Tử vi

Định nghĩa tổng quát cung Phụ Mẫu và cung Mệnh-Thân

Khoa Tử Vi có tham vọng tìm hiểu, chẳng những cuộc đời của 1 người, mà còn cả tình trạng, thân phận của những người thân thuộc với mình, theo 1 sự chi phối rất rộng rãi giữa người với người.

Cung Phụ Mẫu nói lên các khía cạnh sau:

– Sự thọ yểu của cha mẹ.

Bạn đang xem: Định nghĩa tổng quát cung Phụ Mẫu và cung Mệnh-Thân

– Sự giàu nghèo của cha mẹ.

– Sự hòa hợp hay xung khắc giữa cha mẹ và giữa cha mẹ với con cái, tóm lại hạnh phúc gia tộc.

– Tính nết cha mẹ.

– Cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi.

– Cha mẹ chết trước và có khi cả cái chết của cha hay mẹ, bệnh tật của cha mẹ v.v…

Chẳng những các sao của cung Phụ mẫu có thể diễn đạt được các ý nghĩa trên, mà 2 sao Thái Dương và Thái Âm cùng với các sao đi kèm cũng nói lên được ít nhiều các đặc tính đó. Thái Dương biểu tượng cho cha, Thái Âm biểu tượng cho mẹ.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các đặc tính về cha mẹ không hoàn toàn chính xác. Có nhiều trường hợp các chi tiết về cha mẹ rất đúng, mà chi tiết về đương sự lại rất không đúng. Cũng có trường hợp chi tiết sai về cha mẹ sai mà chi tiết về đương sự lại đúng. Nhưng, không hẳn chi tiết sai về cha mẹ khiến cho số đương sự không trúng ngày giờ. Những điều luận đoán về cha mẹ chỉ có tính cách bổ túc và tương đối và có thể sai. Muốn chắc chắn, tất phải xem chính số của cha mẹ để phối hợp luận đoán.

3) Cung Mệnh, cung Thân

Cần lưu ý ngay rằng những chi tiết về vận mệnh, tính tình một người không phải chỉ chứa đựng trong các sao tọa thủ ở cung Mệnh và cung Thân. Nó còn được chứa đựng ở các sao trong các cung chiếu Mệnh, chiếu Thân, và cả các sao giáp Mệnh, giáp Thân. Đặc biệt các sao trong 3 cung Quan, Di, Tài có nhiều ảnh hưởng đến Mệnh, có thể xem như sao thủ mệnh mà không ngại sai lầm.

Cung Mệnh hay Thân bao hàm:

– Đặc tính về thể chất của đương sự.

– Đặc tính về tướng mạo.

– Đặc tính về bệnh trạng.

– Tính tình (tính tốt, tính xấu).

– Khả năng chuyên môn, khoa giáp, quyền hành, tài lộc.

– Tai họa mắc phải, bệnh tật.

– Sự thọ yểu, sự thăng trầm…

Nếu Mệnh-Thân đồng cung, các đặc tính đó ít thay đổi. Ngược lại, nếu Mệnh Thân khác cung, tiên niệm sẽ có nhiều thay đổi từ 30 tuổi trở đi.

Mệnh là thời gian niên thiếu, từ lúc lọt lòng cho đến khoảng 30 tuổi, được xem như tuổi thành thân.

Thân là thời gian sau 30 tuổi cho đến lúc chết. Tuy nhiên giữa Mệnh và Thân ảnh hưởng hỗ tương hãy còn mật thiết, cho nên, khi xem Thân không thể bỏ qua cung Mệnh.

Tuy các sao trong cung Mệnh hay Thân đều có ý nghĩa đối với con người, nhưng, các chính tinh bao giờ cũng được xem như quan trọng hơn, có hiệu lực mạnh hơn, có thể chế ngự hay quân bình ít nhiều đặc tính của phụ tinh.

Thân cư ở cung nào thì sự quan trọng của cung đó tăng gia.

Lược trích cuốn “Tử vi Hàm số” của Nguyễn Phát Lộc

Hiện sách E-book có bán tại TuviGLOBAL.

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Định nghĩa tổng quát cung Phụ Mẫu và cung Mệnh-Thân

Khoa Tử Vi có tham vọng tìm hiểu, chẳng những cuộc đời của 1 người, mà còn cả tình trạng, thân phận của những người thân thuộc với mình, theo 1 sự chi phối rất rộng rãi giữa người với người.

Cung Phụ Mẫu nói lên các khía cạnh sau:

– Sự thọ yểu của cha mẹ.

– Sự giàu nghèo của cha mẹ.

– Sự hòa hợp hay xung khắc giữa cha mẹ và giữa cha mẹ với con cái, tóm lại hạnh phúc gia tộc.

– Tính nết cha mẹ.

– Cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi.

– Cha mẹ chết trước và có khi cả cái chết của cha hay mẹ, bệnh tật của cha mẹ v.v…

Chẳng những các sao của cung Phụ mẫu có thể diễn đạt được các ý nghĩa trên, mà 2 sao Thái Dương và Thái Âm cùng với các sao đi kèm cũng nói lên được ít nhiều các đặc tính đó. Thái Dương biểu tượng cho cha, Thái Âm biểu tượng cho mẹ.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các đặc tính về cha mẹ không hoàn toàn chính xác. Có nhiều trường hợp các chi tiết về cha mẹ rất đúng, mà chi tiết về đương sự lại rất không đúng. Cũng có trường hợp chi tiết sai về cha mẹ sai mà chi tiết về đương sự lại đúng. Nhưng, không hẳn chi tiết sai về cha mẹ khiến cho số đương sự không trúng ngày giờ. Những điều luận đoán về cha mẹ chỉ có tính cách bổ túc và tương đối và có thể sai. Muốn chắc chắn, tất phải xem chính số của cha mẹ để phối hợp luận đoán.

3) Cung Mệnh, cung Thân

Cần lưu ý ngay rằng những chi tiết về vận mệnh, tính tình một người không phải chỉ chứa đựng trong các sao tọa thủ ở cung Mệnh và cung Thân. Nó còn được chứa đựng ở các sao trong các cung chiếu Mệnh, chiếu Thân, và cả các sao giáp Mệnh, giáp Thân. Đặc biệt các sao trong 3 cung Quan, Di, Tài có nhiều ảnh hưởng đến Mệnh, có thể xem như sao thủ mệnh mà không ngại sai lầm.

Cung Mệnh hay Thân bao hàm:

– Đặc tính về thể chất của đương sự.

– Đặc tính về tướng mạo.

– Đặc tính về bệnh trạng.

– Tính tình (tính tốt, tính xấu).

– Khả năng chuyên môn, khoa giáp, quyền hành, tài lộc.

– Tai họa mắc phải, bệnh tật.

– Sự thọ yểu, sự thăng trầm…

Nếu Mệnh-Thân đồng cung, các đặc tính đó ít thay đổi. Ngược lại, nếu Mệnh Thân khác cung, tiên niệm sẽ có nhiều thay đổi từ 30 tuổi trở đi.

Mệnh là thời gian niên thiếu, từ lúc lọt lòng cho đến khoảng 30 tuổi, được xem như tuổi thành thân.

Thân là thời gian sau 30 tuổi cho đến lúc chết. Tuy nhiên giữa Mệnh và Thân ảnh hưởng hỗ tương hãy còn mật thiết, cho nên, khi xem Thân không thể bỏ qua cung Mệnh.

Tuy các sao trong cung Mệnh hay Thân đều có ý nghĩa đối với con người, nhưng, các chính tinh bao giờ cũng được xem như quan trọng hơn, có hiệu lực mạnh hơn, có thể chế ngự hay quân bình ít nhiều đặc tính của phụ tinh.

Thân cư ở cung nào thì sự quan trọng của cung đó tăng gia.

Lược trích cuốn “Tử vi Hàm số” của Nguyễn Phát Lộc

Hiện sách E-book có bán tại TuviGLOBAL.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button