Tử vi

Lấy quẻ dịch tìm hiểu cuộc đời theo Thái ất

I- Quẻ dịch theo thái ất.

Phần bí quyết nhân mệnh trong Thái ất thần kinh có cách lấy quẻ dịch đoán mệnh rất giản dị và chính xác. Cá nhân tôi so với cách của giáo sư Lê Trung Hưng theo bài bạn phuocduyen viết là đơn giản và hữu ích hơn. Xin giới thiệu các bạn tham khảo.

Để lấy quẻ mệnh cần biết chính xác năm tháng ngày giờ sinh đổi ra bát tự, lệnh tháng theo tháng âm lịch chứ không phải dương lịch. Tra bảng đổi sau:

Bạn đang xem: Lấy quẻ dịch tìm hiểu cuộc đời theo Thái ất

Can chi

Số nạp âm

Số can

Số chi

Tổng

giáp tí

13

11

7

31

ất sửu

13

11

15

39

bính dần

9

9

11

29

đinh mão

9

9

11

29

mậu thìn

11

15

15

41

kỷ tỵ

11

15

9

35

canh ngọ

15

13

9

37

tân mùi

15

13

15

43

nhâm thân

13

7

13

33

quý dậu

13

7

13

33

giáp tuất

9

11

15

35

ất hợi

9

11

7

27

bính tí

7

9

7

23

đinh sửu

7

9

15

31

mậu dần

15

15

11

41

kỷ mão

15

15

11

41

canh thìn

13

13

15

41

tân tỵ

13

13

9

35

nhâm ngọ

11

7

9

27

quý mùi

11

7

15

33

giáp thân

7

11

13

31

ất dậu

7

11

13

31

bính tuất

15

9

15

39

đinh hợi

15

9

7

31

mậu tí

9

15

7

31

kỷ sửu

9

15

15

39

canh dần

11

13

11

35

tân mão

11

13

11

35

nhâm thìn

7

7

15

29

quý tỵ

7

7

9

23

giáp ngọ

13

11

9

33

ất mùi

13

11

15

39

bính thân

9

9

13

31

đinh dậu

9

9

13

31

mậu tuất

11

15

15

41

kỷ hợi

11

15

7

33

canh tí

15

13

7

35

tân sửu

15

13

15

43

nhâm dần

13

7

11

31

quý mão

13

7

11

31

giáp thìn

9

11

15

35

ất tỵ

9

11

9

29

bính ngọ

7

9

9

25

đinh mùi

7

9

15

31

mậu thân

15

15

13

43

kỷ dậu

15

15

13

43

canh tuất

13

13

15

41

tân hợi

13

13

7

33

nhâm tí

11

7

7

25

quý sửu

11

7

15

33

giáp dần

7

11

11

29

ất mão

7

11

11

29

bính thìn

15

9

15

39

đinh tỵ

15

9

9

33

mậu ngọ

9

15

9

33

kỷ mùi

9

15

15

39

canh thân

11

13

13

37

tân dậu

11

13

13

37

nhâm tuất

7

7

15

29

quý hợi

7

7

7

21

Nói đơn giản đây là cách tính tổng số năm tháng ngày giờ để tìm ra quẻ mệnh thái ất. Ví dụ một người nam tên A sinh ngày 4/7/1980 lúc 2 giờ sáng, bát tự là :

Canh Thân Nhâm Ngọ Mậu Dần Quý Sửu

Vậy năm Canh Thân gồm chữ Canh được số 13, chữ Thân số 13, nạp âm Canh Thân số 11, tổng là 37 như bảng đã cộng sẵn. Tương tự Nhâm Ngọ được tổng 27, mậu Dần là 41, quý sửu là 33. Cộng chung được 37+27+41+33=138

Cộng thêm vào tổng số này 55 là số trời đất được 138 + 55 = 193 là toàn số.

Lấy toàn số chia cho 64 được số dư chính là quẻ mệnh thái ất.

193/64 dư 1 là quẻ Càn. Số dư chính là số quẻ theo thứ tự 64 quẻ.

Quẻ mệnh này có nhiều ứng dụng, ở đây chỉ nêu một ứng dụng hữu ích nhất là tìm quẻ lưu niên, tức quẻ dịch ứng với năm đối tượng đang sống hoặc năm nào tùy ý.

Lấy số tuổi âm lịch cộng với số quẻ thì ra quẻ lưu niên. Ví dụ anh A muốn biết năm nay mình quẻ gì thì chỉ cần lấy tuổi năm 2010 là 31(tuổi âm) cộng với 1 được 32 là quẻ Hằng. Những điều xảy ra trong năm 2010 này với anh A sẽ in đậm dấu ấn quẻ Hằng. Như vậy năm tiếp theo là quẻ Độn, Đại Tráng …còn các năm trước cứ theo tuổi tính ra.

Để biết hào nào là hào “động”( thái ất gọi là hào vào việc) ta làm như sau:

Lấy tổng số ngày cộng giờ trừ đi 5 là số hạn chịu khí. Trong ví dụ anh A ở trên thì ngày cộng giờ là 74, trừ đi 5 còn 69, 69 là số hạn chịu khí. Tìm can ngày hóa khí theo bảng 60 ngày dưới đây bằng cách lấy ngày ra đời là ngày Mậu dần chuyển ngược hàng can chi từ Mậu dần đủ 69 số thì được ngày Canh Ngọ, Canh chính là can hóa khí. Khi chuyển ngược chú ý ngày sinh( ở ví dụ này là mậu dần) tính ngay là 1, đinh sửu là 2, bính tí là 3 cứ thế đến canh ngọ là 69. Khi quen sẽ thấy mậu dần là 1 cũng là 61 sẽ dễ đếm hơn.

Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý

1

Sửu

2

Dần

3

Mão

4

Thìn

5

Tỵ

6

Ngọ

7

Mùi

8

Thân

9

Dậu

10

Tuất

11

Hợi

12

13

Sửu

14

Dần

15

Mão

16

Thìn

17

Tỵ

18

Ngọ

19

Mùi

20

Thân

21

Dậu

22

Tuất

23

Hợi

24

25

Sửu

26

Dần

27

Mão

28

Thìn

29

Tỵ

30

Ngọ

31

Mùi

32

Thân

33

Dậu

34

Tuất

35

Hợi

36

37

Sửu

38

Dần

39

Mão

40

Thìn

41

Tỵ

42

Ngọ

43

Mùi

44

Thân

45

Dậu

46

Tuất

47

Hợi

48

49

Sửu

50

Dần

51

Mão

52

Thìn

53

Tỵ

54

Ngọ

55

Mùi

56

Thân

57

Dậu

58

Tuất

59

Hợi

60

Bảng can hóa khí :

giáp kỷ

5

ngọ
ất canh

4

tỵ
bính tân

1

thân
đinh nhâm

3

hợi
mậu quý

2

dần

Lấy can hóa khí tra theo bảng trên được số để tính vận, trai thuận gái nghịch, như ví dụ trên Canh là can hóa khí, theo bảng ất canh bắt đầu tính 4 ở tỵ, có nghĩa từ 0 đến 4 tuổi ở tỵ, từ 5 đến 14 ở ngọ, 15 đến 24 ở mùi, 25 đến 34 ở thân. Anh A đang 31 tuổi, có nghĩa lấy thân làm hạn. Nếu là nữ thì 25 đến 34 cung hạn là dần.

Khi đã tính được chi tới hạn, dùng chi ấy để tìm hào động cho quẻ lưu niên, nếu là chi dương( tí dần thìn ngọ thân tuất) thì chỉ dùng hào dương đếm từ dưới lên từ tí đến đúng chi hạn thì dừng, ví dụ trên quẻ lưu niên là hằng có 3 hào dương, bắt đầu đếm tí hào dương dưới cùng lên hào dương thứ 3 lại quay lại đến khi tới thân thì là hào bốn dương, vậy năm nay anh A vận hạn là quẻ Hằng động hào 4 thành quẻ Thăng. Nếu chi hạn là âm( sửu mão tỵ mùi dậu hợi) thì chỉ dùng hào âm, đếm từ trên xuống bắt đầu từ Tí. Giả sử ai đó lưu niên quẻ Hằng chi hạn là Mão thì đếm các hào âm từ trên xuống đến Mão chính là hào âm trên cùng là hào động( hào vào việc, dùng để đoán)

Sau khi tính được quẻ, hào động hào biến thì tiến hành đoán như đoán việc gieo quẻ, chỉ có điều đây là quẻ cả năm, năm nay mọi sự diễn biến theo quẻ này. Như anh A nạp giáp quẻ hằng – thăng

LÔI PHONG HẰNG

ĐỊA PHONG THĂNG

Thê Tài Tuất Thổ (Ứng)

Quan Quỷ Dậu Kim

Quan Quỷ Thân Kim

Phụ Mẫu Hợi Thủy

Tử Tôn Ngọ Hỏa

động

Thê Tài Sửu Thổ (Thế)

Quan Quỷ Dậu Kim (Thế)

Quan Quỷ Dậu Kim

Phụ Mẫu Hợi Thủy

Phụ Mẫu Hợi Thủy

Thê Tài Sửu Thổ

Thê Tài Sửu Thổ (Ứng)

Theo nạp giáp hào tử tôn động khắc thế quan quỉ, năm nay anh A tất có việc ốm đau phải cần thầy thuốc, tử động sinh tài nên anh A cũng sẽ có tiền tài khá… Khi đoán chú ý cả thoán từ quẻ và hào động cùng hào ứng của hào động đó xem viết gì, như quẻ Hằng thoán từ hanh, vô cữu, lợi trinh, lợi hữu du vãng có ý anh A năm nay nên giữ các mối quan hệ cũ, lâu dài, không thể nóng vội. Hào động là điền vô cầm, đi săn không được cầm thú tức anh A có làm việc gì đó vô ích, không kết quả… Quẻ biến dùng để đoán 6 tháng sau, sáu tháng cuối năm nay anh A được quẻ Thăng ở hào 4…

II – Đoán việc trong tháng.

Khi đã biết quẻ năm thì quẻ tháng dần(âm lịch) sẽ là quẻ gốc năm cộng thêm 3, tháng mão thêm 4, cứ thế đến hết, như anh A năm nay quẻ năm 32 thì tháng dần được quẻ 35 Tấn, mão quẻ 36 Minh Di, tháng 12 sửu là 46 thăng.

Hào động của quẻ tháng tính theo chi tháng, tháng dương (tí dần thìn ngọ thân tuất) chỉ đếm hào dương từ dưới lên, tháng âm đếm hào âm từ trên xuống đến chi tháng. Ví dụ tháng mão quẻ minh di thì đếm hào âm trên cùng xuống từ tí đến mão là hào 2 vậy động hào 2 thành quẻ Thái, tháng thìn quẻ gia nhân đếm hào dương dưới cùng lên đến thìn thì hào động chính là hào 1 dương đó thành quẻ Tiệm.

Khi đoán thì lại xem thoán từ, nghĩa quẻ, nạp giáp lục hào, nửa tháng đầu là quẻ gốc, nửa tháng sau cũng xem quẻ biến như với năm.

III- Đoán việc ngày :

Lấy số quẻ tháng cộng với số ngày của vòng 60 giáp tí, trừ số vòng quẻ 64, số dư là quẻ ngày. Số ngày của vòng giáp tí theo bảng đã đánh số 1- 60 ở trên. Ví dụ tháng dần là quẻ 35 Tấn, ngày ất sửu là ngày trong tháng này thì so bảng ất sửu số 2 ngày ấy là quẻ 35+2=37 gia nhân( nếu cộng nhỏ hơn hoặc bằng 64 thì chính là số quẻ đó)

Tìm hào động cũng như tháng, ngày dương đếm từ dưới lên, âm từ trên xuống.

Kinh nghiệm cho thấy lấy quẻ lưu niên theo thái ất rất ứng nghiệm, sự việc đúng hơn hẳn dùng bát tự hà lạc hay các cách khác. Sự ứng nghiệm chính xác thậm chí từng ngày. Người nào muốn hiểu kinh dịch chỉ cần dùng cách này độ vài tháng,ngày nào cũng quan sát sự ứng nghiệm của ngày ấy là thậm chí có thể thuộc lòng cả kinh dịch. Khi đó sẽ thấy sự kỳ diệu của tạo hóa, của quyển sách thần này. Mọi người nên dùng quyển” Kinh dịch đạo của người quân tử” của cụ Nguyễn Hiến Lê để xem lời thoán, hào từ, sẽ thấy cụ là người duy nhất dịch Kinh dịch đúng đắn nhất. Từ đó bạn sẽ thấy hầu hết những người dịch Kinh dịch ở Việt Nam đều không hiểu, chỉ suy diễn lung tung. Quan sát sự ứng nghiệm sẽ thấy nhiều điều kỳ lạ oái oăm mà kinh dịch vẫn mô tả được, rất lý thú.

Tất nhiên bạn phải biết chính xác tứ trụ của mình, hoặc của ai đó mới tính quẻ được. Và phải biết qua nghĩa của các quẻ.

(Chép lại từ lyso.vn của tác giả Anh003)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Lấy quẻ dịch tìm hiểu cuộc đời theo Thái ất

I- Quẻ dịch theo thái ất.

Phần bí quyết nhân mệnh trong Thái ất thần kinh có cách lấy quẻ dịch đoán mệnh rất giản dị và chính xác. Cá nhân tôi so với cách của giáo sư Lê Trung Hưng theo bài bạn phuocduyen viết là đơn giản và hữu ích hơn. Xin giới thiệu các bạn tham khảo.

Để lấy quẻ mệnh cần biết chính xác năm tháng ngày giờ sinh đổi ra bát tự, lệnh tháng theo tháng âm lịch chứ không phải dương lịch. Tra bảng đổi sau:

Can chi

Số nạp âm

Số can

Số chi

Tổng

giáp tí

13

11

7

31

ất sửu

13

11

15

39

bính dần

9

9

11

29

đinh mão

9

9

11

29

mậu thìn

11

15

15

41

kỷ tỵ

11

15

9

35

canh ngọ

15

13

9

37

tân mùi

15

13

15

43

nhâm thân

13

7

13

33

quý dậu

13

7

13

33

giáp tuất

9

11

15

35

ất hợi

9

11

7

27

bính tí

7

9

7

23

đinh sửu

7

9

15

31

mậu dần

15

15

11

41

kỷ mão

15

15

11

41

canh thìn

13

13

15

41

tân tỵ

13

13

9

35

nhâm ngọ

11

7

9

27

quý mùi

11

7

15

33

giáp thân

7

11

13

31

ất dậu

7

11

13

31

bính tuất

15

9

15

39

đinh hợi

15

9

7

31

mậu tí

9

15

7

31

kỷ sửu

9

15

15

39

canh dần

11

13

11

35

tân mão

11

13

11

35

nhâm thìn

7

7

15

29

quý tỵ

7

7

9

23

giáp ngọ

13

11

9

33

ất mùi

13

11

15

39

bính thân

9

9

13

31

đinh dậu

9

9

13

31

mậu tuất

11

15

15

41

kỷ hợi

11

15

7

33

canh tí

15

13

7

35

tân sửu

15

13

15

43

nhâm dần

13

7

11

31

quý mão

13

7

11

31

giáp thìn

9

11

15

35

ất tỵ

9

11

9

29

bính ngọ

7

9

9

25

đinh mùi

7

9

15

31

mậu thân

15

15

13

43

kỷ dậu

15

15

13

43

canh tuất

13

13

15

41

tân hợi

13

13

7

33

nhâm tí

11

7

7

25

quý sửu

11

7

15

33

giáp dần

7

11

11

29

ất mão

7

11

11

29

bính thìn

15

9

15

39

đinh tỵ

15

9

9

33

mậu ngọ

9

15

9

33

kỷ mùi

9

15

15

39

canh thân

11

13

13

37

tân dậu

11

13

13

37

nhâm tuất

7

7

15

29

quý hợi

7

7

7

21

Nói đơn giản đây là cách tính tổng số năm tháng ngày giờ để tìm ra quẻ mệnh thái ất. Ví dụ một người nam tên A sinh ngày 4/7/1980 lúc 2 giờ sáng, bát tự là :

Canh Thân Nhâm Ngọ Mậu Dần Quý Sửu

Vậy năm Canh Thân gồm chữ Canh được số 13, chữ Thân số 13, nạp âm Canh Thân số 11, tổng là 37 như bảng đã cộng sẵn. Tương tự Nhâm Ngọ được tổng 27, mậu Dần là 41, quý sửu là 33. Cộng chung được 37+27+41+33=138

Cộng thêm vào tổng số này 55 là số trời đất được 138 + 55 = 193 là toàn số.

Lấy toàn số chia cho 64 được số dư chính là quẻ mệnh thái ất.

193/64 dư 1 là quẻ Càn. Số dư chính là số quẻ theo thứ tự 64 quẻ.

Quẻ mệnh này có nhiều ứng dụng, ở đây chỉ nêu một ứng dụng hữu ích nhất là tìm quẻ lưu niên, tức quẻ dịch ứng với năm đối tượng đang sống hoặc năm nào tùy ý.

Lấy số tuổi âm lịch cộng với số quẻ thì ra quẻ lưu niên. Ví dụ anh A muốn biết năm nay mình quẻ gì thì chỉ cần lấy tuổi năm 2010 là 31(tuổi âm) cộng với 1 được 32 là quẻ Hằng. Những điều xảy ra trong năm 2010 này với anh A sẽ in đậm dấu ấn quẻ Hằng. Như vậy năm tiếp theo là quẻ Độn, Đại Tráng …còn các năm trước cứ theo tuổi tính ra.

Để biết hào nào là hào “động”( thái ất gọi là hào vào việc) ta làm như sau:

Lấy tổng số ngày cộng giờ trừ đi 5 là số hạn chịu khí. Trong ví dụ anh A ở trên thì ngày cộng giờ là 74, trừ đi 5 còn 69, 69 là số hạn chịu khí. Tìm can ngày hóa khí theo bảng 60 ngày dưới đây bằng cách lấy ngày ra đời là ngày Mậu dần chuyển ngược hàng can chi từ Mậu dần đủ 69 số thì được ngày Canh Ngọ, Canh chính là can hóa khí. Khi chuyển ngược chú ý ngày sinh( ở ví dụ này là mậu dần) tính ngay là 1, đinh sửu là 2, bính tí là 3 cứ thế đến canh ngọ là 69. Khi quen sẽ thấy mậu dần là 1 cũng là 61 sẽ dễ đếm hơn.

Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý

1

Sửu

2

Dần

3

Mão

4

Thìn

5

Tỵ

6

Ngọ

7

Mùi

8

Thân

9

Dậu

10

Tuất

11

Hợi

12

13

Sửu

14

Dần

15

Mão

16

Thìn

17

Tỵ

18

Ngọ

19

Mùi

20

Thân

21

Dậu

22

Tuất

23

Hợi

24

25

Sửu

26

Dần

27

Mão

28

Thìn

29

Tỵ

30

Ngọ

31

Mùi

32

Thân

33

Dậu

34

Tuất

35

Hợi

36

37

Sửu

38

Dần

39

Mão

40

Thìn

41

Tỵ

42

Ngọ

43

Mùi

44

Thân

45

Dậu

46

Tuất

47

Hợi

48

49

Sửu

50

Dần

51

Mão

52

Thìn

53

Tỵ

54

Ngọ

55

Mùi

56

Thân

57

Dậu

58

Tuất

59

Hợi

60

Bảng can hóa khí :

giáp kỷ

5

ngọ
ất canh

4

tỵ
bính tân

1

thân
đinh nhâm

3

hợi
mậu quý

2

dần

Lấy can hóa khí tra theo bảng trên được số để tính vận, trai thuận gái nghịch, như ví dụ trên Canh là can hóa khí, theo bảng ất canh bắt đầu tính 4 ở tỵ, có nghĩa từ 0 đến 4 tuổi ở tỵ, từ 5 đến 14 ở ngọ, 15 đến 24 ở mùi, 25 đến 34 ở thân. Anh A đang 31 tuổi, có nghĩa lấy thân làm hạn. Nếu là nữ thì 25 đến 34 cung hạn là dần.

Khi đã tính được chi tới hạn, dùng chi ấy để tìm hào động cho quẻ lưu niên, nếu là chi dương( tí dần thìn ngọ thân tuất) thì chỉ dùng hào dương đếm từ dưới lên từ tí đến đúng chi hạn thì dừng, ví dụ trên quẻ lưu niên là hằng có 3 hào dương, bắt đầu đếm tí hào dương dưới cùng lên hào dương thứ 3 lại quay lại đến khi tới thân thì là hào bốn dương, vậy năm nay anh A vận hạn là quẻ Hằng động hào 4 thành quẻ Thăng. Nếu chi hạn là âm( sửu mão tỵ mùi dậu hợi) thì chỉ dùng hào âm, đếm từ trên xuống bắt đầu từ Tí. Giả sử ai đó lưu niên quẻ Hằng chi hạn là Mão thì đếm các hào âm từ trên xuống đến Mão chính là hào âm trên cùng là hào động( hào vào việc, dùng để đoán)

Sau khi tính được quẻ, hào động hào biến thì tiến hành đoán như đoán việc gieo quẻ, chỉ có điều đây là quẻ cả năm, năm nay mọi sự diễn biến theo quẻ này. Như anh A nạp giáp quẻ hằng – thăng

LÔI PHONG HẰNG

ĐỊA PHONG THĂNG

Thê Tài Tuất Thổ (Ứng)

Quan Quỷ Dậu Kim

Quan Quỷ Thân Kim

Phụ Mẫu Hợi Thủy

Tử Tôn Ngọ Hỏa

động

Thê Tài Sửu Thổ (Thế)

Quan Quỷ Dậu Kim (Thế)

Quan Quỷ Dậu Kim

Phụ Mẫu Hợi Thủy

Phụ Mẫu Hợi Thủy

Thê Tài Sửu Thổ

Thê Tài Sửu Thổ (Ứng)

Theo nạp giáp hào tử tôn động khắc thế quan quỉ, năm nay anh A tất có việc ốm đau phải cần thầy thuốc, tử động sinh tài nên anh A cũng sẽ có tiền tài khá… Khi đoán chú ý cả thoán từ quẻ và hào động cùng hào ứng của hào động đó xem viết gì, như quẻ Hằng thoán từ hanh, vô cữu, lợi trinh, lợi hữu du vãng có ý anh A năm nay nên giữ các mối quan hệ cũ, lâu dài, không thể nóng vội. Hào động là điền vô cầm, đi săn không được cầm thú tức anh A có làm việc gì đó vô ích, không kết quả… Quẻ biến dùng để đoán 6 tháng sau, sáu tháng cuối năm nay anh A được quẻ Thăng ở hào 4…

II – Đoán việc trong tháng.

Khi đã biết quẻ năm thì quẻ tháng dần(âm lịch) sẽ là quẻ gốc năm cộng thêm 3, tháng mão thêm 4, cứ thế đến hết, như anh A năm nay quẻ năm 32 thì tháng dần được quẻ 35 Tấn, mão quẻ 36 Minh Di, tháng 12 sửu là 46 thăng.

Hào động của quẻ tháng tính theo chi tháng, tháng dương (tí dần thìn ngọ thân tuất) chỉ đếm hào dương từ dưới lên, tháng âm đếm hào âm từ trên xuống đến chi tháng. Ví dụ tháng mão quẻ minh di thì đếm hào âm trên cùng xuống từ tí đến mão là hào 2 vậy động hào 2 thành quẻ Thái, tháng thìn quẻ gia nhân đếm hào dương dưới cùng lên đến thìn thì hào động chính là hào 1 dương đó thành quẻ Tiệm.

Khi đoán thì lại xem thoán từ, nghĩa quẻ, nạp giáp lục hào, nửa tháng đầu là quẻ gốc, nửa tháng sau cũng xem quẻ biến như với năm.

III- Đoán việc ngày :

Lấy số quẻ tháng cộng với số ngày của vòng 60 giáp tí, trừ số vòng quẻ 64, số dư là quẻ ngày. Số ngày của vòng giáp tí theo bảng đã đánh số 1- 60 ở trên. Ví dụ tháng dần là quẻ 35 Tấn, ngày ất sửu là ngày trong tháng này thì so bảng ất sửu số 2 ngày ấy là quẻ 35+2=37 gia nhân( nếu cộng nhỏ hơn hoặc bằng 64 thì chính là số quẻ đó)

Tìm hào động cũng như tháng, ngày dương đếm từ dưới lên, âm từ trên xuống.

Kinh nghiệm cho thấy lấy quẻ lưu niên theo thái ất rất ứng nghiệm, sự việc đúng hơn hẳn dùng bát tự hà lạc hay các cách khác. Sự ứng nghiệm chính xác thậm chí từng ngày. Người nào muốn hiểu kinh dịch chỉ cần dùng cách này độ vài tháng,ngày nào cũng quan sát sự ứng nghiệm của ngày ấy là thậm chí có thể thuộc lòng cả kinh dịch. Khi đó sẽ thấy sự kỳ diệu của tạo hóa, của quyển sách thần này. Mọi người nên dùng quyển” Kinh dịch đạo của người quân tử” của cụ Nguyễn Hiến Lê để xem lời thoán, hào từ, sẽ thấy cụ là người duy nhất dịch Kinh dịch đúng đắn nhất. Từ đó bạn sẽ thấy hầu hết những người dịch Kinh dịch ở Việt Nam đều không hiểu, chỉ suy diễn lung tung. Quan sát sự ứng nghiệm sẽ thấy nhiều điều kỳ lạ oái oăm mà kinh dịch vẫn mô tả được, rất lý thú.

Tất nhiên bạn phải biết chính xác tứ trụ của mình, hoặc của ai đó mới tính quẻ được. Và phải biết qua nghĩa của các quẻ.

(Chép lại từ lyso.vn của tác giả Anh003)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button