Tử vi

Chương 38: Nhận Định Ảnh Hưởng Của Những Sao Nhập Hạn

I. Nhận Định Ảnh Hưởng Của Nam Đẩu Tinh Và Bắc Đẩu Tinh

– Nam Đẩu tinh sáng sủa tốt đẹp nhập Hạn, hợp với Dương Nam, Âm Nữ.

– Bắc Đẩu tính sáng sủa tốt đẹp nhập Hạn, hợp với Âm Nam, Dương Nữ.

Bạn đang xem: Chương 38: Nhận Định Ảnh Hưởng Của Những Sao Nhập Hạn

– Nam Đẩu tính nhập Hạn bất cứ ở vị trí nào dù tốt hay xấu, cùng chỉ có ảnh hưởng mạnh mẽ trong khoảng thời gian cuối Hạn, còn trong khoảng đầu rất ôn hòa.

+ Nhập đại hạn mười năm chỉ mạnh mẽ trong khoảng năm năm cuối

+ Nhập tiểu hạn một năm chỉ mạnh mẽ trong khoảng nửa năm cuối.

– Bắc Đẩu tinh nhập Hạn bất cứ ở vị trí nào dù tốt hay xấu, cũng chỉ có ảnh hưởng mạnh mẽ trong khoảng thời gian đầu Hạn, còn trong khoảng cuối rất ôn hòa.

+ Nhập đại hạn mười năm chỉ mạnh mẽ trong khoảng năm năm đầu.

+ Nhập tiểu hạn mười năm chỉ mạnh mẽ trong khoảng nửa năm đầu.

– Trường hợp gặp Tuần, Triệt án ngữ, phải nhận định như Bắc Đẩu tinh nhập Hạn trên đây.

 

II. Ảnh Hưởng Của Những Sao Nhập Hạn

Những sao dưới đây nhập đại hạn mười năm tất mọi sự hay dở xảy ra trong khoảng mười năm đó, nếu nhập tiểu hạn một năm tất mọi sự hay dở xảy ra trong khoảng một năm đó. Tuy vậy, ảnh hưởng của mỗi sao tùy theo Nam Đẩu tinh hay Bắc Đẩu tinh cũng chỉ mạnh mẽ trong khoảng thời gian đầu hay cuối hạn mà thôi. Nên chú ý đặc biệt đến phần trên.

Tử Vi

– Tử Vi vô hãm nhưng nếu nhập Hạn tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu sự tốt đẹp cũng suy giảm, danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ cho qua khỏi.

– Đại tiểu hạn trùng phùng (cùng một cung) có Tử Vi gặp Tuần, Triệt án ngữ tất tính mạng lâm nguy, rất đáng lo ngại.

– Phủ, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc: hoạnh phát danh tài gặp nhiều sự may mắn.

– Khôi, Việt: có danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợi.

– Tam Không, Kiếp, Kỵ: đau ốm nặng, mất của phá sản

– Kình, Đà, Kiếp, Kỵ: đau ốm, mắc lừa.

Liêm Trinh

– Sáng sủa tốt đẹp lại gặp nhiều sao rực rỡ hội hợp, nên danh vị cao thăng, tài lộc dồi dào.

– Tỵ, Hợi: giao du với người lạ rất bất lợi, hay sinh hiềm thù, dễ mắc tù tội.

– Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi gặp Hỏa, Linh: mắc tai nạn khủng khiếp, hay bị lừa đảo, hãm hại.

– Tỵ, Hợi gặp Hình: không thoát được lao tù.

– Tham, Sát, Phá: đau yếu bị oán trách.

– Phá đồng cung gặp Kiếp, Kình: mắc kiện tụng, dễ bị tù tội.

– Kình, Đà: gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng

– Hình, Kỵ, Kình, Đà: tai nạn về đao thương hay súng đạn, khó tránh được lưu huyết.

Thiên Đồng

– Sáng sủa tốt đẹp hay mờ ám xấu xa: thay đối chỗ ở hay công việc.

– Sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng.

– Mờ ám xấu xa: mọi sự trước hành thông, sau bế tắc, hao tán tiền tài, hay mắc kiện tụng, nếu có quan chức tất bị bãi truất.

– Kình, Linh: toại ý trong việc cầu hôn.

– Kỵ: đau bụng.

Vũ Khúc

– Sáng sủa tốt đẹp: tài lộc hưng vượng, nếu gặp thêm Tà, Hữu, Xương, Khúc lại càng phát đạt, chắc chắn là tài quan song mỹ, nếu gặp thêm Quyền tất được cử đi trọng trấn biên thùy.

– Mờ ám xấu xa: mọi sự đều bế tắc, không mắc tai nạn cũng hao tán tiền tài, truất giáng quan chức.

Thái Dương

– Sáng sủa tốt đẹp: hoạnh phát danh tài.

– Mờ ám xấu xa: đau yếu, có bệnh ở mắt hay đầu (nhức đầu), hao tán tiền tài, sức khỏe của cha, hay chồng (nếu là đàn bà gặp Hạn) suy kém. Nếu chẳng may lại gặp thêm Tang, Kỵ, Đà phải quyết đoán là cha chết, hay chồng chết

– Long Trì: đau mắt

– Long Trì, Thanh Long: trong nhà có người mắc tai nạn sông nước (cung nhập Hạn ứng phương nào, tất tai nạn xảy ra tư phương đó).

– Riêu, Đà, Kỵ: đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức tất bị truất giáng.

– Hỏa, Linh, Kình, Đà: mọi việc đều trắc trở, sức khỏe сủa cha hay chồng rất kém, đau mắt nặng, sản nghiệp tiêu hao.

Thiên Cơ

– Sáng sủa tốt đẹp: kinh doanh phát tài, mọi sự hành thông, thường quyền hành lớn trong tay, lại gặp được nhiều qúy nhân phù trợ, nếu gặp thêm Lộc lại càng phát đạt.

– Mờ ám xấu xa: chẳng được yên thân, trong nhà rối ren bất hòa, bên ngoài nhiều sự lôi thôi như thị phi, khẩu thiệt, nếu chẳng may lại gặp thêm Kình, Đà, Cự hội hợp, thật là khó tránh được tai họa. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn mười năm mờ ám phải quyết đoán là chết.

– Nguyệt, Đồng, Lương, Tả, Hữu, Sát tinh: gặp thời làm quyền gian.

– Lương, Tuế, Tang: ngã đau từ trên cao rớt xuống, trong nhà có tang.

– Cự, Hỏa, Kình, Thường, Sứ: tang thương, đau ốm, khẩu thiệt, kiện tụng.

– Kỵ, Hỏa, Kình, Thương, Sứ: đau ốm nặng, hao tán tiền tài, có tang hay tai nạn khủng khiếp.

– Thương, Sứ: đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

– Tang, Khốc: có tang lớn, hay ngã đau.

– Khốc, Hỏa, Kình: trong nhà có sự tranh chấp, thiếu hòa khí.

– Khốc, Hư: mắc bệnh phổi, ho nhiều.

– Quả: túng thiếu (nếu Mệnh có Hao tọa thủ tất bị chết đói).

Thiên Phủ

– Thiên Phủ vô hãm nhưng nếu gặp Tam Không, tất bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.

– Xa lánh Tam Không: thật là kho tài lộc, gặp Hạn này chắc chắn là công danh hiển đạt, tăng tài tiến hỉ, nếu may mắn gặp thêm Khoa, Quyền, Lộc phải quyết đoán là tài quan song mỹ

Thái Âm

– Sáng sủa tốt đẹp: tài lộc phong túc, thường mua tậu được nhà đất, có danh giá, hay gặp việc cưới xin vui vẻ, thêm con thêm cháu, mọi sự đều hành thông.

– Mờ ám xấu xa: tiền tài hao tán, hay đau yếu, thường đau bụng hay đau mắt, có thể mắc kiện cáo, trong lòng như có sự hối hận, đêm ngày cắn rứt, sức khỏe của mẹ (hay của vợ) suy kém, rất đáng lỡ ngạt. Trong trường hợp này, nếu chẳng may gặp thêm Đà, Tuế, Hổ phải quyết đoán là mẹ chết.

– Long Trì, Sát: đau bụng (bộ máy tiêu hóa)

– Đà, Kỵ: đau mắt nặng, mất của.

– Hỏa, Linh: đau yếu, mắc kiện cáo.

– Hình: mắt bị thương vì va chạm nhằm vật kim khí bén nhọn.

Tham Lang

– Sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, có công danh, có hoạnh tài, nếu nhập Hạn tại Tứ Mộ hợp với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên lại càng phát đạt hiển hách. Trong trường hợp này, nếu may mắn gặp thêm Hỏa, Linh phải quyết đoán là hoạnh phát danh tài.

– Mờ ám xấu xa: hao tán tiền tài, chơi bời phóng đãng đến nỗi mang tai họa, mọi sự đều bế tắc, nếu có công danh chắc chắn là bị truất giáng.

– Vũ, Lộc, Mã: có danh chức và tài lộc.

– Hồng, Đào: thành gia thất (lấy vợ lấy chồng)

– Lương, Kỵ: vật bằng gỗ, đá rơi xuống người gây nên thương tích.

– Riêu, Kỵ: tai nạn về sông nước, mắc khẩu thiệt, hay kiện tụng, có sự lo buồn.

– Không, Kiếp: mọi sự đều bế tắc, hao tổn tiền tài, nếu có công danh tất bị truất giáng.

– Hổ: súc vật hay ác thú cắn đá (đáng lo ngại nhất là Tham nhập Hạn tại Dần, Tuất) nếu không, tất mắc tai nạn xe cộ.

Cự Môn

– Sáng sủa tốt đẹp, là Quyền tinh: mưu sự được toại lòng, hoạnh phát danh tài, nói được

nhiều người nghe theo, nếu mắc kiện cáo hay tranh chấp với người khác thì cũng thắng lợi. Nên chú

ý, trong trường hợp Cự nhập Hạn tại Hợi, gặp Lộc tất không nên mưu những việc quá lớn. Nếu nuôi

nhiều cao vọng như “ném kiếm lên sao Đẩu, sao Ngưu” chắc chắn là phải thất bại đau đớn.

– Mờ ám xấu xa: hay phiền lòng, mắc khẩu thiệt, thị phi, kiện cáo, hao tán tiền tài, đau yếu, có tang, nếu có quan chức tất bị bãi truất. Rất đáng lo ngại về tai nạn xe cộ nếu Cự nhập Hạn tại tại Tứ Mộ. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám, phải quyết đoán là chết.

– Kỵ: tai nạn sông nước, khẩu thiệt, thị phi.

– Tang: đau ốm nặng, có tang lớn.

– Tang, Hỏa, Linh: đau ốm, tán tài, có tang, nếu không nhà bị cháy (cung nhập Hạn ứng phương nào tất cháy từ phương đó).

Thiên Tướng

– Sáng sủa tốt đẹp: mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng, thường có hoạnh tài, không chủ ý làm mà được hưởng.

– Mờ ám xấu xa: cũng không đáng lo ngại nhưng nếu gặp thêm Sát tinh nhập Hạn, tất hay mắc kiện cáo, đau ốm và mắc lừa. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám phải quyết đoán là tính mạng lâm nguy.

– Không, Kiếp: rắc rối trong công việc, thường bị tiểu nhân ghen ghét, ám hại, lừa lọc nhưng cũng chẳng đáng lo ngại.

– Khôi, Hình: tai nạn về đao thương, đầu mặt bị hư hại, nếu không cũng mắc bệnh thuộc về mặt hay đầu phải châm chích, mổ xẻ, công danh trắc trở.

– Tuần, Triệt án ngữ: đau ốm, tiểu nhân mưu hại, mắc tai nạn xe cộ hay đao thương, đầu và mặt bị đau đớn. Rất đáng lo ngại nếu cung nhập hạn vào cung Thiên Di. Gặp Hạn này, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở, nếu có quan chức tất bị bãi truất, nếu là võ quan chắc chắn là bị giáng cấp và chẳng may phải ra trận thật là khó toàn tính mạng.

Thiên Lương

– Giải trừ tai họa.

– Sáng sủa tốt đẹp: danh tài hưng vượng hay gặp vui mừng, nếu đau ốm cũng chóng qua khỏi, nếu mắc nạn cũng sớm gặp qúy nhân đến giải cứu.

– Mờ ám xấu xa: tiền tài hao tán, sức khỏe bị suy kém. Trong trường hợp này nếu Lương nhập Hạn tại Tý, Hợi, chắc chắn là phải đi xa hay thay đổi công việc

– Sát tinh: khuynh gia bại sản.

Thất Sát

– Sáng sủa tốt đẹp: trong nhà có hòa khí, danh tài hưng vượng. Trong trường hợp này nếu Sát nhập Hạn tại Dần, Thân là tài quan song mỹ, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng.

– Mờ ám xấu xa: hay gặp những chuyện buồn bực, đau ốm, thường có tang, làm việc thất bại. Trong trường hợp này nếu gặp thêm Sát tinh, nhất là Kình, Đà thật là khó thoát được tai nạn xe cộ hay đao thương. Sát nhập Hạn tại Thìn, Tuất nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa phải quyết đoán là сhết

– Liêm, Tham, Phượng: bị trách oán.

– Phá, Hình: tù tội.

– Phá, Hao, Mộc, Kỵ: mắc chứng ung thư hay có mụn nhọt phải mổ xẻ, châm chích.

– Kình, Phục, Không, Hao, Hỏa, Linh, Kỵ, Kiếp: tính mạng lâm nguy (xem kỹ gốc đại hạn mười năm để quyết đoán sống chết)

– Hao: đau ốm nặng, có tang.

– Kỵ: thân thể bị đau đớn, hay mang tiếng nhục nhã.

Phá Quân

– Sáng sủa tốt đẹp: tài lộc dồi dào, công danh hiến đạt, nếu lại gặp thêm Xương, Khúc, Khôi, Việt là tài quan song mỹ, phú qúy đến cực độ.

– Mờ ám xấu xa: đau ốm nặng, thường mắc tội tù, có tang, nếu có quan chức tất bị bãi truất, vợ con không được yên ổn. Trong trường họp này, nếu lại gặp thêm Sát tinh và gốc lại hạn cũng xấu xa phải quyết đoán là sinh mạng lâm nguy. Đàn bà có Phá mờ ám xấu xa nhập Hạn thật là khó tránh được bệnh khí huyết

– Liêm, Hỏa: hao tán, mắc tù tội

– Sát tinh: tù tội.

– Hình: đòn đánh, ẩu đả, nếu không cũng mắc tù tội.

– Hình, Linh, Hỏa, Việt: điện giật hay sét đánh, tai nạn về đao thương hay súng đạn.

– Phượng: bị trách oán.

– Tuế: mắc kiện tụng.

– Quả: tai nạn dọc đường.

– Phục, Tướng, Riêu, Thai: đàn ông rắc rối tơ duyên, đàn bà mắc lừa vì tình.

Kình Dương

– Khó tránh được tai họa.

– Sáng sủa tốt đẹp: đau yếu và lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tán ngay, trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. Ngoại trừ tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Kình Dương sáng sủa tốt đẹp nhập Hạn, lại được mọi sự hanh thông, tài quan song mỹ.

– Mờ ám xấu xa: đau yếu nặng, có tang, vợ chồng được an toàn, sản nghiệp hao tán; nếu có quan chức tất bị bãi truất. Cũng trong trường hợp này, nếu gặp thêm nhiều Sát tinh thật là khó tránh được tai họa và đao thương, súng đạn, hay mắc tù tội, phải lưu đày ở xa. Nên chú ý: tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Kình mờ ám xấu xa nhập Hạn, cũng không đáng lo ngại lắm.

– Đà, Không, Kiếp: mất của, mắc lừa, đau ốm, có tang.

– Đà, Mã: thay đổi chỗ ở hay công việc, thường phải đi xa.

– Kiếp, Cái: đánh nhau gây nên tai vạ.

– Cái, Đà: bị bịnh đậu hay bịnh sởi.

– Riêu: ghẻ lở, có mụn nhọt.

– Kiếp, Lưu ( Hà ): tai nạn về đao thương ( mưu sát ).

– Kiếp, Kỵ: bị đâm chém.

– Lực: công danh trắc trở; nếu có quan chức tất bị bãi truất; nếu có công trạng cũng không được mọi người biết đến.

– Hình: bị đánh đập.

Đà La

Nhiều sự lo lắng hay buồn phiền, hay mất của và đau yếu, răng không được bền chặt.

– Sáng sủa tốt đẹp: mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.

– Mờ ám xấu xa: tai họa khủng khiếp; đau yếu nặng và có tang. Nếu không cũng mắc kiện cáo, tù tội.

– Tuế: có tang, mắc thị phi, khẩu thiệt.

– Tuế, Kỵ: có tang lớn, đau yếu nặng, mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức, tất bị truất giáng.

– Tuế, Long: loài sâu bọ hay rắn rết có nọc độc cắn phải.

– Tuế, Kiếp (Sát) – Hổ, Kỵ: có tang, thường mắc tai nạn xe cộ hay đao thương súng đạn.

– Hình: kiện cáo, mắc tù tội. Nếu không cũng bị đả thương.

– Hỏa, Linh: tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.

Hỏa Tinh

– Sáng sủa tốt đẹp: trong nhà có việc vui mừng, tiền tài phong túc, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng; nếu có quan chứ tất được thăng cao. Nên chú ý, nếu Hỏa nhập Hạn tại Mão, Ngọ, tuy danh tài hưng vượng nhưng trong khoảng thời gian cuối Hạn, nhà thường bị cháy.

– Mờ ám xấu xa: có tang, đau yếu ( thiếu máu hay bệnh thần kinh ) mắc kiện tụng, thường mất của và bị lừa; nếu có quan chức tất bị truất giáng.

– Linh, Mộc: phỏng nước hay phỏng lửa.

– Tang: nhà cửa bị cháy lớn.

Linh Tinh

– Sáng sủa tốt đẹp: danh tài hưng vượng, xa gần đều biết tiếng.

– Mờ ám xấu xa: đau yếu có thể phát điên cuồng; nếu không cũng mắc tai nạn dao súng hay điện lửa sấm sét, mắc kiện tụng có tang.

– Xương, Vũ, La: chết đuối hay mắc tù tội.

– Sát, Phá: tù tội.

– Việt: sét đánh.

Địa Không – Địa Kiếp

– Sáng sủa tốt đẹp: mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, hoạnh phát danh tài nhưng hay đau yếu và có mụn nhọt

– Mờ ám xấu xa: đau yếu (bệnh khí huyết) mắc lừa mất của, nếu có quan chức tất bị truất giáng.

– Tham: mọi sự đều bế tắc, hao tán tiền tài.

– Tử, Phủ, Khôi, Việt: mắc lừa, mất của

– Tả, Hữu: đi lừa người khác.

– Sát, Tuế, Thiên Không, Phục, Kình, Hao: tính mạng lâm nguy, khó mà tránh thoát được những tai họa khủng khiếp. Nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám phải quyết đoán là chết một cách thê thảm.

– Hỏa, Linh, Kỵ, Tuế, Hao, Phụс: mắc tai nạn nguy hiểm, nếu không cũng bị cướp của phá nhà. Nếu gốc đại hạn mười năm cùng xấu xa mờ ám phải quyết đoán là bị giết chết.

– Quyền: công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm pha.

– Phù: lo buồn, mắc kiện cáo.

Lộc Tồn

– Mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng. nếu có quan chức, tất được cao thăng, nếu đau

ốm cũng chóng khỏi vì gặp thầy thuốc, có qúy nhân phù trợ, sức khỏe càng ngày càng tăng tiến.

– Khoa, Quyền, Tả, Hữu: hoạnh phát danh tài phú qúy đến cực độ.

– Hóa Lộc: đại phát tài (Hóa Lộc chiếu mới thật tốt đẹp) nếu cùng Lộc Tồn nhập Hạn đồng cung sự tốt đẹp tất bị chiết giảm.

– Mã: mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng, nếu đi xa buôn bán chắc chán là buôn một bán mười.

– Không, Kiếp: đau yếu, mắc lừa, mất của.

– Không, Kiếp, Tuế: tính mạng lâm nguy. Nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám phải quyết đoán là chết hay mắc tù tội

Tả Phù – Hữu Bật

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, hoạnh phát danh tài, hay gặp qúy nhân phù trợ, trong nhà có việc vui mừng, rực rỡ nhất là Tả Hữu nhập Hạn tại Tứ Mộ.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: nhân ly, tài tán, đau yếu, buồn phiền, ra ngoài bị nhiều người khinh bỉ.

– Khoa, Quyền, Lộc: quan chức cao thăng, được lui tới gần bậc nguyên thủ, tài lộc phong túc.

– Sát tinh: có tang, đau yếu, mắc lừa, mất của, mọi sự đều bế tắc.

Văn Xương – Văn Khúc

– Sáng sủa tốt đẹp, mưu sự được toại lòng. Nếu đi thì tất đỗ cao, nếu Khúc và Vũ nhập Hạn đồng cung là tài quan song mỹ.

– Mờ ám xấu xa: sức khỏe suy kém, hao tán tiền tài, phiền lòng về việc giấy tờ nhầm lẫn, mắc kiện tụng.

– Đồng, Tả, Hữu: tài lộc dồi dào, cầu danh được toại lòng.

– Liêm, Kình, Đà: mắc tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng không thoát được tù tội, nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám phải quyết đoán là chết.

– Kỵ: công danh trắc trở, đau yếu, có tang.

– Mộc: phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẫn.

– Tuế: có quan chức lớn, cầu danh được toại lòng, nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.

– Sát tinh: mắc tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng mắc kiện cáo, hao tán tiền tài. Trong trường hợp này nếu gặp Linh thật là khó tránh được tù tội.

Thiên Khốc

– Tử, Phủ, Việt, Xương, Khúc: hoạnh phái danh tài, phú qúy đến cực độ, nếu có tranh chấp với ai cũng thắng lợi.

– Hình: có thương tích ở đầu, hoặc bị đánh đập, hoặc mắc tai nạn về đao thương.

– Tuần, Triệt án ngữ: mắc tai nạn khủng khiếp, đầu bị thương rất nặng, nếu có quan chức tất bị bãi truất.

Thiên Việt

– Tử, Phú, Khôi, Xương, Khúc: hoạnh phát danh tài, có tiếng tăm lừng lẫy.

– Hình, Linh: bị sét đánh hay điện giật.

Hóa Lộc

– Giải trừ tai họa.

– Tài lộc phong túc: nếu có ốm đau cũng chóng qua khỏi, nếu có quan chức, tất được cao thăng. Hóa Lộc nhập Hạn cần gặp Lộc Tồn chiếu hơn là đồng cung.

– Tham, Vũ: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng, nếu kinh doanh lại càng phát đạt.

Hóa Quyền

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: thân thể khỏe mạnh, hoạnh phát danh tài, có uy quyền hiển hách, thường phải thay đổi chỗ ở hay chức vụ.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: tai họa liên miên, nếu ốm đau lại thêm phần trầm trọng, công danh trắc trở.

– Tham, Vũ: mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng, có uy quyền hiển hách.

– Tuần, Triệt án ngữ: công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu, nếu có uy quyền cũng bị chiết giảm hay hữu danh vô thực.

Hóa Khoa

– Giải trừ tai họa.

– Mọi sự hành thông, đang đau yếu hay mắc tai nạn, gặp Hạn có Khoa chắc chắn là qua khỏi được.

– Khôi, Việt, Xương, Khúc: nếu đi thi tất đỗ cao, nếu có quan chức tất được cao thăng, mưu sự được toại lòng.

Hóa Kỵ

– Sáng sủa tốt đẹp: mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng, nhưng kém sức khỏe và hay mắc thi phi. Trong trường hợp này, nếu Kỵ gặp Nhật, Nguyệt sáng sủa tốt đẹp hội hợp tuy mắt bị đau nhưng tài quan song mỹ, hỉ khí đầy nhà.

– Mờ ám xấu xa: đau yếu liên miên, có tang thương, mất của, mắc thị phi, kiện cáo, nếu có quan chức, tất bị truất giáng.

– Phá, Tuế: cãi nhau đánh lộn.

– Phá, Kình: đánh nhau lớn, bị thương nặng.

– Sát, Đà: đau yếu nặng, nếu không, cũng bị nhục nhã, đi xa thường mắc nạn ở dọc đường.

– Đà, Hổ: mắc tai nạn khủng khiếp về xe cộ hay đao thương.

– Kình, Đà: đau yếu, mắc thị phi, kiện cáo, có tang

– Không, Kiếp: tai nạn liên miên, mất của, nếu có quan chức tất bị bãi truất vì ăn hối lộ.

– Hình, Kiếp: mắc tai nạn về đao thương hay bị mổ xẻ

– Hồng, Đào: tơ duyên rắc rối, đàn bà con gái gặp Hạn này, thật tà khó giữ toàn danh tiết.

Đại Hao – Tiểu Hao

– Thay đổi chỗ ở hay công việc, nếu không, cùng phải xa nhà, đang đau ốm, gặp Hạn có Song Hao tất chóng qua khỏi.

– Sáng sủa tốt đẹp: hoạnh phát danh tài, dễ kiếm tiền.

– Mờ ám xấu xa: mắc lừa, mất của, đau yếu, buồn phiền. Trong trường hợp này, nếu Song Hao lại gặp Vũ, Phủ hay Lộc, chắc chắn là tiền tài bị hao tán rất nhiêu, buôn bán thua lỗ và hay bị mất trộm, mắc lừa, thường mắc bệnh ở bộ máy tiêu hóa

– Gốc đại hạn mười năm có Song Hao hội hợp Không, Kiếp, Suy, Phù, Toái, Tử, Kỵ và Tiểu hạn

một năm lại gặp Hình, Phi, Phủ, Mệnh, Bệnh, Mộ, Phục, Hổ hội hợp, phải quyết đoán là сhết trong lao tù.

– Phá: hao tán tiền tài, túng thiếu.

– Hình, Kiếp: đau yếu, hay bị châm chích mổ xẻ, nếu không cũng mất trộm, mất cướp.

– Thương: túng thiếu, đói khổ.

– Mộc, Kỵ: có bệnh phải mổ xẻ.

– Tuyệt: phá sản.

Tang Môn

– Có tang, nếu không cũng đau yếu (có thể mạch máu), mất của, tù tội.

– Phá, Kỵ (nhập Hạn tại cung Nô): làm ơn nên oán.

– Hổ, Khốc: trong nhà có người chết, của cải hao tán, nuôi súc vật không lợi.

– Hổ, Khốc, Hư: buồn phiền, đau yếu, có bệnh lao phổi, ho nhiều

– Hổ, Khốc, Mã: súc vật nuôi trong nhà chết chóc rất nhiều

– Khốc, Không: mất của, thay đổi chỗ ở hay công việc.

– Hình, Điếu: có tang lớn, đau yếu nặng, nếu không cũng mắc tai nạn xe cộ hay ngã từ cao xuống.

– Điếu, Tuế: mắc tai nạn xe cộ, ngã đau, nếu không cũng mắc kiện tụng.

– Điếu: có tang lớn.

– Hỏa: cháy nhà (cung nhập Hạn ứng phương nào tất cháy ở phương đó).

Bạch Hổ

– Có tang, mất của, đau yếu (bệnh khí huyết hay xương cốt).

– Tham: mắc tai nạn xe cộ, hay bị ác thú cắn đá (đáng lo ngại nhất là nhập Hạn tại cung Dần, Tuất).

– Sát: mắc tai nạn đao thương, nếu không, cũng bị tù tội.

– Hình, Kiếp: mắc tai nạn xe cộ hay ngã đau.

– Khốc: chó cán.

– Khốc, Riêu: chó dại cắn, nếu không cũng bị giống vật có sừng húc hay đá bị thương.

– Phi: mọi sự hành thông, hoạnh phát hoạnh tài, trong nhà có chuyện vui mừng.

– Tấu: mưu sự được toại lòng, có quan chức được cao thăng, nếu đi thi chắc chắn là đỗ

Thiên Khốc

Đau yếu, buồn phiền, mưu sự trước khó sau dễ dàng.

Thiên Hư

Buồn bực, kém sức khỏe, hay đau răng.

Long Trì – Phượng Các

– Trong nhà có việc vui mừng.

– Hỉ: nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng

– Mã, Sinh, Vượng: có con.

– Thai: có tin mừng (có mang thai).

– Riêu, Hỉ: mọi sự hành thông, hỉ khí đầy nhà, nếu có quan chức tất được cao thăng, gặp Hạn này ví như người gặp thời vậy.

– Thai, Phụ: tai nạn sông nước, đàn bà gặp Hạn này rất đáng lo ngại khi sinh nở.

– Long, Không, Kiếp: mắc nạn sông nước rất đáng lo ngại.

– Long, Điếu: ngã xuống sông hay xuống ao.

– Phượng, Không, Kiếp: bị trách oán, nếu không cũng mắc bệnh ở tai.

Đào Hao

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: có tang, đau yếu, rắc rối tơ duyên.

– Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Hồng: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.

– Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng: nên duyên vợ chồng, trong nhà có chuyện vui mừng.

– Cơ, Cự, Tả, Hữu, Tuế: sức khỏe suy kém, tính mạng như ngọn đèn trước gió.

– Số đàn bà, Mệnh có Đào tọa thủ cung Phụ Mẫu có Tang tọa thủ, Hạn lại đến cung Mệnh, chắc chắn là phải góa chồng hay bỏ chồng.

– Hồng, Hỉ, Riêu: có nhân tình

– Không, Kiếp, Bệnh, Phù: mắc bệnh phong tình.

Hồng Loan

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, thăng quan tiến chức, hỉ khí đầy nhà.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: đau yếu, buồn phiền, có tang, sức khỏe của mẹ, vợ hay con gái suy kém.

– Tả, Hữu, Long, Phượng, Riêu: hoạnh phát danh tài, trong nhà có việc mừng (cưới hỏi, sinh con).

– Thanh Long: mắc tai nạn bất ngờ

– Không, Kiếp, Bệnh, Phù: mắc bệnh phong tình.

Ân Quang – Thiên Quý

– Giải trừ tai họa

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp qúy nhân phù trợ.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: nếu đau ốm cũng chóng qua khỏi vì gặp thầy gặp thuốc, nếu mắc tai nạn cũng gặp qúy nhân đến giải cứu.

Tam Thai – Bát Tọa

Có danh chức, tài lộc, dồi dào.

Tướng Quân

– Có uy quyển.

– Thiên Tướng: có uy quyền lớn.

– Hình, Ẩn: nếu có quan chức, tất được cao thăng, nếu là võ quan, chắc chắn là có binh quyền lớn trong tay.

– Tuần, Triệt án ngữ: mắc nạn đao thương hay xe cộ, đầu và mặt bị đau đớn, nếu không cũng bị mất quyền thế, bị truất giáng quan chức.

Phục Binh

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, được nhiều người phục tùng và lui tới giúp đỡ.

– Nhiều sao mở ám xấu xa: mắc lừa, mất trộm, mất của, thường bị mưu hại.

– Tang: có tang lớn.

– Hổ: có tang, mắc kiện cáo, mắc tù tội.

– Hình, Không, Kiếp: mắc lừa, mất cướp, bị đánh dập.

– Tuế, Kỵ: lo buồn vì sự tranh chấp, kiện cáo.

– Thai, Hồng Đào: tơ duyên rắc rối, đàn bà gặp Hạn này thường hay bị mắc lừa vì tình, có thể chửa hoang.

– Riêu, Hồng Đào: có nhân tình.

Quốc Ấn

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: thăng quan, tiến chức, có uy quyền.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: lo buồn, bối rối vì công việc, mưu sự chẳng được toại lòng.

– Tuần, Triệt: công danh trắc trở, nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Đường Phù

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: danh tài hưng vượng, cố uy quyền, mua tậu được nhà đất.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: mắc kiện cáo, tù tội, nếu không cũng đau ốm nặng.

– Long, Phượng: mua tậu được nhà đất.

– Hổ: có tang, đau yếu, nếu không cũng mắc tù tội hay bị lưu đày.

Thiên Mã

– Thay đổi chỗ ở hay công việc, nếu không, cũng phải xa nhà.

– Tử, Phủ: danh tài hưng vượng, phủ qúy đến cực độ.

– Không, Kiếp, Tuế: đau yếu nặng, nếu không cũng mắc tai nạn khủng khiếp. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mồ ám, phải quyết đoán là chết.

– Đà, Thai: bôn ba, nay đây mai đó, hay chay đổi chí hướng và công việc, mắc tai nạn, chân tay có thương tích đau đớn.

– Khốc, Khách: có uy quyền, nếu có quan chức, nhất là võ chức tất được cao thăng.

– Hình: mắc tai nạn xe cộ ngã đau, chân tay có thương tích, nếu không cũng mắc tai nạn đao thương.

– Tuyệt: mọi sự đều bế tắc, đau yếu, mất của.

– Tuần, Triệt: mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở, nếu có quan chức tất bị bãi truất, đau yếu mất của, mắc tai nạn xe cộ, ngã đau, chân tay có thương tích. Gặp Hạn này nếu thay đối chỗ ở cũng đỡ lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.

Thai Phụ – Phong Cáo

Có danh chức.

Thiên Giải – Địa Giải

Giải trừ tai họa.

Giải Thần

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: danh tài kém hưng vượng

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: giải trừ tai họa, nếu đau ốm cũng chóng khỏi vì gặp thầy gặp thuốc, nếu mắc tai nạn cũng sớm gặp qúy nhân đến giải cứu.

– Gốc đại hạn mười năm rất xấu xa mờ ám, tiểu hạn cũng thế lại thêm Giải Thần nhập Hạn phải quyết đoán là chết một cách nhanh chóng. Giải Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ, nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn Giải Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trường hợp này Giải Thần chính là tử thần vậy.

Thiên Không

– Mưu sự chẳng được toại lòng, cơ nghiệp sa sút, mắc lừa, mất của, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ, nếu không cũng mắc tù tội.

– Đang đau yếu, gặp Hạn có Thiên Không, chắc chắn là qua khỏi. Trong trường hợp này nếu lại gặp Tuần, Triệt án ngữ, phải quyết đoán là chết, chưa có thể khỏi bệnh được.

Tuần

– Ảnh hưởng mạnh mẽ trong suốt đời người.

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Hạn xấu xa mờ ám, mọi sự đều bế tắc.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: Hạn sáng sủa tốt đẹp nhưng mưu sự thường hay gặp trở ngại buổi đầu.

Triệt

Chỉ có ảnh hưởng mạnh mẽ từ lúc cất tiếng khóc chào đời cho đến năm 30 tuổi, còn từ 30 tuổi trở đi, ảnh hưởng kém dần.

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Hạn xấu xa mờ ám, mưu sự chẳng được toại lòng, thất bại liên miên.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: Hạn sáng sủa tốt đẹp, nhưng mưu sự thường gặp trở ngại buổi đầu.

 

III. Phụ Luận

Hạn có hỉ sự: cung nhập Hạn cần phải có Tả, Hữu, Long, Phượng, Hồng Đào, Hỉ, Riêu hội hợp với nhiều sao khác thật sáng sủa tốt đẹp.

Hạn sinh con: cung nhập Hạn cần phải có Tả, Hữu, Long, Phượng, Hồng, Hỉ, Sinh, Vượng, Thai hội hợp với nhiều sao khác thật sáng sủa rốt đẹp.

+ Nam Đẩu tinh nhập Hạn (tiểu hạn một năm): sinh con trai, nếu gặp Tuần, Triệt lại sinh con gái. + Bắc Đẩu tinh nhập Hạn (tiểu hạn một năm): sinh con gái, nếu gặp Tuần, Triệt lại sinh con trai. + Nam, Bắc Đẩu tinh nhập Hạn đồng cung (tiểu hạn một năm)

* Cung nhập Hạn là Dương cung: sinh con trai, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ lại sinh con gái.

* Cung nhập Hạn là Âm cung: sinh con gái, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ lại sinh con trai.

– Cung nhập Hạn vô Chính diệu: coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ nhập Hạn. Tùy cheo từng trường hợp, nhận định như trên.

 

IV. Phụ Chú

– Xem cung Tử Tức, biết con đầu lòng là con trai nhưng nếu xem Hạn sinh con lần đầu lại biết là sinh con gái. Vậy phải luận đoán sinh con gái rất khó nuôi, trái lại phải sinh con trai mới dễ nuôi.

– Xem cung Tử Tức biết con đầu lòng là con gái nhưng nếu xem Hạn sinh con lần đầu lại biết là sinh con trai. Vậy phải luận đoán sinh con trai rất khó nuôi, trái lại phải sinh con gái mới dễ nuôi.

– Hạn của người già: từ 60 tuổi trở đi xem cung nhập Hạn hoặc Đại Hạn hoặc Tiểu Hạn, thấy có Hồng, Đào, Hỉ, Thiên Không, Kỵ hội hợp, phải quyết đoán là tính mạng lâm nguy. Tuổi già rất kỵ những sao kế trên nhập Hạn.

(Dẫn theo trang www.huyenhocvadoisong.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Chương 38: Nhận Định Ảnh Hưởng Của Những Sao Nhập Hạn

I. Nhận Định Ảnh Hưởng Của Nam Đẩu Tinh Và Bắc Đẩu Tinh

– Nam Đẩu tinh sáng sủa tốt đẹp nhập Hạn, hợp với Dương Nam, Âm Nữ.

– Bắc Đẩu tính sáng sủa tốt đẹp nhập Hạn, hợp với Âm Nam, Dương Nữ.

– Nam Đẩu tính nhập Hạn bất cứ ở vị trí nào dù tốt hay xấu, cùng chỉ có ảnh hưởng mạnh mẽ trong khoảng thời gian cuối Hạn, còn trong khoảng đầu rất ôn hòa.

+ Nhập đại hạn mười năm chỉ mạnh mẽ trong khoảng năm năm cuối

+ Nhập tiểu hạn một năm chỉ mạnh mẽ trong khoảng nửa năm cuối.

– Bắc Đẩu tinh nhập Hạn bất cứ ở vị trí nào dù tốt hay xấu, cũng chỉ có ảnh hưởng mạnh mẽ trong khoảng thời gian đầu Hạn, còn trong khoảng cuối rất ôn hòa.

+ Nhập đại hạn mười năm chỉ mạnh mẽ trong khoảng năm năm đầu.

+ Nhập tiểu hạn mười năm chỉ mạnh mẽ trong khoảng nửa năm đầu.

– Trường hợp gặp Tuần, Triệt án ngữ, phải nhận định như Bắc Đẩu tinh nhập Hạn trên đây.

 

II. Ảnh Hưởng Của Những Sao Nhập Hạn

Những sao dưới đây nhập đại hạn mười năm tất mọi sự hay dở xảy ra trong khoảng mười năm đó, nếu nhập tiểu hạn một năm tất mọi sự hay dở xảy ra trong khoảng một năm đó. Tuy vậy, ảnh hưởng của mỗi sao tùy theo Nam Đẩu tinh hay Bắc Đẩu tinh cũng chỉ mạnh mẽ trong khoảng thời gian đầu hay cuối hạn mà thôi. Nên chú ý đặc biệt đến phần trên.

Tử Vi

– Tử Vi vô hãm nhưng nếu nhập Hạn tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu sự tốt đẹp cũng suy giảm, danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ cho qua khỏi.

– Đại tiểu hạn trùng phùng (cùng một cung) có Tử Vi gặp Tuần, Triệt án ngữ tất tính mạng lâm nguy, rất đáng lo ngại.

– Phủ, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc: hoạnh phát danh tài gặp nhiều sự may mắn.

– Khôi, Việt: có danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợi.

– Tam Không, Kiếp, Kỵ: đau ốm nặng, mất của phá sản

– Kình, Đà, Kiếp, Kỵ: đau ốm, mắc lừa.

Liêm Trinh

– Sáng sủa tốt đẹp lại gặp nhiều sao rực rỡ hội hợp, nên danh vị cao thăng, tài lộc dồi dào.

– Tỵ, Hợi: giao du với người lạ rất bất lợi, hay sinh hiềm thù, dễ mắc tù tội.

– Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi gặp Hỏa, Linh: mắc tai nạn khủng khiếp, hay bị lừa đảo, hãm hại.

– Tỵ, Hợi gặp Hình: không thoát được lao tù.

– Tham, Sát, Phá: đau yếu bị oán trách.

– Phá đồng cung gặp Kiếp, Kình: mắc kiện tụng, dễ bị tù tội.

– Kình, Đà: gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng

– Hình, Kỵ, Kình, Đà: tai nạn về đao thương hay súng đạn, khó tránh được lưu huyết.

Thiên Đồng

– Sáng sủa tốt đẹp hay mờ ám xấu xa: thay đối chỗ ở hay công việc.

– Sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng.

– Mờ ám xấu xa: mọi sự trước hành thông, sau bế tắc, hao tán tiền tài, hay mắc kiện tụng, nếu có quan chức tất bị bãi truất.

– Kình, Linh: toại ý trong việc cầu hôn.

– Kỵ: đau bụng.

Vũ Khúc

– Sáng sủa tốt đẹp: tài lộc hưng vượng, nếu gặp thêm Tà, Hữu, Xương, Khúc lại càng phát đạt, chắc chắn là tài quan song mỹ, nếu gặp thêm Quyền tất được cử đi trọng trấn biên thùy.

– Mờ ám xấu xa: mọi sự đều bế tắc, không mắc tai nạn cũng hao tán tiền tài, truất giáng quan chức.

Thái Dương

– Sáng sủa tốt đẹp: hoạnh phát danh tài.

– Mờ ám xấu xa: đau yếu, có bệnh ở mắt hay đầu (nhức đầu), hao tán tiền tài, sức khỏe của cha, hay chồng (nếu là đàn bà gặp Hạn) suy kém. Nếu chẳng may lại gặp thêm Tang, Kỵ, Đà phải quyết đoán là cha chết, hay chồng chết

– Long Trì: đau mắt

– Long Trì, Thanh Long: trong nhà có người mắc tai nạn sông nước (cung nhập Hạn ứng phương nào, tất tai nạn xảy ra tư phương đó).

– Riêu, Đà, Kỵ: đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức tất bị truất giáng.

– Hỏa, Linh, Kình, Đà: mọi việc đều trắc trở, sức khỏe сủa cha hay chồng rất kém, đau mắt nặng, sản nghiệp tiêu hao.

Thiên Cơ

– Sáng sủa tốt đẹp: kinh doanh phát tài, mọi sự hành thông, thường quyền hành lớn trong tay, lại gặp được nhiều qúy nhân phù trợ, nếu gặp thêm Lộc lại càng phát đạt.

– Mờ ám xấu xa: chẳng được yên thân, trong nhà rối ren bất hòa, bên ngoài nhiều sự lôi thôi như thị phi, khẩu thiệt, nếu chẳng may lại gặp thêm Kình, Đà, Cự hội hợp, thật là khó tránh được tai họa. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn mười năm mờ ám phải quyết đoán là chết.

– Nguyệt, Đồng, Lương, Tả, Hữu, Sát tinh: gặp thời làm quyền gian.

– Lương, Tuế, Tang: ngã đau từ trên cao rớt xuống, trong nhà có tang.

– Cự, Hỏa, Kình, Thường, Sứ: tang thương, đau ốm, khẩu thiệt, kiện tụng.

– Kỵ, Hỏa, Kình, Thương, Sứ: đau ốm nặng, hao tán tiền tài, có tang hay tai nạn khủng khiếp.

– Thương, Sứ: đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

– Tang, Khốc: có tang lớn, hay ngã đau.

– Khốc, Hỏa, Kình: trong nhà có sự tranh chấp, thiếu hòa khí.

– Khốc, Hư: mắc bệnh phổi, ho nhiều.

– Quả: túng thiếu (nếu Mệnh có Hao tọa thủ tất bị chết đói).

Thiên Phủ

– Thiên Phủ vô hãm nhưng nếu gặp Tam Không, tất bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.

– Xa lánh Tam Không: thật là kho tài lộc, gặp Hạn này chắc chắn là công danh hiển đạt, tăng tài tiến hỉ, nếu may mắn gặp thêm Khoa, Quyền, Lộc phải quyết đoán là tài quan song mỹ

Thái Âm

– Sáng sủa tốt đẹp: tài lộc phong túc, thường mua tậu được nhà đất, có danh giá, hay gặp việc cưới xin vui vẻ, thêm con thêm cháu, mọi sự đều hành thông.

– Mờ ám xấu xa: tiền tài hao tán, hay đau yếu, thường đau bụng hay đau mắt, có thể mắc kiện cáo, trong lòng như có sự hối hận, đêm ngày cắn rứt, sức khỏe của mẹ (hay của vợ) suy kém, rất đáng lỡ ngạt. Trong trường hợp này, nếu chẳng may gặp thêm Đà, Tuế, Hổ phải quyết đoán là mẹ chết.

– Long Trì, Sát: đau bụng (bộ máy tiêu hóa)

– Đà, Kỵ: đau mắt nặng, mất của.

– Hỏa, Linh: đau yếu, mắc kiện cáo.

– Hình: mắt bị thương vì va chạm nhằm vật kim khí bén nhọn.

Tham Lang

– Sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, có công danh, có hoạnh tài, nếu nhập Hạn tại Tứ Mộ hợp với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên lại càng phát đạt hiển hách. Trong trường hợp này, nếu may mắn gặp thêm Hỏa, Linh phải quyết đoán là hoạnh phát danh tài.

– Mờ ám xấu xa: hao tán tiền tài, chơi bời phóng đãng đến nỗi mang tai họa, mọi sự đều bế tắc, nếu có công danh chắc chắn là bị truất giáng.

– Vũ, Lộc, Mã: có danh chức và tài lộc.

– Hồng, Đào: thành gia thất (lấy vợ lấy chồng)

– Lương, Kỵ: vật bằng gỗ, đá rơi xuống người gây nên thương tích.

– Riêu, Kỵ: tai nạn về sông nước, mắc khẩu thiệt, hay kiện tụng, có sự lo buồn.

– Không, Kiếp: mọi sự đều bế tắc, hao tổn tiền tài, nếu có công danh tất bị truất giáng.

– Hổ: súc vật hay ác thú cắn đá (đáng lo ngại nhất là Tham nhập Hạn tại Dần, Tuất) nếu không, tất mắc tai nạn xe cộ.

Cự Môn

– Sáng sủa tốt đẹp, là Quyền tinh: mưu sự được toại lòng, hoạnh phát danh tài, nói được

nhiều người nghe theo, nếu mắc kiện cáo hay tranh chấp với người khác thì cũng thắng lợi. Nên chú

ý, trong trường hợp Cự nhập Hạn tại Hợi, gặp Lộc tất không nên mưu những việc quá lớn. Nếu nuôi

nhiều cao vọng như “ném kiếm lên sao Đẩu, sao Ngưu” chắc chắn là phải thất bại đau đớn.

– Mờ ám xấu xa: hay phiền lòng, mắc khẩu thiệt, thị phi, kiện cáo, hao tán tiền tài, đau yếu, có tang, nếu có quan chức tất bị bãi truất. Rất đáng lo ngại về tai nạn xe cộ nếu Cự nhập Hạn tại tại Tứ Mộ. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám, phải quyết đoán là chết.

– Kỵ: tai nạn sông nước, khẩu thiệt, thị phi.

– Tang: đau ốm nặng, có tang lớn.

– Tang, Hỏa, Linh: đau ốm, tán tài, có tang, nếu không nhà bị cháy (cung nhập Hạn ứng phương nào tất cháy từ phương đó).

Thiên Tướng

– Sáng sủa tốt đẹp: mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng, thường có hoạnh tài, không chủ ý làm mà được hưởng.

– Mờ ám xấu xa: cũng không đáng lo ngại nhưng nếu gặp thêm Sát tinh nhập Hạn, tất hay mắc kiện cáo, đau ốm và mắc lừa. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám phải quyết đoán là tính mạng lâm nguy.

– Không, Kiếp: rắc rối trong công việc, thường bị tiểu nhân ghen ghét, ám hại, lừa lọc nhưng cũng chẳng đáng lo ngại.

– Khôi, Hình: tai nạn về đao thương, đầu mặt bị hư hại, nếu không cũng mắc bệnh thuộc về mặt hay đầu phải châm chích, mổ xẻ, công danh trắc trở.

– Tuần, Triệt án ngữ: đau ốm, tiểu nhân mưu hại, mắc tai nạn xe cộ hay đao thương, đầu và mặt bị đau đớn. Rất đáng lo ngại nếu cung nhập hạn vào cung Thiên Di. Gặp Hạn này, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở, nếu có quan chức tất bị bãi truất, nếu là võ quan chắc chắn là bị giáng cấp và chẳng may phải ra trận thật là khó toàn tính mạng.

Thiên Lương

– Giải trừ tai họa.

– Sáng sủa tốt đẹp: danh tài hưng vượng hay gặp vui mừng, nếu đau ốm cũng chóng qua khỏi, nếu mắc nạn cũng sớm gặp qúy nhân đến giải cứu.

– Mờ ám xấu xa: tiền tài hao tán, sức khỏe bị suy kém. Trong trường hợp này nếu Lương nhập Hạn tại Tý, Hợi, chắc chắn là phải đi xa hay thay đổi công việc

– Sát tinh: khuynh gia bại sản.

Thất Sát

– Sáng sủa tốt đẹp: trong nhà có hòa khí, danh tài hưng vượng. Trong trường hợp này nếu Sát nhập Hạn tại Dần, Thân là tài quan song mỹ, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng.

– Mờ ám xấu xa: hay gặp những chuyện buồn bực, đau ốm, thường có tang, làm việc thất bại. Trong trường hợp này nếu gặp thêm Sát tinh, nhất là Kình, Đà thật là khó thoát được tai nạn xe cộ hay đao thương. Sát nhập Hạn tại Thìn, Tuất nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa phải quyết đoán là сhết

– Liêm, Tham, Phượng: bị trách oán.

– Phá, Hình: tù tội.

– Phá, Hao, Mộc, Kỵ: mắc chứng ung thư hay có mụn nhọt phải mổ xẻ, châm chích.

– Kình, Phục, Không, Hao, Hỏa, Linh, Kỵ, Kiếp: tính mạng lâm nguy (xem kỹ gốc đại hạn mười năm để quyết đoán sống chết)

– Hao: đau ốm nặng, có tang.

– Kỵ: thân thể bị đau đớn, hay mang tiếng nhục nhã.

Phá Quân

– Sáng sủa tốt đẹp: tài lộc dồi dào, công danh hiến đạt, nếu lại gặp thêm Xương, Khúc, Khôi, Việt là tài quan song mỹ, phú qúy đến cực độ.

– Mờ ám xấu xa: đau ốm nặng, thường mắc tội tù, có tang, nếu có quan chức tất bị bãi truất, vợ con không được yên ổn. Trong trường họp này, nếu lại gặp thêm Sát tinh và gốc lại hạn cũng xấu xa phải quyết đoán là sinh mạng lâm nguy. Đàn bà có Phá mờ ám xấu xa nhập Hạn thật là khó tránh được bệnh khí huyết

– Liêm, Hỏa: hao tán, mắc tù tội

– Sát tinh: tù tội.

– Hình: đòn đánh, ẩu đả, nếu không cũng mắc tù tội.

– Hình, Linh, Hỏa, Việt: điện giật hay sét đánh, tai nạn về đao thương hay súng đạn.

– Phượng: bị trách oán.

– Tuế: mắc kiện tụng.

– Quả: tai nạn dọc đường.

– Phục, Tướng, Riêu, Thai: đàn ông rắc rối tơ duyên, đàn bà mắc lừa vì tình.

Kình Dương

– Khó tránh được tai họa.

– Sáng sủa tốt đẹp: đau yếu và lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tán ngay, trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. Ngoại trừ tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Kình Dương sáng sủa tốt đẹp nhập Hạn, lại được mọi sự hanh thông, tài quan song mỹ.

– Mờ ám xấu xa: đau yếu nặng, có tang, vợ chồng được an toàn, sản nghiệp hao tán; nếu có quan chức tất bị bãi truất. Cũng trong trường hợp này, nếu gặp thêm nhiều Sát tinh thật là khó tránh được tai họa và đao thương, súng đạn, hay mắc tù tội, phải lưu đày ở xa. Nên chú ý: tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Kình mờ ám xấu xa nhập Hạn, cũng không đáng lo ngại lắm.

– Đà, Không, Kiếp: mất của, mắc lừa, đau ốm, có tang.

– Đà, Mã: thay đổi chỗ ở hay công việc, thường phải đi xa.

– Kiếp, Cái: đánh nhau gây nên tai vạ.

– Cái, Đà: bị bịnh đậu hay bịnh sởi.

– Riêu: ghẻ lở, có mụn nhọt.

– Kiếp, Lưu ( Hà ): tai nạn về đao thương ( mưu sát ).

– Kiếp, Kỵ: bị đâm chém.

– Lực: công danh trắc trở; nếu có quan chức tất bị bãi truất; nếu có công trạng cũng không được mọi người biết đến.

– Hình: bị đánh đập.

Đà La

Nhiều sự lo lắng hay buồn phiền, hay mất của và đau yếu, răng không được bền chặt.

– Sáng sủa tốt đẹp: mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.

– Mờ ám xấu xa: tai họa khủng khiếp; đau yếu nặng và có tang. Nếu không cũng mắc kiện cáo, tù tội.

– Tuế: có tang, mắc thị phi, khẩu thiệt.

– Tuế, Kỵ: có tang lớn, đau yếu nặng, mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức, tất bị truất giáng.

– Tuế, Long: loài sâu bọ hay rắn rết có nọc độc cắn phải.

– Tuế, Kiếp (Sát) – Hổ, Kỵ: có tang, thường mắc tai nạn xe cộ hay đao thương súng đạn.

– Hình: kiện cáo, mắc tù tội. Nếu không cũng bị đả thương.

– Hỏa, Linh: tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.

Hỏa Tinh

– Sáng sủa tốt đẹp: trong nhà có việc vui mừng, tiền tài phong túc, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng; nếu có quan chứ tất được thăng cao. Nên chú ý, nếu Hỏa nhập Hạn tại Mão, Ngọ, tuy danh tài hưng vượng nhưng trong khoảng thời gian cuối Hạn, nhà thường bị cháy.

– Mờ ám xấu xa: có tang, đau yếu ( thiếu máu hay bệnh thần kinh ) mắc kiện tụng, thường mất của và bị lừa; nếu có quan chức tất bị truất giáng.

– Linh, Mộc: phỏng nước hay phỏng lửa.

– Tang: nhà cửa bị cháy lớn.

Linh Tinh

– Sáng sủa tốt đẹp: danh tài hưng vượng, xa gần đều biết tiếng.

– Mờ ám xấu xa: đau yếu có thể phát điên cuồng; nếu không cũng mắc tai nạn dao súng hay điện lửa sấm sét, mắc kiện tụng có tang.

– Xương, Vũ, La: chết đuối hay mắc tù tội.

– Sát, Phá: tù tội.

– Việt: sét đánh.

Địa Không – Địa Kiếp

– Sáng sủa tốt đẹp: mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, hoạnh phát danh tài nhưng hay đau yếu và có mụn nhọt

– Mờ ám xấu xa: đau yếu (bệnh khí huyết) mắc lừa mất của, nếu có quan chức tất bị truất giáng.

– Tham: mọi sự đều bế tắc, hao tán tiền tài.

– Tử, Phủ, Khôi, Việt: mắc lừa, mất của

– Tả, Hữu: đi lừa người khác.

– Sát, Tuế, Thiên Không, Phục, Kình, Hao: tính mạng lâm nguy, khó mà tránh thoát được những tai họa khủng khiếp. Nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám phải quyết đoán là chết một cách thê thảm.

– Hỏa, Linh, Kỵ, Tuế, Hao, Phụс: mắc tai nạn nguy hiểm, nếu không cũng bị cướp của phá nhà. Nếu gốc đại hạn mười năm cùng xấu xa mờ ám phải quyết đoán là bị giết chết.

– Quyền: công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm pha.

– Phù: lo buồn, mắc kiện cáo.

Lộc Tồn

– Mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng. nếu có quan chức, tất được cao thăng, nếu đau

ốm cũng chóng khỏi vì gặp thầy thuốc, có qúy nhân phù trợ, sức khỏe càng ngày càng tăng tiến.

– Khoa, Quyền, Tả, Hữu: hoạnh phát danh tài phú qúy đến cực độ.

– Hóa Lộc: đại phát tài (Hóa Lộc chiếu mới thật tốt đẹp) nếu cùng Lộc Tồn nhập Hạn đồng cung sự tốt đẹp tất bị chiết giảm.

– Mã: mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng, nếu đi xa buôn bán chắc chán là buôn một bán mười.

– Không, Kiếp: đau yếu, mắc lừa, mất của.

– Không, Kiếp, Tuế: tính mạng lâm nguy. Nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám phải quyết đoán là chết hay mắc tù tội

Tả Phù – Hữu Bật

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, hoạnh phát danh tài, hay gặp qúy nhân phù trợ, trong nhà có việc vui mừng, rực rỡ nhất là Tả Hữu nhập Hạn tại Tứ Mộ.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: nhân ly, tài tán, đau yếu, buồn phiền, ra ngoài bị nhiều người khinh bỉ.

– Khoa, Quyền, Lộc: quan chức cao thăng, được lui tới gần bậc nguyên thủ, tài lộc phong túc.

– Sát tinh: có tang, đau yếu, mắc lừa, mất của, mọi sự đều bế tắc.

Văn Xương – Văn Khúc

– Sáng sủa tốt đẹp, mưu sự được toại lòng. Nếu đi thì tất đỗ cao, nếu Khúc và Vũ nhập Hạn đồng cung là tài quan song mỹ.

– Mờ ám xấu xa: sức khỏe suy kém, hao tán tiền tài, phiền lòng về việc giấy tờ nhầm lẫn, mắc kiện tụng.

– Đồng, Tả, Hữu: tài lộc dồi dào, cầu danh được toại lòng.

– Liêm, Kình, Đà: mắc tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng không thoát được tù tội, nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám phải quyết đoán là chết.

– Kỵ: công danh trắc trở, đau yếu, có tang.

– Mộc: phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẫn.

– Tuế: có quan chức lớn, cầu danh được toại lòng, nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.

– Sát tinh: mắc tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng mắc kiện cáo, hao tán tiền tài. Trong trường hợp này nếu gặp Linh thật là khó tránh được tù tội.

Thiên Khốc

– Tử, Phủ, Việt, Xương, Khúc: hoạnh phái danh tài, phú qúy đến cực độ, nếu có tranh chấp với ai cũng thắng lợi.

– Hình: có thương tích ở đầu, hoặc bị đánh đập, hoặc mắc tai nạn về đao thương.

– Tuần, Triệt án ngữ: mắc tai nạn khủng khiếp, đầu bị thương rất nặng, nếu có quan chức tất bị bãi truất.

Thiên Việt

– Tử, Phú, Khôi, Xương, Khúc: hoạnh phát danh tài, có tiếng tăm lừng lẫy.

– Hình, Linh: bị sét đánh hay điện giật.

Hóa Lộc

– Giải trừ tai họa.

– Tài lộc phong túc: nếu có ốm đau cũng chóng qua khỏi, nếu có quan chức, tất được cao thăng. Hóa Lộc nhập Hạn cần gặp Lộc Tồn chiếu hơn là đồng cung.

– Tham, Vũ: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng, nếu kinh doanh lại càng phát đạt.

Hóa Quyền

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: thân thể khỏe mạnh, hoạnh phát danh tài, có uy quyền hiển hách, thường phải thay đổi chỗ ở hay chức vụ.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: tai họa liên miên, nếu ốm đau lại thêm phần trầm trọng, công danh trắc trở.

– Tham, Vũ: mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng, có uy quyền hiển hách.

– Tuần, Triệt án ngữ: công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu, nếu có uy quyền cũng bị chiết giảm hay hữu danh vô thực.

Hóa Khoa

– Giải trừ tai họa.

– Mọi sự hành thông, đang đau yếu hay mắc tai nạn, gặp Hạn có Khoa chắc chắn là qua khỏi được.

– Khôi, Việt, Xương, Khúc: nếu đi thi tất đỗ cao, nếu có quan chức tất được cao thăng, mưu sự được toại lòng.

Hóa Kỵ

– Sáng sủa tốt đẹp: mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng, nhưng kém sức khỏe và hay mắc thi phi. Trong trường hợp này, nếu Kỵ gặp Nhật, Nguyệt sáng sủa tốt đẹp hội hợp tuy mắt bị đau nhưng tài quan song mỹ, hỉ khí đầy nhà.

– Mờ ám xấu xa: đau yếu liên miên, có tang thương, mất của, mắc thị phi, kiện cáo, nếu có quan chức, tất bị truất giáng.

– Phá, Tuế: cãi nhau đánh lộn.

– Phá, Kình: đánh nhau lớn, bị thương nặng.

– Sát, Đà: đau yếu nặng, nếu không, cũng bị nhục nhã, đi xa thường mắc nạn ở dọc đường.

– Đà, Hổ: mắc tai nạn khủng khiếp về xe cộ hay đao thương.

– Kình, Đà: đau yếu, mắc thị phi, kiện cáo, có tang

– Không, Kiếp: tai nạn liên miên, mất của, nếu có quan chức tất bị bãi truất vì ăn hối lộ.

– Hình, Kiếp: mắc tai nạn về đao thương hay bị mổ xẻ

– Hồng, Đào: tơ duyên rắc rối, đàn bà con gái gặp Hạn này, thật tà khó giữ toàn danh tiết.

Đại Hao – Tiểu Hao

– Thay đổi chỗ ở hay công việc, nếu không, cùng phải xa nhà, đang đau ốm, gặp Hạn có Song Hao tất chóng qua khỏi.

– Sáng sủa tốt đẹp: hoạnh phát danh tài, dễ kiếm tiền.

– Mờ ám xấu xa: mắc lừa, mất của, đau yếu, buồn phiền. Trong trường hợp này, nếu Song Hao lại gặp Vũ, Phủ hay Lộc, chắc chắn là tiền tài bị hao tán rất nhiêu, buôn bán thua lỗ và hay bị mất trộm, mắc lừa, thường mắc bệnh ở bộ máy tiêu hóa

– Gốc đại hạn mười năm có Song Hao hội hợp Không, Kiếp, Suy, Phù, Toái, Tử, Kỵ và Tiểu hạn

một năm lại gặp Hình, Phi, Phủ, Mệnh, Bệnh, Mộ, Phục, Hổ hội hợp, phải quyết đoán là сhết trong lao tù.

– Phá: hao tán tiền tài, túng thiếu.

– Hình, Kiếp: đau yếu, hay bị châm chích mổ xẻ, nếu không cũng mất trộm, mất cướp.

– Thương: túng thiếu, đói khổ.

– Mộc, Kỵ: có bệnh phải mổ xẻ.

– Tuyệt: phá sản.

Tang Môn

– Có tang, nếu không cũng đau yếu (có thể mạch máu), mất của, tù tội.

– Phá, Kỵ (nhập Hạn tại cung Nô): làm ơn nên oán.

– Hổ, Khốc: trong nhà có người chết, của cải hao tán, nuôi súc vật không lợi.

– Hổ, Khốc, Hư: buồn phiền, đau yếu, có bệnh lao phổi, ho nhiều

– Hổ, Khốc, Mã: súc vật nuôi trong nhà chết chóc rất nhiều

– Khốc, Không: mất của, thay đổi chỗ ở hay công việc.

– Hình, Điếu: có tang lớn, đau yếu nặng, nếu không cũng mắc tai nạn xe cộ hay ngã từ cao xuống.

– Điếu, Tuế: mắc tai nạn xe cộ, ngã đau, nếu không cũng mắc kiện tụng.

– Điếu: có tang lớn.

– Hỏa: cháy nhà (cung nhập Hạn ứng phương nào tất cháy ở phương đó).

Bạch Hổ

– Có tang, mất của, đau yếu (bệnh khí huyết hay xương cốt).

– Tham: mắc tai nạn xe cộ, hay bị ác thú cắn đá (đáng lo ngại nhất là nhập Hạn tại cung Dần, Tuất).

– Sát: mắc tai nạn đao thương, nếu không, cũng bị tù tội.

– Hình, Kiếp: mắc tai nạn xe cộ hay ngã đau.

– Khốc: chó cán.

– Khốc, Riêu: chó dại cắn, nếu không cũng bị giống vật có sừng húc hay đá bị thương.

– Phi: mọi sự hành thông, hoạnh phát hoạnh tài, trong nhà có chuyện vui mừng.

– Tấu: mưu sự được toại lòng, có quan chức được cao thăng, nếu đi thi chắc chắn là đỗ

Thiên Khốc

Đau yếu, buồn phiền, mưu sự trước khó sau dễ dàng.

Thiên Hư

Buồn bực, kém sức khỏe, hay đau răng.

Long Trì – Phượng Các

– Trong nhà có việc vui mừng.

– Hỉ: nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng

– Mã, Sinh, Vượng: có con.

– Thai: có tin mừng (có mang thai).

– Riêu, Hỉ: mọi sự hành thông, hỉ khí đầy nhà, nếu có quan chức tất được cao thăng, gặp Hạn này ví như người gặp thời vậy.

– Thai, Phụ: tai nạn sông nước, đàn bà gặp Hạn này rất đáng lo ngại khi sinh nở.

– Long, Không, Kiếp: mắc nạn sông nước rất đáng lo ngại.

– Long, Điếu: ngã xuống sông hay xuống ao.

– Phượng, Không, Kiếp: bị trách oán, nếu không cũng mắc bệnh ở tai.

Đào Hao

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: có tang, đau yếu, rắc rối tơ duyên.

– Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Hồng: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.

– Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng: nên duyên vợ chồng, trong nhà có chuyện vui mừng.

– Cơ, Cự, Tả, Hữu, Tuế: sức khỏe suy kém, tính mạng như ngọn đèn trước gió.

– Số đàn bà, Mệnh có Đào tọa thủ cung Phụ Mẫu có Tang tọa thủ, Hạn lại đến cung Mệnh, chắc chắn là phải góa chồng hay bỏ chồng.

– Hồng, Hỉ, Riêu: có nhân tình

– Không, Kiếp, Bệnh, Phù: mắc bệnh phong tình.

Hồng Loan

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, thăng quan tiến chức, hỉ khí đầy nhà.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: đau yếu, buồn phiền, có tang, sức khỏe của mẹ, vợ hay con gái suy kém.

– Tả, Hữu, Long, Phượng, Riêu: hoạnh phát danh tài, trong nhà có việc mừng (cưới hỏi, sinh con).

– Thanh Long: mắc tai nạn bất ngờ

– Không, Kiếp, Bệnh, Phù: mắc bệnh phong tình.

Ân Quang – Thiên Quý

– Giải trừ tai họa

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp qúy nhân phù trợ.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: nếu đau ốm cũng chóng qua khỏi vì gặp thầy gặp thuốc, nếu mắc tai nạn cũng gặp qúy nhân đến giải cứu.

Tam Thai – Bát Tọa

Có danh chức, tài lộc, dồi dào.

Tướng Quân

– Có uy quyển.

– Thiên Tướng: có uy quyền lớn.

– Hình, Ẩn: nếu có quan chức, tất được cao thăng, nếu là võ quan, chắc chắn là có binh quyền lớn trong tay.

– Tuần, Triệt án ngữ: mắc nạn đao thương hay xe cộ, đầu và mặt bị đau đớn, nếu không cũng bị mất quyền thế, bị truất giáng quan chức.

Phục Binh

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, được nhiều người phục tùng và lui tới giúp đỡ.

– Nhiều sao mở ám xấu xa: mắc lừa, mất trộm, mất của, thường bị mưu hại.

– Tang: có tang lớn.

– Hổ: có tang, mắc kiện cáo, mắc tù tội.

– Hình, Không, Kiếp: mắc lừa, mất cướp, bị đánh dập.

– Tuế, Kỵ: lo buồn vì sự tranh chấp, kiện cáo.

– Thai, Hồng Đào: tơ duyên rắc rối, đàn bà gặp Hạn này thường hay bị mắc lừa vì tình, có thể chửa hoang.

– Riêu, Hồng Đào: có nhân tình.

Quốc Ấn

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: thăng quan, tiến chức, có uy quyền.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: lo buồn, bối rối vì công việc, mưu sự chẳng được toại lòng.

– Tuần, Triệt: công danh trắc trở, nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Đường Phù

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: danh tài hưng vượng, cố uy quyền, mua tậu được nhà đất.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: mắc kiện cáo, tù tội, nếu không cũng đau ốm nặng.

– Long, Phượng: mua tậu được nhà đất.

– Hổ: có tang, đau yếu, nếu không cũng mắc tù tội hay bị lưu đày.

Thiên Mã

– Thay đổi chỗ ở hay công việc, nếu không, cũng phải xa nhà.

– Tử, Phủ: danh tài hưng vượng, phủ qúy đến cực độ.

– Không, Kiếp, Tuế: đau yếu nặng, nếu không cũng mắc tai nạn khủng khiếp. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mồ ám, phải quyết đoán là chết.

– Đà, Thai: bôn ba, nay đây mai đó, hay chay đổi chí hướng và công việc, mắc tai nạn, chân tay có thương tích đau đớn.

– Khốc, Khách: có uy quyền, nếu có quan chức, nhất là võ chức tất được cao thăng.

– Hình: mắc tai nạn xe cộ ngã đau, chân tay có thương tích, nếu không cũng mắc tai nạn đao thương.

– Tuyệt: mọi sự đều bế tắc, đau yếu, mất của.

– Tuần, Triệt: mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở, nếu có quan chức tất bị bãi truất, đau yếu mất của, mắc tai nạn xe cộ, ngã đau, chân tay có thương tích. Gặp Hạn này nếu thay đối chỗ ở cũng đỡ lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.

Thai Phụ – Phong Cáo

Có danh chức.

Thiên Giải – Địa Giải

Giải trừ tai họa.

Giải Thần

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: danh tài kém hưng vượng

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: giải trừ tai họa, nếu đau ốm cũng chóng khỏi vì gặp thầy gặp thuốc, nếu mắc tai nạn cũng sớm gặp qúy nhân đến giải cứu.

– Gốc đại hạn mười năm rất xấu xa mờ ám, tiểu hạn cũng thế lại thêm Giải Thần nhập Hạn phải quyết đoán là chết một cách nhanh chóng. Giải Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ, nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn Giải Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trường hợp này Giải Thần chính là tử thần vậy.

Thiên Không

– Mưu sự chẳng được toại lòng, cơ nghiệp sa sút, mắc lừa, mất của, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ, nếu không cũng mắc tù tội.

– Đang đau yếu, gặp Hạn có Thiên Không, chắc chắn là qua khỏi. Trong trường hợp này nếu lại gặp Tuần, Triệt án ngữ, phải quyết đoán là chết, chưa có thể khỏi bệnh được.

Tuần

– Ảnh hưởng mạnh mẽ trong suốt đời người.

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Hạn xấu xa mờ ám, mọi sự đều bế tắc.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: Hạn sáng sủa tốt đẹp nhưng mưu sự thường hay gặp trở ngại buổi đầu.

Triệt

Chỉ có ảnh hưởng mạnh mẽ từ lúc cất tiếng khóc chào đời cho đến năm 30 tuổi, còn từ 30 tuổi trở đi, ảnh hưởng kém dần.

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Hạn xấu xa mờ ám, mưu sự chẳng được toại lòng, thất bại liên miên.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: Hạn sáng sủa tốt đẹp, nhưng mưu sự thường gặp trở ngại buổi đầu.

 

III. Phụ Luận

Hạn có hỉ sự: cung nhập Hạn cần phải có Tả, Hữu, Long, Phượng, Hồng Đào, Hỉ, Riêu hội hợp với nhiều sao khác thật sáng sủa tốt đẹp.

Hạn sinh con: cung nhập Hạn cần phải có Tả, Hữu, Long, Phượng, Hồng, Hỉ, Sinh, Vượng, Thai hội hợp với nhiều sao khác thật sáng sủa rốt đẹp.

+ Nam Đẩu tinh nhập Hạn (tiểu hạn một năm): sinh con trai, nếu gặp Tuần, Triệt lại sinh con gái. + Bắc Đẩu tinh nhập Hạn (tiểu hạn một năm): sinh con gái, nếu gặp Tuần, Triệt lại sinh con trai. + Nam, Bắc Đẩu tinh nhập Hạn đồng cung (tiểu hạn một năm)

* Cung nhập Hạn là Dương cung: sinh con trai, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ lại sinh con gái.

* Cung nhập Hạn là Âm cung: sinh con gái, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ lại sinh con trai.

– Cung nhập Hạn vô Chính diệu: coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ nhập Hạn. Tùy cheo từng trường hợp, nhận định như trên.

 

IV. Phụ Chú

– Xem cung Tử Tức, biết con đầu lòng là con trai nhưng nếu xem Hạn sinh con lần đầu lại biết là sinh con gái. Vậy phải luận đoán sinh con gái rất khó nuôi, trái lại phải sinh con trai mới dễ nuôi.

– Xem cung Tử Tức biết con đầu lòng là con gái nhưng nếu xem Hạn sinh con lần đầu lại biết là sinh con trai. Vậy phải luận đoán sinh con trai rất khó nuôi, trái lại phải sinh con gái mới dễ nuôi.

– Hạn của người già: từ 60 tuổi trở đi xem cung nhập Hạn hoặc Đại Hạn hoặc Tiểu Hạn, thấy có Hồng, Đào, Hỉ, Thiên Không, Kỵ hội hợp, phải quyết đoán là tính mạng lâm nguy. Tuổi già rất kỵ những sao kế trên nhập Hạn.

(Dẫn theo trang www.huyenhocvadoisong.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button