Tử vi

Chương 43: Cung Mệnh Phi Hóa

Trích Một Phần Từ Sách Phi Tinh Đẩu Số ( Lượng Nhược Du ) – Quách Ngọc Bội Dịch ( Bản dịch này chi tiết nhưng tác giả không công bố hết ).

Trích Một Phần Từ Sách Phi Tinh Đẩu Số ( Lượng Nhược Du ) – Thiên Hỏa Đồng Nhân Hội Dịch ( Bản dịch này đầy đủ nhưng dịch thô ).

Bạn đang xem: Chương 43: Cung Mệnh Phi Hóa

(1) Cung Mệnh Phi Hóa Lộc

Cung Mệnh Tự Hóa Lộc

  • Cá tính tuy là cũng lạc quan thông suốt, khéo ăn ở, nhưng đề phòng tính cách tùy tiện thiếu nguyên tắc, thiếu dụng tâm mà ăn nói ba hoa khiến cho dễ bị mất lòng.
  • Đề phòng chuyện đầu voi đuôi chuột, cả thèm chóng chán, cẩu thả cho xong.
  • Nếu gặp Tha cung phi Kị nhập vào “ép” Lộc của Tự hóa này (cùng loại tinh diệu “Lộc Kị thành ra Song Kị”), thì ta thành ra kiểu “mặt nóng dí vào cái mông lạnh của người khác”, “bị gài bẫy” hoặc bị “xỏ mũi dắt đi” đến nỗi kết oán sinh hận.

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Huynh Đệ

  • Không tính toán với anh em, anh em có tình có nghĩa, có duyên tốt với mẹ.
  • Đối ngoại được vượng về tinh thần khí chất (vì Lộc chiếu cung Nô Bộc).
  • Gia đình có thu nhập tốt, kinh tế thường đầy đủ, việc chi tiêu thuận lợi, sự nghiệp cũng khá thuận.
  • Thiếu sự tính toán kỹ lưỡng, đa số đều bị thiếu hụt bất ngờ.
  • Tính trách nhiệm không cao, không chu cấp trọn vẹn.
  • Thể chất ít bệnh, chim họa mi hót véo von.
  • Ăn ở vui vẻ với con cái (vì cung Huynh Đệ chính là [cung Phúc Đức của cung Tử Tức]).

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Phu Thê

  • Tôn trọng phối ngẫu khác phái, cùng phối ngẫu quan hệ tốt,phối ngẫu cũng thông tình đạt lý.
  • Dễ dàng phát triền tình cảm sớm (tâm trí còn chưa thành thục),tảo hôn (chưa chắc đã là hạnh phúc).
  • Đối phối ngẫu để mặc tự do,nhưng phòng mình đa tình mà hai lòng, ngoại tình.
  • Sự nghiệp thuận lợi(lộc chiếu sự nghiệp), một kiếp sống không lo ngại việc dùng tiền (phu thê –phúc đức tài bạch,phúc phần tài)
  • Có thể môi giới hôn nhân.
  • Gặp thiên tài tinh, nhiều tài lộc ngoại ý.

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Tử Nữ

  • Thích trẻ nít, duyên tốt với trẻ nít, tiểu bối duyên đẹp, thân cận con gái, tình cha con vui vẻ.
  • Cách cục kém phòng dạy dỗ ít dụng tâm, sủng ái quá mức.
  • Bản thân cũng thích đi ra bên ngoài4.có duyên hợp tác nhưng không nhất định là hợp tác kiếm tiền.
  • Thân thích nhiều lui tới (tử nữ là thân thích cung vị).
  • Vãn vận tốt hơn ( qua trung niên tốt hơn ).
  • Phòng đào hoa tinh.

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Tài Bạch

  • Có duyên với tiền tài (chưa chắc đã là giàu có), tiền tới dễ dàng (không nhất định là hoàn toàn do tự bản thân kiếm được tiền), xài tiền thuận lợi.
  • Lạc quan, không tích cực, rất dễ thỏa mãn, không so đo tính toán (về tiền bạc), ít quan niệm về tiền bạc.
  • Tiền tài thuận lợi mà khiến cho dễ xài nhiều dùng nhiều, nên tăng cường về quan niệm quản lý tiền tài.
  • Có duyên tốt với tiền mặt, thích hợp với nghề thuế, các công việc tiêu thụ hoặc là kinh doanh tiền mặt.
  • Lộc mừng được Quyền tới hội, thì cơ hội sẽ càng thêm chân thực, không gian mở rộng phát triển càng thêm lớn. Hội với Khoa thì nguồn tiền kéo dài, còn hội với Kị thì vất vả nhiều rồi mới đạt được.

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Tật Ách

  • Lười vận động, dễ phát phì.
  • Không có tính nhẫn nại, không vững chí bền gan, thiếu tích cực.
  • Không dám chịu trách nhiệm, đời sống hưởng thụ, tùy cảnh mà thích ứng, lan man chẳng ràng buộc.
  • Tâm tính tốt.
  • Ăn ở tốt với nàng dâu (vì cung Tật Ách chính là vị trí của nàng dâu).

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Thiên Di

  • Lạc quan sáng sủa, bên ngoài duyên tốt.
  • Thân thiện ,hài hước không câu nệ, cuộc sống có nhiều hào quang, có mỵ lực với quần chúng.
  • Hướng ngoại, nhiều cơ hội xuất ngoại, dịch mã đa động (di chuyển nhiều nơi).
  • Tài nguyên xã hội cùng quan hệcông cộng tốt, tế ngộ sẽ tốt hơn(lộc chiếu mạng).
  • Lợi tuyển cử, cạnh tranh, thích hợp giao tế, nghiệp vụ, tiêu thụ.
  • Ít tai ách,gặp nạn có tường chống đỡ.
  • Cách cục kém phòng giả nhân giả nghĩa, lòe bịp thiên hạ.
  • Phòng giả dạng thật thà lấy lòng, ít thị phi phân minh.
  • Gặp thiên tài tinh,trúng giải,tài bất ngờ.

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Nô Bộc

  • Đối với người hòa khí, hiền lành, ít so đo, liên lạc tốt, được hoan nghênh.
  • Phần nhiều có bạn tâm đầu hợp ý, chí thú tương thông (suy nghĩ, thú vui giống nhau).
  • Lợi cho tuyển cử, cạnh tranh, khảo thí.
  • Thủ đầu phương tiện đa chi xuất( huynh đệ lộc xuất, quản lý tài sản không tính toán)
  • Chức vụ thăng cùng thượng cấp, đồng nghiệp hài hòa.
  • Nhưng phòng nhiệt tình quá mà người ta thì lạnh nhạt (phùng giao hữu tọa kỵ).

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Quan Lộc

  • Lạc quan, nhiều ý tưởng, cũng có vận khí tốt, may mắn, dễ tìm được công việc yêu tích của bản thân, chức vụ được như ý hoặc công việc vui vẻ.
  • Nhưng “không có nhiều nhiệt tâm”, “chưa đủ chuyên nghiệp”, cũng dễ đứng núi này trông núi nọ. Làm việc nếu như không có hứng thú thì không có sự tích cực chuyên chú, dễ có tư tưởng đổi nghề chuyển việc hoặc có tư tưởng nghỉ hưu sớm.
  • Thích hợp làm những công việc có hứng thú với bản thân (tốt nhất là thành thạo 1 nghề) hoặc nghề tự do.
  • Người phối ngẫu cởi mở, có duyên với bên ngoại.
  • Nhưng đề phòng ngoại tình, hôn nhân ngoài giá thú (gặp sao đào hoa). (bởi vì cung Quan Lộc là vị trí tình cảm không chính thức ngoài hôn nhân)
  • Lộc ưa có Quyền đến hội, thì cơ hội sẽ càng dễ chuyển biến thành hiện thực, không gian phát triển sẽ càng to lớn. Hội với Khoa thì ổn định dài lâu. Hội với Kị thì có nhiều vất vả.

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Điền Trạch

  • Gia đình có phúc ấm, hoặc gia thế không đến nỗi.
  • Gia đình ít tai vạ, cha mẹ phúc thọ (cung Điền là [cung Phúc Đức của cung Phụ Mẫu]).
  • Thân cận với bề trên, họ hàng thường qua lại.
  • Ăn ở có tình với người nhà, không tính toán, tình cảm thân thiết.
  • Cá tính không muốn phiền hà, lòng trách nhiệm không mạnh, thường ở vị trí nhỏ trong anh em (không nhất thiết phải gánh vác trách nhiệm gia đình, hoặc có đứng ở vị trí anh cả thì cá tính cũng không giống như người đại ca).
  • Có duyên khá sớm với bất động sản hoặc dễ được giúp đỡ tậu tài sản.
  • Nhiều con cháu, hoặc hiếm khi mà sinh ra đứa con ngỗ nghịch, quan hệ cha con vui vẻ.
  • Nữ mệnh thì vượng phu ích tử.

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Phúc Đức

  • Vui vẻ,tri túc, tùy theo hoàn cảnh, tiêu dao, buông tuồng, dễ thỏa mãn.
  • Một kiếp tiêu tiền không lo lắng (lộc chiếu tài bạch).
  • Lòng ít tiến thủ, ít lo nghĩ, sống không kế hoạch.
  • Phần nhiều lúc đầu hăng hái sau trễ nãi, không cố gắng.
  • Phòng cá tính lệ thuộc, thói quen sẵn mà không có tiền đồ( hợp mệnh nữ, không hợp nam mệnh ).

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Phụ Mẫu

  • Trưởng bối duyên tốt, cùng cha mẹ ít khác biệt.
  • Nhỏ thì khôn khéo, ngọt giọng lấy lòng.
  • Ôn hòa, hữu lễ, thân thiết, cười nhiều (tương phẩm cung).
  • Phòng hư hòa ngụy lễ (đề phòng lễ phép cho có lệ), thông minh mà lười học.
  • Lợi cho chứng nhận, công ăn việc làm, thi lên chức.
  • Dễ được trưởng bối(sếp) dìu dắt, trưởng bối khách hàng lấy lòng.
  • Tăng kinh lịch, kiến thức thì đặt chân vào xã hội dễ dàng (phụ mẫu cung là văn thư cung-quang minh cung. Điểm mà bản thân đặt chân vào xã hội).

(2) Cung Mệnh Phi Hóa Quyền

Cung Mệnh Tự Hóa Quyền

  • Cá tính tuy cũng tự chịu trách nhiệm, đề phòng thiếu đi chủ kiến, không tự chủ được thói ưa chém gió.
  • Xem như tích cực, nhưng đề phòng không kiên trì mà việc nhiều quay trở, đầu voi đuôi chuột.
  • Đề phòng giống như kiểu bụi bậm gặp gió mà khí thế không được lâu dài, được xem trọng nhưng mà lại không được trọng dụng.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Huynh Đệ

  • Ở vị trí con trưởng trong số anh em, hoặc chiếm quyền của anh em.
  • Có chủ kiến, tham vọng, mưu đồ, kiếp lập. Có sức sống, tích cực.
  • Vốn can đảm và quyết đoán, có tố chất lãnh đạo (vì Quyền xung Nô Bộc) (đề phòng ngang ngược, thô bạo).
  • Sáng lập sự nghiệp, kiêm nhiệm chức vụ, khởi nguồn khơi ngọn. Dám kiếm tiền dám tiêu xài, có cách quản lý tài chính.
  • Coi trọng đời sống vật chất.
  • Thể chất khá tốt, ít phiền nhiễu vì đau bệnh.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Phu Thê

  • Đối hôn nhân tình cảm, chiếm quyền, chi phối dục vọng (nhưng phòng dễdàng khởi tranh chấp).
  • Thế giới tình cảm là lý trí.
  • Dễ dàng thu thành tựu (quyền chiếu sự nghiệp).
  • Chuyên nghiệp chuyên kỹ có thể khai sáng.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Tử Nữ

  • Bồi dưỡng con cái, quản thúc con cái. (thêm phúc đức kỵ, nghiêm khắc bá đạo)
  • Thành tựu hợp tác hoặc dễ thành trưởng tràng trong nhóm.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Tài Bạch

  • Tích cực, khai sáng, chủ kiến, ý đồ, đa mưu, ứng biến.
  • Dám kiếm tiền dám tiêu, hoạt động mạnh mẽ. Thu nhập tốt, lợi nhuận cao.
  • Dễ dàng thăng tiến, khai sáng sự nghiệp, dễ kiêm chức vụ, có nghề tay trái.
  • Thích hợp với những việc khai phá thị trường, lãnh đạo và tiêu thụ.
  • Quyền mừng có Lộc tới hội hợp thì “cơ hội” sẽ càng thêm tốt, không gian phát triển càng lớn.
  • Hợp nhất là những chuyên ngành, chuyên môn cao, có thể hưởng lương cao chức lớn, hợp với những nghề ăn chia theo lợi nhuận, hoa hồng.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Tật Ách

  • Hiếu động, tích cực, có sức nhẫn nại.
  • Có tính “kháng áp” cao, rất lì lợm “dù bệnh dài cũng trì hoãn việc tìm tới thuốc men”.
  • Cá tính không văn vẻ hoa mỹ, cộc cằn, ý chí mạnh mẽ.
  • Thể hình cường tráng cân đối. Đề phòng bị thương khi vận động, bị nội thương, đọng máu ứ máu (khi có Quyền Kị đồng cung).
  • Thích hợp với những công việc có cường độ vận động lớn, cũng coi trọng đời sống vật chất.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Thiên Di

  • Sức sống, năng lực, quả quyết, thông minh, trấn định, ý chí.
  • Ứng biến tốt, giỏi mưu lược, (quyền biến) có thể khai sáng.
  • Lợi lên chức, gây dựng sựnghiệp, có thể lãnh đạo thống ngự.
  • Chuyên nghiệp, chuyên kỹ rất tốt.
  • Cách cục không tốt, tự chịu trách nhiệm, thô bạo, kết oán, sắc bén.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Nô Bộc

  • Hay khoe, sĩ diện hão.
  • Giỏi về nhân sự vận hành.
  • Cách cục kém phòng ỷ mình cao, không nghe ai khuyên bảo, cao siêu quá không ai hiểu, hoặc phòng hào nhoáng vẻ bên ngoài.
  • Lợi cho cạnh tranh khảo thí.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Quan Lộc

  • Có trình độ, tích cực, khai sáng, tự tin, có sức sống, ứng biến, đa mưu.

    (tác giả chú: Quyền ấy, chính là tùy cơ ứng biến hoặc quyền biến, chính là năng lực của Khai sáng và Ứng biến).

  • Năng lực tốt, dễ thăng làm trưởng phòng, ông chủ.
  • Thích hợp các công việc thực thi, lãnh đạo chuyên nghiệp, mở mang phát triển, thiết kế, kỹ năng chuyên môn.
  • Quyền ưa có Lộc đến hội, thì càng thêm không gian để thuận tay mà phát huy. Hôi với Khoa thì kiêm cả quả cảm và tinh tế. Hội với Kị thì liều mạng.
  • Đối với người phối ngẫu thì có thái độ hung hăng (Quyền xung Phu Thê).

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Điền Trạch

  • Chiếm quyền ở trong gia đình, đối với con cái cung dạy dỗ nghiêm khắc.
  • Có nhiều hoài bão, có chí tiến thủ, có sinh lực, có thể dùng phát triển tài phú. Dễ dàng sáng lập sự nghiệp.
  • Thích tự nhà cửa to lớn khí thế, cũng dễ tăng cường kiến thiết, trang hoàng
  • Chỗ ở của gia đình dễ có sân lớn, đất trống hoặc ở mặt đường lớn (trống trải).
  • Có thể cho thuê phòng ốc hoặc tự mở tiệm ở nhà để kinh doanh.
  • Khá coi trọng đời sống vật chất.
  • Nữ mệnh cũng nghiễm nhiên trở thành người chủ 1 gia đình.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Phúc Đức

  • Không chịu thất bại, tham công lớn, dám nghĩ dám làm
  • Thích thể diện, nói phô trương ( cách cục không tốt phản thành hảo cao vụ tiễn, dễ chuốc thị phi )
  • Nên theo chuyên nghiệp, chuyên kỹ thu hoạch lớn.
  • Làm ăn chất lượng cao (phong cách), giá cao. Ăn to làm lớn.
  • Trọng đời sống sinh hoạt, thích dùng hàng cao cấp, phòng xa hoa lãng phí.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Phụ Mẫu

  • Cách cục kém cá tính mạnh, được thế không tha người, lớn lối, sắc bén đắc tội với người ta.
  • Lỗ mãng, thất lễ, thiếu sửa sai, ngạo mạn không chịu kém.
  • Cách cục tốt, đọc nhiều sách, trình độ cao, chuyên nghiệp chuyên kỹ thì lợi cho phát triển.
  • Thêm phúc đức hoặc tật ách kỵ, tính tình hiểm độc cục cằn thô lỗ, dễ nổi giận.
  • Lợi cho công chức.

(3) Cung Mệnh Phi Hóa Khoa

Cung Mệnh Tự Hóa Khoa

  • Văn chất, thanh tú nho nhã, lanh lợi.
  • Nhưng đề phòng do dự bất quyết, nhàn rỗi quá mức.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Huynh Đệ

  • Quản lý tài chính kiểu lựa cơm gắp mắm. Kinh tế bình ổn.
  • Anh em dễ trao đổi, thương lượng.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Phu Thê

  • Phối ngẫu xinh đẹp có khí chất.
  • Tình duyên lâu dài, tình duyên chưa dứt. Thêm lộc yêu vô cùng”lãng mạn”.
  • Phòng người thứ ba xen vào.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Tử Nữ

  • Đối với con cái nói phải trái,văn minh,thư hương.
  • Cùng con cái không rời xa, dạy dỗ dân chủ ý thức.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Tài Bạch

  • Tùy theo mức thu mà chi tiêu, ấm no bình ổn.
  • Đối với tiền bạc thì lòng mưu đồ không lớn, hợp với đi làm công ăn lương.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Tật Ách

  • Không gầy không mập, phong thái ưu nhã.
  • Có bệnh thì gặp thầy gặp thuốc.
  • Cá tính không vội không chậm. Thiếu sự quyết liệt. Đề phòng do dự.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Thiên Di

  • Văn nhã, thanh tú, ôn hòa.
  • Phòng kiểu cách, ưu nhu.
  • Quý nhân hảo, gặp dữ hóa lành.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Nô Bộc

  • Quân tử đạm giao, hữu tình du viễn.
  • Bạn lâu mất liên lạc vẫn là bằng hữu.
  • Gặp việc có quý nhân.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Quan Lộc

  • Có thừa sự ổn định, nhưng đề phòng không đủ quyết đoán.
  • Hợp với đi làm công ăn lương. Thích hợp công việc văn phòng, dân sự, thiết kế.
  • Đề phòng gặp việc lại đắn đo cân nhắc.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Điền Trạch

  • Vui vẻ giản dị, hoàn cảnh yên tĩnh có học thức.
  • Nhà cửa lớn nhỏ đều có mức độ vưa phải.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Phúc Đức

  • Điềm đạm an nhàn, không thích hư hoa.
  • Cá tính ôn hòa không nhanh không chậm
  • Gặp việc quý nhân tốt.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Phụ Mẫu

  • Văn chất, thanh khí, nói năng lịch sự ôn hòa.

(4) Cung Mệnh Phi Hóa Kị

Cung Mệnh Tự Hóa Kị

  • Không mang thù oán, chẳng được kiên trì, thiếu nguyên tắc.
  • Việc đã qua thì coi như xong, chẳng thể ghi nhớ bài học kinh nghiệm.
  • Nhưng đề phòng thiếu chủ kiến mà lại làm như tự tại chẳng có gì là quan trọng cả, chẳng có quan hệ, trong khi thực ra là thiếu Ý chí với Tính nhẫn nại của bản thân kém cho nên rốt cuộc là vô trách nhiệm.
  • Gặp Tha cung phi Lộc vào (cùng loại tinh diệu “Lộc Kị thành ra Song Lộc”), chính là “người ta đem tiền cấp cho mình”, đã được thuận tiện mà lại còn ra vẻ khoe tài, rất dễ gây thù chuốc oán.

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Huynh Đệ

  • Giữ gìn cơ nghiệp, chịu khó, tiết kiệm, tận lực với trách nhiệm, tay trắng lập nghiệp, vừa làm ông chủ vừa kiêm bồi bàn.
  • Dễ là con trưởng, nâng đỡ anh em.
  • Bạn bè không nhiều tình cảm (có chừng mực), hướng nội, ít xã giao (vì Kị xung Nô Bộc).
  • Dễ đi làm công ăn lương, có thể kiêm nhiệm chức vụ, tăng ca, làm thêm.
  • Buôn bán thu tiền mặt.
  • Mệnh cách tốt, chăm chỉ tiết kiệm làm giàu, tích cát thành gò.
  • Nữ mệnh thường làm những nghề mang tính chất chuyên cho phụ nữ.
  • Sao thâu tàng (Kị) nhập cung thâu tàng, là phù hợp vị trí.

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Phu Thê

  • Đối tình cảm cố chấp, yêu thương phối ngẫu.
  • Mệnh cách kém hôn nhân tình cảm lằng nhằng rất nhiều khổ đau.
  • Hoặc mê tình quyên trí, ngây ngất bể dục, vứt bỏ vợ chồng
  • Chớ đánh bạc, đầu cơ vọng tưởng không làm mà có (Phúc phần tài không vượng, kỵ xung sự nghiệp)
  • Thích hợp đi làm, cốvấn, kếtoán, môi giới, kỹthuật (sự nghiệp kỵ xuất không áp vốn, giữ hàng).

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Tử Nữ

  • Yêu con, dụng tâm với trẻ nít, dơ cao đánh khẽ
  • Cách cục kém thì vì con mà vất vả, thiếu nợ con cái
  • Dịch mã, chuyển nhà, thoát sản, thối tài.
  • Tài không thể giữ, quản lý tài sản quan niệm kém (xung khố), cuộc sống nhiều phập phồng.
  • Hợp tác không thuận, tu phí đa tâm.
  • Mình ở nhà cũng không sống được.

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Tài Bạch

  • Thích tiền, tính toán, bất kể gian khổ, kiếm tiền chăm chỉ (đối với thu nhập thì ít nhiều cũng không hề có quan niệm tương đối), món tiền lớn nhỏ đều kiếm hết.
  • Vất vả, tự làm nhiều việc.
  • Nữ mệnh dễ làm những nghề nghiệp mang tính chất phụ nữ.
  • Cách cục tốt thì buôn bán nhỏ cũng kiếm được món tiền lớn, nhưng không tránh được vất vả. Cách cục xấu thì “vì tiền mà phiền não”, kiếm tiền vất vả.
  • Có thể đi làm công ăn lương và kiêm cả nghề khác hoặc là “buôn bán thu tiền mặt”.

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Tật Ách

  • Ham làm, không chịu được cảnh rảnh rỗi, không chịu nổi yên tĩnh.
  • Có sức chịu đựng, kiên trì, việc gì cũng tự làm, vừa làm hiệu trưởng vừa làm lao công.
  • Đa lao đa động, không dễ phát phì.
  • Chịu khó cần mẫn, dễ kiêm chức, làm thêm.
  • Nữ mệnh cần cù, thường làm những nghề mang tính chất chuyên cho phụ nữ.
  • Nữ mệnh gặp sao Thái Âm thường xinh đẹp, thường sạch sẽ, giảm cân, ăn uống điều độ, dung mạo đẹp.
  • Gặp sao Tham Lang: tập thái cực quyền, thuật dưỡng sinh, yoga.
  • Không chịu được nhàn, nếu nhàn tự sinh bệnh.
  • Cá tính hướng nội, khá ít giao tiếp xã hội.

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Thiên Di

  • Ngay thẳng, thật thà, hay quyên, nghiêm túc, khắc khổ, hướng nội, ít tâm cơ ”bất thiện” sát ngôn thì quan sát khí sắc.
  • Không nặng hình tượng, dễxấu hổ, khẩn trương, không thích sầm uất dối trá.
  • Nhàn sự thiểu lý, nhưng phòng tiểu nhân, chỉ lo thân mình (đừng vọng tưởng kiêm thiện cả thiên hạ).
  • Thiếu niên bất phát, chớ đánh bạc, đầu cơ mong chờ vận may tự đến.
  • Lạn dịch mã ( chớ mong áo gấm về làng ).
  • Nữ mệnh an tĩnh thủ phần (vo tài chính lá đức )(cá tính đàn bà truyền thống).
  • Tu hành nhất tâm thanh tĩnh,a la hán quả vị.
  • Cách cục xấu phòng ngoại ý, bệnh nghiệp (song kỵ trở lên) (chú: thiên di, phụ mẫu gặp nhiều kỵ thì cá tính ngây thơ, ngớ ngẩn, đần độn không chủ kiến, thiếu can đảm, tất kiến kỳ thất)

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Nô Bộc

  • Trọng nghĩa, lỗi lạc, tài cán. Cá tính ”nặng chữ tín”.
  • Bình thường chi ra nhiều, quản lý tài sản quan niệm kém, cuộc sống lên xuống nhiều (xung khố,chủmất,hao tổn nhiều biến động,thiếu căn bản).
  • Cách cục kém, giao hữu vô tình, lạm tình vô trí.
  • Bất lợi cho cạnh tranh, thi lên chức.

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Quan Lộc

  • Chuyên nghiệp, chuyên chú, chịu khó, việc gì cũng đến tay để tự làm, dễ vừa làm hiệu trưởng vừa làm lao công.
  • Các cục xấu thì phải đề phòng cá tính “chuyên chú quá thành ra hẹp hòi” mà không thể chu toàn cho đại cuộc.
  • Thích hợp với những công việc mang tính kỹ thuật và chuyên nghiệp, chức vụ chuyên trách.
  • Nữ mệnh đa phần là theo nghề mang tính chất của phụ nữ.
  • Đề phòng dễ xảy ra ngoại tình, hôn nhân ngoài giá thú (có sao đào hoa). (Phu Thê Kị xuất mà mất tình nghĩa, e rằng hôn nhân bị tổn hại).
  • Lúc còn bé thì thích hợp “nhận cha mẹ nuôi”, đem cho người khác nuôi dưỡng, bán khoán (Kị xung Phu Thê cung là cung hạn của tuổi thơ).

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Điền Trạch

  • Giữ gìn cơ nghiệp, chăm lo việc nhà, chịu khó, tiết kiệm, tích phúc (chưa chắc đã có quan hệ trực tiếp đến việc giàu hay nghèo).
  • Đa phần là con cả (hoặc không phải con cả nhưng lại có cá tính của người con cả).
  • Có thể tay trắng lập nghiệp, vừa làm ông chủ kiêm chân bồi bàn.
  • Đối ngoại khó tránh được có lòng riêng, tính toán, nội tâm, ít xã giao (vì Kị xung vào Tam phương Nô Bộc).
  • Cách cục tốt, cần kiệm làm giàu, tích cát thành gò.
  • Dịch mã khó mà động (QNB chú: ám chỉ khó mà đi xa hoặc hiếm có cơ hội đi đây đi đó).
  • Sao thâu tàng (Kị) nhập vào cung thâu tàng, là vừa khéo thích hợp.

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Phúc Đức

  • Cốchấp, khăng khăng.
  • Coi trọng hưởng thụ, chịu chi tiền (tài bạch kỵxuất).
  • Cách cục tốt hứng thú công việc, cách cục xấu lêu lổng chơi bời không cách nào tự kiềm chế.
  • Thích hợp nghiên cứu, thiết kế công tác (hội lộc quyền). Thích hợp môi giới, kỹthuật, kếtoán viên ( xung tài bạch không tích hàng,áp vốn).
  • Không nên đầu cơ, đánh bạc, hút chích, tửu sắc.Tránh mê tình vọng dục tự hủy tương lai.
  • Mệnh cách kém dễ buồn lo vô cớ, ưu hoạn quá mức. Nữ mệnh vưu hiển.
  • Cách cục kém, phòng bệnh đau nặng (song kỵ trở lên).

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Phụ Mẫu

  • Cách cục tốt, chữ hiếu làm đầu, yêu đọc sách.
  • Cá tính thẳng thắn, vui giận lộ ra dáng vẻ, tu dưỡng không tốt.
  • Miệng không dẻo, không giỏi lấy lòng, nghiêm túc, bất thiện, sát nhân quan sắc.
  • Cuộc sống nhiều phập phồng (xung tật ách thủ thành cung) Phòng đổ vỡ, không có người đứng ra bảo đảm ( Phụ mẫu là giao hữu tài bạch, văn thư cung).
  • Nên đọc sách thánh hiền kiêm cả nội hàm cùng thẳng thắn.

(Dẫn theo trang huyenhocvadoisong.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Chương 43: Cung Mệnh Phi Hóa

Trích Một Phần Từ Sách Phi Tinh Đẩu Số ( Lượng Nhược Du ) – Quách Ngọc Bội Dịch ( Bản dịch này chi tiết nhưng tác giả không công bố hết ).

Trích Một Phần Từ Sách Phi Tinh Đẩu Số ( Lượng Nhược Du ) – Thiên Hỏa Đồng Nhân Hội Dịch ( Bản dịch này đầy đủ nhưng dịch thô ).

(1) Cung Mệnh Phi Hóa Lộc

Cung Mệnh Tự Hóa Lộc

  • Cá tính tuy là cũng lạc quan thông suốt, khéo ăn ở, nhưng đề phòng tính cách tùy tiện thiếu nguyên tắc, thiếu dụng tâm mà ăn nói ba hoa khiến cho dễ bị mất lòng.
  • Đề phòng chuyện đầu voi đuôi chuột, cả thèm chóng chán, cẩu thả cho xong.
  • Nếu gặp Tha cung phi Kị nhập vào “ép” Lộc của Tự hóa này (cùng loại tinh diệu “Lộc Kị thành ra Song Kị”), thì ta thành ra kiểu “mặt nóng dí vào cái mông lạnh của người khác”, “bị gài bẫy” hoặc bị “xỏ mũi dắt đi” đến nỗi kết oán sinh hận.

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Huynh Đệ

  • Không tính toán với anh em, anh em có tình có nghĩa, có duyên tốt với mẹ.
  • Đối ngoại được vượng về tinh thần khí chất (vì Lộc chiếu cung Nô Bộc).
  • Gia đình có thu nhập tốt, kinh tế thường đầy đủ, việc chi tiêu thuận lợi, sự nghiệp cũng khá thuận.
  • Thiếu sự tính toán kỹ lưỡng, đa số đều bị thiếu hụt bất ngờ.
  • Tính trách nhiệm không cao, không chu cấp trọn vẹn.
  • Thể chất ít bệnh, chim họa mi hót véo von.
  • Ăn ở vui vẻ với con cái (vì cung Huynh Đệ chính là [cung Phúc Đức của cung Tử Tức]).

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Phu Thê

  • Tôn trọng phối ngẫu khác phái, cùng phối ngẫu quan hệ tốt,phối ngẫu cũng thông tình đạt lý.
  • Dễ dàng phát triền tình cảm sớm (tâm trí còn chưa thành thục),tảo hôn (chưa chắc đã là hạnh phúc).
  • Đối phối ngẫu để mặc tự do,nhưng phòng mình đa tình mà hai lòng, ngoại tình.
  • Sự nghiệp thuận lợi(lộc chiếu sự nghiệp), một kiếp sống không lo ngại việc dùng tiền (phu thê –phúc đức tài bạch,phúc phần tài)
  • Có thể môi giới hôn nhân.
  • Gặp thiên tài tinh, nhiều tài lộc ngoại ý.

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Tử Nữ

  • Thích trẻ nít, duyên tốt với trẻ nít, tiểu bối duyên đẹp, thân cận con gái, tình cha con vui vẻ.
  • Cách cục kém phòng dạy dỗ ít dụng tâm, sủng ái quá mức.
  • Bản thân cũng thích đi ra bên ngoài4.có duyên hợp tác nhưng không nhất định là hợp tác kiếm tiền.
  • Thân thích nhiều lui tới (tử nữ là thân thích cung vị).
  • Vãn vận tốt hơn ( qua trung niên tốt hơn ).
  • Phòng đào hoa tinh.

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Tài Bạch

  • Có duyên với tiền tài (chưa chắc đã là giàu có), tiền tới dễ dàng (không nhất định là hoàn toàn do tự bản thân kiếm được tiền), xài tiền thuận lợi.
  • Lạc quan, không tích cực, rất dễ thỏa mãn, không so đo tính toán (về tiền bạc), ít quan niệm về tiền bạc.
  • Tiền tài thuận lợi mà khiến cho dễ xài nhiều dùng nhiều, nên tăng cường về quan niệm quản lý tiền tài.
  • Có duyên tốt với tiền mặt, thích hợp với nghề thuế, các công việc tiêu thụ hoặc là kinh doanh tiền mặt.
  • Lộc mừng được Quyền tới hội, thì cơ hội sẽ càng thêm chân thực, không gian mở rộng phát triển càng thêm lớn. Hội với Khoa thì nguồn tiền kéo dài, còn hội với Kị thì vất vả nhiều rồi mới đạt được.

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Tật Ách

  • Lười vận động, dễ phát phì.
  • Không có tính nhẫn nại, không vững chí bền gan, thiếu tích cực.
  • Không dám chịu trách nhiệm, đời sống hưởng thụ, tùy cảnh mà thích ứng, lan man chẳng ràng buộc.
  • Tâm tính tốt.
  • Ăn ở tốt với nàng dâu (vì cung Tật Ách chính là vị trí của nàng dâu).

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Thiên Di

  • Lạc quan sáng sủa, bên ngoài duyên tốt.
  • Thân thiện ,hài hước không câu nệ, cuộc sống có nhiều hào quang, có mỵ lực với quần chúng.
  • Hướng ngoại, nhiều cơ hội xuất ngoại, dịch mã đa động (di chuyển nhiều nơi).
  • Tài nguyên xã hội cùng quan hệcông cộng tốt, tế ngộ sẽ tốt hơn(lộc chiếu mạng).
  • Lợi tuyển cử, cạnh tranh, thích hợp giao tế, nghiệp vụ, tiêu thụ.
  • Ít tai ách,gặp nạn có tường chống đỡ.
  • Cách cục kém phòng giả nhân giả nghĩa, lòe bịp thiên hạ.
  • Phòng giả dạng thật thà lấy lòng, ít thị phi phân minh.
  • Gặp thiên tài tinh,trúng giải,tài bất ngờ.

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Nô Bộc

  • Đối với người hòa khí, hiền lành, ít so đo, liên lạc tốt, được hoan nghênh.
  • Phần nhiều có bạn tâm đầu hợp ý, chí thú tương thông (suy nghĩ, thú vui giống nhau).
  • Lợi cho tuyển cử, cạnh tranh, khảo thí.
  • Thủ đầu phương tiện đa chi xuất( huynh đệ lộc xuất, quản lý tài sản không tính toán)
  • Chức vụ thăng cùng thượng cấp, đồng nghiệp hài hòa.
  • Nhưng phòng nhiệt tình quá mà người ta thì lạnh nhạt (phùng giao hữu tọa kỵ).

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Quan Lộc

  • Lạc quan, nhiều ý tưởng, cũng có vận khí tốt, may mắn, dễ tìm được công việc yêu tích của bản thân, chức vụ được như ý hoặc công việc vui vẻ.
  • Nhưng “không có nhiều nhiệt tâm”, “chưa đủ chuyên nghiệp”, cũng dễ đứng núi này trông núi nọ. Làm việc nếu như không có hứng thú thì không có sự tích cực chuyên chú, dễ có tư tưởng đổi nghề chuyển việc hoặc có tư tưởng nghỉ hưu sớm.
  • Thích hợp làm những công việc có hứng thú với bản thân (tốt nhất là thành thạo 1 nghề) hoặc nghề tự do.
  • Người phối ngẫu cởi mở, có duyên với bên ngoại.
  • Nhưng đề phòng ngoại tình, hôn nhân ngoài giá thú (gặp sao đào hoa). (bởi vì cung Quan Lộc là vị trí tình cảm không chính thức ngoài hôn nhân)
  • Lộc ưa có Quyền đến hội, thì cơ hội sẽ càng dễ chuyển biến thành hiện thực, không gian phát triển sẽ càng to lớn. Hội với Khoa thì ổn định dài lâu. Hội với Kị thì có nhiều vất vả.

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Điền Trạch

  • Gia đình có phúc ấm, hoặc gia thế không đến nỗi.
  • Gia đình ít tai vạ, cha mẹ phúc thọ (cung Điền là [cung Phúc Đức của cung Phụ Mẫu]).
  • Thân cận với bề trên, họ hàng thường qua lại.
  • Ăn ở có tình với người nhà, không tính toán, tình cảm thân thiết.
  • Cá tính không muốn phiền hà, lòng trách nhiệm không mạnh, thường ở vị trí nhỏ trong anh em (không nhất thiết phải gánh vác trách nhiệm gia đình, hoặc có đứng ở vị trí anh cả thì cá tính cũng không giống như người đại ca).
  • Có duyên khá sớm với bất động sản hoặc dễ được giúp đỡ tậu tài sản.
  • Nhiều con cháu, hoặc hiếm khi mà sinh ra đứa con ngỗ nghịch, quan hệ cha con vui vẻ.
  • Nữ mệnh thì vượng phu ích tử.

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Phúc Đức

  • Vui vẻ,tri túc, tùy theo hoàn cảnh, tiêu dao, buông tuồng, dễ thỏa mãn.
  • Một kiếp tiêu tiền không lo lắng (lộc chiếu tài bạch).
  • Lòng ít tiến thủ, ít lo nghĩ, sống không kế hoạch.
  • Phần nhiều lúc đầu hăng hái sau trễ nãi, không cố gắng.
  • Phòng cá tính lệ thuộc, thói quen sẵn mà không có tiền đồ( hợp mệnh nữ, không hợp nam mệnh ).

Cung Mệnh Phi Hoá Lộc Nhập Cung Phụ Mẫu

  • Trưởng bối duyên tốt, cùng cha mẹ ít khác biệt.
  • Nhỏ thì khôn khéo, ngọt giọng lấy lòng.
  • Ôn hòa, hữu lễ, thân thiết, cười nhiều (tương phẩm cung).
  • Phòng hư hòa ngụy lễ (đề phòng lễ phép cho có lệ), thông minh mà lười học.
  • Lợi cho chứng nhận, công ăn việc làm, thi lên chức.
  • Dễ được trưởng bối(sếp) dìu dắt, trưởng bối khách hàng lấy lòng.
  • Tăng kinh lịch, kiến thức thì đặt chân vào xã hội dễ dàng (phụ mẫu cung là văn thư cung-quang minh cung. Điểm mà bản thân đặt chân vào xã hội).

(2) Cung Mệnh Phi Hóa Quyền

Cung Mệnh Tự Hóa Quyền

  • Cá tính tuy cũng tự chịu trách nhiệm, đề phòng thiếu đi chủ kiến, không tự chủ được thói ưa chém gió.
  • Xem như tích cực, nhưng đề phòng không kiên trì mà việc nhiều quay trở, đầu voi đuôi chuột.
  • Đề phòng giống như kiểu bụi bậm gặp gió mà khí thế không được lâu dài, được xem trọng nhưng mà lại không được trọng dụng.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Huynh Đệ

  • Ở vị trí con trưởng trong số anh em, hoặc chiếm quyền của anh em.
  • Có chủ kiến, tham vọng, mưu đồ, kiếp lập. Có sức sống, tích cực.
  • Vốn can đảm và quyết đoán, có tố chất lãnh đạo (vì Quyền xung Nô Bộc) (đề phòng ngang ngược, thô bạo).
  • Sáng lập sự nghiệp, kiêm nhiệm chức vụ, khởi nguồn khơi ngọn. Dám kiếm tiền dám tiêu xài, có cách quản lý tài chính.
  • Coi trọng đời sống vật chất.
  • Thể chất khá tốt, ít phiền nhiễu vì đau bệnh.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Phu Thê

  • Đối hôn nhân tình cảm, chiếm quyền, chi phối dục vọng (nhưng phòng dễdàng khởi tranh chấp).
  • Thế giới tình cảm là lý trí.
  • Dễ dàng thu thành tựu (quyền chiếu sự nghiệp).
  • Chuyên nghiệp chuyên kỹ có thể khai sáng.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Tử Nữ

  • Bồi dưỡng con cái, quản thúc con cái. (thêm phúc đức kỵ, nghiêm khắc bá đạo)
  • Thành tựu hợp tác hoặc dễ thành trưởng tràng trong nhóm.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Tài Bạch

  • Tích cực, khai sáng, chủ kiến, ý đồ, đa mưu, ứng biến.
  • Dám kiếm tiền dám tiêu, hoạt động mạnh mẽ. Thu nhập tốt, lợi nhuận cao.
  • Dễ dàng thăng tiến, khai sáng sự nghiệp, dễ kiêm chức vụ, có nghề tay trái.
  • Thích hợp với những việc khai phá thị trường, lãnh đạo và tiêu thụ.
  • Quyền mừng có Lộc tới hội hợp thì “cơ hội” sẽ càng thêm tốt, không gian phát triển càng lớn.
  • Hợp nhất là những chuyên ngành, chuyên môn cao, có thể hưởng lương cao chức lớn, hợp với những nghề ăn chia theo lợi nhuận, hoa hồng.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Tật Ách

  • Hiếu động, tích cực, có sức nhẫn nại.
  • Có tính “kháng áp” cao, rất lì lợm “dù bệnh dài cũng trì hoãn việc tìm tới thuốc men”.
  • Cá tính không văn vẻ hoa mỹ, cộc cằn, ý chí mạnh mẽ.
  • Thể hình cường tráng cân đối. Đề phòng bị thương khi vận động, bị nội thương, đọng máu ứ máu (khi có Quyền Kị đồng cung).
  • Thích hợp với những công việc có cường độ vận động lớn, cũng coi trọng đời sống vật chất.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Thiên Di

  • Sức sống, năng lực, quả quyết, thông minh, trấn định, ý chí.
  • Ứng biến tốt, giỏi mưu lược, (quyền biến) có thể khai sáng.
  • Lợi lên chức, gây dựng sựnghiệp, có thể lãnh đạo thống ngự.
  • Chuyên nghiệp, chuyên kỹ rất tốt.
  • Cách cục không tốt, tự chịu trách nhiệm, thô bạo, kết oán, sắc bén.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Nô Bộc

  • Hay khoe, sĩ diện hão.
  • Giỏi về nhân sự vận hành.
  • Cách cục kém phòng ỷ mình cao, không nghe ai khuyên bảo, cao siêu quá không ai hiểu, hoặc phòng hào nhoáng vẻ bên ngoài.
  • Lợi cho cạnh tranh khảo thí.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Quan Lộc

  • Có trình độ, tích cực, khai sáng, tự tin, có sức sống, ứng biến, đa mưu.

    (tác giả chú: Quyền ấy, chính là tùy cơ ứng biến hoặc quyền biến, chính là năng lực của Khai sáng và Ứng biến).

  • Năng lực tốt, dễ thăng làm trưởng phòng, ông chủ.
  • Thích hợp các công việc thực thi, lãnh đạo chuyên nghiệp, mở mang phát triển, thiết kế, kỹ năng chuyên môn.
  • Quyền ưa có Lộc đến hội, thì càng thêm không gian để thuận tay mà phát huy. Hôi với Khoa thì kiêm cả quả cảm và tinh tế. Hội với Kị thì liều mạng.
  • Đối với người phối ngẫu thì có thái độ hung hăng (Quyền xung Phu Thê).

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Điền Trạch

  • Chiếm quyền ở trong gia đình, đối với con cái cung dạy dỗ nghiêm khắc.
  • Có nhiều hoài bão, có chí tiến thủ, có sinh lực, có thể dùng phát triển tài phú. Dễ dàng sáng lập sự nghiệp.
  • Thích tự nhà cửa to lớn khí thế, cũng dễ tăng cường kiến thiết, trang hoàng
  • Chỗ ở của gia đình dễ có sân lớn, đất trống hoặc ở mặt đường lớn (trống trải).
  • Có thể cho thuê phòng ốc hoặc tự mở tiệm ở nhà để kinh doanh.
  • Khá coi trọng đời sống vật chất.
  • Nữ mệnh cũng nghiễm nhiên trở thành người chủ 1 gia đình.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Phúc Đức

  • Không chịu thất bại, tham công lớn, dám nghĩ dám làm
  • Thích thể diện, nói phô trương ( cách cục không tốt phản thành hảo cao vụ tiễn, dễ chuốc thị phi )
  • Nên theo chuyên nghiệp, chuyên kỹ thu hoạch lớn.
  • Làm ăn chất lượng cao (phong cách), giá cao. Ăn to làm lớn.
  • Trọng đời sống sinh hoạt, thích dùng hàng cao cấp, phòng xa hoa lãng phí.

Cung Mệnh Phi Hoá Quyền Nhập Cung Phụ Mẫu

  • Cách cục kém cá tính mạnh, được thế không tha người, lớn lối, sắc bén đắc tội với người ta.
  • Lỗ mãng, thất lễ, thiếu sửa sai, ngạo mạn không chịu kém.
  • Cách cục tốt, đọc nhiều sách, trình độ cao, chuyên nghiệp chuyên kỹ thì lợi cho phát triển.
  • Thêm phúc đức hoặc tật ách kỵ, tính tình hiểm độc cục cằn thô lỗ, dễ nổi giận.
  • Lợi cho công chức.

(3) Cung Mệnh Phi Hóa Khoa

Cung Mệnh Tự Hóa Khoa

  • Văn chất, thanh tú nho nhã, lanh lợi.
  • Nhưng đề phòng do dự bất quyết, nhàn rỗi quá mức.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Huynh Đệ

  • Quản lý tài chính kiểu lựa cơm gắp mắm. Kinh tế bình ổn.
  • Anh em dễ trao đổi, thương lượng.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Phu Thê

  • Phối ngẫu xinh đẹp có khí chất.
  • Tình duyên lâu dài, tình duyên chưa dứt. Thêm lộc yêu vô cùng”lãng mạn”.
  • Phòng người thứ ba xen vào.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Tử Nữ

  • Đối với con cái nói phải trái,văn minh,thư hương.
  • Cùng con cái không rời xa, dạy dỗ dân chủ ý thức.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Tài Bạch

  • Tùy theo mức thu mà chi tiêu, ấm no bình ổn.
  • Đối với tiền bạc thì lòng mưu đồ không lớn, hợp với đi làm công ăn lương.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Tật Ách

  • Không gầy không mập, phong thái ưu nhã.
  • Có bệnh thì gặp thầy gặp thuốc.
  • Cá tính không vội không chậm. Thiếu sự quyết liệt. Đề phòng do dự.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Thiên Di

  • Văn nhã, thanh tú, ôn hòa.
  • Phòng kiểu cách, ưu nhu.
  • Quý nhân hảo, gặp dữ hóa lành.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Nô Bộc

  • Quân tử đạm giao, hữu tình du viễn.
  • Bạn lâu mất liên lạc vẫn là bằng hữu.
  • Gặp việc có quý nhân.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Quan Lộc

  • Có thừa sự ổn định, nhưng đề phòng không đủ quyết đoán.
  • Hợp với đi làm công ăn lương. Thích hợp công việc văn phòng, dân sự, thiết kế.
  • Đề phòng gặp việc lại đắn đo cân nhắc.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Điền Trạch

  • Vui vẻ giản dị, hoàn cảnh yên tĩnh có học thức.
  • Nhà cửa lớn nhỏ đều có mức độ vưa phải.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Phúc Đức

  • Điềm đạm an nhàn, không thích hư hoa.
  • Cá tính ôn hòa không nhanh không chậm
  • Gặp việc quý nhân tốt.

Cung Mệnh Phi Hoá Khoa Nhập Cung Phụ Mẫu

  • Văn chất, thanh khí, nói năng lịch sự ôn hòa.

(4) Cung Mệnh Phi Hóa Kị

Cung Mệnh Tự Hóa Kị

  • Không mang thù oán, chẳng được kiên trì, thiếu nguyên tắc.
  • Việc đã qua thì coi như xong, chẳng thể ghi nhớ bài học kinh nghiệm.
  • Nhưng đề phòng thiếu chủ kiến mà lại làm như tự tại chẳng có gì là quan trọng cả, chẳng có quan hệ, trong khi thực ra là thiếu Ý chí với Tính nhẫn nại của bản thân kém cho nên rốt cuộc là vô trách nhiệm.
  • Gặp Tha cung phi Lộc vào (cùng loại tinh diệu “Lộc Kị thành ra Song Lộc”), chính là “người ta đem tiền cấp cho mình”, đã được thuận tiện mà lại còn ra vẻ khoe tài, rất dễ gây thù chuốc oán.

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Huynh Đệ

  • Giữ gìn cơ nghiệp, chịu khó, tiết kiệm, tận lực với trách nhiệm, tay trắng lập nghiệp, vừa làm ông chủ vừa kiêm bồi bàn.
  • Dễ là con trưởng, nâng đỡ anh em.
  • Bạn bè không nhiều tình cảm (có chừng mực), hướng nội, ít xã giao (vì Kị xung Nô Bộc).
  • Dễ đi làm công ăn lương, có thể kiêm nhiệm chức vụ, tăng ca, làm thêm.
  • Buôn bán thu tiền mặt.
  • Mệnh cách tốt, chăm chỉ tiết kiệm làm giàu, tích cát thành gò.
  • Nữ mệnh thường làm những nghề mang tính chất chuyên cho phụ nữ.
  • Sao thâu tàng (Kị) nhập cung thâu tàng, là phù hợp vị trí.

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Phu Thê

  • Đối tình cảm cố chấp, yêu thương phối ngẫu.
  • Mệnh cách kém hôn nhân tình cảm lằng nhằng rất nhiều khổ đau.
  • Hoặc mê tình quyên trí, ngây ngất bể dục, vứt bỏ vợ chồng
  • Chớ đánh bạc, đầu cơ vọng tưởng không làm mà có (Phúc phần tài không vượng, kỵ xung sự nghiệp)
  • Thích hợp đi làm, cốvấn, kếtoán, môi giới, kỹthuật (sự nghiệp kỵ xuất không áp vốn, giữ hàng).

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Tử Nữ

  • Yêu con, dụng tâm với trẻ nít, dơ cao đánh khẽ
  • Cách cục kém thì vì con mà vất vả, thiếu nợ con cái
  • Dịch mã, chuyển nhà, thoát sản, thối tài.
  • Tài không thể giữ, quản lý tài sản quan niệm kém (xung khố), cuộc sống nhiều phập phồng.
  • Hợp tác không thuận, tu phí đa tâm.
  • Mình ở nhà cũng không sống được.

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Tài Bạch

  • Thích tiền, tính toán, bất kể gian khổ, kiếm tiền chăm chỉ (đối với thu nhập thì ít nhiều cũng không hề có quan niệm tương đối), món tiền lớn nhỏ đều kiếm hết.
  • Vất vả, tự làm nhiều việc.
  • Nữ mệnh dễ làm những nghề nghiệp mang tính chất phụ nữ.
  • Cách cục tốt thì buôn bán nhỏ cũng kiếm được món tiền lớn, nhưng không tránh được vất vả. Cách cục xấu thì “vì tiền mà phiền não”, kiếm tiền vất vả.
  • Có thể đi làm công ăn lương và kiêm cả nghề khác hoặc là “buôn bán thu tiền mặt”.

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Tật Ách

  • Ham làm, không chịu được cảnh rảnh rỗi, không chịu nổi yên tĩnh.
  • Có sức chịu đựng, kiên trì, việc gì cũng tự làm, vừa làm hiệu trưởng vừa làm lao công.
  • Đa lao đa động, không dễ phát phì.
  • Chịu khó cần mẫn, dễ kiêm chức, làm thêm.
  • Nữ mệnh cần cù, thường làm những nghề mang tính chất chuyên cho phụ nữ.
  • Nữ mệnh gặp sao Thái Âm thường xinh đẹp, thường sạch sẽ, giảm cân, ăn uống điều độ, dung mạo đẹp.
  • Gặp sao Tham Lang: tập thái cực quyền, thuật dưỡng sinh, yoga.
  • Không chịu được nhàn, nếu nhàn tự sinh bệnh.
  • Cá tính hướng nội, khá ít giao tiếp xã hội.

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Thiên Di

  • Ngay thẳng, thật thà, hay quyên, nghiêm túc, khắc khổ, hướng nội, ít tâm cơ ”bất thiện” sát ngôn thì quan sát khí sắc.
  • Không nặng hình tượng, dễxấu hổ, khẩn trương, không thích sầm uất dối trá.
  • Nhàn sự thiểu lý, nhưng phòng tiểu nhân, chỉ lo thân mình (đừng vọng tưởng kiêm thiện cả thiên hạ).
  • Thiếu niên bất phát, chớ đánh bạc, đầu cơ mong chờ vận may tự đến.
  • Lạn dịch mã ( chớ mong áo gấm về làng ).
  • Nữ mệnh an tĩnh thủ phần (vo tài chính lá đức )(cá tính đàn bà truyền thống).
  • Tu hành nhất tâm thanh tĩnh,a la hán quả vị.
  • Cách cục xấu phòng ngoại ý, bệnh nghiệp (song kỵ trở lên) (chú: thiên di, phụ mẫu gặp nhiều kỵ thì cá tính ngây thơ, ngớ ngẩn, đần độn không chủ kiến, thiếu can đảm, tất kiến kỳ thất)

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Nô Bộc

  • Trọng nghĩa, lỗi lạc, tài cán. Cá tính ”nặng chữ tín”.
  • Bình thường chi ra nhiều, quản lý tài sản quan niệm kém, cuộc sống lên xuống nhiều (xung khố,chủmất,hao tổn nhiều biến động,thiếu căn bản).
  • Cách cục kém, giao hữu vô tình, lạm tình vô trí.
  • Bất lợi cho cạnh tranh, thi lên chức.

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Quan Lộc

  • Chuyên nghiệp, chuyên chú, chịu khó, việc gì cũng đến tay để tự làm, dễ vừa làm hiệu trưởng vừa làm lao công.
  • Các cục xấu thì phải đề phòng cá tính “chuyên chú quá thành ra hẹp hòi” mà không thể chu toàn cho đại cuộc.
  • Thích hợp với những công việc mang tính kỹ thuật và chuyên nghiệp, chức vụ chuyên trách.
  • Nữ mệnh đa phần là theo nghề mang tính chất của phụ nữ.
  • Đề phòng dễ xảy ra ngoại tình, hôn nhân ngoài giá thú (có sao đào hoa). (Phu Thê Kị xuất mà mất tình nghĩa, e rằng hôn nhân bị tổn hại).
  • Lúc còn bé thì thích hợp “nhận cha mẹ nuôi”, đem cho người khác nuôi dưỡng, bán khoán (Kị xung Phu Thê cung là cung hạn của tuổi thơ).

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Điền Trạch

  • Giữ gìn cơ nghiệp, chăm lo việc nhà, chịu khó, tiết kiệm, tích phúc (chưa chắc đã có quan hệ trực tiếp đến việc giàu hay nghèo).
  • Đa phần là con cả (hoặc không phải con cả nhưng lại có cá tính của người con cả).
  • Có thể tay trắng lập nghiệp, vừa làm ông chủ kiêm chân bồi bàn.
  • Đối ngoại khó tránh được có lòng riêng, tính toán, nội tâm, ít xã giao (vì Kị xung vào Tam phương Nô Bộc).
  • Cách cục tốt, cần kiệm làm giàu, tích cát thành gò.
  • Dịch mã khó mà động (QNB chú: ám chỉ khó mà đi xa hoặc hiếm có cơ hội đi đây đi đó).
  • Sao thâu tàng (Kị) nhập vào cung thâu tàng, là vừa khéo thích hợp.

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Phúc Đức

  • Cốchấp, khăng khăng.
  • Coi trọng hưởng thụ, chịu chi tiền (tài bạch kỵxuất).
  • Cách cục tốt hứng thú công việc, cách cục xấu lêu lổng chơi bời không cách nào tự kiềm chế.
  • Thích hợp nghiên cứu, thiết kế công tác (hội lộc quyền). Thích hợp môi giới, kỹthuật, kếtoán viên ( xung tài bạch không tích hàng,áp vốn).
  • Không nên đầu cơ, đánh bạc, hút chích, tửu sắc.Tránh mê tình vọng dục tự hủy tương lai.
  • Mệnh cách kém dễ buồn lo vô cớ, ưu hoạn quá mức. Nữ mệnh vưu hiển.
  • Cách cục kém, phòng bệnh đau nặng (song kỵ trở lên).

Cung Mệnh Phi Hoá Kị Nhập Cung Phụ Mẫu

  • Cách cục tốt, chữ hiếu làm đầu, yêu đọc sách.
  • Cá tính thẳng thắn, vui giận lộ ra dáng vẻ, tu dưỡng không tốt.
  • Miệng không dẻo, không giỏi lấy lòng, nghiêm túc, bất thiện, sát nhân quan sắc.
  • Cuộc sống nhiều phập phồng (xung tật ách thủ thành cung) Phòng đổ vỡ, không có người đứng ra bảo đảm ( Phụ mẫu là giao hữu tài bạch, văn thư cung).
  • Nên đọc sách thánh hiền kiêm cả nội hàm cùng thẳng thắn.

(Dẫn theo trang huyenhocvadoisong.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button