Tử vi

Chương 39: Nhận Định Ảnh Hưởng Của Những Sao Lưu Động

Khi luận đoán vận hạn không những phải xem gốc đại hạn mười năm, lưu đại hạn một năm và lưu niên tiểu hạn, mà lại còn phải chú ý đến ảnh hưởng của nhưng sao lưu động vận trên các cung số tùy theo từng năm xem Hạn. Những sao đó là: Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lộc Tồn, Kình Dương, Đà La và Thiên Mã.

Tại các cung số cũng đã có sẵn những sao như trên, nhưng là sao tĩnh hay sao cố định. Để khỏi nhầm lẫn với sao cố định, mỗi sao lưu động được đặt thêm một chữ “Lưu” ở đầu. Khi xem hạn một năm phải áp dụng những phương pháp đặc biệt để tìm ra sao lưu động. Mỗi sao lưu động cũng có tính chất như mỗi sao cố định.

 

Bạn đang xem: Chương 39: Nhận Định Ảnh Hưởng Của Những Sao Lưu Động

(1) Lưu Thái Tuế, Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ

Tiểu hạn năm nào, tất có Lưu Thái Tuế tại cung có tên của năm đó, theo thứ tự 12 địa chi. Lưu Thái Tuế tại cung nào, phải đặc biệt chú ý đến cung đó. Mọi sự hay dở của năm xem Hạn đều có liên quan mật thiết đến cung có Lưu Thái Tuế. Lưu Thái Tuế gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp lại càng rực rỡ. Trái lại mờ ám nếu gặp nhiều sao xấu xa.

Lưu Thái Tuế tại cung nào, Lưu Tang Môn sau đó hai cung theo chiều thuận, Lưu Bạch Hổ

tại cung xung chiếu cung có Lưu Tang Môn. Nếu Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ gặp nhiều Sát tinh

hay Bại tinh, tất trong Hạn phải gặp nhiều sự chẳng lành như ốm đau, tang tóc. Nguy hại nhất là

Luu Tang Môn gặp Tang Môn cố định đồng cung, hay Lưu Bạch Hổ gặp Bạch Hổ cố định đồng

cung. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn xấu xa mờ ám, tiểu hạn cũng đen tối tất phải mạng

vong, không thể cứu giải được.

Thí dụ: Tiểu hạn năm Mùi, Lưu Thái Tuế tại cung Mùi, Lưu Tang Môn tại cung Dậu, Lưu Bạch Hổ tại cung Mão. Lưu Thái Tuế tại cung Mùi là cung Tài Bạch, vậy trong năm Mùi những sự hay dở xảy ra đều có liên quan đến tiền bạc, của cải.

 

(2) Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư

Bắt đầu từ cung Ngọ, kể là năm Tý, đếm theo chiều nghịch đến cung có tên của năm xem Hạn (theo thứ tự 12 địa chi) đến cung nào Lưu Thiên Khốc tại cung đó, đếm theo chiều thuận đến cung có tên của năm xem Hạn (theo thứ tự 12 địa chi) đến cung nào Lưu Thiên Hư tại cung đó

Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, giống như Sát tinh hay Bại tinh, thường gây nên những sự buồn phiền, đau ốm. Nguy hại nhất là Lưu Thiên Khốc lại gặp Thiên Khốc cố định đồng cung, hay Lưu Thiên Hư lại gặp Thiên Hư cố định đồng cung, thật là khó tránh được tai ương, họa hại, nếu không gặp nhiều sao tốt đẹp hội hợp cứu giải.

Thí dụ: Tiểu hạn năm Mùi, Lưu Thiên Khốc tại cung Hợi, Lưu Thiên Hư tại cung Sửu.

 

(3) Lưu Lộc Tồn, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La

Để tìm Lưu Lộc Tồn, phải biết rõ tên của năm xem Hạn (theo thứ tự 10 Can). Nếu Lưu Lộc Tồn gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Lộc Tồn và Thiên Mã cố định, tất mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng. Trái lại, gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh như Không, Kiếp, Song Hao, tất bị hao tán tiền bạc, và gặp nhiều sự phiền lòng. Coi bảng dưới đây:

Năm Xem Hạn Lưu Lộc Tồn
Giáp Dần
Ất Mão
Bính, Mậu Tỵ
Đinh, Kỷ Ngọ
Canh Thân
Tân Dậu
Nhâm Hợi
Quý

Lưu Kình Dường tại cung đằng trước cung có Lưu Lộc Tồn. Lưu Đà La tại cung đằng sau cung có Lưu Lộc Tồn. Lưu Kình Dương, Lưu Đà La gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh, thường gây nên tai ương họa hại. Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định đồng cung, hay Lưu Đà La gặp Đà La cố định đồng cung, thật là khó tránh được những tai họa khủng khiếp. Đáng lo ngại nhất là Lưu Kình Dương hay Lưu Đà La gặp Thất Sát đồng cung.

Thí dụ: Tiểu hạn năm Ất Mùi, Lưu Lộc Tồn tại cung Mão, Lưu Kình Dương tại cung Thìn, Lưu Đà La tại cung Dần.

 

(4) Lưu Thiên Mã

Để tìm Lưu Thiên Mã, phải biết rõ tên của năm xem Hạn (theo thứ tự 12 Chi). Coi bảng dưới đây:

Năm Xem Hạn Lưu Thiên Mã
Dần – Ngọ – Tuất Thân
Thân – Tý – Thìn Dần
Tỵ – Dậu – Sửu Hợi
Hợi – Mão – Mùi Tỵ

Lưu Thiên Mã cũng như Thiên Mã cố định, rất cần gặp Lộc và rất kỵ gặp Tuần, Triệt án ngữ, Lưu Thiên Mã gặp Thiên Mã cố định đồng cung, hay gặp Lộc Tồn cố định đồng cung, hay Lưu Lộc Tồn đồng cung, tất danh tài hưng vượng. Lưu Thiên Mã tại cung nào, tất trong tiểu hạn có sự di chuyển hay thay đổi có liên quan đến cung đó.

Thí dụ: Tiểu hạn năm Tý, Lưu Thiên Mã tại cung Dần là cung Phụ Mẫu. Vậy trong năm Tý thường có sự di chuyển hay thay đổi có liên quan đến cha mẹ, như đổi chỗ ở, đổi nghề nghiệp hay đi xa.

(Dẫn theo trang www.huyenhocvadoisong.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Chương 39: Nhận Định Ảnh Hưởng Của Những Sao Lưu Động

Khi luận đoán vận hạn không những phải xem gốc đại hạn mười năm, lưu đại hạn một năm và lưu niên tiểu hạn, mà lại còn phải chú ý đến ảnh hưởng của nhưng sao lưu động vận trên các cung số tùy theo từng năm xem Hạn. Những sao đó là: Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lộc Tồn, Kình Dương, Đà La và Thiên Mã.

Tại các cung số cũng đã có sẵn những sao như trên, nhưng là sao tĩnh hay sao cố định. Để khỏi nhầm lẫn với sao cố định, mỗi sao lưu động được đặt thêm một chữ “Lưu” ở đầu. Khi xem hạn một năm phải áp dụng những phương pháp đặc biệt để tìm ra sao lưu động. Mỗi sao lưu động cũng có tính chất như mỗi sao cố định.

 

(1) Lưu Thái Tuế, Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ

Tiểu hạn năm nào, tất có Lưu Thái Tuế tại cung có tên của năm đó, theo thứ tự 12 địa chi. Lưu Thái Tuế tại cung nào, phải đặc biệt chú ý đến cung đó. Mọi sự hay dở của năm xem Hạn đều có liên quan mật thiết đến cung có Lưu Thái Tuế. Lưu Thái Tuế gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp lại càng rực rỡ. Trái lại mờ ám nếu gặp nhiều sao xấu xa.

Lưu Thái Tuế tại cung nào, Lưu Tang Môn sau đó hai cung theo chiều thuận, Lưu Bạch Hổ

tại cung xung chiếu cung có Lưu Tang Môn. Nếu Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ gặp nhiều Sát tinh

hay Bại tinh, tất trong Hạn phải gặp nhiều sự chẳng lành như ốm đau, tang tóc. Nguy hại nhất là

Luu Tang Môn gặp Tang Môn cố định đồng cung, hay Lưu Bạch Hổ gặp Bạch Hổ cố định đồng

cung. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn xấu xa mờ ám, tiểu hạn cũng đen tối tất phải mạng

vong, không thể cứu giải được.

Thí dụ: Tiểu hạn năm Mùi, Lưu Thái Tuế tại cung Mùi, Lưu Tang Môn tại cung Dậu, Lưu Bạch Hổ tại cung Mão. Lưu Thái Tuế tại cung Mùi là cung Tài Bạch, vậy trong năm Mùi những sự hay dở xảy ra đều có liên quan đến tiền bạc, của cải.

 

(2) Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư

Bắt đầu từ cung Ngọ, kể là năm Tý, đếm theo chiều nghịch đến cung có tên của năm xem Hạn (theo thứ tự 12 địa chi) đến cung nào Lưu Thiên Khốc tại cung đó, đếm theo chiều thuận đến cung có tên của năm xem Hạn (theo thứ tự 12 địa chi) đến cung nào Lưu Thiên Hư tại cung đó

Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, giống như Sát tinh hay Bại tinh, thường gây nên những sự buồn phiền, đau ốm. Nguy hại nhất là Lưu Thiên Khốc lại gặp Thiên Khốc cố định đồng cung, hay Lưu Thiên Hư lại gặp Thiên Hư cố định đồng cung, thật là khó tránh được tai ương, họa hại, nếu không gặp nhiều sao tốt đẹp hội hợp cứu giải.

Thí dụ: Tiểu hạn năm Mùi, Lưu Thiên Khốc tại cung Hợi, Lưu Thiên Hư tại cung Sửu.

 

(3) Lưu Lộc Tồn, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La

Để tìm Lưu Lộc Tồn, phải biết rõ tên của năm xem Hạn (theo thứ tự 10 Can). Nếu Lưu Lộc Tồn gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Lộc Tồn và Thiên Mã cố định, tất mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng. Trái lại, gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh như Không, Kiếp, Song Hao, tất bị hao tán tiền bạc, và gặp nhiều sự phiền lòng. Coi bảng dưới đây:

Năm Xem Hạn Lưu Lộc Tồn
Giáp Dần
Ất Mão
Bính, Mậu Tỵ
Đinh, Kỷ Ngọ
Canh Thân
Tân Dậu
Nhâm Hợi
Quý

Lưu Kình Dường tại cung đằng trước cung có Lưu Lộc Tồn. Lưu Đà La tại cung đằng sau cung có Lưu Lộc Tồn. Lưu Kình Dương, Lưu Đà La gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh, thường gây nên tai ương họa hại. Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định đồng cung, hay Lưu Đà La gặp Đà La cố định đồng cung, thật là khó tránh được những tai họa khủng khiếp. Đáng lo ngại nhất là Lưu Kình Dương hay Lưu Đà La gặp Thất Sát đồng cung.

Thí dụ: Tiểu hạn năm Ất Mùi, Lưu Lộc Tồn tại cung Mão, Lưu Kình Dương tại cung Thìn, Lưu Đà La tại cung Dần.

 

(4) Lưu Thiên Mã

Để tìm Lưu Thiên Mã, phải biết rõ tên của năm xem Hạn (theo thứ tự 12 Chi). Coi bảng dưới đây:

Năm Xem Hạn Lưu Thiên Mã
Dần – Ngọ – Tuất Thân
Thân – Tý – Thìn Dần
Tỵ – Dậu – Sửu Hợi
Hợi – Mão – Mùi Tỵ

Lưu Thiên Mã cũng như Thiên Mã cố định, rất cần gặp Lộc và rất kỵ gặp Tuần, Triệt án ngữ, Lưu Thiên Mã gặp Thiên Mã cố định đồng cung, hay gặp Lộc Tồn cố định đồng cung, hay Lưu Lộc Tồn đồng cung, tất danh tài hưng vượng. Lưu Thiên Mã tại cung nào, tất trong tiểu hạn có sự di chuyển hay thay đổi có liên quan đến cung đó.

Thí dụ: Tiểu hạn năm Tý, Lưu Thiên Mã tại cung Dần là cung Phụ Mẫu. Vậy trong năm Tý thường có sự di chuyển hay thay đổi có liên quan đến cha mẹ, như đổi chỗ ở, đổi nghề nghiệp hay đi xa.

(Dẫn theo trang www.huyenhocvadoisong.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button