

1. Chính diệu thủ mệnh sinh mệnh ( vd mệnh là Hải trung kim, chính diệu thủ mệnh mang hành Thổ) là rất tốt, phụ trợ, hại đắc lực cho bản thân mình.

2. Chính diệu thủ mệnh cùng hành với mệnh ( mệnh kim, hành của sao thủ mệnh cũng là hành kim) là tương hòa khá tốt.

3. Chính diệu thủ mệnh khắc mệnh ( mệnh mình là Hỏa, chính diệu là thủy) thì rất xấu.

4. Mệnh sinh chính diệu ( mệnh kim, chính diệu là thủy) thì là bình hòa 50-50 không tốt cũng không xấu.

5. Mệnh khắc chính diệu thủ mệnh ( người mệnh kim, chính diệu mệnh mộc) thì chỉ xấu vừa thôi không xấu quá như trường hợp 3.

Xem cung thân cũng tương tự. Và các cung khác cũng vậy.

Đó là ta xem đơn lẻ. Ngoài ra ta còn phải chú ý tới sự hội họp ( tam hợp, nhị hợp, xung chiếu) với các chính diệu khác vì lúc đó nó trở thành bộ tương đối rõ ràng thể hiện ý nghĩa, trong một bộ thì chú ý có bao nhiêu sao hãm địa, vượng địa, miếu địa mà ta đánh giá được mức độ ảnh hưởng của nó. 

Đã xong những bước cơ bản để xem lá số. Cách xem cũng như bố cục trên lá số.

Bây giờ ta tìm hiểu về các sao chính ( Chính tinh): Gồm các sao sau: Tử vi, Thiên Phủ, Vũ khúc, Tướng quân, Thái Dương (Nhật), Thái Âm (Nguyệt), Cự Môn, Thiên cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Thất Sát (Sát), Phá quân (Phá), Tham lang (tham), ngoài ra cũng lên học các loại sát tinh như Địa không, Địa kiếp, Hỏa tinh, Linh tinh.

Ta lên tách biệt học thuộc về tính chất, ngũ hành của từng chính tinh. Rất ít lên học rất dễ. Khi nó đóng vào cung nào thì nó mang màu sắc và ý nghĩa như thế. Nhưng chúng ta cần chú ý đến tính chất của nó như Phúc tinh, tài tinh, phú tinh hay là sát tinh. Đó là cái gốc để luận đoán. Ta ví dụ: Phân tích sơ lược sao Phá Quân:

Vị trí ở các cung:

– Miếu địa: Tý, Ngọ

– Vượng địa: Sửu, Mùi

– Đắc địa:Thìn, Tuất

– Hãm địa: Mão, Dậu, Dần, Thân, Tỵ, Hợi

Phá Quân là hung và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới. Nói chung, nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo vì Phá Quân chủ về phu thê, hao tán.

“Chủ về hao tán” đó chính là cái nét nổi bật của phá quân, là hao và hung tinh- đó chính là điều mà ta cần nhớ đến nhất ngoài ra khi nó đi cùng sao khác ảnh hưởng thế nào, bộ nào hợp cách..v..v. ta phải tìm hiểu chi tiết về nó. Còn cơ bản ta chỉ cần lắm là hung và hao tinh. Rơi vào đâu có điềm hung và hao ở đó: Rơi cung tiền tài, chủ hao tiền của, rơi cung tử tức chủ sự hung hiểm, hao con…

nó cũng trở lên tốt đẹp khi nó đúng cách. Các bạn cần tự tìm hiểu thêm về nó ở trên mạng hoặc trên sách vở.

(Dẫn theo trang hoc-tuvi.blogspot.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button