Tử vi

Hạn qua các cung (nghiệm lý)

1.Hạn tới cung Tý co thang Long toạ thủ như Thái công gặp Văn Vương.

2. Cung Mệnh có Thanh Long gặp Quan Đời là người hiên ngang ở ngoài đời cũng như trong triều đình.

3. Cung Mệnh an tại Tý có thanh Long toạ thủ nên rất tốt đẹp ví như rồng gặp nước.

Bạn đang xem: Hạn qua các cung (nghiệm lý)

4. Cung Mệnh, Tài, Quan an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Thanh Long toạ thủ đàn ông tuổi Đinh, Kỷ là hợp cách nếu thêm Hoá Kỵ thời công danh như rồng mây gặp hội tất lắm nên vinh hiển và được hưởng giàu sang trọn đời.

5. Cung Phúc, Đức có Thanh Long tọa thủ con cái đầy đàn.

6. Cung Tật Ach có Thái Dương, Hãm Địa toạ thủ gặp Thanh Long tất đề phòng chết đuối hay té giếng.

7. Cung Sửu, Mùi nếu Mệnh an ở hai cung ấy thì nhiều sự may mắn..

8. Cung Mệnh, Thân có An Quang, Thiên Quý, Thiên Khôi, Thiên Việt, Liêm Trinh, Hồng Loan hội hợp trai làm đến công khanh gái tất là vơ vua chúa.

9. Ân Quang, thiên Quý toạ tại Sửu, Mùi hạn đến đây thì đi thi tất đỗ cao và ra làm quan dễ dàng.

10. Cung Điền Trạch có An Quang, Thiên, Quý toạ thì được thừa kế gia tài của cô dì.

11. Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ, Mão, Dậu có Thiên Không toạ thủ gặp Hoả, Linh hội hợp là người anh hùng gan góc trầm tĩnh công danh bên như diều gặp gió nhưng thường bị gẫy cánh lưng chừng.

12. Cung Mệnh có Thiên Không toạ htủ hạn gặp Địa Không hoặc Mệnh có Địa Không toạ thủ gặp Thiên Không dù được nhiều Cát Tinh hội hợp công danh vẫn trắc trở chẳng được xứng ý toại lòng.

13. Cung Mệnh vô chính diệu gặp Thiên Không toạ thủ hay xung chiếu nếu không được đa Quý Tinh hội hợp thời bôn ba nay đây mai đó hoặc phải mang bệnh tật, nghèo khổ.

14. Hạn gặp Thiên Không sự nghiệp cũng tan vỡ phải tự vận Ô Giang.

15. Đại, Tiểu Hạn gặp Thiên Không, Địa Kiếp rất xấu như Nguyễn Tịch làm cảnh nghèo nàn đói khổ.

16. Cung Quan Lộc rất kỵ gặp Thiên Không, Hoá Kỵ, nếu an tại Thìn, Tuất gặp Nhật, Nguyệt, Hãm Địa toạ thủ lại thành sáng sủa tốt đẹp nhưng về già mới thành đạt.

17. Cung Mệnh an tại Hợi có Riêu toạ thủ là người thông minh sáng suốt.

18. Riêu, Đà, Kỵ ở liền ba cung Tỵ, Ngọ, Mùi mà cung Mệnh Thân an ở mt torng ba cung ấy thì gặp hoạn nạn liên miên.

19. Hạn gặp Thiên Riêu, Bạch Hổ thì nên đề phòng ác thú.

20. Hạn gặp Đào, Hồng, Hỷ, Riêu tất trai gái đều nghĩa đến sữ đâm cuồng xác thịt.

21. Về già Hạn gặp Riêu, Tướng (Tướng Quan hoặc Thiên Tướng) Mộc, Khoa và Sát Tinh hội hợp thời lòng xuân chưa hết còn tơ tưởng đến chuyện ttrai gái dâm đãng như Võ Hậu.

22. Cung Tài Bạch có Thiên Riêu toạ thủ là người ham mê tửu sắc, cờ bạc mà sinh họa.

23. Cung Mệnh có Thiên Riêu, Thiên Hỷ toạ thủ đồng cung hay xung chiếu là người bị nhiều tai vạ quái ác.

24. Cung Mệnh có Thai, Mộ hội chiếu tất có học nhưng không đỗ đạt.

24. Đàn bà cung Mệnh, Tật Ach hay Tử Tức có Thai, Kiếp Sát, Mộc Dục hội hợp tất sanh đẻ khó khăn.

25. Nữ số cung Tử Tức có Thai, Đào ngộ Kiếp Sát tất hiếm con.

26. Cung Tử Tức có Thai gặp Thái Am tất phải cầu tự mới có con.

27. Cung Tử Tức có Thai, Tướng Quân, Phục Binh hội hợp tất vợ chồng đã có con riêng rồi mới lấy nhau.

28. Cung Tử Tức có Dưỡng toạ thủ gặp Thiên Hỷ tất sanh con quý hiển .

30. Cung Tử Tức có Thai toạ thủ Tả, Hữu đồng cung tất có con giòng vợ nhỏ.

31. Cung Tử Tức có Thai gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì thật đáng buồn sinh con hình dung cổ quái.

32. Đàn bà cung Mệnh,Tử Tức hay Tật ách có Thai ngộ Kiếp Sát tất sinh đẻ khó khăn.

33. Cung Phúc Đức có Tướng quân, Phục Binh gặp Tử, Tuyệt thì trong họ có người chết về binh đao.

34. Hạn có Thai, Đào,Hỷ hội hợp tất sanh con.

35. Hạn gặp sao Mộ toạ thủ đồng cung với Thái Dương tất cha đau nặng hoặc mệnh chung.

36. Cung Mệnh vô chính diệu đắc Tam Không gặp Lộc Tôn, Hóa Lộc hội hợp tất suốt đời được hưởng giàu sang công danh toại mãn tài lộc dồi dào.

37. Cung mệnh có Triệt án ngữ cung Thân có Tuần án ngữ nếu không có chính tinh tọa thủ tất về già mới được xứng ý toại lòng.

38. Cung mệnh có Tuần án ngữ cung Thân, có Triệt án ngữ hoặc mệnh thân tuần triệt đồng cung được Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, Khôi, Việt, Xương Khúc hội hợp nên rất tốt đẹp suốt đời được hưởng giàu sang vinh hiển nếu được thêm Khoa, Quyền, Lộc hội chiếu cung Mệnh thật là toàn mỹ.

39. Cung Mệnh vọ chính diệu có Tam Không thủ chiếu không gặp Tam Hóa hội hợp thì phú quý khó toàn vẹn.

40. Cung Mệnh vô chính diệu đắc tam Không gặp Khoa, Quyền, Lộc hội hợp tất được hưởng phú quý song toàn.

41. Cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ được Địa Không, Tuần Không, Thiên Không thủ chiếu tất được hưởng phú quý.

42. Cung Mệnh Thân có Thiên Hình tọa thủ gặp Tuần, Triệt án ngữ tất phải lìa xa quê hương bản quán.

43. Cung Phu Mẫu có tuần, Triệt án ngữ thì sơm xa gia đình xuất ngoại tất thành danh.

44. Cung Mệnh hay Điền, Tài có Lộc Tồn tọa thủ gặp Tuần Triệt án ngữ tất cơ nghiệp có ngày phải ra tro.

45. Cung Mệnh hay cung Điền Trạch có Triệt, Tuần thì không được hưởng cơ nghiệp của cha mẹ để lại.

46. Cung huynh Đệ có Tuần, Triệt án ngữ tất anh chị trưởng phải chết (trừ trường hợp cung huynh đệ vcd)

47. Cung Tử Tức vô chính diệu đắc Tam không thêm Cát Tinh gặp Dưỡng tất có con nuôi.

48. Cung Phu, Thê vô chính diệu có Văn Xương tọa thủ gặp Tam Không hội hợp tất lấy vợ lấy chồng con nhà danh giá.

49. Cung Phu có Phá Quân gặp Không tất phải lấy chồng ba lần mới thành.

50. Cung Thê có thiên Mã ngộ Tuần, Triệt tất vợ chồng bỏ nhau hoặc phải có độ xa cách nhau.

51. Cung Phu Thê có tuần, Triệt án ngữ tất vợ chồng hay xung khắc nếu gặp Thiên Hư thì cả hai đều bất chính.

52. Hạn gặp Triệt án ngữ tại Mão, Thìn thì có sự lôi thôi về bếp núc, cung Tỵ, Ngọ gặp Tuyệt thì bị ô binh quấy phá.

53. Cung Phúc Đức vô chính diệu rất kỵ gặp Triệt nhưng cần được Tuần hoặc Thiên, Địa Không tọa thủ nếu gặp Sinh, Việt, Kỵ, Hình hội hợp nên làm nghề đốn củi hay buôn gỗ, gặp Hỏa, Khốc thời làm thợ đức đồng hoặc buôn kim khí rất phát đạt.

54. Cung Phúc Đức có chính Tinh tọa thủ rất kỵ gặp Tuần, Triệt án ngữ hay Sát Tinh xâm phạm nếu gặp Lưu Hà, Kiếp Sát, cự Môn, Thiên Đồng hội hợp tất phải chết đuối nếu gặp Thiên Lương, Phương Các tọa thủ đồng cung tất suốt đời lang thang rày đây mai đó, có tài nhưng không gặp thời chỉ đi làm điều tốt cho người còn mình vẫn cam chịu nghèo khổ.

55. Cung Phúc Đức an tại Tý có thiên Đồng, Thái Am tọa thủ gặp Tuần hay Triệt án ngữ Kiếp Sát và Tử đồng cung là người có học nhưng bất lương nên phải nghèo hàn và yểu tử.

56. Cung Phúc đức an tại Dậu có tuần, Triệt, Thiên, Địa, Không, Kiếp, Kình, Lưu, Đào hội hợp tất gia tài của cải phải bán sạch và phải ly tổ bôn ba nơi xứ người nếu gặp Lộc Tồn, cự Môn, Thiên Hình, Linh Tinh hội hợp tất nghèo khổ đến phải đi ăn xin.

57. Cung Phúc Đức an tại Tỵ có Tham, Liêm tọa thủ đồng cung hoặc có Thái Am tọa thủ Cự chiếu gặp Triệt An ngữ, Đào, Hồng, Cơ, Kỵ, Kiếp, Riêu hội hợp tất trong họ đàn ông có người gian ác bất nhân đàn bà thì nham hiểm tham độc nhưng nếu được Tử Vi hoặc Thái Dương hay Thiên Cơ tọa thủ Tướng, Mã, Vũ, Quyền, Khoa, Tuyệt hội hợp tất trong họ đàn bà làm lợi cho chồng cho con đàn ông văn võ song toàn làm nên hiển hách, danh tiếng lừng lẫy.

58. Nếu hạn gặp nhiều sao xấu ngoại chiếu, nhưng bán cũng bị Triệt án ngữ thời vô hại nếu bạn gặp nhiều sao tốt hội chiếu rất kỵ gặp Tuần án ngữ tại bản cung ví như thế sẽ cản hết sự tốt đẹp.

59. Triệt án ngữ tai Thân, Dậu,Tuần án ngữ tại Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi nếu gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Hóa Kỷ, Kiếp Sát, Song Hao, Tang Hổ, Khốc, Hư thì vô ngại vi Tuần, Triệt ở đây có đủ khả năng áp đảo nhưng sao kể trên.

60. Hạn có tuần, Triệt An ngữ nếu gặp Kình, đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp hay Khốc, Hư, Tang, Hổ, Song Hao hội hợp tất những Sát Tinh, Bại Tính kia không thể tác hại được nnên chẳng lo gì tai họa xảy đến.

61. Cung Thân cư thiên Di gặp Tuần, Triệt án ngữ khi già nên về nơi quê hương bảo quản sẽ gặp nhiều may mắn nếu có nhiều Sát Tinh hội hợp, ngược lại sẽ lập được sự nghiệp nơi sứ người.

62. Cung Thân cu Phu Thê gặp Tuần, Triệt án ngữ tất tuổi trẻ đã phải đau đớn vì tình hoặc sát vợ hay sát chồng nếu được nhiều Cát tinh hội hợp về già nên tìm người cùng hòan cảnh ngang trái như mình mà kết duyên thời hợp.

63. Cung Thân cư quan Lộc gặp tuần, Triệt án ngữ Kiếp, Kỵ hội hợp tất suốt đời lận đận không gặp thời nếu được nhiều Cát Tinh hôi hợp thì ngoài 40 tuổi mới gặp may hưởng ơn mưa móc.

64. Cung Thân cư Quan Lộc gặp Tuần, Triệt án ngữ, Sát Tinh hội hợp đàn bà có cáh này tuổi trẻ phải lận đận, nghèo túng và không giữ được tòan danh tiết nên lấy chồng sớm tất phải góa và cô đơn về già mới được may mắn yên ổn.

65. Cung Thân cư Phúc Đức vô chính diệu lại gặp Kiếp, Kình, Triệt, Kiếp Sát nên rất xấu xa mờ ám nhưng nếu gặp Đà La túc Đà La độc thủ hoặc gặp Tuần án ngữ lại hay, vì Tuần bao vây ngàn chặn những sao xấu ở ngoài chiếu vào ngược lại Triết cát đứt gián đoạn cả ngoài lẫn trong nên bán cung có sao tốt cũng bị Triệt lần giảm mất uy lực.

66. Cung Thiên Di có Sao Hoa Cái thì ra ngoài thường gần người quyền quý.

67. Đàn ông Cung Thân có Hoa Cái tọa thủ thì ra ngoài thường được nhiều người thương yêu.

68. Cung Mệnh có Hoa Cái, Tấu Thư đồng Cung là người thanh cao hơn người.

69. Cung Thê có Hoa Cái, Phượng Các, Đào Hoa, Hồng Loan tất đàn ông đã có vợ nhưng trong bụng lúc nào cũng tính toán để bỏ vợ.

70. Cung Phu, Thê có Đẩu Quân tất lấy chồng lấy vợ giàu có, nhưng là người cương ngạnh.

71. Cung Tử Tức có Đẩu Quân tọa thủ thì hiếm con. Cung Tất Ach có Địa Không thì có bệnh huyết hư.

72. Cung Mệnh có Mộc Dục thì có khiếu về nghề thợ rèn.

73. Cung Mệnh có Mộc Dục, Hoa Cái tọa thủ thì hoang dâm.

74. Cung Tật Ach có Mộc Dục tọa thủ thì không nên gần giếng ao sông.

75. Cung Mệnh có Mộc Dục tọa thủ là người thích làm dáng chưng diện.

76. Hạn đến Cung Thìn, Tuất gặp Sao Vũ Khúc, Tham Lang hoặc Thái Tuế, Tang, Hổ, Không, Kiếp tất sẽ như Khuất Nguyên reo mình xuống nước mà chết.

77. Cung Mệnh an tại Tuất có Quan Phù tọa thủ tất có sự buồn rầu về gông cùm.

78. Hạn gặp Điếu Khách tọa thủ nên phải phòng hình phạt nhỏ.

79. Cung Mệnh có Tấu Thư tọa thủ là người bị nhiều sự khẩu thiệt.

80. Cung Mệnh có Quan Phù tọa thủ thì phải đề phòng người phản mình.

81. Cung Mệnh, Thân có Hung Tinh xung thủ quấy nhiễu nếu không có Thiên Quan, Thiên Phúc Quý Nhân hội hợp tất không giải trừ được tai ương họa hại.

82. Hạn đến Cung Nô Bộc gặp Thiên Thương và Đại, Tiêu Hao hội hợp nên phải bị đói.

83. Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần, Thiên Quang, Thiên Phúc là các Sao tốt để giải trừ tai họa.

84. Đại, Tiểu Hao trùng phùng nếu có đa Cát Tinh hội hợp thì thịnh vượng, Hung Tinh thì truân chuyên.

85. Cung Mệnh có Thiên Tương tọa thủ gặp Thiên Quan, Tấu Thư hội hợp là thầy tu hay làm nghề phù thủy.

86. Lưu, Lộc Tồn, Thiên Mã gặp Kình Dương, Đà La, Hóa Kỳ, Thái Dương tất phải đề phònng bệnh đau mắt.

87. Cung Mệnh, Thân an tại Sửu, Mùi, Thìn, Tuất có Bệnh Phù, Thái Tuế hội hợp tất là người dở dở ương ương.

88. Cung Thiên Di gặp Tử, Phủ, Long, Phượng, Thái, Tọa, Khoa, Quyền, Song Lộc, Xương, Khúc, Việt là người sùng đạo, tin vào sự huyền bí thích đi lễ chùa lễ Phật.

89. Cung Huynh Đệ có Đế Vượng gặp Thai và Tướng Quân hội hợp tất có anh em khác cha hoặc khác mẹ

90. Cung Mệnh có Phá Quân, Tướng Quân, Thai tọa thủ Cung Thiên Di có Phục Bính và Đào, Hồng chiếu đàn ông là người dâm lọan bị người chê cười, đàn bà là gái ăn chơi trắc nết.

91. Cung Mệnh có Suy, Bệnh, Tử hay Tuyệt hoặc an tại Cung khắc Mệnh lại gặp Hóa Kỵ và Lục Sát nếu không chết non tất là người bần tiện hay hạng lục súc đê hèn.

92. Cung Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đông, Lương, Đắc Địa hội hợp thời phát chậm nhưng gặp nhiều Văn Tinh đắc cách tất đỗ đạt liên tiếp.

93. Cung Mệnh có Thai Phụ, Phong Cáo tọa thủ rất cần gặp Ấn, Tường rất kỵ gặp Cự, Đồng nếu được Khôi, Nương hội hợp thì tất đỗ đầu.

94. Cung Mệnh tuy xấu nhưng được hạn tốt vẫn phát đạt nhưng nếu hạn lại xấu ví như cây liễu đào bị thối gốc tối hung.

95. Cung Mệnh tốt Cung Thân tốt, tất suốt đời an nhàn sung sướng và được hưởng giàu sang vinh hiển.

96. Cung Mệnh xấu nhưng Cung Thân tốt cũng chẳng đáng lo ngại vì Cung Thân chi hậu vận 30 năm về sau tất về già được sung sướng.

97. Cung Mệnh có nhiều Sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp nhưng Cung Thân lại có nhiều Sao tốt đẹp hơn hội hợp nên gọi là Mệnh nhược Thân cường người có cách này suốt đời được sung túc nhưng không thể giàu có lớn được vì hay tán tài. 6. TÂM HẢO MỆNH HẢO DIỆC CHỦ THỌ TÂM ĐỘC MỆNH BẠCH DIỆC YỂU VONG: Người có tâm địa tốt Cung Mệnh cũng tốt thời được hưởng phúc sống lâu, người tâm địa độc ác Cung Mệnh lại xấu tất sẽ yểu tử tuy nhiên nếu biết tu nhân tích đức thì chẳng lo gì tóm lại dù Mệnh xấu hay tốt cũng cần ăn ở cho có đức thì cái phúc ấy mới được bền.

98. Cung nào vô chính diệu tức mờ Âm xấu xa nhưng được Tam Không hội hợp thời lại tốt đẹp ngược lại nếu Cung tam hợp, xung chiếu và nhị hợp có nhiều Sao sáng sủa tốt đẹp nhưng bản Cung bị Tuần, Triệt án ngữ tất xấu.

99. Cung Mệnh giáp Kình, Đà, Kiếp, Không, Linh, Hỏa là tam giáp; giáp Tử, Phủ, Tả, Hữu, Khúc, Xương, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc là lục giáp, nếu xét Cung Mệnh được nhiều Cát Tinh hơn Hung Tinh thì tốt nếu nhiều Hung Tinh hơn Cát Tinh thời xấu.

100. Cung Phu Quân xấu xa mờ ám mà Cung Mệnh, Thân tốt đẹp cũng không bàn đến vì nữ số cần nhất là Cung Phu.

101. Người sinh về năm Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là tuổi Âm Cung mệh an tại Âm Cung là tốt sinh năm Tý, Dần, Thân, Ngọ, Tuất là tuổi Dương: Cung Mệnh an tại Dương Cung là thuận lý đô số gia tăng.

102. Cung Mệnh, Thân sáng sủa, hạn cũng tốt đẹp thì được hưởng phú quý vinh hoa từ tuổi trẻ cho đến ngày đầu bạc răng long Cung Mệnh, Thân xấu xa hạn cũng mờ ám thì cả đời, đói khổ bần tiện đến phải đi ăn mày.

103. Sau khi đã an Thân, Mệnh cần xem Cung ấy có hợp với Mệnh không có gặp Tràng Sinh, Đế Vượng hay lại gặp Sao Tứ, Tuyệt.

104. Tuy gặp Vận xấu Hạn xấu nhưng nếu ăn ở phúc đức tất hạn đó cũng bớt đi được một phần.

105. Vận xấu (đại hạn 10 năm) lại gặp Hạn Xấu (tiểu hạn 1 năm) ví như cỏ non gặp sương muối nên rất mờ ám xấu xa nếu không được Sao giải tất phải chết.

106. Cung Mệnh tốt Vận tốt ví như ruộng lúa gặp mưa thuận gió hòa.

107. Điều cốt yếu khi xem lá số ta cần định sự giàu nghèo thọ yểu còn xem Vận, Hạn ta phải tìm Kính, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh trước đã.

108. Giàu, nghèo, thọ, yểu, sang, hèn, vinh, nhục là tại Cung Phúc Đức, Điền Trạch xấu hay tốt.

109. Vui mừng, sung sướng, lo sợ, buồn rầu vì gặp hạn tốt xấu.

110. Cung Mệnh vô chính diệu nhưng được nhiều Cát Tinh hội hợp tất vẫn được hưởng giàu sang phúc thọ.

111. Cần xem bản Mệnh có hợp với Cung an Mệnh không ví dụ Mệnh Thủy mà Cung Mệnh an tại Thìn thì cũng giảm tốt vì Cung Thìn thuộc Thổ, Thổ khắc Thủy Mệnh. Ngược lại nếu an tại Cung Thân hay Dậu thuộc Kim độ số gia tăng vì Cung an Mệnh thuộc Kim sinh Thủy Mệnh.

112. Cung Mệnh an tại bại địa ví nư cánh hoa sớm nở tối tàn thí dụ tuổi Giáp Thân (Thủy Mệnh) Cung Mệnh an tại Tỵ (Thủy) có Thất Sát (Kim) tọa thủ là hợp cách ngược lại Cung Mệnh tan tại Ngọ (Hỏa) là bất hợp cách vì Thủy, Hỏa tương khắc Kim, Hỏa tương xung nên có phát cũng không bền.

113 Cung Mệnh an tại Tuyệt địa ví như cánh hoa mong manh nhưng lâu tàn thí dụ Thủy Mệnh Cung Mệnh an tại Tỵ (Hỏa) là Tuyệt Địa vì Thủy khắc Hỏa nhưng nếu được Vũ Khúc thuộc (Kim) tọa thủ tất chính diệu sinh được bản Mệnh vì Kim sanh Thủy nên chẳng đáng lo ngại do đó hoa vẫn tươi.

(Dẫn theo trang hoc-tuvi.blogspot.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Hạn qua các cung (nghiệm lý)

1.Hạn tới cung Tý co thang Long toạ thủ như Thái công gặp Văn Vương.

2. Cung Mệnh có Thanh Long gặp Quan Đời là người hiên ngang ở ngoài đời cũng như trong triều đình.

3. Cung Mệnh an tại Tý có thanh Long toạ thủ nên rất tốt đẹp ví như rồng gặp nước.

4. Cung Mệnh, Tài, Quan an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Thanh Long toạ thủ đàn ông tuổi Đinh, Kỷ là hợp cách nếu thêm Hoá Kỵ thời công danh như rồng mây gặp hội tất lắm nên vinh hiển và được hưởng giàu sang trọn đời.

5. Cung Phúc, Đức có Thanh Long tọa thủ con cái đầy đàn.

6. Cung Tật Ach có Thái Dương, Hãm Địa toạ thủ gặp Thanh Long tất đề phòng chết đuối hay té giếng.

7. Cung Sửu, Mùi nếu Mệnh an ở hai cung ấy thì nhiều sự may mắn..

8. Cung Mệnh, Thân có An Quang, Thiên Quý, Thiên Khôi, Thiên Việt, Liêm Trinh, Hồng Loan hội hợp trai làm đến công khanh gái tất là vơ vua chúa.

9. Ân Quang, thiên Quý toạ tại Sửu, Mùi hạn đến đây thì đi thi tất đỗ cao và ra làm quan dễ dàng.

10. Cung Điền Trạch có An Quang, Thiên, Quý toạ thì được thừa kế gia tài của cô dì.

11. Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ, Mão, Dậu có Thiên Không toạ thủ gặp Hoả, Linh hội hợp là người anh hùng gan góc trầm tĩnh công danh bên như diều gặp gió nhưng thường bị gẫy cánh lưng chừng.

12. Cung Mệnh có Thiên Không toạ htủ hạn gặp Địa Không hoặc Mệnh có Địa Không toạ thủ gặp Thiên Không dù được nhiều Cát Tinh hội hợp công danh vẫn trắc trở chẳng được xứng ý toại lòng.

13. Cung Mệnh vô chính diệu gặp Thiên Không toạ thủ hay xung chiếu nếu không được đa Quý Tinh hội hợp thời bôn ba nay đây mai đó hoặc phải mang bệnh tật, nghèo khổ.

14. Hạn gặp Thiên Không sự nghiệp cũng tan vỡ phải tự vận Ô Giang.

15. Đại, Tiểu Hạn gặp Thiên Không, Địa Kiếp rất xấu như Nguyễn Tịch làm cảnh nghèo nàn đói khổ.

16. Cung Quan Lộc rất kỵ gặp Thiên Không, Hoá Kỵ, nếu an tại Thìn, Tuất gặp Nhật, Nguyệt, Hãm Địa toạ thủ lại thành sáng sủa tốt đẹp nhưng về già mới thành đạt.

17. Cung Mệnh an tại Hợi có Riêu toạ thủ là người thông minh sáng suốt.

18. Riêu, Đà, Kỵ ở liền ba cung Tỵ, Ngọ, Mùi mà cung Mệnh Thân an ở mt torng ba cung ấy thì gặp hoạn nạn liên miên.

19. Hạn gặp Thiên Riêu, Bạch Hổ thì nên đề phòng ác thú.

20. Hạn gặp Đào, Hồng, Hỷ, Riêu tất trai gái đều nghĩa đến sữ đâm cuồng xác thịt.

21. Về già Hạn gặp Riêu, Tướng (Tướng Quan hoặc Thiên Tướng) Mộc, Khoa và Sát Tinh hội hợp thời lòng xuân chưa hết còn tơ tưởng đến chuyện ttrai gái dâm đãng như Võ Hậu.

22. Cung Tài Bạch có Thiên Riêu toạ thủ là người ham mê tửu sắc, cờ bạc mà sinh họa.

23. Cung Mệnh có Thiên Riêu, Thiên Hỷ toạ thủ đồng cung hay xung chiếu là người bị nhiều tai vạ quái ác.

24. Cung Mệnh có Thai, Mộ hội chiếu tất có học nhưng không đỗ đạt.

24. Đàn bà cung Mệnh, Tật Ach hay Tử Tức có Thai, Kiếp Sát, Mộc Dục hội hợp tất sanh đẻ khó khăn.

25. Nữ số cung Tử Tức có Thai, Đào ngộ Kiếp Sát tất hiếm con.

26. Cung Tử Tức có Thai gặp Thái Am tất phải cầu tự mới có con.

27. Cung Tử Tức có Thai, Tướng Quân, Phục Binh hội hợp tất vợ chồng đã có con riêng rồi mới lấy nhau.

28. Cung Tử Tức có Dưỡng toạ thủ gặp Thiên Hỷ tất sanh con quý hiển .

30. Cung Tử Tức có Thai toạ thủ Tả, Hữu đồng cung tất có con giòng vợ nhỏ.

31. Cung Tử Tức có Thai gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì thật đáng buồn sinh con hình dung cổ quái.

32. Đàn bà cung Mệnh,Tử Tức hay Tật ách có Thai ngộ Kiếp Sát tất sinh đẻ khó khăn.

33. Cung Phúc Đức có Tướng quân, Phục Binh gặp Tử, Tuyệt thì trong họ có người chết về binh đao.

34. Hạn có Thai, Đào,Hỷ hội hợp tất sanh con.

35. Hạn gặp sao Mộ toạ thủ đồng cung với Thái Dương tất cha đau nặng hoặc mệnh chung.

36. Cung Mệnh vô chính diệu đắc Tam Không gặp Lộc Tôn, Hóa Lộc hội hợp tất suốt đời được hưởng giàu sang công danh toại mãn tài lộc dồi dào.

37. Cung mệnh có Triệt án ngữ cung Thân có Tuần án ngữ nếu không có chính tinh tọa thủ tất về già mới được xứng ý toại lòng.

38. Cung mệnh có Tuần án ngữ cung Thân, có Triệt án ngữ hoặc mệnh thân tuần triệt đồng cung được Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, Khôi, Việt, Xương Khúc hội hợp nên rất tốt đẹp suốt đời được hưởng giàu sang vinh hiển nếu được thêm Khoa, Quyền, Lộc hội chiếu cung Mệnh thật là toàn mỹ.

39. Cung Mệnh vọ chính diệu có Tam Không thủ chiếu không gặp Tam Hóa hội hợp thì phú quý khó toàn vẹn.

40. Cung Mệnh vô chính diệu đắc tam Không gặp Khoa, Quyền, Lộc hội hợp tất được hưởng phú quý song toàn.

41. Cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ được Địa Không, Tuần Không, Thiên Không thủ chiếu tất được hưởng phú quý.

42. Cung Mệnh Thân có Thiên Hình tọa thủ gặp Tuần, Triệt án ngữ tất phải lìa xa quê hương bản quán.

43. Cung Phu Mẫu có tuần, Triệt án ngữ thì sơm xa gia đình xuất ngoại tất thành danh.

44. Cung Mệnh hay Điền, Tài có Lộc Tồn tọa thủ gặp Tuần Triệt án ngữ tất cơ nghiệp có ngày phải ra tro.

45. Cung Mệnh hay cung Điền Trạch có Triệt, Tuần thì không được hưởng cơ nghiệp của cha mẹ để lại.

46. Cung huynh Đệ có Tuần, Triệt án ngữ tất anh chị trưởng phải chết (trừ trường hợp cung huynh đệ vcd)

47. Cung Tử Tức vô chính diệu đắc Tam không thêm Cát Tinh gặp Dưỡng tất có con nuôi.

48. Cung Phu, Thê vô chính diệu có Văn Xương tọa thủ gặp Tam Không hội hợp tất lấy vợ lấy chồng con nhà danh giá.

49. Cung Phu có Phá Quân gặp Không tất phải lấy chồng ba lần mới thành.

50. Cung Thê có thiên Mã ngộ Tuần, Triệt tất vợ chồng bỏ nhau hoặc phải có độ xa cách nhau.

51. Cung Phu Thê có tuần, Triệt án ngữ tất vợ chồng hay xung khắc nếu gặp Thiên Hư thì cả hai đều bất chính.

52. Hạn gặp Triệt án ngữ tại Mão, Thìn thì có sự lôi thôi về bếp núc, cung Tỵ, Ngọ gặp Tuyệt thì bị ô binh quấy phá.

53. Cung Phúc Đức vô chính diệu rất kỵ gặp Triệt nhưng cần được Tuần hoặc Thiên, Địa Không tọa thủ nếu gặp Sinh, Việt, Kỵ, Hình hội hợp nên làm nghề đốn củi hay buôn gỗ, gặp Hỏa, Khốc thời làm thợ đức đồng hoặc buôn kim khí rất phát đạt.

54. Cung Phúc Đức có chính Tinh tọa thủ rất kỵ gặp Tuần, Triệt án ngữ hay Sát Tinh xâm phạm nếu gặp Lưu Hà, Kiếp Sát, cự Môn, Thiên Đồng hội hợp tất phải chết đuối nếu gặp Thiên Lương, Phương Các tọa thủ đồng cung tất suốt đời lang thang rày đây mai đó, có tài nhưng không gặp thời chỉ đi làm điều tốt cho người còn mình vẫn cam chịu nghèo khổ.

55. Cung Phúc Đức an tại Tý có thiên Đồng, Thái Am tọa thủ gặp Tuần hay Triệt án ngữ Kiếp Sát và Tử đồng cung là người có học nhưng bất lương nên phải nghèo hàn và yểu tử.

56. Cung Phúc đức an tại Dậu có tuần, Triệt, Thiên, Địa, Không, Kiếp, Kình, Lưu, Đào hội hợp tất gia tài của cải phải bán sạch và phải ly tổ bôn ba nơi xứ người nếu gặp Lộc Tồn, cự Môn, Thiên Hình, Linh Tinh hội hợp tất nghèo khổ đến phải đi ăn xin.

57. Cung Phúc Đức an tại Tỵ có Tham, Liêm tọa thủ đồng cung hoặc có Thái Am tọa thủ Cự chiếu gặp Triệt An ngữ, Đào, Hồng, Cơ, Kỵ, Kiếp, Riêu hội hợp tất trong họ đàn ông có người gian ác bất nhân đàn bà thì nham hiểm tham độc nhưng nếu được Tử Vi hoặc Thái Dương hay Thiên Cơ tọa thủ Tướng, Mã, Vũ, Quyền, Khoa, Tuyệt hội hợp tất trong họ đàn bà làm lợi cho chồng cho con đàn ông văn võ song toàn làm nên hiển hách, danh tiếng lừng lẫy.

58. Nếu hạn gặp nhiều sao xấu ngoại chiếu, nhưng bán cũng bị Triệt án ngữ thời vô hại nếu bạn gặp nhiều sao tốt hội chiếu rất kỵ gặp Tuần án ngữ tại bản cung ví như thế sẽ cản hết sự tốt đẹp.

59. Triệt án ngữ tai Thân, Dậu,Tuần án ngữ tại Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi nếu gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Hóa Kỷ, Kiếp Sát, Song Hao, Tang Hổ, Khốc, Hư thì vô ngại vi Tuần, Triệt ở đây có đủ khả năng áp đảo nhưng sao kể trên.

60. Hạn có tuần, Triệt An ngữ nếu gặp Kình, đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp hay Khốc, Hư, Tang, Hổ, Song Hao hội hợp tất những Sát Tinh, Bại Tính kia không thể tác hại được nnên chẳng lo gì tai họa xảy đến.

61. Cung Thân cư thiên Di gặp Tuần, Triệt án ngữ khi già nên về nơi quê hương bảo quản sẽ gặp nhiều may mắn nếu có nhiều Sát Tinh hội hợp, ngược lại sẽ lập được sự nghiệp nơi sứ người.

62. Cung Thân cu Phu Thê gặp Tuần, Triệt án ngữ tất tuổi trẻ đã phải đau đớn vì tình hoặc sát vợ hay sát chồng nếu được nhiều Cát tinh hội hợp về già nên tìm người cùng hòan cảnh ngang trái như mình mà kết duyên thời hợp.

63. Cung Thân cư quan Lộc gặp tuần, Triệt án ngữ Kiếp, Kỵ hội hợp tất suốt đời lận đận không gặp thời nếu được nhiều Cát Tinh hôi hợp thì ngoài 40 tuổi mới gặp may hưởng ơn mưa móc.

64. Cung Thân cư Quan Lộc gặp Tuần, Triệt án ngữ, Sát Tinh hội hợp đàn bà có cáh này tuổi trẻ phải lận đận, nghèo túng và không giữ được tòan danh tiết nên lấy chồng sớm tất phải góa và cô đơn về già mới được may mắn yên ổn.

65. Cung Thân cư Phúc Đức vô chính diệu lại gặp Kiếp, Kình, Triệt, Kiếp Sát nên rất xấu xa mờ ám nhưng nếu gặp Đà La túc Đà La độc thủ hoặc gặp Tuần án ngữ lại hay, vì Tuần bao vây ngàn chặn những sao xấu ở ngoài chiếu vào ngược lại Triết cát đứt gián đoạn cả ngoài lẫn trong nên bán cung có sao tốt cũng bị Triệt lần giảm mất uy lực.

66. Cung Thiên Di có Sao Hoa Cái thì ra ngoài thường gần người quyền quý.

67. Đàn ông Cung Thân có Hoa Cái tọa thủ thì ra ngoài thường được nhiều người thương yêu.

68. Cung Mệnh có Hoa Cái, Tấu Thư đồng Cung là người thanh cao hơn người.

69. Cung Thê có Hoa Cái, Phượng Các, Đào Hoa, Hồng Loan tất đàn ông đã có vợ nhưng trong bụng lúc nào cũng tính toán để bỏ vợ.

70. Cung Phu, Thê có Đẩu Quân tất lấy chồng lấy vợ giàu có, nhưng là người cương ngạnh.

71. Cung Tử Tức có Đẩu Quân tọa thủ thì hiếm con. Cung Tất Ach có Địa Không thì có bệnh huyết hư.

72. Cung Mệnh có Mộc Dục thì có khiếu về nghề thợ rèn.

73. Cung Mệnh có Mộc Dục, Hoa Cái tọa thủ thì hoang dâm.

74. Cung Tật Ach có Mộc Dục tọa thủ thì không nên gần giếng ao sông.

75. Cung Mệnh có Mộc Dục tọa thủ là người thích làm dáng chưng diện.

76. Hạn đến Cung Thìn, Tuất gặp Sao Vũ Khúc, Tham Lang hoặc Thái Tuế, Tang, Hổ, Không, Kiếp tất sẽ như Khuất Nguyên reo mình xuống nước mà chết.

77. Cung Mệnh an tại Tuất có Quan Phù tọa thủ tất có sự buồn rầu về gông cùm.

78. Hạn gặp Điếu Khách tọa thủ nên phải phòng hình phạt nhỏ.

79. Cung Mệnh có Tấu Thư tọa thủ là người bị nhiều sự khẩu thiệt.

80. Cung Mệnh có Quan Phù tọa thủ thì phải đề phòng người phản mình.

81. Cung Mệnh, Thân có Hung Tinh xung thủ quấy nhiễu nếu không có Thiên Quan, Thiên Phúc Quý Nhân hội hợp tất không giải trừ được tai ương họa hại.

82. Hạn đến Cung Nô Bộc gặp Thiên Thương và Đại, Tiêu Hao hội hợp nên phải bị đói.

83. Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần, Thiên Quang, Thiên Phúc là các Sao tốt để giải trừ tai họa.

84. Đại, Tiểu Hao trùng phùng nếu có đa Cát Tinh hội hợp thì thịnh vượng, Hung Tinh thì truân chuyên.

85. Cung Mệnh có Thiên Tương tọa thủ gặp Thiên Quan, Tấu Thư hội hợp là thầy tu hay làm nghề phù thủy.

86. Lưu, Lộc Tồn, Thiên Mã gặp Kình Dương, Đà La, Hóa Kỳ, Thái Dương tất phải đề phònng bệnh đau mắt.

87. Cung Mệnh, Thân an tại Sửu, Mùi, Thìn, Tuất có Bệnh Phù, Thái Tuế hội hợp tất là người dở dở ương ương.

88. Cung Thiên Di gặp Tử, Phủ, Long, Phượng, Thái, Tọa, Khoa, Quyền, Song Lộc, Xương, Khúc, Việt là người sùng đạo, tin vào sự huyền bí thích đi lễ chùa lễ Phật.

89. Cung Huynh Đệ có Đế Vượng gặp Thai và Tướng Quân hội hợp tất có anh em khác cha hoặc khác mẹ

90. Cung Mệnh có Phá Quân, Tướng Quân, Thai tọa thủ Cung Thiên Di có Phục Bính và Đào, Hồng chiếu đàn ông là người dâm lọan bị người chê cười, đàn bà là gái ăn chơi trắc nết.

91. Cung Mệnh có Suy, Bệnh, Tử hay Tuyệt hoặc an tại Cung khắc Mệnh lại gặp Hóa Kỵ và Lục Sát nếu không chết non tất là người bần tiện hay hạng lục súc đê hèn.

92. Cung Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đông, Lương, Đắc Địa hội hợp thời phát chậm nhưng gặp nhiều Văn Tinh đắc cách tất đỗ đạt liên tiếp.

93. Cung Mệnh có Thai Phụ, Phong Cáo tọa thủ rất cần gặp Ấn, Tường rất kỵ gặp Cự, Đồng nếu được Khôi, Nương hội hợp thì tất đỗ đầu.

94. Cung Mệnh tuy xấu nhưng được hạn tốt vẫn phát đạt nhưng nếu hạn lại xấu ví như cây liễu đào bị thối gốc tối hung.

95. Cung Mệnh tốt Cung Thân tốt, tất suốt đời an nhàn sung sướng và được hưởng giàu sang vinh hiển.

96. Cung Mệnh xấu nhưng Cung Thân tốt cũng chẳng đáng lo ngại vì Cung Thân chi hậu vận 30 năm về sau tất về già được sung sướng.

97. Cung Mệnh có nhiều Sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp nhưng Cung Thân lại có nhiều Sao tốt đẹp hơn hội hợp nên gọi là Mệnh nhược Thân cường người có cách này suốt đời được sung túc nhưng không thể giàu có lớn được vì hay tán tài. 6. TÂM HẢO MỆNH HẢO DIỆC CHỦ THỌ TÂM ĐỘC MỆNH BẠCH DIỆC YỂU VONG: Người có tâm địa tốt Cung Mệnh cũng tốt thời được hưởng phúc sống lâu, người tâm địa độc ác Cung Mệnh lại xấu tất sẽ yểu tử tuy nhiên nếu biết tu nhân tích đức thì chẳng lo gì tóm lại dù Mệnh xấu hay tốt cũng cần ăn ở cho có đức thì cái phúc ấy mới được bền.

98. Cung nào vô chính diệu tức mờ Âm xấu xa nhưng được Tam Không hội hợp thời lại tốt đẹp ngược lại nếu Cung tam hợp, xung chiếu và nhị hợp có nhiều Sao sáng sủa tốt đẹp nhưng bản Cung bị Tuần, Triệt án ngữ tất xấu.

99. Cung Mệnh giáp Kình, Đà, Kiếp, Không, Linh, Hỏa là tam giáp; giáp Tử, Phủ, Tả, Hữu, Khúc, Xương, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc là lục giáp, nếu xét Cung Mệnh được nhiều Cát Tinh hơn Hung Tinh thì tốt nếu nhiều Hung Tinh hơn Cát Tinh thời xấu.

100. Cung Phu Quân xấu xa mờ ám mà Cung Mệnh, Thân tốt đẹp cũng không bàn đến vì nữ số cần nhất là Cung Phu.

101. Người sinh về năm Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là tuổi Âm Cung mệh an tại Âm Cung là tốt sinh năm Tý, Dần, Thân, Ngọ, Tuất là tuổi Dương: Cung Mệnh an tại Dương Cung là thuận lý đô số gia tăng.

102. Cung Mệnh, Thân sáng sủa, hạn cũng tốt đẹp thì được hưởng phú quý vinh hoa từ tuổi trẻ cho đến ngày đầu bạc răng long Cung Mệnh, Thân xấu xa hạn cũng mờ ám thì cả đời, đói khổ bần tiện đến phải đi ăn mày.

103. Sau khi đã an Thân, Mệnh cần xem Cung ấy có hợp với Mệnh không có gặp Tràng Sinh, Đế Vượng hay lại gặp Sao Tứ, Tuyệt.

104. Tuy gặp Vận xấu Hạn xấu nhưng nếu ăn ở phúc đức tất hạn đó cũng bớt đi được một phần.

105. Vận xấu (đại hạn 10 năm) lại gặp Hạn Xấu (tiểu hạn 1 năm) ví như cỏ non gặp sương muối nên rất mờ ám xấu xa nếu không được Sao giải tất phải chết.

106. Cung Mệnh tốt Vận tốt ví như ruộng lúa gặp mưa thuận gió hòa.

107. Điều cốt yếu khi xem lá số ta cần định sự giàu nghèo thọ yểu còn xem Vận, Hạn ta phải tìm Kính, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh trước đã.

108. Giàu, nghèo, thọ, yểu, sang, hèn, vinh, nhục là tại Cung Phúc Đức, Điền Trạch xấu hay tốt.

109. Vui mừng, sung sướng, lo sợ, buồn rầu vì gặp hạn tốt xấu.

110. Cung Mệnh vô chính diệu nhưng được nhiều Cát Tinh hội hợp tất vẫn được hưởng giàu sang phúc thọ.

111. Cần xem bản Mệnh có hợp với Cung an Mệnh không ví dụ Mệnh Thủy mà Cung Mệnh an tại Thìn thì cũng giảm tốt vì Cung Thìn thuộc Thổ, Thổ khắc Thủy Mệnh. Ngược lại nếu an tại Cung Thân hay Dậu thuộc Kim độ số gia tăng vì Cung an Mệnh thuộc Kim sinh Thủy Mệnh.

112. Cung Mệnh an tại bại địa ví nư cánh hoa sớm nở tối tàn thí dụ tuổi Giáp Thân (Thủy Mệnh) Cung Mệnh an tại Tỵ (Thủy) có Thất Sát (Kim) tọa thủ là hợp cách ngược lại Cung Mệnh tan tại Ngọ (Hỏa) là bất hợp cách vì Thủy, Hỏa tương khắc Kim, Hỏa tương xung nên có phát cũng không bền.

113 Cung Mệnh an tại Tuyệt địa ví như cánh hoa mong manh nhưng lâu tàn thí dụ Thủy Mệnh Cung Mệnh an tại Tỵ (Hỏa) là Tuyệt Địa vì Thủy khắc Hỏa nhưng nếu được Vũ Khúc thuộc (Kim) tọa thủ tất chính diệu sinh được bản Mệnh vì Kim sanh Thủy nên chẳng đáng lo ngại do đó hoa vẫn tươi.

(Dẫn theo trang hoc-tuvi.blogspot.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button