Tử vi

CỰ CƠ Mão Dậu

Cơ Cự đồng cung tại Mão Dậu

Ổn trọng – Phù bạc.

Tổ hợp này có một đặc điểm là Sự nghiệp cung vô chánh diệu, phải mượn tinh diệu của Phu thê cung. Vì vậy tam phương tứ chánh liền biến thành tổ hợp [Cơ Cự, Âm Dương,

Bạn đang xem: CỰ CƠ Mão Dậu

Thiên đồng]. sở truyền của Trung châu phái có một tinh hệ [Âm Dương Cơ Đồng Cự] tức kết cấu này.

Tính chất của tổ hợp này : là người miệng lưỡi lanh lợi, phản ứng sắc bén, nhưng hành sự cẩu thả, dễ có đầu không đuôi. và bị ảnh hưởng của Nhật Nguyệt : tính khí chợt nóng chợt lạnh, và khí độ hẹp hòi.

Loại mệnh cục này, hết sức không thích :

– kiến Sát Kị chư diệu, tuy phú quý cũng không lâu dài,

– đặc biệt kị nhất Kình Đà : nhiều thị phi mà tảo vận (mới vào đời) trắc trở, tan nát tổ nghiệp. Nữ mệnh hôn nhân hết sức bất lợi, dễ gặp phải tình cảm tỏa chiết.

– Cơ hóa Lộc (can Ất) đắc tài tất phải phí miệng lưỡi,

– Cơ hóa Quyền (can Bính) : trải qua gian tân mà có sự nghiệp, tối lợi theo công vụ, hoặc phục vụ ở đại xí nghiệp, giả như kinh thương vất vả rất lớn.

– Cơ hóa Khoa (can Đinh) : vẫn chủ gian tân, nhưng lợi cạnh tranh, và thường có thể hưởng uy tín từ những kế hoạch khó khăn.

– Cơ hóa Kị (can Mậu) hoặc Cự hóa Kị (can Đinh) : là người hay lo tào lao, và làm việc thì do dự, khi mất cơ hội, đưa đến cảm tưởng không gặp thời.

Thiên cơ mang theo cơ may chớp nhoáng, phải chú ý nắm lấy cơ hội, quyết định nhanh.

– Cự hóa Lộc (can Tân) : là người miệng nói ra tiền, tuy sốc nỗi, nhẹ dạ, nhưng nên theo những nghề truyền bá (thông tin, dạy học).

– Cự hóa Quyền (can Quí) : có đủ lực thuyết phục, tăng gia địa vị xã hội, có thể do thực tế công tác mà nắm quyền. kiến Lộc tồn hoặc hóa Lộc, hoặc đối cung kiến Lộc tồn :

– như vô Sát diệu : chủ có sự nghiệp rõ ràng, được người đề bạt, địa vị cao.

– Nếu kiến Sát diệu ắt bình thường, tuy nhiên, nhất định có địa vị.

– nếu vô Cát diệu, mà Sát hiện rõ : chủ cuộc đời có nhiều hiểm trở.

Nữ mệnh [Cơ Cự] hóa kị, dễ bị hụt hẫng, Và cũng giống như chơi với lửa.

Như mệnh cung tại mão mà mượn Cơ Cự ở dậu cung, hoặc mệnh cung tại dậu mà mượn Cơ Cự ở mão cung, hội Thiên lương, mà không phải là Thiên đồng. Chủ lợi phát huy khẩu tài, làm việc càng có phương pháp, nhưng dù đủ nội tài, có quyền thuật, mà cảm tình ắt đạm bạc.

Mệnh Cơ Cự tại Mão Dậu phải kiến Lộc mới tốt. rất không nên Hỏa Linh đồng hội :

chủ khinh bạc, phá tán. lưu niên lấy cung [Nhật Nguyệt] làm then chốt. rất không nên Nhật hóa Kị, nếu Hình Sát trùng trùng, lưu niên Kị tinh lại xung khởi Nhật hóa Kị : chủ nhân tích tụ oán hờn mà gặp lắm phong ba. đại hạn Thái âm hóa Kị (tuổi Ất), dễ sanh phá bại. phá bại này thường do tự cho mình là thông minh mà đến.

nam mệnh mà

– Cự hóa Lộc (tuổi Tân): ông già lấy thiếp trẻ (cung Thê có Nhật hóa Quyền)

– Cơ hóa Lộc (tuổi Ất) : nhiều lần tái hôn (cung Thê có Âm hóa Kị).

Nữ mệnh mà

– Cự hóa Lộc : có chồng lớn tuổi là thích hợp,

– Cơ hóa Lộc : hôn nhân thường khuyết hãm (vì Âm hóa kị tại Phu cung) nữ mệnh Cự Cơ kiến [Thiên đồng có Lộc tồn đồng cung] (tuổi Bính Mậu Nhâm), chuyển đến vận Tham lang (tất sẽ hội Đà) : từng việc bỏ bớt, hôn nhân trắc trở, không nên kết hôn sớm. Dậu cung tuy có tốt, nhưng hiềm vì đào hoa quá trọng. Thiên đồng chủ cảm tình, cho nên ứng những chuyện xấu (ở trên). đại hạn then chốt lấy [Âm Dương] đồng cung, và cung Thất

sát : cát hung ảnh hưởng cuộc đời rất lớn. lưu niên then chốt lấy cung hạn Sát, Phá, Lang .

Cơ Cự đồng cung ở mão dậu / đối cung vô chánh diệu / tam hiệp cung là Thiên đồng độc tọa / cùng tá tinh an cung [Âm Dương].

Cơ Cự Tại hai cung này, khuyết điểm chủ yếu là “hời hợt và đa nghi”,

• phải được Cát hóa, Cát diệu, mới giảm nhẹ khuyết điểm,

• nếu có Sát diệu đồng triền : tăng gia khuyết điểm.

Do đó phải phân biêt đặc tính của Cơ Cự tại hai cung này : là ổn trọng, hoặc là phù bạc.

Cổ nhân nói [Cơ Cự đồng lâm, vị chí tam công], đây là chỉ bổn chất ổn trọng của Cơ Cự mà nói, chỗ nói [Cơ Cự vi phá đãng] : là chỉ phù bạc của Cơ Cự mà nói. giữa hai điều có phân biệt rất lớn, vì vậy cần nghiên cứu chi tiết. 

THAM-LANG hóa Kị (can Quí) .

Tham hóa Kị ý nghĩa cơ bản là đoạt ái. do vậy,

• nhẹ tất không như lý tưởng,

• nặng ắt tâm lí cảm thấy tỏa chiết.

• nhưng nói đại khái, cũng không phát sanh ý nghĩa vật chất tổn thất.

Tham hóa Kị mang theo bất lợi tính chất ôn hòa, thời thường chủ cãi vả, hoặc tâm tư không yên, tình tự không yên có khi kéo dài không tiêu tán, do vậy dễ tìm kích

thích.

Tham-lang :

– vốn có ý vị trang sức, khi hóa Kị là thiếu duyên dáng, hoặc phẩm vị không đẹp. có lúc cũng là trang sức không như lý tưởng. Điền trạch cung kiến Tham hóa Kị tuy hao

phí lớn tiền bạc, cũng không cách nào trang trí hợp ý. Hoặc trang trí tuy đẹp, nhưng trụ sở rối loạn.

– thích giao tế ứng thù, khi hóa Kị mang đến ảnh hưởng bị lãng phí tiền của, không được bạn bè chú ý, cũng không được người khác gọi là hào sảng.

Tham hóa Kị :

– có Đào hoa chư diệu hoặc Khoa Văn chư diệu đồng độ, là nghệ thuật, là diễn nghệ, là giao tế nỗi tiếng, nhưng không có rắc rối do tính chất đào hoa xuất hiện.

– chủ tân lao. có đặc tính không việc gì cũng bận rộn, mà lòng coi sự nghiệp rất nặng, thường không để ý đến gia thất. cũng muốn theo nhiều ngành kinh doanh, đưa đến thêm lao lụy, duy thu hoạch phải lo không như lý tưởng.

Thiên cơ vốn :

– đủ linh động tính, khi hóa Kị,lực linh động giảm thiểu, biểu hiện là gặp chướng ngại, hoặc do các nhân tố khách quan, chủ quan, mất đi cơ hội.

– có tính chất kế hoạch, khi hóa Kị, biến thành kế hoạch sai trật kéo dài.

– có tính chất suy tưởng kế hoạch, khi hóa Kịbiến thành tư lự, thậm chí thành lo lắng. vì vậy lúc biểu hiện ở Tật ách cung, liền mất ngủ. Thần kinh suy nhược, gan không điều hòa, tâm thận không thông. nghiêm trọng biểu hiện bị trúng phong.

Cơ hóa Kị :

– cùng Sát diệu đồng triền, đặc biệt dễ phát sanh thần kinh tính tật bệnh,như kinh phong, trẻ nhỏ co giật….

– Nữ mệnh biểu trưng thường là vấp ngã. thường do tình tự xung động nhất thời tạo thành.

– biểu hiện bị người phỉ báng,người thân công kích, bị cạnh tranh ác tính. Đương sự nếu đối phó, tất dễ yên cái này lại khởi cái kia, tốt nhât lấy [bất biến ứng vạn biến],ắt phong ba tự lắng.

VĂN-KHÚC hóa Kị (can Kỉ) . Khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là kém văn hóa, hoặc do thị phi sanh tỏa chiết.

Văn-khúc biểu hiện là :khẩu tài, hóa Kịlời nói bị sai sót. – văn thư, khế ước, hóa Kị văn thư lầm lẫn, thường do đây đưa đến rắc rối, hoặc thậm chí bị tổn thất.

– được người khác phái hân thưởng, hóa Kịdo đây đưa đến phong ba, hoặc tại cảm tình sanh hoạt dẫn đến hiểu lầm không cần thiết.có Sát trọng : là khó đượcngười khác phái phát triển cảm tình.

– tài nghệ tạp học, hóa Kịkhông có tài hoa ở phương diện này tài hoa.- ngữ văn thiên tài, hóa Kịvấn đề này mất hết, có Sát trọng : có thể biểu hiện là nói lắp [ khẩu cật]. có khi đưa đến người khác phê bình, phê trách.

– mang theo sắc tháikim tiền, hóa Kị là [kim tiền tổn thất]. xem chỗ hội hiệp tinh diệu mà định, hoặc bị nhận chi phiếu khống,hoặc bị lừa đảo, hoặc bị hại. loại vật chất này đặc biệt Xương hóa Kị không bị. Khúc hóa Kị :dễ phát sanh cảm tình tiền tài liên quan nhau, tính chất khốn nhiễu phức tạp rắc rối.- dễ lạc vào huyễn tưởng, bị ám ảnh trong huyễn tưởng, do vậy sản sinh cảm giác [hoài tài bất ngộ].Trên thuật là nguyên tắc cơ bản, xem tinh diệu gia hội mà định cụ thể.

VĂN-XƯƠNG hóa Kị(can Tân) . Xương hóa Kị. ý nghĩa rất trực tiếp là [văn thư thất thức] (mất, lỗi), vì vậy khảo thí, lập ước, lúc trao đỗi, đều phải hết sức cẩn thận đễ tránh xuất hiện sai trật, tăng thêm phiền lụy không cần thiết.Văn-xương tuy không liên hệ kim tiền, nhưng hiện đại là xã hội thương nghiệp, văn thư qua lại thường thường có quan hệ thương nghiệp,do vậy cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. phân biệt với Văn khúc là :

Xương hóa Kịdo người khác yêu cầu, hoặc người khác sai trật mà mình phải gánh trách nhiệm, Vì vậy dễ do vay mượn hoặc đảm bảo mà đưa đến tổn thất.

Khúc hóa Kị ắt mỗi vịêc tự mình gánh trách nhiệm, tức sai lầm do tự mình tạo thành.Xươnghãmhóa Kị, là hành động bất cẩn, thường do cẩu thả mà sanh ba chiết, lại là quên, có lúc lại là [hoài tài mạc ngộ], học mà không có chỗ dụng.Xương hóa Kị biểu hiện là :- học nghiệp, bị gián đoạn.- Tùng sự truyền bá, soạn thuật công tác, là văn tự đưa đến nhiễu loạn.– là hôn lễ, bất hoàn chỉnh.Có Sát diệu trọng, thường vô hôn lễ. lại chủ cảm tình phát sanh khốn nạo.– về bệnh tật : chủ lốmđốm, là tàn nhang, khuyết tật, bệnh sởi…Trên là quy tắc chung về Xương hóa Kị, nên xét tinh diệu hội họp thực tế mà định biểu hiện.

(Dẫn theo trang khaotapdich.blogspot.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm CỰ CƠ Mão Dậu

Cơ Cự đồng cung tại Mão Dậu

Ổn trọng – Phù bạc.

Tổ hợp này có một đặc điểm là Sự nghiệp cung vô chánh diệu, phải mượn tinh diệu của Phu thê cung. Vì vậy tam phương tứ chánh liền biến thành tổ hợp [Cơ Cự, Âm Dương,

Thiên đồng]. sở truyền của Trung châu phái có một tinh hệ [Âm Dương Cơ Đồng Cự] tức kết cấu này.

Tính chất của tổ hợp này : là người miệng lưỡi lanh lợi, phản ứng sắc bén, nhưng hành sự cẩu thả, dễ có đầu không đuôi. và bị ảnh hưởng của Nhật Nguyệt : tính khí chợt nóng chợt lạnh, và khí độ hẹp hòi.

Loại mệnh cục này, hết sức không thích :

– kiến Sát Kị chư diệu, tuy phú quý cũng không lâu dài,

– đặc biệt kị nhất Kình Đà : nhiều thị phi mà tảo vận (mới vào đời) trắc trở, tan nát tổ nghiệp. Nữ mệnh hôn nhân hết sức bất lợi, dễ gặp phải tình cảm tỏa chiết.

– Cơ hóa Lộc (can Ất) đắc tài tất phải phí miệng lưỡi,

– Cơ hóa Quyền (can Bính) : trải qua gian tân mà có sự nghiệp, tối lợi theo công vụ, hoặc phục vụ ở đại xí nghiệp, giả như kinh thương vất vả rất lớn.

– Cơ hóa Khoa (can Đinh) : vẫn chủ gian tân, nhưng lợi cạnh tranh, và thường có thể hưởng uy tín từ những kế hoạch khó khăn.

– Cơ hóa Kị (can Mậu) hoặc Cự hóa Kị (can Đinh) : là người hay lo tào lao, và làm việc thì do dự, khi mất cơ hội, đưa đến cảm tưởng không gặp thời.

Thiên cơ mang theo cơ may chớp nhoáng, phải chú ý nắm lấy cơ hội, quyết định nhanh.

– Cự hóa Lộc (can Tân) : là người miệng nói ra tiền, tuy sốc nỗi, nhẹ dạ, nhưng nên theo những nghề truyền bá (thông tin, dạy học).

– Cự hóa Quyền (can Quí) : có đủ lực thuyết phục, tăng gia địa vị xã hội, có thể do thực tế công tác mà nắm quyền. kiến Lộc tồn hoặc hóa Lộc, hoặc đối cung kiến Lộc tồn :

– như vô Sát diệu : chủ có sự nghiệp rõ ràng, được người đề bạt, địa vị cao.

– Nếu kiến Sát diệu ắt bình thường, tuy nhiên, nhất định có địa vị.

– nếu vô Cát diệu, mà Sát hiện rõ : chủ cuộc đời có nhiều hiểm trở.

Nữ mệnh [Cơ Cự] hóa kị, dễ bị hụt hẫng, Và cũng giống như chơi với lửa.

Như mệnh cung tại mão mà mượn Cơ Cự ở dậu cung, hoặc mệnh cung tại dậu mà mượn Cơ Cự ở mão cung, hội Thiên lương, mà không phải là Thiên đồng. Chủ lợi phát huy khẩu tài, làm việc càng có phương pháp, nhưng dù đủ nội tài, có quyền thuật, mà cảm tình ắt đạm bạc.

Mệnh Cơ Cự tại Mão Dậu phải kiến Lộc mới tốt. rất không nên Hỏa Linh đồng hội :

chủ khinh bạc, phá tán. lưu niên lấy cung [Nhật Nguyệt] làm then chốt. rất không nên Nhật hóa Kị, nếu Hình Sát trùng trùng, lưu niên Kị tinh lại xung khởi Nhật hóa Kị : chủ nhân tích tụ oán hờn mà gặp lắm phong ba. đại hạn Thái âm hóa Kị (tuổi Ất), dễ sanh phá bại. phá bại này thường do tự cho mình là thông minh mà đến.

nam mệnh mà

– Cự hóa Lộc (tuổi Tân): ông già lấy thiếp trẻ (cung Thê có Nhật hóa Quyền)

– Cơ hóa Lộc (tuổi Ất) : nhiều lần tái hôn (cung Thê có Âm hóa Kị).

Nữ mệnh mà

– Cự hóa Lộc : có chồng lớn tuổi là thích hợp,

– Cơ hóa Lộc : hôn nhân thường khuyết hãm (vì Âm hóa kị tại Phu cung) nữ mệnh Cự Cơ kiến [Thiên đồng có Lộc tồn đồng cung] (tuổi Bính Mậu Nhâm), chuyển đến vận Tham lang (tất sẽ hội Đà) : từng việc bỏ bớt, hôn nhân trắc trở, không nên kết hôn sớm. Dậu cung tuy có tốt, nhưng hiềm vì đào hoa quá trọng. Thiên đồng chủ cảm tình, cho nên ứng những chuyện xấu (ở trên). đại hạn then chốt lấy [Âm Dương] đồng cung, và cung Thất

sát : cát hung ảnh hưởng cuộc đời rất lớn. lưu niên then chốt lấy cung hạn Sát, Phá, Lang .

Cơ Cự đồng cung ở mão dậu / đối cung vô chánh diệu / tam hiệp cung là Thiên đồng độc tọa / cùng tá tinh an cung [Âm Dương].

Cơ Cự Tại hai cung này, khuyết điểm chủ yếu là “hời hợt và đa nghi”,

• phải được Cát hóa, Cát diệu, mới giảm nhẹ khuyết điểm,

• nếu có Sát diệu đồng triền : tăng gia khuyết điểm.

Do đó phải phân biêt đặc tính của Cơ Cự tại hai cung này : là ổn trọng, hoặc là phù bạc.

Cổ nhân nói [Cơ Cự đồng lâm, vị chí tam công], đây là chỉ bổn chất ổn trọng của Cơ Cự mà nói, chỗ nói [Cơ Cự vi phá đãng] : là chỉ phù bạc của Cơ Cự mà nói. giữa hai điều có phân biệt rất lớn, vì vậy cần nghiên cứu chi tiết. 

THAM-LANG hóa Kị (can Quí) .

Tham hóa Kị ý nghĩa cơ bản là đoạt ái. do vậy,

• nhẹ tất không như lý tưởng,

• nặng ắt tâm lí cảm thấy tỏa chiết.

• nhưng nói đại khái, cũng không phát sanh ý nghĩa vật chất tổn thất.

Tham hóa Kị mang theo bất lợi tính chất ôn hòa, thời thường chủ cãi vả, hoặc tâm tư không yên, tình tự không yên có khi kéo dài không tiêu tán, do vậy dễ tìm kích

thích.

Tham-lang :

– vốn có ý vị trang sức, khi hóa Kị là thiếu duyên dáng, hoặc phẩm vị không đẹp. có lúc cũng là trang sức không như lý tưởng. Điền trạch cung kiến Tham hóa Kị tuy hao

phí lớn tiền bạc, cũng không cách nào trang trí hợp ý. Hoặc trang trí tuy đẹp, nhưng trụ sở rối loạn.

– thích giao tế ứng thù, khi hóa Kị mang đến ảnh hưởng bị lãng phí tiền của, không được bạn bè chú ý, cũng không được người khác gọi là hào sảng.

Tham hóa Kị :

– có Đào hoa chư diệu hoặc Khoa Văn chư diệu đồng độ, là nghệ thuật, là diễn nghệ, là giao tế nỗi tiếng, nhưng không có rắc rối do tính chất đào hoa xuất hiện.

– chủ tân lao. có đặc tính không việc gì cũng bận rộn, mà lòng coi sự nghiệp rất nặng, thường không để ý đến gia thất. cũng muốn theo nhiều ngành kinh doanh, đưa đến thêm lao lụy, duy thu hoạch phải lo không như lý tưởng.

Thiên cơ vốn :

– đủ linh động tính, khi hóa Kị,lực linh động giảm thiểu, biểu hiện là gặp chướng ngại, hoặc do các nhân tố khách quan, chủ quan, mất đi cơ hội.

– có tính chất kế hoạch, khi hóa Kị, biến thành kế hoạch sai trật kéo dài.

– có tính chất suy tưởng kế hoạch, khi hóa Kịbiến thành tư lự, thậm chí thành lo lắng. vì vậy lúc biểu hiện ở Tật ách cung, liền mất ngủ. Thần kinh suy nhược, gan không điều hòa, tâm thận không thông. nghiêm trọng biểu hiện bị trúng phong.

Cơ hóa Kị :

– cùng Sát diệu đồng triền, đặc biệt dễ phát sanh thần kinh tính tật bệnh,như kinh phong, trẻ nhỏ co giật….

– Nữ mệnh biểu trưng thường là vấp ngã. thường do tình tự xung động nhất thời tạo thành.

– biểu hiện bị người phỉ báng,người thân công kích, bị cạnh tranh ác tính. Đương sự nếu đối phó, tất dễ yên cái này lại khởi cái kia, tốt nhât lấy [bất biến ứng vạn biến],ắt phong ba tự lắng.

VĂN-KHÚC hóa Kị (can Kỉ) . Khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là kém văn hóa, hoặc do thị phi sanh tỏa chiết.

Văn-khúc biểu hiện là :khẩu tài, hóa Kịlời nói bị sai sót. – văn thư, khế ước, hóa Kị văn thư lầm lẫn, thường do đây đưa đến rắc rối, hoặc thậm chí bị tổn thất.

– được người khác phái hân thưởng, hóa Kịdo đây đưa đến phong ba, hoặc tại cảm tình sanh hoạt dẫn đến hiểu lầm không cần thiết.có Sát trọng : là khó đượcngười khác phái phát triển cảm tình.

– tài nghệ tạp học, hóa Kịkhông có tài hoa ở phương diện này tài hoa.- ngữ văn thiên tài, hóa Kịvấn đề này mất hết, có Sát trọng : có thể biểu hiện là nói lắp [ khẩu cật]. có khi đưa đến người khác phê bình, phê trách.

– mang theo sắc tháikim tiền, hóa Kị là [kim tiền tổn thất]. xem chỗ hội hiệp tinh diệu mà định, hoặc bị nhận chi phiếu khống,hoặc bị lừa đảo, hoặc bị hại. loại vật chất này đặc biệt Xương hóa Kị không bị. Khúc hóa Kị :dễ phát sanh cảm tình tiền tài liên quan nhau, tính chất khốn nhiễu phức tạp rắc rối.- dễ lạc vào huyễn tưởng, bị ám ảnh trong huyễn tưởng, do vậy sản sinh cảm giác [hoài tài bất ngộ].Trên thuật là nguyên tắc cơ bản, xem tinh diệu gia hội mà định cụ thể.

VĂN-XƯƠNG hóa Kị(can Tân) . Xương hóa Kị. ý nghĩa rất trực tiếp là [văn thư thất thức] (mất, lỗi), vì vậy khảo thí, lập ước, lúc trao đỗi, đều phải hết sức cẩn thận đễ tránh xuất hiện sai trật, tăng thêm phiền lụy không cần thiết.Văn-xương tuy không liên hệ kim tiền, nhưng hiện đại là xã hội thương nghiệp, văn thư qua lại thường thường có quan hệ thương nghiệp,do vậy cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. phân biệt với Văn khúc là :

Xương hóa Kịdo người khác yêu cầu, hoặc người khác sai trật mà mình phải gánh trách nhiệm, Vì vậy dễ do vay mượn hoặc đảm bảo mà đưa đến tổn thất.

Khúc hóa Kị ắt mỗi vịêc tự mình gánh trách nhiệm, tức sai lầm do tự mình tạo thành.Xươnghãmhóa Kị, là hành động bất cẩn, thường do cẩu thả mà sanh ba chiết, lại là quên, có lúc lại là [hoài tài mạc ngộ], học mà không có chỗ dụng.Xương hóa Kị biểu hiện là :- học nghiệp, bị gián đoạn.- Tùng sự truyền bá, soạn thuật công tác, là văn tự đưa đến nhiễu loạn.– là hôn lễ, bất hoàn chỉnh.Có Sát diệu trọng, thường vô hôn lễ. lại chủ cảm tình phát sanh khốn nạo.– về bệnh tật : chủ lốmđốm, là tàn nhang, khuyết tật, bệnh sởi…Trên là quy tắc chung về Xương hóa Kị, nên xét tinh diệu hội họp thực tế mà định biểu hiện.

(Dẫn theo trang khaotapdich.blogspot.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button