Tử vi

Lá số tử vi bình thường và biệt cách

Khi xét tất cả các lá số tử vi, mệnh cách đúng tứ trụ gồm giờ ngày tháng năm sinh luôn nhìn ra các đặc điểm khái quát tổng quan của lá số, tuy nhiên xét chi tiết hoàn toàn sai lầm với các biệt cách khác nhau. Mệnh cách là tư chất, bố cục tổ hợp Mệnh cách khi xét chung là toàn bộ sự giao hội của các bố cục Chính Tinh với Bàng Tinh tạo nên tính cách ban đầu, tính cách bản thể sâu trong tiềm thức. Mệnh có Cự Môn là sao rất dễ nhận ra do sao này chủ sự bất mãn, là sao mạnh luôn chống Lục Hội với Tử Vi nên tính chất hiển hiện rõ ràng. Mệnh cách có Cự Môn xấu đặc biệt là Cự Kỵ thuộc cách vạ miệng với tất cả các lá số mệnh Cự. Đây là tính cách bản tính, ứng hợp với bên ngoài họa từ miệng vào, khẩu ngôn khó giữ, tuy nhiên khi nghiệm lý nhiều các lá số mệnh Cự Kỵ xuất hiện các cách chế hóa khác nhau, biến hóa muôn dạng do sự tác động phát triển của xã hội, hoàn cảnh. Một Cự Kỵ từ vu vạ, oan khuất thời nay một số mệnh cách lại mang giá trị như tiền bạc, phát phú cách khi nhờ sự thị phi mà mang lại sự nổi tiếng, nhờ tài nằn lớn do luôn tự mâu thuẫn của Cự Môn, khi Cự Môn trong thời bình đẳng, pháp quyền hiện nay thì Cự Môn không gặp phản cách, tức bất trung mà ý nghĩa có phần tốt đẹp hơn thời phong kiến rất nhiều. Đặc biệt nhiều mệnh Cự Kỵ được Lộc Tồn hình thành bố cục rất xấu là Cự Tồn và Cự Kỵ với câu phú.

” Cự phùng Tồn tú, cát xứ tàng hung”.

” Cự Môn tối hiềm Hóa Kỵ, Mệnh Thân Hạn kỵ tương phùng”.

Bạn đang xem: Lá số tử vi bình thường và biệt cách

Hai cách cục trên xấu nhưng thời nay với tài cách gặp bố cục trên nếu gia hội vài cách cục tốt thì luận mang ý nghĩa hay. Thực chất do Cự Môn tính chất chủ điền sản, tuy nhiên là sao chủ thị phi, với cách cục thời trước chủ kiện tụng, cửa quan nên mang ý nghĩa xấu. Hiện nay do Cự Kỵ Tồn là bố cục mang tính dương mạnh, chủ sự đố kỵ, lại mang thị phi, luôn bất mãn nếu mệnh cách khí hình vượng như Cự Kỵ Khốc Hình cư Thìn Tuất mà A Man xuất thế.

Cách cục Cự Kỵ Tồn là sự không ngừng tiến lên, nếu giao hội văn tinh là cách cục tốt, nếu thêm Thiên Hình phá cách chủ sự vi phạm pháp luật. Có cách chính do khả năng tầm quan trọng vận số mệnh cách. Mệnh cách mạnh được dụng khi khí hình của mệnh tạo thấp, nếu xấu thì cửu lưu, sống lợi ích, làm việc bất hậu quả, vi phạm pháp luật, như các trường hợp cướp của giết người, trộm cắp là bố cục Sát hóa Tuyệt cách. Nếu khí hình thấp cần thiết mệnh cách chế hóa được Sát Kỵ. Nếu mệnh cách ổn định, bố cục tốt đẹp giao hội cát hóa khó có thể đạt được thành tựu lớn. Trường hợp khí hình vượng có thể tự vượng chế hóa nhiều cách cục xấu. Như mệnh cách Cự Môn được giáo dục khuynh hướng nghiên cứu khoa học truyền thống của gia đình thì cách cục Cự Kỵ Kình Hình hợp cách. Nếu gia đình kinh thương và định hướng đương số theo khuynh hướng này tuy gặp nhiều bế tắc nhưng vẫn có thể thành tựu. Với Cự Kỵ Hình Kình nếu theo khuynh hướng chính trị tới vận xấu ắt đổ vỡ, phá cách nặng nề. Mệnh cách vận hành luôn lấy phần cách cục lá số làm thể, ứng hợp thực tế làm dụng. Tuy nhiên có thể tác động lẫn nhau, cùng là cách cục Cự Kỵ nhưng kẻ thiên tài, kẻ tâm thần. Quan trọng là hướng đi của mệnh cách khi chuyển động. Như giáo sư Ngô Bảo Châu mệnh Cự Môn khuynh hướng nghiên cứu khoa học rất tốt đẹp, khí hình cực vượng do bản thân xuất phát từ giáo dục gia đình và dòng họ nghiên cứu khoa học, tuy nhiên khi mệnh cách lên tiếng về một số vấn đề chính trị lập tức cách cục ứng hợp ý nghĩa, chịu họa của bố cục Cự phùng Tồn tú cách, thuộc cách cục bất cẩn ngôn mà tự mang thị phi cho bản thân.

Luận tử vi trường hợp do bố cục khí hình mạnh cát hóa toàn bộ lá số, thí như kẻ sinh ra làm hoàng tử bất luận cũng xét mệnh phú quý, tuy nhiên tử vi trong man thư thường không xét rõ, ưa đưa ra cách cục phản vi kì cách nhưng sai lầm, xét tổ hợp rối ren, xen nhiều tầng lớp rất khó luận, đặc biệt trường hợp ngoại lệ đa phần đều sáng tạo ra các bố cục mới như Thất Sát ngộ Kỵ Hình có Linh Kình là phản vi kỳ cách. Do hoàn cảnh giáo dục, môi trường, phụ mẫu, bản thể mệnh cách luôn ứng hợp ý nghĩa bố cục. Các tác động thực chất tới mức Nguyệt Hạn hay Nhật Hạn tức tới tháng và ngày, lá số tử vi luôn biến đổi và chuyển động. Xét về tổng quan thì một lá số luôn là sự phân bố của Chính Tinh và Bàng Tinh, mỗi người đều gặp phải những mặt khó khân riêng rẽ, ngay cả vua chúa luôn trong tâm trạng lo lắng giữ vững địa vị, dẹp phản loạn. Kẻ có tiền thì luôn lo lắng giữ, kẻ ít mong nhiều, thăng trầm liên tục. Hay gặp kẻ giàu nhưng đau buồn về tình cảm. Hay gặp nhất là bố cục bị áp lực, ép buộc, phải trở thành người này kẻ nọ hay gặp trong tầng lớp đứng đầu. Không được chọn lựa bản thân, là công cụ chính trị khi hôn phối, ngay thời phong kiến gặp rất nhiều việc giao hữu các quốc gia. Tùy vào quan niệm cách nhìn để xét mệnh tốt hay xấu. Có người nhìn mệnh cách Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc cách, ý nghĩa bất phạ tai ương, cuộc sống êm đềm, ít phấn đấu lớn yên ổn tới khi nhắm mắt. Có kẻ tâm niệm một lý tưởng xây dựng, tham vọng thay đổi xã hội, vượt qua khó khăn tới trung niên thành tựu địa vị lớn. Có kẻ ưa việc giàu có, có nhiều tiền là mệnh tốt.

Biệt cách trong tử vi là phần luận mệnh cách ứng khí hình để xét bố cục, các điểm chế hóa của lá số. Một mệnh cách khí hình vượng nhìn nội lực bởi tính chất ứng hợp bên ngoài khi đại tiểu vận trùng phùng Tứ Sát Kỵ Hình Không Kiếp giao hội các cách xấu khác. Như tính Sát rất vượng tuy nhiên mệnh cách không gặp tai họa lớn mà hướng đi chế hóa hoàn toàn bố cục này ứng trợ cách rất mạnh,là ứng mệnh biệt cách. Cũng mệnh biệt cách với khí hình suy tức mệnh tạo gặp tai họa nặng nề với các bố cục Sát Kỵ bình thường, hay biến hóa tính chất tốt đẹp của cách như Khôi Việt Tả Hữu Xương Khúc thành cách cục ổn định, trợ cách bất đối ứng nên cần thiết thay đổi khuynh hướng tăng cường khí hình đương số. Trợ cách gắn liền với khí vận của quốc gia, của xã hội hay địa lý sinh sống. Tới thời vận kim tiền tài cách nắm lệnh có thể sinh Quyền hơn Quan Cách, khi Quan Cách trở nên phức tạp như trường hợp thắt chặt vi phạm thì như luận mệnh Cự Kỵ Khốc Hình là tù tội cách. Đắc thời là quan trọng trong tử vi. Cự Môn đắc lệnh với khí vận của xã hội thì điền sản mang ý nghĩa phú cách. Như trường hợp đất đai nhà cửa tăng giá rất mạnh sau những đầu năm 2000 trở đi, nhiều mệnh Cự Môn trở thành đại phú, do Cự Môn chủ điền sản, các nghề nghiệp liên quan như buôn bán, xây dựng, thuê kinh thương khiến Cự Môn rất mạnh. Như giáo sư Ngô Bảo Châu nhận giải thưởng do mệnh Cự Môn Lộc Tồn ứng với điền cách được tặng ngôi nhà không phải là thứ khác. Nhiều bố cục tử vi có thể trợ cách, theo khuynh hướng tốt đẹp trên tính chất của mệnh cách, chỉ trừ trường hợp tuyệt khí thì khó, như việc cơ thể ta bất thường mắc bệnh ung thư tới cái chết khó phòng tránh.

(Dẫn theo trang www.luantuvi.vn)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Lá số tử vi bình thường và biệt cách

Khi xét tất cả các lá số tử vi, mệnh cách đúng tứ trụ gồm giờ ngày tháng năm sinh luôn nhìn ra các đặc điểm khái quát tổng quan của lá số, tuy nhiên xét chi tiết hoàn toàn sai lầm với các biệt cách khác nhau. Mệnh cách là tư chất, bố cục tổ hợp Mệnh cách khi xét chung là toàn bộ sự giao hội của các bố cục Chính Tinh với Bàng Tinh tạo nên tính cách ban đầu, tính cách bản thể sâu trong tiềm thức. Mệnh có Cự Môn là sao rất dễ nhận ra do sao này chủ sự bất mãn, là sao mạnh luôn chống Lục Hội với Tử Vi nên tính chất hiển hiện rõ ràng. Mệnh cách có Cự Môn xấu đặc biệt là Cự Kỵ thuộc cách vạ miệng với tất cả các lá số mệnh Cự. Đây là tính cách bản tính, ứng hợp với bên ngoài họa từ miệng vào, khẩu ngôn khó giữ, tuy nhiên khi nghiệm lý nhiều các lá số mệnh Cự Kỵ xuất hiện các cách chế hóa khác nhau, biến hóa muôn dạng do sự tác động phát triển của xã hội, hoàn cảnh. Một Cự Kỵ từ vu vạ, oan khuất thời nay một số mệnh cách lại mang giá trị như tiền bạc, phát phú cách khi nhờ sự thị phi mà mang lại sự nổi tiếng, nhờ tài nằn lớn do luôn tự mâu thuẫn của Cự Môn, khi Cự Môn trong thời bình đẳng, pháp quyền hiện nay thì Cự Môn không gặp phản cách, tức bất trung mà ý nghĩa có phần tốt đẹp hơn thời phong kiến rất nhiều. Đặc biệt nhiều mệnh Cự Kỵ được Lộc Tồn hình thành bố cục rất xấu là Cự Tồn và Cự Kỵ với câu phú.

” Cự phùng Tồn tú, cát xứ tàng hung”.

” Cự Môn tối hiềm Hóa Kỵ, Mệnh Thân Hạn kỵ tương phùng”.

Hai cách cục trên xấu nhưng thời nay với tài cách gặp bố cục trên nếu gia hội vài cách cục tốt thì luận mang ý nghĩa hay. Thực chất do Cự Môn tính chất chủ điền sản, tuy nhiên là sao chủ thị phi, với cách cục thời trước chủ kiện tụng, cửa quan nên mang ý nghĩa xấu. Hiện nay do Cự Kỵ Tồn là bố cục mang tính dương mạnh, chủ sự đố kỵ, lại mang thị phi, luôn bất mãn nếu mệnh cách khí hình vượng như Cự Kỵ Khốc Hình cư Thìn Tuất mà A Man xuất thế.

Cách cục Cự Kỵ Tồn là sự không ngừng tiến lên, nếu giao hội văn tinh là cách cục tốt, nếu thêm Thiên Hình phá cách chủ sự vi phạm pháp luật. Có cách chính do khả năng tầm quan trọng vận số mệnh cách. Mệnh cách mạnh được dụng khi khí hình của mệnh tạo thấp, nếu xấu thì cửu lưu, sống lợi ích, làm việc bất hậu quả, vi phạm pháp luật, như các trường hợp cướp của giết người, trộm cắp là bố cục Sát hóa Tuyệt cách. Nếu khí hình thấp cần thiết mệnh cách chế hóa được Sát Kỵ. Nếu mệnh cách ổn định, bố cục tốt đẹp giao hội cát hóa khó có thể đạt được thành tựu lớn. Trường hợp khí hình vượng có thể tự vượng chế hóa nhiều cách cục xấu. Như mệnh cách Cự Môn được giáo dục khuynh hướng nghiên cứu khoa học truyền thống của gia đình thì cách cục Cự Kỵ Kình Hình hợp cách. Nếu gia đình kinh thương và định hướng đương số theo khuynh hướng này tuy gặp nhiều bế tắc nhưng vẫn có thể thành tựu. Với Cự Kỵ Hình Kình nếu theo khuynh hướng chính trị tới vận xấu ắt đổ vỡ, phá cách nặng nề. Mệnh cách vận hành luôn lấy phần cách cục lá số làm thể, ứng hợp thực tế làm dụng. Tuy nhiên có thể tác động lẫn nhau, cùng là cách cục Cự Kỵ nhưng kẻ thiên tài, kẻ tâm thần. Quan trọng là hướng đi của mệnh cách khi chuyển động. Như giáo sư Ngô Bảo Châu mệnh Cự Môn khuynh hướng nghiên cứu khoa học rất tốt đẹp, khí hình cực vượng do bản thân xuất phát từ giáo dục gia đình và dòng họ nghiên cứu khoa học, tuy nhiên khi mệnh cách lên tiếng về một số vấn đề chính trị lập tức cách cục ứng hợp ý nghĩa, chịu họa của bố cục Cự phùng Tồn tú cách, thuộc cách cục bất cẩn ngôn mà tự mang thị phi cho bản thân.

Luận tử vi trường hợp do bố cục khí hình mạnh cát hóa toàn bộ lá số, thí như kẻ sinh ra làm hoàng tử bất luận cũng xét mệnh phú quý, tuy nhiên tử vi trong man thư thường không xét rõ, ưa đưa ra cách cục phản vi kì cách nhưng sai lầm, xét tổ hợp rối ren, xen nhiều tầng lớp rất khó luận, đặc biệt trường hợp ngoại lệ đa phần đều sáng tạo ra các bố cục mới như Thất Sát ngộ Kỵ Hình có Linh Kình là phản vi kỳ cách. Do hoàn cảnh giáo dục, môi trường, phụ mẫu, bản thể mệnh cách luôn ứng hợp ý nghĩa bố cục. Các tác động thực chất tới mức Nguyệt Hạn hay Nhật Hạn tức tới tháng và ngày, lá số tử vi luôn biến đổi và chuyển động. Xét về tổng quan thì một lá số luôn là sự phân bố của Chính Tinh và Bàng Tinh, mỗi người đều gặp phải những mặt khó khân riêng rẽ, ngay cả vua chúa luôn trong tâm trạng lo lắng giữ vững địa vị, dẹp phản loạn. Kẻ có tiền thì luôn lo lắng giữ, kẻ ít mong nhiều, thăng trầm liên tục. Hay gặp kẻ giàu nhưng đau buồn về tình cảm. Hay gặp nhất là bố cục bị áp lực, ép buộc, phải trở thành người này kẻ nọ hay gặp trong tầng lớp đứng đầu. Không được chọn lựa bản thân, là công cụ chính trị khi hôn phối, ngay thời phong kiến gặp rất nhiều việc giao hữu các quốc gia. Tùy vào quan niệm cách nhìn để xét mệnh tốt hay xấu. Có người nhìn mệnh cách Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc cách, ý nghĩa bất phạ tai ương, cuộc sống êm đềm, ít phấn đấu lớn yên ổn tới khi nhắm mắt. Có kẻ tâm niệm một lý tưởng xây dựng, tham vọng thay đổi xã hội, vượt qua khó khăn tới trung niên thành tựu địa vị lớn. Có kẻ ưa việc giàu có, có nhiều tiền là mệnh tốt.

Biệt cách trong tử vi là phần luận mệnh cách ứng khí hình để xét bố cục, các điểm chế hóa của lá số. Một mệnh cách khí hình vượng nhìn nội lực bởi tính chất ứng hợp bên ngoài khi đại tiểu vận trùng phùng Tứ Sát Kỵ Hình Không Kiếp giao hội các cách xấu khác. Như tính Sát rất vượng tuy nhiên mệnh cách không gặp tai họa lớn mà hướng đi chế hóa hoàn toàn bố cục này ứng trợ cách rất mạnh,là ứng mệnh biệt cách. Cũng mệnh biệt cách với khí hình suy tức mệnh tạo gặp tai họa nặng nề với các bố cục Sát Kỵ bình thường, hay biến hóa tính chất tốt đẹp của cách như Khôi Việt Tả Hữu Xương Khúc thành cách cục ổn định, trợ cách bất đối ứng nên cần thiết thay đổi khuynh hướng tăng cường khí hình đương số. Trợ cách gắn liền với khí vận của quốc gia, của xã hội hay địa lý sinh sống. Tới thời vận kim tiền tài cách nắm lệnh có thể sinh Quyền hơn Quan Cách, khi Quan Cách trở nên phức tạp như trường hợp thắt chặt vi phạm thì như luận mệnh Cự Kỵ Khốc Hình là tù tội cách. Đắc thời là quan trọng trong tử vi. Cự Môn đắc lệnh với khí vận của xã hội thì điền sản mang ý nghĩa phú cách. Như trường hợp đất đai nhà cửa tăng giá rất mạnh sau những đầu năm 2000 trở đi, nhiều mệnh Cự Môn trở thành đại phú, do Cự Môn chủ điền sản, các nghề nghiệp liên quan như buôn bán, xây dựng, thuê kinh thương khiến Cự Môn rất mạnh. Như giáo sư Ngô Bảo Châu nhận giải thưởng do mệnh Cự Môn Lộc Tồn ứng với điền cách được tặng ngôi nhà không phải là thứ khác. Nhiều bố cục tử vi có thể trợ cách, theo khuynh hướng tốt đẹp trên tính chất của mệnh cách, chỉ trừ trường hợp tuyệt khí thì khó, như việc cơ thể ta bất thường mắc bệnh ung thư tới cái chết khó phòng tránh.

(Dẫn theo trang www.luantuvi.vn)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button