Tử vi

Chương 29: Nhận Định Về Mùa Sinh Và Giờ Sinh

I. Thuận Mùa Sinh

Muốn biết một người có thuận mùa sinh hay không, coi bảng dưới đây:

Mùa sinh Xuân Hạ Thu Đông
Mệnh Vượng Mộc Hỏa Kim Thủy
Mệnh Tướng Hỏa Thổ Thủy Mộc

Thí dụ: Mộc Mệnh, sinh tháng hai thuộc mùa Xuân là Mệnh Vượng. Thổ Mệnh, sinh tháng năm thuộc mùa Hạ là Mệnh Tướng.

Bạn đang xem: Chương 29: Nhận Định Về Mùa Sinh Và Giờ Sinh

Mệnh Vượng hay Mệnh Tướng là thuận mùa sinh hay được mùa sinh. Như vậy, độ số tăng thêm.

 

II. Phụ Luận

(1) Giờ sinh thuộc cung an mệnh thuận lý và nghịch lý

– Sinh vào giờ thuộc Dương, lại an Mệnh tại Dương cung là thuận lý, trái lại là nghịch lý.

– Sinh vào giờ thuộc Âm, lại an Mệnh tại Âm cung là thuận lý, trái lại là nghịch lý.

– Thuận lý, độ số gia tăng. Nghịch lý, độ số chiết giảm.

 

(2) Năm sinh và giờ sinh

– Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là tối độc.

– Sinh năm Dần, Hợi, Tý giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi là khắc cha từ lúc còn nhỏ tuổi. Nhưng nếu qua 16 tuổi, cha vẫn còn, phải đoán là sự hình khắc đã tiêu tán. Cha con đã cố thể chung sống với nhau lâu được.

– Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu: khắc mẹ trước (mẹ chết trước cha).

Nhận định trên đây cần phải kết hợp vối những nhận định về ảnh hưởng của các sao thuộc ba cung Mệnh, Phúc Đức và Phụ Mẫu để rộng đường luận đoán.

(Dẫn theo trang www.huyenhocvadoisong.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Chương 29: Nhận Định Về Mùa Sinh Và Giờ Sinh

I. Thuận Mùa Sinh

Muốn biết một người có thuận mùa sinh hay không, coi bảng dưới đây:

Mùa sinh Xuân Hạ Thu Đông
Mệnh Vượng Mộc Hỏa Kim Thủy
Mệnh Tướng Hỏa Thổ Thủy Mộc

Thí dụ: Mộc Mệnh, sinh tháng hai thuộc mùa Xuân là Mệnh Vượng. Thổ Mệnh, sinh tháng năm thuộc mùa Hạ là Mệnh Tướng.

Mệnh Vượng hay Mệnh Tướng là thuận mùa sinh hay được mùa sinh. Như vậy, độ số tăng thêm.

 

II. Phụ Luận

(1) Giờ sinh thuộc cung an mệnh thuận lý và nghịch lý

– Sinh vào giờ thuộc Dương, lại an Mệnh tại Dương cung là thuận lý, trái lại là nghịch lý.

– Sinh vào giờ thuộc Âm, lại an Mệnh tại Âm cung là thuận lý, trái lại là nghịch lý.

– Thuận lý, độ số gia tăng. Nghịch lý, độ số chiết giảm.

 

(2) Năm sinh và giờ sinh

– Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là tối độc.

– Sinh năm Dần, Hợi, Tý giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi là khắc cha từ lúc còn nhỏ tuổi. Nhưng nếu qua 16 tuổi, cha vẫn còn, phải đoán là sự hình khắc đã tiêu tán. Cha con đã cố thể chung sống với nhau lâu được.

– Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu: khắc mẹ trước (mẹ chết trước cha).

Nhận định trên đây cần phải kết hợp vối những nhận định về ảnh hưởng của các sao thuộc ba cung Mệnh, Phúc Đức và Phụ Mẫu để rộng đường luận đoán.

(Dẫn theo trang www.huyenhocvadoisong.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button