Tử vi

Năm Mậu Tuất với một số cách cục tử vi

Bố cục năm Mậu Tuất bởi thiên can Mậu và địa chi năm Tuất hợp thành. Với bố cục tiểu vận Mậu, cách cục Tứ Hóa theo thứ tự Lộc Quyền Khoa Kỵ bởi Tham Nguyệt Bật Cơ. Với sao Tham Lang hóa thành Lộc, bố cục Sát Phá Tham mang ý nghĩa tốt đẹp do Sát hóa thành tài. Sao Tham Lang chủ nguyện vọng, tham vọng và hướng đi của mệnh cách. Tham hóa thành Lộc tạo ra được lợi ích, lợi lộc do tham muốn. Tham Lang cũng chủ che dấu, âm thầm. Sao Tham Lang hóa Lộc rất tốt khi Sát Phá Tham giao hội Sát Kỵ. Ở đây là cách cũ hoạch phát về tiền tài, đặc biệt là khi có Hỏa Tinh. Cần rõ, với Hóa Lộc ý nghĩa cơ bản không là tiền bạc, mà là lợi lộc mang lại, biến hóa khác nhau khi giao hội phối hợp. Khi luận tử vi cần rõ ya nghĩa cơ bản của tiền bạc và vật giá trị, có tính tích lũy quý giá và trao đổi khi luận sâu. Khi Hóa Lộc giao hội đặc biệt đồng độ với Lộc Tồn ý nghĩa là tiền của, vàng bạc. Khi Hóa Lộc giao hội bố cục phát danh là lợi ích về danh thu về. Do đó cách chỉ tiền bạc hay là cách cục Song Lộc. Tham Lang ở đây nếu gặp Lộc Tồn chính là hình thành bố cục cát hung tương bán. Do Lộc Tồn có sự xung đột với Sát Phá. Nhóm Sát Phá Tham ưa thay đổi, lấy phá bỏ để thành tựu. Trong khi đó Lộc Tồn chủ bền vững, ổn định để phát triển. Bố cục này giao hội xung đột, khó thành cách cục. Với Song Lộc ngộ Sát Phá Tham có phần tốt hơn, đặc biệt trong trường hợp Sát Phá Tham độc tọa không giao hội với nhóm Tử Vũ Liêm. Với tài cách thì Song Lộc ở đây nếu giao hội Tang Hư Mã biến hóa hợp cách, chủ hình thành bộ Lộc Mã giao trì ngộ Tham. 

Thực chất nhóm Tang Hư Mã hai sao Tang Môn hợp cách Lộc và Thiên Mã hợp với Lộc. Tang Môn chủ sụ cất giữ, cũn là cách tài không lộ, trong tối nên tài cách thực vượng. Như việc buôn bán nếu như bên ngoài thấy lợi của bản thân, một đồng lãi ba lộ ra bên ngoài rõ, hay những bí mật kinh doanh lộ thì tài suy. Cách cục Tang Hư Mã có tính che dấu, xã giao, thực hai sao Tang Môn và Thiên Mã đều hợp với Lộc nên thành cách. Do đó giao hội với Lộc Tồn và Hóa Lộc có dị biệt. Hoạch phát hoàn toàn khác nhau. Trong trường hợp này Lộc Mã giao trì hay hơn là Hóa Lộc giao hội Thiên Mã có Phượng Khốc. Với nhóm Tuế Hổ Phù ưa gặp Lộc Tồn chủ sự minh bạch bên ngoài, bố cục này tài cách không vượng như cách Lộc Mã giao trì. Tuy nhiên ở đây được bền vững và cả tài lẫn danh. Với Thái Âm hóa Quyền. Sao Thái Âm hóa thành Quyền hợp cách, chủ có khả năng dụng Sát, tuy nhiên hai cách cục Âm Dương Lương và Cơ Nguyệt Đồng Lương tính chất ưa ổn định, bình ổn. Với Thái Âm hóa thành Quyền có thể dụng được Kỵ Hình. Với năm Mậu Tuất, hóa khí của Hóa Khoa do Hữu Bật hóa thành. Cách Khoa Bật có tính chất cát hóa rất lớn, tác động mạnh với cả Lục Sát và Kỵ Hình. Cách cục Khoa Bật là bố cục tốt trong các hóa khí của Khoa, chủ sự trợ giúp, mang tính chất hóa Sát thành Quyền cách. Bộ Khôi Việt an tại cung độ Mùi Sửu. Nhóm Khôi Việt chủ quý, phát sinh, cần thiết tăng tính quan trọng của bố cục thành tựu. Khôi Việt chủ khác thường, tức vượt trội nếu giao hội với mệnh. Năm Mậu Tuất với nhóm Tuế Hổ Phù tại Dần Ngọ Tuất và Tang Hư Mã tại Thân Tí Thìn. 

Hai nhóm sao an theo Địa Chi này ứng hợp với tính chất cơ bản của tính cách. Với bố cục Tuế Hổ Phù và Tang Hư Mã đều ưa gặp Phượng Khốc, hình thành hai cách cục tốt là Tứ Linh và Mã Khốc Khách đều có thể thành tựu. Với vòng Lộc Tồn an tại cung Tị. Do đó nhóm Tị Dậu Sửu ứng hợp Lộc Tướng Ấn. Nhóm Hợi Mão Mùi ứng với Thanh Phi Phục. Nhóm Dần Ngọ Tuất ứng với Kình Hao và nhóm Thân Tí Thìn ứng Đà Hao. Do đó ở các tam hợp hình thành các cách cục đặc trưng. Với tam hợp Dần Ngọ Tuất hình thành cách Kình Tuế là cách cục tốt, đặc biệt là Kình Đại Tuế có Phượng Khốc là mệnh đứng quan trọng. Với tam hợp Thân Tí Thìn hình thành cách Đà Tang tính ám khá lớn, bố cục này do nhập cung độ La Võng, ở vị trí Thiên La nên cách cục này có phần bất lợi, chủ khó khăn phải chống chịu, cũng chủ dễ gặp sai lầm do nghe theo. Với tam hợp Tị Dậu Sửu hình thành cách Lộc Tướng Ấn ngộ Hồng Việt là cách cục khá hay với nhóm chính tinh ưa ổn định. Tuy nhiên tại đây Tử Vũ Liêm, Sát Phá Tham và Cự Môn đều không hoàn chỉnh, bất hợp cách. Ở vị trí này ưa gặp Thiên Hình thành cách Hình Ấn chủ ấn quyền. Với tam hợp Dần Ngọ Tuất hình thành cách Đào Khôi giao hội Thanh Phi Phục, bố cục này có tính chất tình cảm nặng, chủ đào hoa cách. Ở đây kỵ gặp Âm Dương Lương và Sát Phá Tham, Tử Vũ Liêm ngộ Sát, tính biến động lớn, bất ổn cách. 

Bạn đang xem: Năm Mậu Tuất với một số cách cục tử vi

Bố cục trên cố định giao hội với bố cục Chính Tinh là cách cục cơ bản, thứ tới Hỏa Linh Không Kiếp Kỵ Hình để luận cát hung sát cách. Với bố cục Tử Vũ Liêm và Sát Phá Tham mâu thuẫn, khó khăn khi xung đột tức tại cung độ Hợi Mão Mùi và Tị Dậu Sửu. Tại đây với biệt cách này tạo nên nhóm cách cục riêng biệt trong tử vi. Bố cục này khó đắc cách, tuy nhiên sức cát hóa khi được chế hóa rất lớn. Ở cách cục Cự Môn không hoàn chỉnh giao hội xung đột với Cơ Nguyệt Đồng Lương tại đây cũng vậy. Với cách cục Sát Phá Tham giao hội với Tử Vũ Liêm tại đây, cần thiết có nhóm Kình Hao hay Đà Hao, thứ tới nhóm Thanh Phi Phục, với nhóm Lộc Tướng Ấn là cách cục Quyền cách nhưng khó phối hợp thành cách. Trường hợp này Hỏa Tinh rất cần thiết cho nhóm sao này. Với tuổi Mậu nếu đắc Khoa Bật ngộ Hỏa Hình là cách cục hay khi Sát Phá Tham giao hội Tử Vũ Liêm. Với cách cục Cự Cơ Đồng bố cục này ưa gặp Không Kiếp, kỵ gặp Hỏa Linh là cách xấu. Tùy từng bố cục luận phối hợp khác nhau. Bố cục Kình Đà tại đây với cách Kình cư Ngọ giao hội Tuế Hổ Phù không có Phượng Khốc nên không mấy tốt, cách Kình Tuế chủ cạnh tranh công khai, không được hưởng ứng, ngưỡng mộ. Trái lại Đà La nhập cung Thìn hình thành cách Lưỡng La có Hư Phá hại bản cung, giao hội nhóm Phượng Khốc và Tang Hư Mã mang ý nghĩa cát hung tương bán. Ở đây cách Đà Tang Khốc có tính chất thù oán, oan khuất. Cách cục Kình Tuế có phần tốt hơn. Với Cự Môn không Hóa Quyền mang ý nghĩa xấu. Với cách cục Khoa Bật khả giải. Khi luận tiểu vận các nhóm sao chính tác động lên lá số biến đổi bố cục, quan trọng cần rõ ý nghĩa của bố cục chính tinh, với lưu sao theo Can Chi năm tác động tới như một chuỗi hạt, nếu tác động tới đại vận thì biến đổi toàn cục, luận tiểu vận thay đổi. 

(Dẫn theo trang www.luantuvi.vn)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Năm Mậu Tuất với một số cách cục tử vi

Bố cục năm Mậu Tuất bởi thiên can Mậu và địa chi năm Tuất hợp thành. Với bố cục tiểu vận Mậu, cách cục Tứ Hóa theo thứ tự Lộc Quyền Khoa Kỵ bởi Tham Nguyệt Bật Cơ. Với sao Tham Lang hóa thành Lộc, bố cục Sát Phá Tham mang ý nghĩa tốt đẹp do Sát hóa thành tài. Sao Tham Lang chủ nguyện vọng, tham vọng và hướng đi của mệnh cách. Tham hóa thành Lộc tạo ra được lợi ích, lợi lộc do tham muốn. Tham Lang cũng chủ che dấu, âm thầm. Sao Tham Lang hóa Lộc rất tốt khi Sát Phá Tham giao hội Sát Kỵ. Ở đây là cách cũ hoạch phát về tiền tài, đặc biệt là khi có Hỏa Tinh. Cần rõ, với Hóa Lộc ý nghĩa cơ bản không là tiền bạc, mà là lợi lộc mang lại, biến hóa khác nhau khi giao hội phối hợp. Khi luận tử vi cần rõ ya nghĩa cơ bản của tiền bạc và vật giá trị, có tính tích lũy quý giá và trao đổi khi luận sâu. Khi Hóa Lộc giao hội đặc biệt đồng độ với Lộc Tồn ý nghĩa là tiền của, vàng bạc. Khi Hóa Lộc giao hội bố cục phát danh là lợi ích về danh thu về. Do đó cách chỉ tiền bạc hay là cách cục Song Lộc. Tham Lang ở đây nếu gặp Lộc Tồn chính là hình thành bố cục cát hung tương bán. Do Lộc Tồn có sự xung đột với Sát Phá. Nhóm Sát Phá Tham ưa thay đổi, lấy phá bỏ để thành tựu. Trong khi đó Lộc Tồn chủ bền vững, ổn định để phát triển. Bố cục này giao hội xung đột, khó thành cách cục. Với Song Lộc ngộ Sát Phá Tham có phần tốt hơn, đặc biệt trong trường hợp Sát Phá Tham độc tọa không giao hội với nhóm Tử Vũ Liêm. Với tài cách thì Song Lộc ở đây nếu giao hội Tang Hư Mã biến hóa hợp cách, chủ hình thành bộ Lộc Mã giao trì ngộ Tham. 

Thực chất nhóm Tang Hư Mã hai sao Tang Môn hợp cách Lộc và Thiên Mã hợp với Lộc. Tang Môn chủ sụ cất giữ, cũn là cách tài không lộ, trong tối nên tài cách thực vượng. Như việc buôn bán nếu như bên ngoài thấy lợi của bản thân, một đồng lãi ba lộ ra bên ngoài rõ, hay những bí mật kinh doanh lộ thì tài suy. Cách cục Tang Hư Mã có tính che dấu, xã giao, thực hai sao Tang Môn và Thiên Mã đều hợp với Lộc nên thành cách. Do đó giao hội với Lộc Tồn và Hóa Lộc có dị biệt. Hoạch phát hoàn toàn khác nhau. Trong trường hợp này Lộc Mã giao trì hay hơn là Hóa Lộc giao hội Thiên Mã có Phượng Khốc. Với nhóm Tuế Hổ Phù ưa gặp Lộc Tồn chủ sự minh bạch bên ngoài, bố cục này tài cách không vượng như cách Lộc Mã giao trì. Tuy nhiên ở đây được bền vững và cả tài lẫn danh. Với Thái Âm hóa Quyền. Sao Thái Âm hóa thành Quyền hợp cách, chủ có khả năng dụng Sát, tuy nhiên hai cách cục Âm Dương Lương và Cơ Nguyệt Đồng Lương tính chất ưa ổn định, bình ổn. Với Thái Âm hóa thành Quyền có thể dụng được Kỵ Hình. Với năm Mậu Tuất, hóa khí của Hóa Khoa do Hữu Bật hóa thành. Cách Khoa Bật có tính chất cát hóa rất lớn, tác động mạnh với cả Lục Sát và Kỵ Hình. Cách cục Khoa Bật là bố cục tốt trong các hóa khí của Khoa, chủ sự trợ giúp, mang tính chất hóa Sát thành Quyền cách. Bộ Khôi Việt an tại cung độ Mùi Sửu. Nhóm Khôi Việt chủ quý, phát sinh, cần thiết tăng tính quan trọng của bố cục thành tựu. Khôi Việt chủ khác thường, tức vượt trội nếu giao hội với mệnh. Năm Mậu Tuất với nhóm Tuế Hổ Phù tại Dần Ngọ Tuất và Tang Hư Mã tại Thân Tí Thìn. 

Hai nhóm sao an theo Địa Chi này ứng hợp với tính chất cơ bản của tính cách. Với bố cục Tuế Hổ Phù và Tang Hư Mã đều ưa gặp Phượng Khốc, hình thành hai cách cục tốt là Tứ Linh và Mã Khốc Khách đều có thể thành tựu. Với vòng Lộc Tồn an tại cung Tị. Do đó nhóm Tị Dậu Sửu ứng hợp Lộc Tướng Ấn. Nhóm Hợi Mão Mùi ứng với Thanh Phi Phục. Nhóm Dần Ngọ Tuất ứng với Kình Hao và nhóm Thân Tí Thìn ứng Đà Hao. Do đó ở các tam hợp hình thành các cách cục đặc trưng. Với tam hợp Dần Ngọ Tuất hình thành cách Kình Tuế là cách cục tốt, đặc biệt là Kình Đại Tuế có Phượng Khốc là mệnh đứng quan trọng. Với tam hợp Thân Tí Thìn hình thành cách Đà Tang tính ám khá lớn, bố cục này do nhập cung độ La Võng, ở vị trí Thiên La nên cách cục này có phần bất lợi, chủ khó khăn phải chống chịu, cũng chủ dễ gặp sai lầm do nghe theo. Với tam hợp Tị Dậu Sửu hình thành cách Lộc Tướng Ấn ngộ Hồng Việt là cách cục khá hay với nhóm chính tinh ưa ổn định. Tuy nhiên tại đây Tử Vũ Liêm, Sát Phá Tham và Cự Môn đều không hoàn chỉnh, bất hợp cách. Ở vị trí này ưa gặp Thiên Hình thành cách Hình Ấn chủ ấn quyền. Với tam hợp Dần Ngọ Tuất hình thành cách Đào Khôi giao hội Thanh Phi Phục, bố cục này có tính chất tình cảm nặng, chủ đào hoa cách. Ở đây kỵ gặp Âm Dương Lương và Sát Phá Tham, Tử Vũ Liêm ngộ Sát, tính biến động lớn, bất ổn cách. 

Bố cục trên cố định giao hội với bố cục Chính Tinh là cách cục cơ bản, thứ tới Hỏa Linh Không Kiếp Kỵ Hình để luận cát hung sát cách. Với bố cục Tử Vũ Liêm và Sát Phá Tham mâu thuẫn, khó khăn khi xung đột tức tại cung độ Hợi Mão Mùi và Tị Dậu Sửu. Tại đây với biệt cách này tạo nên nhóm cách cục riêng biệt trong tử vi. Bố cục này khó đắc cách, tuy nhiên sức cát hóa khi được chế hóa rất lớn. Ở cách cục Cự Môn không hoàn chỉnh giao hội xung đột với Cơ Nguyệt Đồng Lương tại đây cũng vậy. Với cách cục Sát Phá Tham giao hội với Tử Vũ Liêm tại đây, cần thiết có nhóm Kình Hao hay Đà Hao, thứ tới nhóm Thanh Phi Phục, với nhóm Lộc Tướng Ấn là cách cục Quyền cách nhưng khó phối hợp thành cách. Trường hợp này Hỏa Tinh rất cần thiết cho nhóm sao này. Với tuổi Mậu nếu đắc Khoa Bật ngộ Hỏa Hình là cách cục hay khi Sát Phá Tham giao hội Tử Vũ Liêm. Với cách cục Cự Cơ Đồng bố cục này ưa gặp Không Kiếp, kỵ gặp Hỏa Linh là cách xấu. Tùy từng bố cục luận phối hợp khác nhau. Bố cục Kình Đà tại đây với cách Kình cư Ngọ giao hội Tuế Hổ Phù không có Phượng Khốc nên không mấy tốt, cách Kình Tuế chủ cạnh tranh công khai, không được hưởng ứng, ngưỡng mộ. Trái lại Đà La nhập cung Thìn hình thành cách Lưỡng La có Hư Phá hại bản cung, giao hội nhóm Phượng Khốc và Tang Hư Mã mang ý nghĩa cát hung tương bán. Ở đây cách Đà Tang Khốc có tính chất thù oán, oan khuất. Cách cục Kình Tuế có phần tốt hơn. Với Cự Môn không Hóa Quyền mang ý nghĩa xấu. Với cách cục Khoa Bật khả giải. Khi luận tiểu vận các nhóm sao chính tác động lên lá số biến đổi bố cục, quan trọng cần rõ ý nghĩa của bố cục chính tinh, với lưu sao theo Can Chi năm tác động tới như một chuỗi hạt, nếu tác động tới đại vận thì biến đổi toàn cục, luận tiểu vận thay đổi. 

(Dẫn theo trang www.luantuvi.vn)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button