Tử vi

Chương 40: Cung Tật Ách

Cung tật ách có cát tinh tọa thủ, như Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Văn Xương, Tả Phụ, Hữu Bật… chủ ít tai bệnh; hội Kình Dương, Đà La, Thất Sát chủ cơ thể bị thương, phá tướng; hội Tứ sát, chủ khi nhỏ lắm tai bệnh, nguy hiểm.

Các cát tinh thủ chiếu cung tật ách, đều chủ ít tao họa, nếu hội Tứ sát Không Kiếp hình kỵ tử tuyệt thì đa phần chủ bệnh tật thường xuyên.

Cung tật ách ngoài chủ bệnh tật ra, còn chủ tai ách, nhiều cát tinh thì một đời ít tai họa, sát tinh nhiều thì khó tránh tai họa.

Bạn đang xem: Chương 40: Cung Tật Ách

Luận về tình trạng sức khỏe và bệnh tật của một người, cần phải xem sự hung cát miếu hãm của tinh diệu ở mệnh thân cung, hội Tứ sát Không Kiếp kỵ thủ chiếu như thế nào, rồi lại xem sự tốt xấu của các sao cung tật ách, miếu vượng lạc hãm ra sao, và sự cát hung của cung phụ mẫu, tổng hợp mới có thể đưa ra luận đoán đại khái mà không sai lầm.

Mệnh có cát tinh miếu vượng tọa thủ, tam phương tứ chính có nhiều cát tinh mà không có hung tinh, dù cung tật ách nhiều hung tinh cũng không đáng lo, cũng không được cho rằng sức khỏe người này không tốt, hoặc dù có bệnh một thời gian nào đó cũng sẽ nhanh chóng được chữa trị; nếu mệnh cung nhiều hung tinh, tam phương tứ chính ít cát tinh, dù cung tật ách có cát tinh tọa thủ, cũng có thể cho rằng sức khỏe người này rất tốt, nếu cung tật ách nhiều hung tinh, thì người này có thể một đời lắm bệnh tật tai họa, hoặc có bệnh mãn tính khó chữa.

Con người ta có thất tình lục dục, ăn 5 loại ngũ cốc, thêm vào đó là sự thay đổi khí hậu, bất lợi của môi trường, làm sao có thể không bệnh tật? Với y học tiên tiến ngày nay, không thể hoàn toàn dựa vào những kiến thúc thuật số để chẩn bệnh, đây chỉ là một cách tham khảo mà thôi. Ngoài các bệnh tật của người ra, còn có những đạo lý khác ngoài y học ở bên trong, tạm thời không trình bày ở đây.

Lưu niên tinh đẩu qua cung tật ách, hội cát tinh thì thân tâm an khang, không tai họa; nếu hội Tứ sát Không Kiếp hình kỵ thì năm đó nhiều tai họa.

Tử Vi

Thường ít tai bệnh, nếu có bệnh tất gặp lương y. Có bệnh thì đa phần là bệnh về hệ thống tiêu hóa, như có bệnh về lá lách, ruột, dạ dày, căng tức ngực, triệu chứng lạnh yếu nóng ẩm trương phồng lên, nôn mửa tiêu chảy, về già cần chú ý bệnh cao huyết áp, bệnh nhà giàu. Ở da tay thì bị ẩm ướt. Sát tinh nhiều, dinh dưỡng hấp thu không tốt, cát tinh nhiều, dinh dưỡng hấp thụ quá nhiều.

Trạng thái bệnh: ợ nấc, đau dạ dày, bụng nặng nề, cảm giác buồn nôn, axit dạ dày quá nhiều, dạ dày tụt xuống dưới, tiêu hóa không tốt…

Tử Vi Thiên Phủ ở dần thân, ít tai họa, tinh thần khổ não, mất ngủ, hội Không Kiếp hình kỵ chủ bệnh về tinh thần, phát điên. Hội Tả Hữu, bệnh dạ dày.

Tử Vi Tham Lang ở mão dậu, ít tai họa, vì sắc dục quá độ mà dẫn đến bệnh tật về thận, cơ quan tiết niệu, cơ quan sinh dục, bệnh tình dục.

Tử Vi Thiên Tướng ở thìn tuất, ít tai họa, căng tức ngực, hội Tứ sát thì da dẻ ẩm ướt lở loét, quá mẫn cảm, sỏi thận (mật, gan).

Tử Vi Thất Sát ở tỵ hợi, ít tai họa, hội sát tinh thì bị nội thương, ngoại thương, dạ dày ruột không tốt.

Tử Vi Phá Quân ở sửu mùi, ít tai họa, hệ thống hô hấp, bệnh tình dục, bệnh chỗ kín, khí huyết không tốt.

Tử Vi, Thiên Diêu, Đào Hoa, bệnh sắc dục. Hội Kình Đà Hỏa Linh, vì bệnh mà phải phẫu thuận, nam giới thì chủ bao quy đầu dài, nếu không bị bệnh chỗ kín.

Hội Hỏa Tinh, lở loét hay bệnh về da. Hội Không Kiếp, hôn mê, đau dạ dày. Nữ giới hội Hồng Loan, Thiên Hỉ, kinh nguyệt không đều, bệnh chỗ kín tử cung và có khí hư.

Thiên Cơ

Khi nhỏ lắm tai họa, hãm địa thì đầu, mặt phá tướng. Chủ bệnh về gan, bệnh nhiễm độc, nóng, hỏa trong gan vượng, tính tình hấp tấp nóng vội, có bệnh về gan dạ dày, mất ngủ, hôn mê, hoa mắt, ù tai, điếc tai, rụng răng, thần kinh suy nhược, đắc biệt là tứ chi dễ bị thương mà thành bệnh, như viêm khớp. Hội sát tinh thì mắt có tật cận thị, tứ chi không có lực, chán ăn, thường cảm thấy mệt mỏi.

Trạng thái bệnh: chóng mặt, đau đầu, mất ngủ, chán ăn, mệt mỏi mãn tính…

Thiên Cơ Thái Âm ở dần thân, bệnh về da, nếu hội ác sát, thì khi nhỏ bị lở loét. Hệ thống thân kinh suy nhược hoặc quá mẫn cảm.

Thiên Cơ Cự Môn ở mão dậu, cung mão thì ít tai họa, cung dậu thì bệnh về khí huyết, gan dạ dày không tốt hoặc đầy bụng, tâm trạng buồn bực.

Thiên Cơ Thiên Lương ở thìn tuất, hội sát tinh thì hạ bộ có bệnh, táo bón, mụn nhọt lở loét.

Thiên Cơ, Văn Khúc, Hóa Kỵ, tứ chi cơ thịt bị thương nặng hay bị co rút. Hội Kình Dương, Thiên Hình, Đại Hao, từng phẫu thuật. Nữ mệnh có Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Hỉ, Đào Hoa, Thiên Diêu, kinh nguyệt không đều, có bệnh chỗ kín hoặc tử cung lệch.

Thái Dương

Thái Dương chủ bệnh tim, mắt, ruột, hô hấp, miếu vượng thì bệnh nhẹ, như bệnh phong hàn, hãm địa hoặc hội Kình Đà, tật về mắt. Có bệnh cao huyết áp, váng đầu, hoa mắt hay trong mắt có vệt máu, gan hỏa vượng, đau đầu, đại tràng khô, lở loét tiểu ra máu, tai ù..

Trạng thái bệnh: Run, sắc mặt đỏ, gấp, nhiều mô hôi, choáng, thị lực suy giảm, nhãn cầu lộ…

Thái Dương Thái Âm ở sửu mùi, hội Tứ sát thì tật ở mắt, hội Không Kiếp bệnh về tinh thần, bệnh uốn ván.

Thái Dương Cự Môn ở dần thân, hoặc đối cung Cự Môn: bệnh tim, cao huyết áp. Cần đề phòng khẩu thiệt hay bệnh lở loét đau nhức, mắt có tật, đầu váng, đau đầu, có cảm giác bốc hỏa.

Thái Dương Thiên Lương ở mão dậu, bệnh về hệ thống tuần hoàn, nội tiết mất cân đối.

Thái Dương, Dương, Đà, Hóa Kỵ, mắt bị tổn thương, hoặc cận thị, hoặc mắt lác, mắt nhìn không rõ… Thái Dương, Đà La, Thiên Hình, bán thân bất toại.

Vũ Khúc

Nhiều tai họa, tay chân mặt có vết thương. Có bệnh về hệ thống hô hấp, như giọng nói khàn, thở khò khè, tắc mũi, viêm lỗ mũi, gan vượng, táo bón, dễ cảm cúm.

Trạng thái bệnh: ho khan, cổ họng khô rát, dễ bị cảm, hô hấp khác thường, đau xương, lão hóa xương khớp…

Vũ khúc Thiên Phủ ở tý ngọ, cực ít tai họa. Hội Tứ sát Không Kiếp thì có bệnh nặng, bệnh về gan mật.

Vũ khúc Tham Lang ở sửu mùi, bệnh về hệ thống hô hấp, tiết niệu, sinh dục, hội sát tinh bệnh về mắt, lở loét, tay chân bị thương.

Vũ khúc Thiên Tướng ở dần thân, bệnh về da, đau gân cốt, hội sát tinh phá tướng, trên mặt có sẹo, bệnh chỗ kín.

Vũ Khúc Thất Sát ở mão dậu, bệnh khí huyết, hệ thống tuần hoàn, hội sát tinh tay chân thương tật.

Vũ Phá cư tỵ hợi, khí huyết không đều, đau răng, rụng răng, cũng chủ mắt có tật, nữ khuyết âm, nam tinh trùng, dương vật suy giảm, tiêu chảy, hội Tứ sát Không Kiếp chủ bại liệt.

Vũ khúc, Thiên Mã, Hỏa Tinh, ho khan, thổ huyết, bệnh lao phổi, suyễn… Vũ Khúc, Kình Đà, Hỏa Linh, Thiên Hình, Không Kiếp, phá tướng, một đời nhiều tai bệnh, vì bệnh mà phải phẫu thuật.

Thiên Đồng

Nhập miếu ít tai bệnh, hãm địa hội cát tinh thì bình thường. Bị béo phì, âm hư không đều, bị bệnh phù, thận tạng, bàng quang, niệu đạo, sa nang, tử cung và bệnh lậu. Thiên Đồng chủ bệnh về ruột, dạ dày, cơ quan tiêu hóa, cơ quan tiết niệu, cảm mạo…

Trạng thái bệnh: viêm bao tử, đau dạ dày, nặng bụng, dạ dày xẹp xuống, tụt dạ dày, axit dạ dày quá nhiều, táo bón, tiêu hóa không tốt….

Thiên Đồng Thái Âm ở tý ngọ, bị bệnh về khí huyết, thiếu máu, tiểu đường, tức ngực, sưng phù, bệnh thấp, tê liệt, viêm tai, hội Hỏa Linh thì lắm tai bệnh.

Thiên Đồng Cự Môn ở sửu mùi, đau thần kinh tọa, đau thắt lưng, hoặc lở loét mưng máu mủ… hội Tứ sát hình kỵ bệnh về tai mắt tim.

Thiên Đồng Thiên Lương ở dần thân, máu lưu thông không tốt, đau gan, dạ dày.

Liêm Trinh

Khi nhỏ lắm tai bệnh, những bệnh mắc phải đa phần đều thuộc những loại bệnh phức tạp khó chữa, bệnh nhẹ thì không chữa đàng hoàng, bệnh nặng thì không chữa được. Hệ thống thần kinh não, hồi quyển khí, tim, mắt, chân, eo dễ có bệnh. Tâm hỏa (miệng khát, mạch nhanh, đầu nhức), khoang miệng, môi bị lở loét. Cũng chủ bị cảm theo dịch, bệnh hoa liễu, bệnh tình dục, thủ dâm quá độ, tính khí thất thường, mất ngủ, nữ giới kinh nguyệt không đều.

Trạng thái bệnh: váng đầu, đau đầu, mất ngủ, u ất, chán ăn, đau thần kinh, đổ mồ hôi lạnh, các cơ quan cảm giác tê liệt, gặp ác mộng, lo sợ, bị hoang tưởng…

Liêm Trinh Thiên Phủ ở dần thân, ít tai họa, chủ chứng thấp hỏa hoặc nóng dạ dày, nghiêm trọng có thể bị xuất huyết dạ dày.

Liêm Trinh Tham Lang ở tỵ hợi, bệnh về bộ máy tiết niệu, bộ máy tình dục, lở loét, phụ nữ bị lệch tử cung, bệnh vùng kín.

Liêm Trinh Thiên Tướng ở tý ngọ, ít tai họa, bệnh về da, hệ thống tiêu hóa, tiểu đường, sỏi thận, đau dạ dày, hội Tứ sát thì tay chân bị thương.

Liêm Trinh Thất Sát cư sửu mùi, bệnh lao, phổi, phế quản, ho khan, ho ra máu, mũi quá mẫn cảm.

Liêm Trinh Phá Quân ở mão dậu, có bệnh về hệ thông tiết niệu sinh dục, có sỏi, dễ dàng bị thương, hội Tứ sát thì thương tật.

Thiên Phủ

Chủ khỏe mạnh ít bệnh, gặp hung tinh có thể cứu chữa được, hội Tứ sát Không Kiếp hao kỵ, thể chất yếu bị thương. Có bệnh về dạ dày, bị trướng, phù nề, chân sưng phù, hôi miệng, bệnh cổ trướng… Thiên Phủ chủ bị bệnh về hệ thống tiêu hóa, cơ thịt.

Thái Âm

Dễ mắc bệnh về thận, cơ quan tiết niệu sinh dục, lưng bụng. Khuyết âm, bệnh kiết lỵ, tiêu chảy, cổ trướng, phù nề, nấm tay chân, tỳ vị, ruột non. Cũng vì thận tạng mà không khỏe mạnh, thường dẫn đến hoa mắt váng đầu. Nữ giới bị bệnh phụ khoa. Thái Âm chủ bệnh về thận, cơ quan sinh dục, tiết niệu, thắt lưng và hạ bộ.

Trạng thái bệnh: đau thắt lưng, đau bụng, cổ họng khô, ho khan, tứ chi không có sức, xuất tinh sớm, tiểu nhiều, tưa lưỡi nhiều, sinh lý không ổn định, lạnh bụng, thị lực suy giảm.

Thái Âm, Đà La, răng không tốt. Thái Âm ở tý hợi, hệ thống thần kinh suy nhược hoặc quá mẫn cảm.

Tham Lang

Miếu vượng ít tai họa, hãm địa hoặc hội sát tinh thì thường xuyên gặp tai bệnh, chủ bệnh về gan, mật, thận tạng, cơ quan sinh dục tiết niệu, bệnh hoa liễu, bệnh tình dục, và bệnh tim do bị bệnh thận. Ngoài ra cũng chủ bệnh lạ không rõ ràng, không dễ chữa trị, khó tìm được căn nguyên gây bệnh. Tham Lang Hóa Kỵ hoặc hội Tứ sát thì tất bị bệnh truyền nhiễm.

Trạng thái bệnh: xuất tinh sớm, sinh lý không thuận, khí hư, đau thắt lưng, tiểu nhiều, tiểu đêm, ù tai, váng đầu, họng khô rát, mặt đỏ, mắt không mở được…

Cự Môn

Miếu vượng hội cát tinh thì ít tai họa, bình hòa lạc hãm thì khi thiếu niên bị bệnh lở loét mưng mủ, hội Tứ sát thì bệnh về tửu sắc, hội hình kỵ hao kiếp bệnh về tai mắt, như cận thị, điếc.

Cũng chủ mẩn ngứa, tổn thương cơ quan sinh dục, bệnh vùng kín, bệnh phổi, âm hộ có mụn nhọt, ung thư dạ dày. Cự chủ bị bệnh về cơ quan tiêu hóa, dạ dày ruột.

Trạng thái bệnh: viêm ruột, viêm dạ dày, tụt dạ dày, đau dạ dày, axit dạ dày quá nhiều, táo bón, chán ăn, tiêu hóa không tốt, đau răng.

Cự Môn, Đà La, bán thân bất toại. Cự Môn, Lộc Tồn, Hóa Lộc, bệnh về dạ dày. Cự Môn, Hóa Kỵ, bệnh loét miệng.

Thiên Tướng

Miếu vượng ít tai họa, hãm địa thì da mặt vàng, phì, bệnh về da hoặc khí huyết, hội Tứ sát mà không có cát tinh cát hoa thì tàn tật. Thiên Tướng chủ yếu chủ mắc bệnh về hệ thống thận tạng và tiết niệu.

Trạng thái bệnh: nhiều nốt ruồi đen, rỗ hoa, mắt lấm chấm, tàn nhan, quá mẩn cảm, bệnh nấm trắng, mụn ghẻ, bệnh da đầu, bệnh sởi…

Thiên Tướng, Hồng Loan, Đào Hoa, nhơ nhuốc dâm dục, bệnh giang mai hay thủ dâm. Thiên Tướng, Không Kiếp, Thiên Hư, sinh lực giảm sút yếu kém. Nữ giới thường bị bệnh đau bụng kinh. Thiên Tướng, Kình Đà, Thiên Hình, chủ bệnh phong thấp đau xương cốt hoặc phải phẫu thuật, cũng chủ tim đập nhanh hoặc tâm tạng suy nhược, tay chân không thuận tiện… Thiên Tướng, Hỏa Linh, thiên nguyệt, cảm mạo nôn mửa hoặc da bị ẩm ướt, nấm.

Thiên Lương

Nhập miếu ít tai bệnh, thân thể khỏe mạnh, hãm địa họa nhẹ, hội Hỏa Linh Không Kiếp chủ tàn tật, hội Kình Đà thì cơ thể bị thương. Tuy có tai họa, cũng có thể chuyển nguy thành an. Thiên Lương chủ bệnh về hệ thống tiêu hóa, phổi, gan.

Trạng thái bệnh: đau dạ dày, tiêu hóa không tốt, ợ, tưa lưỡi nhiều, váng đầu, đau mắt, mất ngủ, ban ngày dễ mệt mỏi.

Thiên Lương, Kình Đà, Thiên Hình, chủ ngoại thương tay chân, nội thương xương cốt, ngực, eo bị thương, hoặc mổ ruột thừa. Thiên Lương, Hỏa Linh, ung thư vú, ung thư dạ dày, mụn nhọt lở loét. Thiên Lương, Không Kiếp, Đại Hao, phong thấp, tê liệt, đau nhức. Thiên Lương, Thiên Nguyệt, Âm Sát, chủ bệnh táo bón, cảm mạo, thương phong đầu thống…

Thất Sát

Miếu vượng cũng chủ khi nhỏ lắm tai bệnh, bình hòa tai ương nhiều, hội Tứ sát Không Kiếp chủ cơ thể thương tật. Tính tình nóng vội, dễ nổi nóng. Thất Sát chủ bệnh về gan, hệ thống hô hấp.

Trạng thái bệnh: suyễn, thở dốc, viêm khí quyển, viêm phổi, viêm amidan, cảm, xương cốt cơ thịt bị thương, đau lưng, họng khô rát, ho khan…

Thất Sát, Kình Dương, mổ ruột thừa, tiểu ra máu. Thất Sát, Đà La, tay chân thương tật. Thất Sát, Hỏa Linh, mắt có tật. Thất Sát, hồng loan hoặc thiên hỉ, có tai họa đổ máu. Thất Sát, đào hoa, điếc tai. Hay bị bệnh âm hư, nội thương.

Phá Quân

Miếu vượng tai họa nhẹ, cũng chủ khi nhỏ hay gặp tai họa đổ máu, bệnh về da, ngoại thương. Nam giới mộng tinh, xuất tinh sớm, trở ngại trong chức năng tình dục, nữ giới chủ bệnh phụ khoa như đau bụng kinh, có khí hư vàng trắng. Phá Quân chủ bệnh về cơ quan tiết niệu sinh dục, hội Tứ sát lại chủ cơ thể thương tật. Phá Quân Kình Dương, mổ xẻ.

Trạng thái bệnh: tiểu nhiều, tiểu đêm, xuất tinh sớm, sinh lý không thuận, khí hư trắng, đau thắt lưng, hoa mắt, đau khớp, ù tai, thị lực suy giảm, mặt đỏ, lưỡi thành màu trắng, đau bụng.

Văn Xương, Văn Khúc

Độc thủ miếu vượng được nhiều cát tinh củng chiếu thì một đời ít tai họa bệnh tật, hãm địa khó tránh gặp tai bệnh nhiều. Xương Khúc chủ tam tiêu hư nhược, gan yếu, mặt có nốt ruồi đen, tàn nhang.

Tả Phụ, Hữu Bật

Độc thủ khỏe mạnh ít bệnh, được nhiều cát tinh củng chiếu xung chiếu thì một đời ít tai bệnh, gặp họa thì được cứu, Tứ sát nặng thì thường có tai ách. Chủ bệnh về tì vị.

Thiên Khôi, Thiên Việt

Ít tai bệnh, có bệnh cũng được cứu chữa. Hội sát tinh nặng thì khó tránh mắc các bệnh nhẹ, triệu chứng thường khá nhẹ.

Lộc Tồn

Khi nhỏ lắm bệnh tật, đều có thể chuyển nguy thành an. Được cát tinh thủ chiếu bệnh nhẹ mà gặp tai họa có thể được cứu chữa, hội Hỏa Linh chủ tàn tật. Dạ dày, lá lách khá yếu.

Kình Dương

Nhập miếu được cát tinh hóa giải có thể chủ tai họa ít, hãm địa thì mặt hoặc tứ chi có vết thương, hội Hỏa Linh chủ tàn tật. Chủ bệnh ở phần đầu, đại tràng. Đồng cung với sát phá tham Hỏa Linh, khi nhỏ có thương tật ngoài dự kiến, bệnh cấp tính, phá tướng có thể kéo dài tuổi thọ.

Đà La

Miếu vượng được nhiều cát tinh thủ chiếu có thể chủ tai họa ít, hãm địa khi nhỏ lắm tai họa khó khăn, cũng chủ răng miệng phần đầu có vết thương. Chủ nấm đầu, bệnh về phổi tạng. Đồng cung với Sát Phá Tham Hỏa Linh, khi nhỏ có thương tật ngoài dự kiến, bệnh cấp tính, phá tướng có thể kéo dài tuổi thọ.

Hỏa Tinh, Linh Tinh

Miếu vượng được nhiều cát tinh thủ chiếu có thể chủ cường tráng ít bệnh, bình hòa lạc hãm thì Kình Đà hầu như giống nhau, sau khi trưởng thành ít tai bệnh. Đồng thủ với Sát Phá Tham, bệnh mãn tính, bệnh về da, bệnh viêm, bệnh về máu.

Địa Không, Địa Kiếp

Tai họa nhẹ, cũng chủ váng đầu, hoa mắt… đồng thủ với cát tinh thì một đời ít tai bệnh. Thể chất tướng mạo ít chịu di truyền từ cha mẹ, không giống cha cũng không giống mẹ.

Mọi ý kiến góp ý, phản biện về sách Tử Vi Đại Toàn xin vui lòng gửi tới hòm thư ankhoatvls@gmail.com.

Thu Hà Nội, Quý Tỵ 2013, AnKhoa.

(Dẫn theo trang huyenhocvadoisong.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Chương 40: Cung Tật Ách

Cung tật ách có cát tinh tọa thủ, như Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Văn Xương, Tả Phụ, Hữu Bật… chủ ít tai bệnh; hội Kình Dương, Đà La, Thất Sát chủ cơ thể bị thương, phá tướng; hội Tứ sát, chủ khi nhỏ lắm tai bệnh, nguy hiểm.

Các cát tinh thủ chiếu cung tật ách, đều chủ ít tao họa, nếu hội Tứ sát Không Kiếp hình kỵ tử tuyệt thì đa phần chủ bệnh tật thường xuyên.

Cung tật ách ngoài chủ bệnh tật ra, còn chủ tai ách, nhiều cát tinh thì một đời ít tai họa, sát tinh nhiều thì khó tránh tai họa.

Luận về tình trạng sức khỏe và bệnh tật của một người, cần phải xem sự hung cát miếu hãm của tinh diệu ở mệnh thân cung, hội Tứ sát Không Kiếp kỵ thủ chiếu như thế nào, rồi lại xem sự tốt xấu của các sao cung tật ách, miếu vượng lạc hãm ra sao, và sự cát hung của cung phụ mẫu, tổng hợp mới có thể đưa ra luận đoán đại khái mà không sai lầm.

Mệnh có cát tinh miếu vượng tọa thủ, tam phương tứ chính có nhiều cát tinh mà không có hung tinh, dù cung tật ách nhiều hung tinh cũng không đáng lo, cũng không được cho rằng sức khỏe người này không tốt, hoặc dù có bệnh một thời gian nào đó cũng sẽ nhanh chóng được chữa trị; nếu mệnh cung nhiều hung tinh, tam phương tứ chính ít cát tinh, dù cung tật ách có cát tinh tọa thủ, cũng có thể cho rằng sức khỏe người này rất tốt, nếu cung tật ách nhiều hung tinh, thì người này có thể một đời lắm bệnh tật tai họa, hoặc có bệnh mãn tính khó chữa.

Con người ta có thất tình lục dục, ăn 5 loại ngũ cốc, thêm vào đó là sự thay đổi khí hậu, bất lợi của môi trường, làm sao có thể không bệnh tật? Với y học tiên tiến ngày nay, không thể hoàn toàn dựa vào những kiến thúc thuật số để chẩn bệnh, đây chỉ là một cách tham khảo mà thôi. Ngoài các bệnh tật của người ra, còn có những đạo lý khác ngoài y học ở bên trong, tạm thời không trình bày ở đây.

Lưu niên tinh đẩu qua cung tật ách, hội cát tinh thì thân tâm an khang, không tai họa; nếu hội Tứ sát Không Kiếp hình kỵ thì năm đó nhiều tai họa.

Tử Vi

Thường ít tai bệnh, nếu có bệnh tất gặp lương y. Có bệnh thì đa phần là bệnh về hệ thống tiêu hóa, như có bệnh về lá lách, ruột, dạ dày, căng tức ngực, triệu chứng lạnh yếu nóng ẩm trương phồng lên, nôn mửa tiêu chảy, về già cần chú ý bệnh cao huyết áp, bệnh nhà giàu. Ở da tay thì bị ẩm ướt. Sát tinh nhiều, dinh dưỡng hấp thu không tốt, cát tinh nhiều, dinh dưỡng hấp thụ quá nhiều.

Trạng thái bệnh: ợ nấc, đau dạ dày, bụng nặng nề, cảm giác buồn nôn, axit dạ dày quá nhiều, dạ dày tụt xuống dưới, tiêu hóa không tốt…

Tử Vi Thiên Phủ ở dần thân, ít tai họa, tinh thần khổ não, mất ngủ, hội Không Kiếp hình kỵ chủ bệnh về tinh thần, phát điên. Hội Tả Hữu, bệnh dạ dày.

Tử Vi Tham Lang ở mão dậu, ít tai họa, vì sắc dục quá độ mà dẫn đến bệnh tật về thận, cơ quan tiết niệu, cơ quan sinh dục, bệnh tình dục.

Tử Vi Thiên Tướng ở thìn tuất, ít tai họa, căng tức ngực, hội Tứ sát thì da dẻ ẩm ướt lở loét, quá mẫn cảm, sỏi thận (mật, gan).

Tử Vi Thất Sát ở tỵ hợi, ít tai họa, hội sát tinh thì bị nội thương, ngoại thương, dạ dày ruột không tốt.

Tử Vi Phá Quân ở sửu mùi, ít tai họa, hệ thống hô hấp, bệnh tình dục, bệnh chỗ kín, khí huyết không tốt.

Tử Vi, Thiên Diêu, Đào Hoa, bệnh sắc dục. Hội Kình Đà Hỏa Linh, vì bệnh mà phải phẫu thuận, nam giới thì chủ bao quy đầu dài, nếu không bị bệnh chỗ kín.

Hội Hỏa Tinh, lở loét hay bệnh về da. Hội Không Kiếp, hôn mê, đau dạ dày. Nữ giới hội Hồng Loan, Thiên Hỉ, kinh nguyệt không đều, bệnh chỗ kín tử cung và có khí hư.

Thiên Cơ

Khi nhỏ lắm tai họa, hãm địa thì đầu, mặt phá tướng. Chủ bệnh về gan, bệnh nhiễm độc, nóng, hỏa trong gan vượng, tính tình hấp tấp nóng vội, có bệnh về gan dạ dày, mất ngủ, hôn mê, hoa mắt, ù tai, điếc tai, rụng răng, thần kinh suy nhược, đắc biệt là tứ chi dễ bị thương mà thành bệnh, như viêm khớp. Hội sát tinh thì mắt có tật cận thị, tứ chi không có lực, chán ăn, thường cảm thấy mệt mỏi.

Trạng thái bệnh: chóng mặt, đau đầu, mất ngủ, chán ăn, mệt mỏi mãn tính…

Thiên Cơ Thái Âm ở dần thân, bệnh về da, nếu hội ác sát, thì khi nhỏ bị lở loét. Hệ thống thân kinh suy nhược hoặc quá mẫn cảm.

Thiên Cơ Cự Môn ở mão dậu, cung mão thì ít tai họa, cung dậu thì bệnh về khí huyết, gan dạ dày không tốt hoặc đầy bụng, tâm trạng buồn bực.

Thiên Cơ Thiên Lương ở thìn tuất, hội sát tinh thì hạ bộ có bệnh, táo bón, mụn nhọt lở loét.

Thiên Cơ, Văn Khúc, Hóa Kỵ, tứ chi cơ thịt bị thương nặng hay bị co rút. Hội Kình Dương, Thiên Hình, Đại Hao, từng phẫu thuật. Nữ mệnh có Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Hỉ, Đào Hoa, Thiên Diêu, kinh nguyệt không đều, có bệnh chỗ kín hoặc tử cung lệch.

Thái Dương

Thái Dương chủ bệnh tim, mắt, ruột, hô hấp, miếu vượng thì bệnh nhẹ, như bệnh phong hàn, hãm địa hoặc hội Kình Đà, tật về mắt. Có bệnh cao huyết áp, váng đầu, hoa mắt hay trong mắt có vệt máu, gan hỏa vượng, đau đầu, đại tràng khô, lở loét tiểu ra máu, tai ù..

Trạng thái bệnh: Run, sắc mặt đỏ, gấp, nhiều mô hôi, choáng, thị lực suy giảm, nhãn cầu lộ…

Thái Dương Thái Âm ở sửu mùi, hội Tứ sát thì tật ở mắt, hội Không Kiếp bệnh về tinh thần, bệnh uốn ván.

Thái Dương Cự Môn ở dần thân, hoặc đối cung Cự Môn: bệnh tim, cao huyết áp. Cần đề phòng khẩu thiệt hay bệnh lở loét đau nhức, mắt có tật, đầu váng, đau đầu, có cảm giác bốc hỏa.

Thái Dương Thiên Lương ở mão dậu, bệnh về hệ thống tuần hoàn, nội tiết mất cân đối.

Thái Dương, Dương, Đà, Hóa Kỵ, mắt bị tổn thương, hoặc cận thị, hoặc mắt lác, mắt nhìn không rõ… Thái Dương, Đà La, Thiên Hình, bán thân bất toại.

Vũ Khúc

Nhiều tai họa, tay chân mặt có vết thương. Có bệnh về hệ thống hô hấp, như giọng nói khàn, thở khò khè, tắc mũi, viêm lỗ mũi, gan vượng, táo bón, dễ cảm cúm.

Trạng thái bệnh: ho khan, cổ họng khô rát, dễ bị cảm, hô hấp khác thường, đau xương, lão hóa xương khớp…

Vũ khúc Thiên Phủ ở tý ngọ, cực ít tai họa. Hội Tứ sát Không Kiếp thì có bệnh nặng, bệnh về gan mật.

Vũ khúc Tham Lang ở sửu mùi, bệnh về hệ thống hô hấp, tiết niệu, sinh dục, hội sát tinh bệnh về mắt, lở loét, tay chân bị thương.

Vũ khúc Thiên Tướng ở dần thân, bệnh về da, đau gân cốt, hội sát tinh phá tướng, trên mặt có sẹo, bệnh chỗ kín.

Vũ Khúc Thất Sát ở mão dậu, bệnh khí huyết, hệ thống tuần hoàn, hội sát tinh tay chân thương tật.

Vũ Phá cư tỵ hợi, khí huyết không đều, đau răng, rụng răng, cũng chủ mắt có tật, nữ khuyết âm, nam tinh trùng, dương vật suy giảm, tiêu chảy, hội Tứ sát Không Kiếp chủ bại liệt.

Vũ khúc, Thiên Mã, Hỏa Tinh, ho khan, thổ huyết, bệnh lao phổi, suyễn… Vũ Khúc, Kình Đà, Hỏa Linh, Thiên Hình, Không Kiếp, phá tướng, một đời nhiều tai bệnh, vì bệnh mà phải phẫu thuật.

Thiên Đồng

Nhập miếu ít tai bệnh, hãm địa hội cát tinh thì bình thường. Bị béo phì, âm hư không đều, bị bệnh phù, thận tạng, bàng quang, niệu đạo, sa nang, tử cung và bệnh lậu. Thiên Đồng chủ bệnh về ruột, dạ dày, cơ quan tiêu hóa, cơ quan tiết niệu, cảm mạo…

Trạng thái bệnh: viêm bao tử, đau dạ dày, nặng bụng, dạ dày xẹp xuống, tụt dạ dày, axit dạ dày quá nhiều, táo bón, tiêu hóa không tốt….

Thiên Đồng Thái Âm ở tý ngọ, bị bệnh về khí huyết, thiếu máu, tiểu đường, tức ngực, sưng phù, bệnh thấp, tê liệt, viêm tai, hội Hỏa Linh thì lắm tai bệnh.

Thiên Đồng Cự Môn ở sửu mùi, đau thần kinh tọa, đau thắt lưng, hoặc lở loét mưng máu mủ… hội Tứ sát hình kỵ bệnh về tai mắt tim.

Thiên Đồng Thiên Lương ở dần thân, máu lưu thông không tốt, đau gan, dạ dày.

Liêm Trinh

Khi nhỏ lắm tai bệnh, những bệnh mắc phải đa phần đều thuộc những loại bệnh phức tạp khó chữa, bệnh nhẹ thì không chữa đàng hoàng, bệnh nặng thì không chữa được. Hệ thống thần kinh não, hồi quyển khí, tim, mắt, chân, eo dễ có bệnh. Tâm hỏa (miệng khát, mạch nhanh, đầu nhức), khoang miệng, môi bị lở loét. Cũng chủ bị cảm theo dịch, bệnh hoa liễu, bệnh tình dục, thủ dâm quá độ, tính khí thất thường, mất ngủ, nữ giới kinh nguyệt không đều.

Trạng thái bệnh: váng đầu, đau đầu, mất ngủ, u ất, chán ăn, đau thần kinh, đổ mồ hôi lạnh, các cơ quan cảm giác tê liệt, gặp ác mộng, lo sợ, bị hoang tưởng…

Liêm Trinh Thiên Phủ ở dần thân, ít tai họa, chủ chứng thấp hỏa hoặc nóng dạ dày, nghiêm trọng có thể bị xuất huyết dạ dày.

Liêm Trinh Tham Lang ở tỵ hợi, bệnh về bộ máy tiết niệu, bộ máy tình dục, lở loét, phụ nữ bị lệch tử cung, bệnh vùng kín.

Liêm Trinh Thiên Tướng ở tý ngọ, ít tai họa, bệnh về da, hệ thống tiêu hóa, tiểu đường, sỏi thận, đau dạ dày, hội Tứ sát thì tay chân bị thương.

Liêm Trinh Thất Sát cư sửu mùi, bệnh lao, phổi, phế quản, ho khan, ho ra máu, mũi quá mẫn cảm.

Liêm Trinh Phá Quân ở mão dậu, có bệnh về hệ thông tiết niệu sinh dục, có sỏi, dễ dàng bị thương, hội Tứ sát thì thương tật.

Thiên Phủ

Chủ khỏe mạnh ít bệnh, gặp hung tinh có thể cứu chữa được, hội Tứ sát Không Kiếp hao kỵ, thể chất yếu bị thương. Có bệnh về dạ dày, bị trướng, phù nề, chân sưng phù, hôi miệng, bệnh cổ trướng… Thiên Phủ chủ bị bệnh về hệ thống tiêu hóa, cơ thịt.

Thái Âm

Dễ mắc bệnh về thận, cơ quan tiết niệu sinh dục, lưng bụng. Khuyết âm, bệnh kiết lỵ, tiêu chảy, cổ trướng, phù nề, nấm tay chân, tỳ vị, ruột non. Cũng vì thận tạng mà không khỏe mạnh, thường dẫn đến hoa mắt váng đầu. Nữ giới bị bệnh phụ khoa. Thái Âm chủ bệnh về thận, cơ quan sinh dục, tiết niệu, thắt lưng và hạ bộ.

Trạng thái bệnh: đau thắt lưng, đau bụng, cổ họng khô, ho khan, tứ chi không có sức, xuất tinh sớm, tiểu nhiều, tưa lưỡi nhiều, sinh lý không ổn định, lạnh bụng, thị lực suy giảm.

Thái Âm, Đà La, răng không tốt. Thái Âm ở tý hợi, hệ thống thần kinh suy nhược hoặc quá mẫn cảm.

Tham Lang

Miếu vượng ít tai họa, hãm địa hoặc hội sát tinh thì thường xuyên gặp tai bệnh, chủ bệnh về gan, mật, thận tạng, cơ quan sinh dục tiết niệu, bệnh hoa liễu, bệnh tình dục, và bệnh tim do bị bệnh thận. Ngoài ra cũng chủ bệnh lạ không rõ ràng, không dễ chữa trị, khó tìm được căn nguyên gây bệnh. Tham Lang Hóa Kỵ hoặc hội Tứ sát thì tất bị bệnh truyền nhiễm.

Trạng thái bệnh: xuất tinh sớm, sinh lý không thuận, khí hư, đau thắt lưng, tiểu nhiều, tiểu đêm, ù tai, váng đầu, họng khô rát, mặt đỏ, mắt không mở được…

Cự Môn

Miếu vượng hội cát tinh thì ít tai họa, bình hòa lạc hãm thì khi thiếu niên bị bệnh lở loét mưng mủ, hội Tứ sát thì bệnh về tửu sắc, hội hình kỵ hao kiếp bệnh về tai mắt, như cận thị, điếc.

Cũng chủ mẩn ngứa, tổn thương cơ quan sinh dục, bệnh vùng kín, bệnh phổi, âm hộ có mụn nhọt, ung thư dạ dày. Cự chủ bị bệnh về cơ quan tiêu hóa, dạ dày ruột.

Trạng thái bệnh: viêm ruột, viêm dạ dày, tụt dạ dày, đau dạ dày, axit dạ dày quá nhiều, táo bón, chán ăn, tiêu hóa không tốt, đau răng.

Cự Môn, Đà La, bán thân bất toại. Cự Môn, Lộc Tồn, Hóa Lộc, bệnh về dạ dày. Cự Môn, Hóa Kỵ, bệnh loét miệng.

Thiên Tướng

Miếu vượng ít tai họa, hãm địa thì da mặt vàng, phì, bệnh về da hoặc khí huyết, hội Tứ sát mà không có cát tinh cát hoa thì tàn tật. Thiên Tướng chủ yếu chủ mắc bệnh về hệ thống thận tạng và tiết niệu.

Trạng thái bệnh: nhiều nốt ruồi đen, rỗ hoa, mắt lấm chấm, tàn nhan, quá mẩn cảm, bệnh nấm trắng, mụn ghẻ, bệnh da đầu, bệnh sởi…

Thiên Tướng, Hồng Loan, Đào Hoa, nhơ nhuốc dâm dục, bệnh giang mai hay thủ dâm. Thiên Tướng, Không Kiếp, Thiên Hư, sinh lực giảm sút yếu kém. Nữ giới thường bị bệnh đau bụng kinh. Thiên Tướng, Kình Đà, Thiên Hình, chủ bệnh phong thấp đau xương cốt hoặc phải phẫu thuật, cũng chủ tim đập nhanh hoặc tâm tạng suy nhược, tay chân không thuận tiện… Thiên Tướng, Hỏa Linh, thiên nguyệt, cảm mạo nôn mửa hoặc da bị ẩm ướt, nấm.

Thiên Lương

Nhập miếu ít tai bệnh, thân thể khỏe mạnh, hãm địa họa nhẹ, hội Hỏa Linh Không Kiếp chủ tàn tật, hội Kình Đà thì cơ thể bị thương. Tuy có tai họa, cũng có thể chuyển nguy thành an. Thiên Lương chủ bệnh về hệ thống tiêu hóa, phổi, gan.

Trạng thái bệnh: đau dạ dày, tiêu hóa không tốt, ợ, tưa lưỡi nhiều, váng đầu, đau mắt, mất ngủ, ban ngày dễ mệt mỏi.

Thiên Lương, Kình Đà, Thiên Hình, chủ ngoại thương tay chân, nội thương xương cốt, ngực, eo bị thương, hoặc mổ ruột thừa. Thiên Lương, Hỏa Linh, ung thư vú, ung thư dạ dày, mụn nhọt lở loét. Thiên Lương, Không Kiếp, Đại Hao, phong thấp, tê liệt, đau nhức. Thiên Lương, Thiên Nguyệt, Âm Sát, chủ bệnh táo bón, cảm mạo, thương phong đầu thống…

Thất Sát

Miếu vượng cũng chủ khi nhỏ lắm tai bệnh, bình hòa tai ương nhiều, hội Tứ sát Không Kiếp chủ cơ thể thương tật. Tính tình nóng vội, dễ nổi nóng. Thất Sát chủ bệnh về gan, hệ thống hô hấp.

Trạng thái bệnh: suyễn, thở dốc, viêm khí quyển, viêm phổi, viêm amidan, cảm, xương cốt cơ thịt bị thương, đau lưng, họng khô rát, ho khan…

Thất Sát, Kình Dương, mổ ruột thừa, tiểu ra máu. Thất Sát, Đà La, tay chân thương tật. Thất Sát, Hỏa Linh, mắt có tật. Thất Sát, hồng loan hoặc thiên hỉ, có tai họa đổ máu. Thất Sát, đào hoa, điếc tai. Hay bị bệnh âm hư, nội thương.

Phá Quân

Miếu vượng tai họa nhẹ, cũng chủ khi nhỏ hay gặp tai họa đổ máu, bệnh về da, ngoại thương. Nam giới mộng tinh, xuất tinh sớm, trở ngại trong chức năng tình dục, nữ giới chủ bệnh phụ khoa như đau bụng kinh, có khí hư vàng trắng. Phá Quân chủ bệnh về cơ quan tiết niệu sinh dục, hội Tứ sát lại chủ cơ thể thương tật. Phá Quân Kình Dương, mổ xẻ.

Trạng thái bệnh: tiểu nhiều, tiểu đêm, xuất tinh sớm, sinh lý không thuận, khí hư trắng, đau thắt lưng, hoa mắt, đau khớp, ù tai, thị lực suy giảm, mặt đỏ, lưỡi thành màu trắng, đau bụng.

Văn Xương, Văn Khúc

Độc thủ miếu vượng được nhiều cát tinh củng chiếu thì một đời ít tai họa bệnh tật, hãm địa khó tránh gặp tai bệnh nhiều. Xương Khúc chủ tam tiêu hư nhược, gan yếu, mặt có nốt ruồi đen, tàn nhang.

Tả Phụ, Hữu Bật

Độc thủ khỏe mạnh ít bệnh, được nhiều cát tinh củng chiếu xung chiếu thì một đời ít tai bệnh, gặp họa thì được cứu, Tứ sát nặng thì thường có tai ách. Chủ bệnh về tì vị.

Thiên Khôi, Thiên Việt

Ít tai bệnh, có bệnh cũng được cứu chữa. Hội sát tinh nặng thì khó tránh mắc các bệnh nhẹ, triệu chứng thường khá nhẹ.

Lộc Tồn

Khi nhỏ lắm bệnh tật, đều có thể chuyển nguy thành an. Được cát tinh thủ chiếu bệnh nhẹ mà gặp tai họa có thể được cứu chữa, hội Hỏa Linh chủ tàn tật. Dạ dày, lá lách khá yếu.

Kình Dương

Nhập miếu được cát tinh hóa giải có thể chủ tai họa ít, hãm địa thì mặt hoặc tứ chi có vết thương, hội Hỏa Linh chủ tàn tật. Chủ bệnh ở phần đầu, đại tràng. Đồng cung với sát phá tham Hỏa Linh, khi nhỏ có thương tật ngoài dự kiến, bệnh cấp tính, phá tướng có thể kéo dài tuổi thọ.

Đà La

Miếu vượng được nhiều cát tinh thủ chiếu có thể chủ tai họa ít, hãm địa khi nhỏ lắm tai họa khó khăn, cũng chủ răng miệng phần đầu có vết thương. Chủ nấm đầu, bệnh về phổi tạng. Đồng cung với Sát Phá Tham Hỏa Linh, khi nhỏ có thương tật ngoài dự kiến, bệnh cấp tính, phá tướng có thể kéo dài tuổi thọ.

Hỏa Tinh, Linh Tinh

Miếu vượng được nhiều cát tinh thủ chiếu có thể chủ cường tráng ít bệnh, bình hòa lạc hãm thì Kình Đà hầu như giống nhau, sau khi trưởng thành ít tai bệnh. Đồng thủ với Sát Phá Tham, bệnh mãn tính, bệnh về da, bệnh viêm, bệnh về máu.

Địa Không, Địa Kiếp

Tai họa nhẹ, cũng chủ váng đầu, hoa mắt… đồng thủ với cát tinh thì một đời ít tai bệnh. Thể chất tướng mạo ít chịu di truyền từ cha mẹ, không giống cha cũng không giống mẹ.

Mọi ý kiến góp ý, phản biện về sách Tử Vi Đại Toàn xin vui lòng gửi tới hòm thư ankhoatvls@gmail.com.

Thu Hà Nội, Quý Tỵ 2013, AnKhoa.

(Dẫn theo trang huyenhocvadoisong.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button