Tử vi

Luận gia đạo hưng suy

Gia đạo ở đây là tiền và người. Gia đạo hưng là tiền và người đều hưng thịnh đông đúc. Gia đạo suy là khi tiền thất thoát và người li tán. Xem gia đạo hưng suy sử dụng cung Điền làm Thể, ba cung Mệnh Phúc Di và Hóa Kỵ năm sinh là Dụng. Xét xuyến liên Thể Dụng và tính số lượng Hóa Kỵ trong xuyến liên để xác định gia đạo hưng hay suy. Luận gia đạo hưng suy là bài tập cơ bản Xuyến Liên thể dụng của Lương phái. Sau khi thành thạo luận gia đạo hưng suy, có thể Xuyến Liên bất cứ cung nào với nhau.

Cụ thể số lượng Kỵ ảnh hưởng như sau:

  • Một Kỵ là lao, lao tức lao lực vất vả nhưng chưa đến nỗi suy kém.
  • Hai Kỵ là bệnh, bệnh tức là đã xuất hiện tình trạng mất cân bằng nhưng chưa đến nỗi xảy ra chuyện nghiêm trọng.
  • Ba Kỵ là phá, phá là khi mất cân bằng đã biểu hiện thành sự kiện, gia đình tiền hao người li tán.
  • Bốn Kỵ là bại, bại là tình trạng suy sụp hoàn toàn.
  • Năm Kỵ trở lên, sự phá bại gây hậu quả lâu dài, quy mô có thể ví như thời chiến tranh loạn lạc gia đình li tán đói rét bệnh khổ.

Ví dụ 1: Sinh năm Mậu, mệnh ở mão, Tử Vi ở tuất, Xương Khúc ở sửu. Xét gia đạo hưng suy, dùng cung Điền làm Thể, cung Mệnh Phúc Di và niên Kỵ làm Dụng.

Bạn đang xem: Luận gia đạo hưng suy

  • Điền hóa Kỵ nhập Di, Phúc hóa Kỵ nhập di là đồng cung tương bách xuyến liên, tại di tọa 2 Kỵ cộng thêm 1 Kỵ năm sinh là tại di tọa 3 Kỵ.
  • Niên Kỵ đương nhiên chuyển Kỵ nên 3 Kỵ tại di chuyển sang Thê. Thê lưu xuất Kỵ sang Quan cho nên trục thê quan có 3+1=4 Kỵ
  • Tại quan tọa mệnh Kỵ. Cung quan lại lưu xuất Kỵ sang thê. Nên trục quan thê cộng thêm 2 Kỵ. Tổng cộng trục quan thê có 4+2=6 Kỵ
  • Như vậy Thể Dụng xuyến liên hợp trình 6 Kỵ đánh phá trực tiếp vào trục quan thê. Gia đạo suy vong nặng nề, biểu hiện ở công việc và chuyện vợ chồng.

Ví dụ 2: Sinh năm Bính, mệnh ở mùi, Xương ở dậu, Tử Vi ở dần. Xét gia đạo hưng suy, dùng cung Điền làm Thể, cung Mệnh Phúc Di và niên Kỵ làm Dụng. Xuyến liên thể dụng như sau: Xuyến liên tạo thành hai nhóm.

Nhóm 1:

  • Mệnh Kỵ tọa Tài bạch đương nhiên chuyển Kỵ sang Phúc. Trục Phúc tài lưỡng đầu kiến Kỵ xuyến liên hợp trình 2 Kỵ.
  • Điền hóa Kỵ nhập Di chuyển Kỵ sang Phúc. Điền là thể, phúc là dụng. Thể dụng hợp nhất. Trục Phúc Tài cộng thêm 1 Kỵ là 3 Kỵ

Nhóm 2:

  • Niên Kỵ tọa Bào tại ngọ đương nhiên chuyển Kỵ sang Quan, Quan lại lưu xuất Kỵ sang Thê nên trục Quan Thê hợp trình 2 Kỵ.
  • Phúc hóa Kỵ nhập Thê. Cho nên trục Quan Thê cộng thêm 1 Kỵ là 3 Kỵ.
  • Thê gộp cả 3 Kỵ chuyển Kỵ sang Tử. Tử xung phá Điền, cho nên đây là Dụng xung phá Thể xuyến liên hợp trình 3 Kỵ.
  • Tử lưu xuất Kỵ sang Điền cho nên trục Tử Điền cộng thêm 1 Kỵ là 4 Kỵ.

Như vậy nhóm 1 có 3 Kỵ xuyến liên phá hoại. Nhóm 2 có 4 Kỵ xuyến liên phá hoại. Gia đạo suy vi. Tổng cộng tại Điền có 7 Kỵ phá hoại nhưng 7 Kỵ của hai nhóm riêng phá thì mức độ sẽ nhẹ hơn 7 Kỵ cùng phá một lúc.

Ví dụ 3: Sinh năm Giáp, mệnh ở mùi, Xương ở dậu, Tử Vi ở dần. Xét gia đạo hưng suy, dùng cung Điền làm Thể, cung Mệnh Phúc Di và niên Kỵ làm Dụng. Xuyến liên thể dụng như sau: Xuyến liên tạo thành hai nhóm.

  • Di hóa Kỵ nhập Thê xung Quan. Tại Quan có niên Kỵ. Tạo thành lưỡng đầu kiến Kỵ xuyến liên hợp trình 2 Kỵ
  • Điền hóa Kỵ nhập Quan, đồng cung tương bách với niên Kỵ và Di tại đây. Tại Quan có thêm 1 Kỵ là tổng 3 Kỵ
  • Quan gom 3 Kỵ chuyển Kỵ sang Tài xung Phúc. Phúc tọa mệnh Kỵ. Cho nên trục Phúc Tài hợp trình có 4 Kỵ

Kết luận: gia đạo có 4 Kỵ là bại.

(Giáo Trình Phi Tinh Lương Phái – Alex Alpha)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Luận gia đạo hưng suy

Gia đạo ở đây là tiền và người. Gia đạo hưng là tiền và người đều hưng thịnh đông đúc. Gia đạo suy là khi tiền thất thoát và người li tán. Xem gia đạo hưng suy sử dụng cung Điền làm Thể, ba cung Mệnh Phúc Di và Hóa Kỵ năm sinh là Dụng. Xét xuyến liên Thể Dụng và tính số lượng Hóa Kỵ trong xuyến liên để xác định gia đạo hưng hay suy. Luận gia đạo hưng suy là bài tập cơ bản Xuyến Liên thể dụng của Lương phái. Sau khi thành thạo luận gia đạo hưng suy, có thể Xuyến Liên bất cứ cung nào với nhau.

Cụ thể số lượng Kỵ ảnh hưởng như sau:

  • Một Kỵ là lao, lao tức lao lực vất vả nhưng chưa đến nỗi suy kém.
  • Hai Kỵ là bệnh, bệnh tức là đã xuất hiện tình trạng mất cân bằng nhưng chưa đến nỗi xảy ra chuyện nghiêm trọng.
  • Ba Kỵ là phá, phá là khi mất cân bằng đã biểu hiện thành sự kiện, gia đình tiền hao người li tán.
  • Bốn Kỵ là bại, bại là tình trạng suy sụp hoàn toàn.
  • Năm Kỵ trở lên, sự phá bại gây hậu quả lâu dài, quy mô có thể ví như thời chiến tranh loạn lạc gia đình li tán đói rét bệnh khổ.

Ví dụ 1: Sinh năm Mậu, mệnh ở mão, Tử Vi ở tuất, Xương Khúc ở sửu. Xét gia đạo hưng suy, dùng cung Điền làm Thể, cung Mệnh Phúc Di và niên Kỵ làm Dụng.

  • Điền hóa Kỵ nhập Di, Phúc hóa Kỵ nhập di là đồng cung tương bách xuyến liên, tại di tọa 2 Kỵ cộng thêm 1 Kỵ năm sinh là tại di tọa 3 Kỵ.
  • Niên Kỵ đương nhiên chuyển Kỵ nên 3 Kỵ tại di chuyển sang Thê. Thê lưu xuất Kỵ sang Quan cho nên trục thê quan có 3+1=4 Kỵ
  • Tại quan tọa mệnh Kỵ. Cung quan lại lưu xuất Kỵ sang thê. Nên trục quan thê cộng thêm 2 Kỵ. Tổng cộng trục quan thê có 4+2=6 Kỵ
  • Như vậy Thể Dụng xuyến liên hợp trình 6 Kỵ đánh phá trực tiếp vào trục quan thê. Gia đạo suy vong nặng nề, biểu hiện ở công việc và chuyện vợ chồng.

Ví dụ 2: Sinh năm Bính, mệnh ở mùi, Xương ở dậu, Tử Vi ở dần. Xét gia đạo hưng suy, dùng cung Điền làm Thể, cung Mệnh Phúc Di và niên Kỵ làm Dụng. Xuyến liên thể dụng như sau: Xuyến liên tạo thành hai nhóm.

Nhóm 1:

  • Mệnh Kỵ tọa Tài bạch đương nhiên chuyển Kỵ sang Phúc. Trục Phúc tài lưỡng đầu kiến Kỵ xuyến liên hợp trình 2 Kỵ.
  • Điền hóa Kỵ nhập Di chuyển Kỵ sang Phúc. Điền là thể, phúc là dụng. Thể dụng hợp nhất. Trục Phúc Tài cộng thêm 1 Kỵ là 3 Kỵ

Nhóm 2:

  • Niên Kỵ tọa Bào tại ngọ đương nhiên chuyển Kỵ sang Quan, Quan lại lưu xuất Kỵ sang Thê nên trục Quan Thê hợp trình 2 Kỵ.
  • Phúc hóa Kỵ nhập Thê. Cho nên trục Quan Thê cộng thêm 1 Kỵ là 3 Kỵ.
  • Thê gộp cả 3 Kỵ chuyển Kỵ sang Tử. Tử xung phá Điền, cho nên đây là Dụng xung phá Thể xuyến liên hợp trình 3 Kỵ.
  • Tử lưu xuất Kỵ sang Điền cho nên trục Tử Điền cộng thêm 1 Kỵ là 4 Kỵ.

Như vậy nhóm 1 có 3 Kỵ xuyến liên phá hoại. Nhóm 2 có 4 Kỵ xuyến liên phá hoại. Gia đạo suy vi. Tổng cộng tại Điền có 7 Kỵ phá hoại nhưng 7 Kỵ của hai nhóm riêng phá thì mức độ sẽ nhẹ hơn 7 Kỵ cùng phá một lúc.

Ví dụ 3: Sinh năm Giáp, mệnh ở mùi, Xương ở dậu, Tử Vi ở dần. Xét gia đạo hưng suy, dùng cung Điền làm Thể, cung Mệnh Phúc Di và niên Kỵ làm Dụng. Xuyến liên thể dụng như sau: Xuyến liên tạo thành hai nhóm.

  • Di hóa Kỵ nhập Thê xung Quan. Tại Quan có niên Kỵ. Tạo thành lưỡng đầu kiến Kỵ xuyến liên hợp trình 2 Kỵ
  • Điền hóa Kỵ nhập Quan, đồng cung tương bách với niên Kỵ và Di tại đây. Tại Quan có thêm 1 Kỵ là tổng 3 Kỵ
  • Quan gom 3 Kỵ chuyển Kỵ sang Tài xung Phúc. Phúc tọa mệnh Kỵ. Cho nên trục Phúc Tài hợp trình có 4 Kỵ

Kết luận: gia đạo có 4 Kỵ là bại.

(Giáo Trình Phi Tinh Lương Phái – Alex Alpha)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button