Tử vi

Kinh nghiệm tử vi của cụ Thiên Lương: sao Thiên Mã tại Mệnh, Thân

Trần Việt Sơn

Có thể người học Tử vi tìm rất nhiều mà không đạt. Đó là trường hợp mà chúng tôi gặp phải. Có những lá số mà Mệnh rất tầm thường, ấy thế mà đương số lại thành đạt lớn, không biết vì đâu, trong khi điểm mọi cách khá về Mệnh, Thân mà không thấy sao Thiên Mã có tại Mạng, phải chăng vì thế mà đương số được tốt? Nhưng lấy gì chứng thực? Có hai lá số tương trợ nhau, cùng có Thiên Mã – nhưng lại chỉ có 1 đương số thành đạt. Một là số khác có Thiên Mã tại mệnh, ở Hợi: thế là Mã cùng đường, theo tất cả các sách cổ. Thế nhưng đương số này cũng thành đạt nữa. Cho nên tất phải có một cái gì đặc biệt về sao Thiên Mã, một sao rất quan trọng trong việc giải đoán Mệnh Thân, nhưng những nguyên tắc chưa được nêu ra đầy đủ.

Chúng tôi xin trình bầy sau đây kinh nghiệm của cụ Thiên lương về sao Thiên Mã tại Mệnh, Thân. Kinh nghiệm này, chúng tôi đã kiểm chứng trong một số lá số có trong tay, thấy rằng đúng.

Bạn đang xem: Kinh nghiệm tử vi của cụ Thiên Lương: sao Thiên Mã tại Mệnh, Thân

Cách an sao Thiên Mã

Chúng ta an sao Thiên Mã theo hàng chi của tuổi

Tuổi Dần Ngọ Tuất, Thiên Mã tại Thân
Tuổi Tị, Dậu, Sửu, Thiên Mã tại Hợi
Tuổi Thân Tý Thìn, Thiên Mã tại Dần
Tuổi Hợi, Mão, Mùi, Thiên Mã tại Tỵ

Nhưng vậy tùy từng bộ ba tam hợp tuổi mà an Thiên Mã. Để cho dễ nhớ, chúng ta có từng bộ ba tam hợp tuổi, mỗi bộ ba có một Chi đứng đầu, thì Thiên Mã ở cung đối diện của Chi ấy. Thí dụ: các tuổi Dần Ngọ Tuất (có Dần đứng đầu), vậy Thiên Mã ở cung đối diện với Dần, tức là cung Thân.

Những cách thông thường về Thiên Mã

Các sách cổ giải đoán về Mã thường ghi những điểm như sau:

  1. Mã thuộc Hỏa, vạy là Mã tốt ở Tị, Dần và hãm ở Hợi (Thủy) Mã mà ở Hợi là hỏng, là Mã cùng đồ (ngựa hết đường chạy, ngựa ở biển thì liệt bại). Gặp Mã ở Hợi thì thất bại. Như thế chẳng lẽ cứ 3 tuổi Tị, Dậu, Sửu là đương nhiên mất sao Thiên Mã và chịu họa hại vì 3 tuổi này. Mã đóng tại Hợi. Không lẽ giản dị như vậy?
  2. Mã tại Mệnh, ứng vào sự mau lẹ hay di chuyển, hay thay đổi. Mã còn ứng vào công danh, tài lộc và phúc thọ. Thông minh và làm nên cũng là nhờ Thiên mã.
  3. Tại Dần Thân, đồng cung với Tử Phủ, là Phù du Mã (ngựa vua chúa): tài giỏi, uy quyền, giầu sang, phúc thọ.
  4. Thêm Nhật, Nguyệt sáng sủa là Thư hùng mã: tài ba, giầu sang, vinh hiển.
  5. Gặp Lộc tồn đồng cung: công danh tốt, tài lộc tốt
  6. Gặp Lộc tồn xung chiếu (Lộc Mã giao trì): công danh và tài lộc tốt đẹp.
  7. Mã đồng cung Hỏa, hay Linh (chiến mã): Công danh tốt đẹp về binh nghiệp.
  8. Mã khốc khách hội họp (ngựa có nhạc hay, có người cưỡi giỏi) người có tài năng, có công danh về binh nghiệp.
  9. Mã Hình đồng cung: gặp tai họa
  10. Mã Đà đồng cung: chiết túc mã, ngựa què. Công danh gãy đổ (kinh nghiệm của cụ Ba La: người tuổi Âm, Kình ở trước lộc tồn, Đà ở sau Lộc tồn, nhưng theo chiều nghịch).
  11. Mã Tuyệt đồng cung là cùng đồ Mã. Mã tại Hợi cũng là cùng đồ Mã: hỏng, suy bại, gặp tai họa.

Đi tìm ảnh hưởng của Mã

Cũng như đối với mọi sao quan trọng, cụ Thiên lương đã luận về Thiên Mã bằng cách lấy hành của cung Mệnh, hành của sao Thiên Mã và hành Mệnh của đương số mà so sánh với nhau rồi quyết định sự hay dở. Đó là giai đoạn đầu để tìm kinh nghiệm. Giải đoạn sau là kiểm chứng, áp dụng các kết quả của những suy luận vào những lá số có Thiên mã tại Mệnh, Thân để tìm xem có đúng không.

Nhưng trước hết, xin ghi rằng Thiên Mã đây là tại Mệnh và Thân. Thiên mã ở Quan lộc hay Tài bạch cũng có ảnh hưởng vào mệnh (vì hai cung này chiếu mệnh), nhưng ảnh hưởng kém hơn Thiên Mã tại Mệnh. Nếu Thiên Mã ở cung Thiên Di, thì lại không kể vào mệnh là vì Mã tại Thiên Di là xung chiếu chứ không phải hợp chiếu.

Thiên Mã tại cung Dần

Thiên Mã hỏa, ở cung Dần Mộc là được Mộc sinh Hỏa, Thiên Mã mạnh và tốt. Nhưng cái mạnh và tốt này không phải cho bất cứ mạng nào.

Như người mạng Kim, thì càng bị Hỏa khắc, không lợi. Người mạng Thủy cũng không được lợi lộc gì, vì cái Thủy đó không thắng nổi cái Hỏa đương vượng của Mã. Mã hỏa ở đây có thể lợi cho người mạng Hỏa và càng hợp với người mạng Mộc. Người ta thường cho rằng mạng Mộc mà gặp Hỏa, thì bị hỏa đốt cháy, nhưng mạng là Mộc, cung Mạng lại ở Dần tức là tại Mộc thì không e ngại gì, tài năng nhờ chỗ Mã được nuôi dưỡng (do Mộc) mà càng vượng lên.

Vậy Mã tại Dần:

  • Rất tốt cho người mạng Mộc
  • Lợi cho người mạng Hỏa
  • Không lợi gì cho người mạng Kim, Thổ và Thủy.

Thiên Mã tại cung Tị

Thiên Mã đứng đây cũng tốt vì là Hỏa ở cung Hỏa. Mã ở đây là con ngựa chiến. Mã là Hỏa, cung là Hỏa, thì người Mộc gặp Mã và cung Mạng tại đây, tuyệt nhiên là không tốt (hai cái Hỏa đốt cháy thân xác). Người mạng Kim, không được tốt, vì hai cái hỏa đều khắc Kim. Người mạng Thủy, cũng không được hưởng gì, vì Thủy yếu, không thể ngự được cái Hỏa của Mã (nếu kể như trường hợp Mã gây họa hại), còn bình thường, Mã không gây họa hại vì người Thủy cũng không được hưởng.

Chỉ có người Hỏa được hưởng cái tốt của Mã tại Tị.

Thiên Mã tại cung Thân

Thiên Mã là Hỏa, ở tại cung Thân là Kim, ấy là Thiên Mã đã kém. Thiên Mã không bị khắc là Thiên Mã mạnh, và tốt nhưng Thiên Mã lại khắc Kim.

Nếu là người mạng Mộc, thì mạng này vừa bị Hỏa đốt, vừa bị cung khắc, không được lợi lạc gì. Người mạng Thủy đỡ được chút đỉnh, nhờ cung Kim sinh Thủy, và cái mạng Thủy của mình còn khá mạnh để chế ngự lại Mã. Người mạng Kim là ăn nhất về con Mã tại cung Kim, nhưng vì Mã Hỏa khắc Kim mạng, cho nên mình tuy được hưởng Mã mà có tài năng, nghị lực, nhưng mình lại bị khắc, thì sức khỏe của mình cũng phải bị hao tổn.

Vậy Mã tại Thân:

  • Tốt cho người Kim
  • Khá cho người Thủy
  • Không lợi gì cho người Mộc và Hỏa

Thiên Mã tại cung Hợi

Thiên Mã là Hỏa, ở cung Hợi Thủy, thì Hỏa phải bế khắc (ấy là Mã cùng đồ, Mã đến biển là hết đường chạy).

Người Hỏa mà gặp Mã ở cung hợi thì chẳng được lợi lạc chi. Người Kim gặp Mã ở cung Hợi cũng vậy, có khi còn mệt hơn, là vì mạng mình bị sinh xuất, còn bị hỏa của Mã khắc. Nhưng người Thủy lại khác: xét ra người Thủy lại có mạng ở Thủy, thì cái Thủy này rất mạnh, có thể chế ngự được những cái họa hại của Mã mà thắng được Mã, tức là có tài ba để thắng. Người Mộc nhờ có cung Thủy sinh Mộc, mà được lợi phần nào.

Vậy Mã tại Hợi:

  • Tốt cho người Thủy
  • Khá cho người Mộc
  • Không lợi gì cho người Hỏa và Kim

Còn người mạng Thổ

Vậy tóm lại, Mã ở cung có hành nào, thì người nào mạng có hành đó là được hưởng.

  • Mã tại cung Mộc (Dần) người mạng Mộc hưởng
  • Mã tại cung Hỏa (Tị) người mạng Hỏa hưởng
  • Mã tại cung Kim (thân) người mạng Kim hưởng
  • Mã tại cung Thủy (Hợi) người mạng Thủy hưởng

Thế còn người mạng Thổ? Xin thưa rằng người mạng Thổ cũng hưởng được Thiên Mã ở cung Thủy (tại Hợi)

Một thí dụ:

Lá số Khổng Minh, Mã ở Hợi Thủy (cung Quan). Khổng Minh mạng Mộc, cho nên không được hưởng trọn con Mã này. Nhưng Thủy dưỡng cho Mộc, nên Khổng Minh cũng chỉ được hưởng Mã một phần.

Mã ngộ Triệt và Mã ngộ Tuần
Mã gặp Triệt trấn ngay cung thì hỏng cả
Mã ngộ Tuần còn đỡ hơn.

Sau đây là kinh nghiệm đặc biệt về Mã ngộ Tuần. Sao Tuần ở những vị trí Tí Sửu Dần Mão, Thìn Tị, Ngọ Mùi, Thân Dậu, Tuất Hợi, và có thể được coi là sao đánh dấu một giai đoạn để chuyển sang giai đoạn khác.

Do đấy, nếu sao Thiên mã ngộ Tuần, chúng ta đoán thêm như sau:

  1. Thiên Mã tại Hợi (Thủy) gặp Tuần ngay tại đó người mạng Mộc cũng được hưởng (thông mình, lanh lợi, học hành, công danh, tài lộc) nhưng hưởng chậm, phải gặp nhiều khó khăn lúc đầu và phải có tranh đấu cố gắng nhiều.
  2. Thiên Mã tại Dần (Mộc) gặp Tuần tại đó: người mạng Hỏa cũng được hưởng nhưng chậm và có những khó khăn lúc đầu, phải cố gắng nhiều mới đạt được.
  3. Thiên Mã tại Tị (Hỏa) gặp Tuần tại đó: người mạng Kim cũng được hưởng, nhưng chậm, gặp khó lúc đầu và phải cố gắng nhiều mới đạt được
  4. Thiên Mã tại Thân (Kim) gặp Tuần tại đó: Người mạng Thủy và Thổ cũng được hưởng, nhưng chậm gặp khó lúc đầu và phải cố gắng nhiều mới đạt được.

Thí dụ: tuổi Kỷ tị, mạng Mộc, Thiên Mã tị Hợi, gặp Tuần tại Tuất Hợi, cung Mạng cũng tại Hợi: người này cũng được hưởng Thiên Mã, nhưng hưởng chậm, lúc đầu gặp khó, phải cố gắng nhiều sau mới đạt thành.

KHHB số 74D1

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Kinh nghiệm tử vi của cụ Thiên Lương: sao Thiên Mã tại Mệnh, Thân

Trần Việt Sơn

Có thể người học Tử vi tìm rất nhiều mà không đạt. Đó là trường hợp mà chúng tôi gặp phải. Có những lá số mà Mệnh rất tầm thường, ấy thế mà đương số lại thành đạt lớn, không biết vì đâu, trong khi điểm mọi cách khá về Mệnh, Thân mà không thấy sao Thiên Mã có tại Mạng, phải chăng vì thế mà đương số được tốt? Nhưng lấy gì chứng thực? Có hai lá số tương trợ nhau, cùng có Thiên Mã – nhưng lại chỉ có 1 đương số thành đạt. Một là số khác có Thiên Mã tại mệnh, ở Hợi: thế là Mã cùng đường, theo tất cả các sách cổ. Thế nhưng đương số này cũng thành đạt nữa. Cho nên tất phải có một cái gì đặc biệt về sao Thiên Mã, một sao rất quan trọng trong việc giải đoán Mệnh Thân, nhưng những nguyên tắc chưa được nêu ra đầy đủ.

Chúng tôi xin trình bầy sau đây kinh nghiệm của cụ Thiên lương về sao Thiên Mã tại Mệnh, Thân. Kinh nghiệm này, chúng tôi đã kiểm chứng trong một số lá số có trong tay, thấy rằng đúng.

Cách an sao Thiên Mã

Chúng ta an sao Thiên Mã theo hàng chi của tuổi

Tuổi Dần Ngọ Tuất, Thiên Mã tại Thân
Tuổi Tị, Dậu, Sửu, Thiên Mã tại Hợi
Tuổi Thân Tý Thìn, Thiên Mã tại Dần
Tuổi Hợi, Mão, Mùi, Thiên Mã tại Tỵ

Nhưng vậy tùy từng bộ ba tam hợp tuổi mà an Thiên Mã. Để cho dễ nhớ, chúng ta có từng bộ ba tam hợp tuổi, mỗi bộ ba có một Chi đứng đầu, thì Thiên Mã ở cung đối diện của Chi ấy. Thí dụ: các tuổi Dần Ngọ Tuất (có Dần đứng đầu), vậy Thiên Mã ở cung đối diện với Dần, tức là cung Thân.

Những cách thông thường về Thiên Mã

Các sách cổ giải đoán về Mã thường ghi những điểm như sau:

  1. Mã thuộc Hỏa, vạy là Mã tốt ở Tị, Dần và hãm ở Hợi (Thủy) Mã mà ở Hợi là hỏng, là Mã cùng đồ (ngựa hết đường chạy, ngựa ở biển thì liệt bại). Gặp Mã ở Hợi thì thất bại. Như thế chẳng lẽ cứ 3 tuổi Tị, Dậu, Sửu là đương nhiên mất sao Thiên Mã và chịu họa hại vì 3 tuổi này. Mã đóng tại Hợi. Không lẽ giản dị như vậy?
  2. Mã tại Mệnh, ứng vào sự mau lẹ hay di chuyển, hay thay đổi. Mã còn ứng vào công danh, tài lộc và phúc thọ. Thông minh và làm nên cũng là nhờ Thiên mã.
  3. Tại Dần Thân, đồng cung với Tử Phủ, là Phù du Mã (ngựa vua chúa): tài giỏi, uy quyền, giầu sang, phúc thọ.
  4. Thêm Nhật, Nguyệt sáng sủa là Thư hùng mã: tài ba, giầu sang, vinh hiển.
  5. Gặp Lộc tồn đồng cung: công danh tốt, tài lộc tốt
  6. Gặp Lộc tồn xung chiếu (Lộc Mã giao trì): công danh và tài lộc tốt đẹp.
  7. Mã đồng cung Hỏa, hay Linh (chiến mã): Công danh tốt đẹp về binh nghiệp.
  8. Mã khốc khách hội họp (ngựa có nhạc hay, có người cưỡi giỏi) người có tài năng, có công danh về binh nghiệp.
  9. Mã Hình đồng cung: gặp tai họa
  10. Mã Đà đồng cung: chiết túc mã, ngựa què. Công danh gãy đổ (kinh nghiệm của cụ Ba La: người tuổi Âm, Kình ở trước lộc tồn, Đà ở sau Lộc tồn, nhưng theo chiều nghịch).
  11. Mã Tuyệt đồng cung là cùng đồ Mã. Mã tại Hợi cũng là cùng đồ Mã: hỏng, suy bại, gặp tai họa.

Đi tìm ảnh hưởng của Mã

Cũng như đối với mọi sao quan trọng, cụ Thiên lương đã luận về Thiên Mã bằng cách lấy hành của cung Mệnh, hành của sao Thiên Mã và hành Mệnh của đương số mà so sánh với nhau rồi quyết định sự hay dở. Đó là giai đoạn đầu để tìm kinh nghiệm. Giải đoạn sau là kiểm chứng, áp dụng các kết quả của những suy luận vào những lá số có Thiên mã tại Mệnh, Thân để tìm xem có đúng không.

Nhưng trước hết, xin ghi rằng Thiên Mã đây là tại Mệnh và Thân. Thiên mã ở Quan lộc hay Tài bạch cũng có ảnh hưởng vào mệnh (vì hai cung này chiếu mệnh), nhưng ảnh hưởng kém hơn Thiên Mã tại Mệnh. Nếu Thiên Mã ở cung Thiên Di, thì lại không kể vào mệnh là vì Mã tại Thiên Di là xung chiếu chứ không phải hợp chiếu.

Thiên Mã tại cung Dần

Thiên Mã hỏa, ở cung Dần Mộc là được Mộc sinh Hỏa, Thiên Mã mạnh và tốt. Nhưng cái mạnh và tốt này không phải cho bất cứ mạng nào.

Như người mạng Kim, thì càng bị Hỏa khắc, không lợi. Người mạng Thủy cũng không được lợi lộc gì, vì cái Thủy đó không thắng nổi cái Hỏa đương vượng của Mã. Mã hỏa ở đây có thể lợi cho người mạng Hỏa và càng hợp với người mạng Mộc. Người ta thường cho rằng mạng Mộc mà gặp Hỏa, thì bị hỏa đốt cháy, nhưng mạng là Mộc, cung Mạng lại ở Dần tức là tại Mộc thì không e ngại gì, tài năng nhờ chỗ Mã được nuôi dưỡng (do Mộc) mà càng vượng lên.

Vậy Mã tại Dần:

  • Rất tốt cho người mạng Mộc
  • Lợi cho người mạng Hỏa
  • Không lợi gì cho người mạng Kim, Thổ và Thủy.

Thiên Mã tại cung Tị

Thiên Mã đứng đây cũng tốt vì là Hỏa ở cung Hỏa. Mã ở đây là con ngựa chiến. Mã là Hỏa, cung là Hỏa, thì người Mộc gặp Mã và cung Mạng tại đây, tuyệt nhiên là không tốt (hai cái Hỏa đốt cháy thân xác). Người mạng Kim, không được tốt, vì hai cái hỏa đều khắc Kim. Người mạng Thủy, cũng không được hưởng gì, vì Thủy yếu, không thể ngự được cái Hỏa của Mã (nếu kể như trường hợp Mã gây họa hại), còn bình thường, Mã không gây họa hại vì người Thủy cũng không được hưởng.

Chỉ có người Hỏa được hưởng cái tốt của Mã tại Tị.

Thiên Mã tại cung Thân

Thiên Mã là Hỏa, ở tại cung Thân là Kim, ấy là Thiên Mã đã kém. Thiên Mã không bị khắc là Thiên Mã mạnh, và tốt nhưng Thiên Mã lại khắc Kim.

Nếu là người mạng Mộc, thì mạng này vừa bị Hỏa đốt, vừa bị cung khắc, không được lợi lạc gì. Người mạng Thủy đỡ được chút đỉnh, nhờ cung Kim sinh Thủy, và cái mạng Thủy của mình còn khá mạnh để chế ngự lại Mã. Người mạng Kim là ăn nhất về con Mã tại cung Kim, nhưng vì Mã Hỏa khắc Kim mạng, cho nên mình tuy được hưởng Mã mà có tài năng, nghị lực, nhưng mình lại bị khắc, thì sức khỏe của mình cũng phải bị hao tổn.

Vậy Mã tại Thân:

  • Tốt cho người Kim
  • Khá cho người Thủy
  • Không lợi gì cho người Mộc và Hỏa

Thiên Mã tại cung Hợi

Thiên Mã là Hỏa, ở cung Hợi Thủy, thì Hỏa phải bế khắc (ấy là Mã cùng đồ, Mã đến biển là hết đường chạy).

Người Hỏa mà gặp Mã ở cung hợi thì chẳng được lợi lạc chi. Người Kim gặp Mã ở cung Hợi cũng vậy, có khi còn mệt hơn, là vì mạng mình bị sinh xuất, còn bị hỏa của Mã khắc. Nhưng người Thủy lại khác: xét ra người Thủy lại có mạng ở Thủy, thì cái Thủy này rất mạnh, có thể chế ngự được những cái họa hại của Mã mà thắng được Mã, tức là có tài ba để thắng. Người Mộc nhờ có cung Thủy sinh Mộc, mà được lợi phần nào.

Vậy Mã tại Hợi:

  • Tốt cho người Thủy
  • Khá cho người Mộc
  • Không lợi gì cho người Hỏa và Kim

Còn người mạng Thổ

Vậy tóm lại, Mã ở cung có hành nào, thì người nào mạng có hành đó là được hưởng.

  • Mã tại cung Mộc (Dần) người mạng Mộc hưởng
  • Mã tại cung Hỏa (Tị) người mạng Hỏa hưởng
  • Mã tại cung Kim (thân) người mạng Kim hưởng
  • Mã tại cung Thủy (Hợi) người mạng Thủy hưởng

Thế còn người mạng Thổ? Xin thưa rằng người mạng Thổ cũng hưởng được Thiên Mã ở cung Thủy (tại Hợi)

Một thí dụ:

Lá số Khổng Minh, Mã ở Hợi Thủy (cung Quan). Khổng Minh mạng Mộc, cho nên không được hưởng trọn con Mã này. Nhưng Thủy dưỡng cho Mộc, nên Khổng Minh cũng chỉ được hưởng Mã một phần.

Mã ngộ Triệt và Mã ngộ Tuần
Mã gặp Triệt trấn ngay cung thì hỏng cả
Mã ngộ Tuần còn đỡ hơn.

Sau đây là kinh nghiệm đặc biệt về Mã ngộ Tuần. Sao Tuần ở những vị trí Tí Sửu Dần Mão, Thìn Tị, Ngọ Mùi, Thân Dậu, Tuất Hợi, và có thể được coi là sao đánh dấu một giai đoạn để chuyển sang giai đoạn khác.

Do đấy, nếu sao Thiên mã ngộ Tuần, chúng ta đoán thêm như sau:

  1. Thiên Mã tại Hợi (Thủy) gặp Tuần ngay tại đó người mạng Mộc cũng được hưởng (thông mình, lanh lợi, học hành, công danh, tài lộc) nhưng hưởng chậm, phải gặp nhiều khó khăn lúc đầu và phải có tranh đấu cố gắng nhiều.
  2. Thiên Mã tại Dần (Mộc) gặp Tuần tại đó: người mạng Hỏa cũng được hưởng nhưng chậm và có những khó khăn lúc đầu, phải cố gắng nhiều mới đạt được.
  3. Thiên Mã tại Tị (Hỏa) gặp Tuần tại đó: người mạng Kim cũng được hưởng, nhưng chậm, gặp khó lúc đầu và phải cố gắng nhiều mới đạt được
  4. Thiên Mã tại Thân (Kim) gặp Tuần tại đó: Người mạng Thủy và Thổ cũng được hưởng, nhưng chậm gặp khó lúc đầu và phải cố gắng nhiều mới đạt được.

Thí dụ: tuổi Kỷ tị, mạng Mộc, Thiên Mã tị Hợi, gặp Tuần tại Tuất Hợi, cung Mạng cũng tại Hợi: người này cũng được hưởng Thiên Mã, nhưng hưởng chậm, lúc đầu gặp khó, phải cố gắng nhiều sau mới đạt thành.

KHHB số 74D1

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button