Tử vi

Một mạch sinh tử bí quyết của cách dùng

Bản dịch:

Tựu dĩ phán đoán sinh tử bí quyết mà nói: Một người bản thân tai ương nan, thường thường tựu hiển hiện ở huynh đệ cung hoặc nô bộc cung, nhân vì huynh đệ cung là bản thân thể người khí mấy vị, mà nô bộc cung là phụ mẫu [một mạch sinh vị] khí mấy vị. Nhân sinh mệnh khí bỉnh sinh phụ mẫu, cho nên nô bộc cung làm đầu khí trời mấy vị. Cũng tức là nhân của sinh mệnh hệ ư sinh tiên thiên chi khí, là cố nhân của sinh mệnh hệ ư sinh nô bộc cung. Bởi vậy đi vận trung của nô bộc cung bất khả Hóa kị phá tan Hóa lộc năm sinh tinh, hoặc hóa lộc phá tan hóa kỵ năm sinh tinh, đương lưu niên đi vào phá tan của cung vị thì, nên lưu niên tất có sinh tử quan hệ của hung. Dựa vào đến đây để ý thì, như Hóa lộc năm sinh tinh tọa cung phụ mẫu, hoặc ngồi cung tật ách, đương đại hạn đi vào cung phụ mẫu hoặc cung tật ách thì, nếu như phùng nên đại hạn của nô bộc cung Hóa kị phá tan Hóa lộc năm sinh tinh thì đến đây đại hạn tất có nguy hiểm tánh mạng, đến nỗi là nguyên nhân gì, tái chuyển lộc truy kị, đồng thời quan sát tinh diệu của thuộc tính và biến hóa là được vừa xem hiểu ngay. Nếu như là bản mệnh nô bộc cung biến thành ra của lộc tinh nhập tam hợp mà Hóa kị không tam hợp; hoặc Hóa kị nhập tam hợp mà hóa lộc không tam hợp thời, đương đại hạn đi vào hóa lộc của cung vị thì, đến đây đại hạn sinh mệnh tất có hiện tượng nguy hiểm phát sinh. Như yếu phán đoán tự sát, thì đại hạn của cung phúc đức Hóa kị xung bản mệnh cung phúc đức, dễ có bi quan chán đời hành trình là, nhân phúc đức là tự sát vị. Như yếu quyết tử vong, thì sử dụng đại hạn cung mệnh dĩ nhân dễ tứ hóa của lộc chuyển kị quan sát, như lộc chuyển hóa kỵ nhập bản mệnh cung phụ mẫu xung cung tật ách, hoặc lộc chuyển hóa kỵ nhập bản mệnh cung Quan lộc xung cung phu thê tình huống, đại thể có sống mệnh chung kết của hiểm, bởi vì phóng ra cung thuộc “Phúc hệ”, mà kị sở xung người là “Thọ hệ”, là phúc hệ kị xung thọ hệ của cho nên. Mệnh bàn của tam mới là “Phúc, lộc, thọ” ; mệnh bàn của tứ chính vị là “Thê, tài, tử, lộc”, kỳ nguyên tắc là: Cùng tổ của Hóa kị có thể nhập bất khả xung, bất đồng tổ của Hóa kị bất khả nhập cũng không có thể xung.

Muốn phán đoán suy luận sinh tử tai số phải chú ý người:

Bạn đang xem: Một mạch sinh tử bí quyết của cách dùng

Nhất, do cung mệnh, tật ách, phúc đức chờ tam cung vị Hóa kị nhập phụ tật tuyến, quan phu tuyến, tử điền tuyến, đến đây tượng là tai ách.

Nhị, cung phụ mẫu, cung tật ách, cung Quan lộc, cung phu thê, cung tử nữ, cung điền trạch là 『 tai số 』 của lục yếu cung vị, bất luận cái gì cung vị như Hóa kị nhập bản mệnh bàn của đến đây lục yếu cung vị thì, kỳ đưa tới của 『 tai số 』 nhất định nghiêm trọng; như Hóa kị nhập đại hạn của đến đây lục cung thì, chỉ là “Tai ách” mà thôi. Ứng với chú ý là tai số đối nhau mệnh dễ cấu thành nguy hiểm oai hiếp.

Bổ sung:

1. cung mệnh có hóa lộc mà lại tôi tớ cung Thiên can sứ mệnh cung chủ tinh Hóa kị, cấu thành lộc kị cùng cung, đại hạn đi vào lộc kị của đối cung tức hung (lộc kị cùng cung hình)

2. hóa lộc và Hóa kị ở đối cung hỗ xung, đại hạn đi vào đến đây tuyến, chủ gặp nạn. (lộc kị đối cung hình)

3 đại hạn tôi tớ cung Hóa kị nhập hóa lộc cung vị. Hoặc. Lộc tồn cung vị (lộc kị cùng cung) nên cung vừa tự hóa thì, người này tất vong

4. đại hạn tôi tớ cung Hóa kị nhập bản mệnh tôi tớ cung, mà lại bản mệnh tôi tớ cung có tự Hóa kị thì, là hung tướng, cũng chủ qua đời.

(Ông Phúc Dụ, Dịch tự động bằng Quick Translator)

Bản gốc:

一氣生死訣之用法 – 翁福裕

就以斷生死訣竅而言:一個人身體之災難,常常就顯現在兄弟宮或奴僕宮,因為兄弟宮乃本人身體之氣數位,而奴僕宮乃父母【一氣生之位】之氣數位。因生命之氣秉於父母,故奴僕宮為先天氣數位。也即是人之生命繫乎於先天之氣,是故人之生命繫乎於奴僕宮。因此行運中之奴僕宮不可化忌沖破生年祿星,或化祿沖破生年忌星,當流年步入沖破之宮位時,該流年必有生死交關之凶。依此理則,如生年祿星坐父母宮,或坐疾厄宮,當大限步入父母宮或疾厄宮時,如果逢該大限之奴僕宮化忌沖破生年祿星時此大限必有生命危險,至於是何原因,再轉祿追忌,同時觀察星曜之屬性與變化即可一目了然。如果是本命奴僕宮所化出之祿星入三合而化忌未入三合;或化忌入三合而化祿未入三合時,當大限步入化祿之宮位時,此大限生命必有險象發生。如要斷自殺,則大限之福德宮化忌沖本命福德宮,易有厭世之行為,因福德為自殺位。如要斷死亡,則用大限命宮以人易四化之祿轉忌觀察,如祿轉忌入本命父母宮沖疾厄宮,或祿轉忌入本命官祿宮沖夫妻宮之情況,大多有生命終結之險,因為發射宮屬「福系」,而忌所沖者為「壽系」,乃福系忌沖壽系之故。命盤之三方為「福、祿、壽」;命盤之四正位為「妻、財、子、祿」,其原則為:同組之化忌可入不可沖,不同組之化忌不可入亦不可沖。

欲論斷生死災數必須注意者:

一、由命宮、疾厄、福德等三宮位化忌入父疾線,官夫線,子田線,此象為災厄。
二、父母宮、疾厄宮、官祿宮、夫妻宮、子女宮、田宅宮為『災數』之六要宮位,任何宮位如化忌入本命盤之此六要宮位時,其所引發之『災數』一定嚴重;如化忌入大限之此六宮時,則只是「災厄」而已。應注意的是災數對生命易構成危險之威脅。

補充:

1命宮有化祿且僕役宮的天干使命宮主星化忌,構成祿忌同宮,大限行入祿忌之對宮即兇(祿忌同宮型)

2化祿與化忌在對宮互沖,大限行入此線,主有難。(祿忌對宮型)

3大限僕役宮化忌入化祿的宮位.或.祿存的宮位(祿忌同宮)該宮又自化時,此人必亡

4大限僕役宮化忌入本命僕役宮,且本命僕役宮有自化忌時,為兇象,亦主亡故。

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Một mạch sinh tử bí quyết của cách dùng

Bản dịch:

Tựu dĩ phán đoán sinh tử bí quyết mà nói: Một người bản thân tai ương nan, thường thường tựu hiển hiện ở huynh đệ cung hoặc nô bộc cung, nhân vì huynh đệ cung là bản thân thể người khí mấy vị, mà nô bộc cung là phụ mẫu [một mạch sinh vị] khí mấy vị. Nhân sinh mệnh khí bỉnh sinh phụ mẫu, cho nên nô bộc cung làm đầu khí trời mấy vị. Cũng tức là nhân của sinh mệnh hệ ư sinh tiên thiên chi khí, là cố nhân của sinh mệnh hệ ư sinh nô bộc cung. Bởi vậy đi vận trung của nô bộc cung bất khả Hóa kị phá tan Hóa lộc năm sinh tinh, hoặc hóa lộc phá tan hóa kỵ năm sinh tinh, đương lưu niên đi vào phá tan của cung vị thì, nên lưu niên tất có sinh tử quan hệ của hung. Dựa vào đến đây để ý thì, như Hóa lộc năm sinh tinh tọa cung phụ mẫu, hoặc ngồi cung tật ách, đương đại hạn đi vào cung phụ mẫu hoặc cung tật ách thì, nếu như phùng nên đại hạn của nô bộc cung Hóa kị phá tan Hóa lộc năm sinh tinh thì đến đây đại hạn tất có nguy hiểm tánh mạng, đến nỗi là nguyên nhân gì, tái chuyển lộc truy kị, đồng thời quan sát tinh diệu của thuộc tính và biến hóa là được vừa xem hiểu ngay. Nếu như là bản mệnh nô bộc cung biến thành ra của lộc tinh nhập tam hợp mà Hóa kị không tam hợp; hoặc Hóa kị nhập tam hợp mà hóa lộc không tam hợp thời, đương đại hạn đi vào hóa lộc của cung vị thì, đến đây đại hạn sinh mệnh tất có hiện tượng nguy hiểm phát sinh. Như yếu phán đoán tự sát, thì đại hạn của cung phúc đức Hóa kị xung bản mệnh cung phúc đức, dễ có bi quan chán đời hành trình là, nhân phúc đức là tự sát vị. Như yếu quyết tử vong, thì sử dụng đại hạn cung mệnh dĩ nhân dễ tứ hóa của lộc chuyển kị quan sát, như lộc chuyển hóa kỵ nhập bản mệnh cung phụ mẫu xung cung tật ách, hoặc lộc chuyển hóa kỵ nhập bản mệnh cung Quan lộc xung cung phu thê tình huống, đại thể có sống mệnh chung kết của hiểm, bởi vì phóng ra cung thuộc “Phúc hệ”, mà kị sở xung người là “Thọ hệ”, là phúc hệ kị xung thọ hệ của cho nên. Mệnh bàn của tam mới là “Phúc, lộc, thọ” ; mệnh bàn của tứ chính vị là “Thê, tài, tử, lộc”, kỳ nguyên tắc là: Cùng tổ của Hóa kị có thể nhập bất khả xung, bất đồng tổ của Hóa kị bất khả nhập cũng không có thể xung.

Muốn phán đoán suy luận sinh tử tai số phải chú ý người:

Nhất, do cung mệnh, tật ách, phúc đức chờ tam cung vị Hóa kị nhập phụ tật tuyến, quan phu tuyến, tử điền tuyến, đến đây tượng là tai ách.

Nhị, cung phụ mẫu, cung tật ách, cung Quan lộc, cung phu thê, cung tử nữ, cung điền trạch là 『 tai số 』 của lục yếu cung vị, bất luận cái gì cung vị như Hóa kị nhập bản mệnh bàn của đến đây lục yếu cung vị thì, kỳ đưa tới của 『 tai số 』 nhất định nghiêm trọng; như Hóa kị nhập đại hạn của đến đây lục cung thì, chỉ là “Tai ách” mà thôi. Ứng với chú ý là tai số đối nhau mệnh dễ cấu thành nguy hiểm oai hiếp.

Bổ sung:

1. cung mệnh có hóa lộc mà lại tôi tớ cung Thiên can sứ mệnh cung chủ tinh Hóa kị, cấu thành lộc kị cùng cung, đại hạn đi vào lộc kị của đối cung tức hung (lộc kị cùng cung hình)

2. hóa lộc và Hóa kị ở đối cung hỗ xung, đại hạn đi vào đến đây tuyến, chủ gặp nạn. (lộc kị đối cung hình)

3 đại hạn tôi tớ cung Hóa kị nhập hóa lộc cung vị. Hoặc. Lộc tồn cung vị (lộc kị cùng cung) nên cung vừa tự hóa thì, người này tất vong

4. đại hạn tôi tớ cung Hóa kị nhập bản mệnh tôi tớ cung, mà lại bản mệnh tôi tớ cung có tự Hóa kị thì, là hung tướng, cũng chủ qua đời.

(Ông Phúc Dụ, Dịch tự động bằng Quick Translator)

Bản gốc:

一氣生死訣之用法 – 翁福裕

就以斷生死訣竅而言:一個人身體之災難,常常就顯現在兄弟宮或奴僕宮,因為兄弟宮乃本人身體之氣數位,而奴僕宮乃父母【一氣生之位】之氣數位。因生命之氣秉於父母,故奴僕宮為先天氣數位。也即是人之生命繫乎於先天之氣,是故人之生命繫乎於奴僕宮。因此行運中之奴僕宮不可化忌沖破生年祿星,或化祿沖破生年忌星,當流年步入沖破之宮位時,該流年必有生死交關之凶。依此理則,如生年祿星坐父母宮,或坐疾厄宮,當大限步入父母宮或疾厄宮時,如果逢該大限之奴僕宮化忌沖破生年祿星時此大限必有生命危險,至於是何原因,再轉祿追忌,同時觀察星曜之屬性與變化即可一目了然。如果是本命奴僕宮所化出之祿星入三合而化忌未入三合;或化忌入三合而化祿未入三合時,當大限步入化祿之宮位時,此大限生命必有險象發生。如要斷自殺,則大限之福德宮化忌沖本命福德宮,易有厭世之行為,因福德為自殺位。如要斷死亡,則用大限命宮以人易四化之祿轉忌觀察,如祿轉忌入本命父母宮沖疾厄宮,或祿轉忌入本命官祿宮沖夫妻宮之情況,大多有生命終結之險,因為發射宮屬「福系」,而忌所沖者為「壽系」,乃福系忌沖壽系之故。命盤之三方為「福、祿、壽」;命盤之四正位為「妻、財、子、祿」,其原則為:同組之化忌可入不可沖,不同組之化忌不可入亦不可沖。

欲論斷生死災數必須注意者:

一、由命宮、疾厄、福德等三宮位化忌入父疾線,官夫線,子田線,此象為災厄。
二、父母宮、疾厄宮、官祿宮、夫妻宮、子女宮、田宅宮為『災數』之六要宮位,任何宮位如化忌入本命盤之此六要宮位時,其所引發之『災數』一定嚴重;如化忌入大限之此六宮時,則只是「災厄」而已。應注意的是災數對生命易構成危險之威脅。

補充:

1命宮有化祿且僕役宮的天干使命宮主星化忌,構成祿忌同宮,大限行入祿忌之對宮即兇(祿忌同宮型)

2化祿與化忌在對宮互沖,大限行入此線,主有難。(祿忌對宮型)

3大限僕役宮化忌入化祿的宮位.或.祿存的宮位(祿忌同宮)該宮又自化時,此人必亡

4大限僕役宮化忌入本命僕役宮,且本命僕役宮有自化忌時,為兇象,亦主亡故。

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button