Tử vi

Phân loại dự đoán phép tứ hóa

△一、看人事、地位与运数

– Khán nhân sự, địa vị cùng vận số

以命官为本官,官禄宫为命宫的气数位,分析参看上节”气数位论断法”。

Lấy mệnh quan là bản quan, cung Quan lộc là khí số vị cung Mệnh, phân tích xem thêm thượng tiết “Khí số vị luận đoạn pháp” .

看哪一限运光彩?就看那一大限的父母宫进入生年干化禄之宫。看哪一年光彩?就看那一年的父母宫进入生年干化禄之宫。若要看谁(或什么事)给我带来光明?就看谁化禄入父母宫。例如,福德化禄入父母,表得到祖公的荫助;迁移化禄入父母,表社会或外出工作带来光明。

Khán cái nào để biết hào quang một hạn? Chỉ cần khán cung Phụ mẫu đại hạn có Hoá lộc năm sinh tiến vào . Xem năm nào hào quang? Thì cung Phụ mẫu lưu niên có Hoá lộc năm sinh tiến vào. Như muốn khán ai (cung nào) – hoặc chuyện gì – mang đến cho ta? Thì xem ai (cung nào) phi Hoá lộc nhập cung Phụ mẫu. Ví dụ, Phúc đức phi Hoá lộc nhập Phụ mẫu, biểu đặt được tổ công phù hộ; Thiên di phi Hoá lộc nhập Phụ mẫu, tỏ rõ xã hội hoặc công việc đi ra ngoài mang đến quang minh.

官禄化吉入命迁财福官田六强宫,主格局好,命格高。

Quan lộc hóa cát nhập Mệnh chuyển biến cung Tài – Phúc – Quan – Điền thành lục cường, chủ cách cục tốt, mệnh cách cao.

官禄化禄入父母,一生前途光明,声誉高。

Quan lộc phi Hóa lộc nhập Phụ mẫu, cả đời tương lai tươi sáng, danh dự cao.

官禄宫化忌冲父母,一生不兔官讼是非多,尤以文昌、文曲、廉贞化忌为最凶。

Cung Quan lộc phi Hóa kị xung cung Phụ mẫu, cả đời không phất quan trường tranh chấp thị phi nhiều nhiều, đặc biệt Văn xương, Văn khúc, Liêm trinh Hóa kị là hung nhất.

父母宫文昌自化忌,相当于忌冲的力量,表示先天就有官讼是非的气运存在。

Cung Phụ mẫu có Văn Xương tự hóa kị, tương đương với kị tăng sức mạnh, biểu thị tiên thiên liền có thị phi quan trường do khí vận sinh kế.

文昌在疾厄宫化忌冲父母,这种官讼是非与人事有关;文昌在父母宫化忌冲疾厄,疾厄为财帛的父母,故这种官讼是非与钱财有关。

Văn Xương tại cung Tật ách phi Hóa kị xung cung Phụ mẫu, loại này thị phi, tranh chấp quan trường có liên quan đến đồng nghiệp; Văn Xương tại phụ mẫu cung hóa kị xung tật ách, tật ách là tài bạch phụ mẫu, cho nên loại này thị phi, tranh chấp quan trường có liên quan đến tiền tài.

官禄化忌入疾厄冲父母,当流年走到父母宫时,官讼是非就要发生,甚至失业倒闭。

Cung Quan lộc phi Hóa kị nhập cung Tật ách xung cung Phụ mẫu, lúc lưu niên đi đến cung Phụ mẫu, thị phi, tranh chấp quan trường ắt phải phát sinh, thậm chí thất nghiệp đóng cửa.

限年干化忌冲疾厄,不是病了就是工作场所变动或工作单位不景气,若官禄宫有变动星(如杀破狼机等星)则主工作变动;若命财官宫好而疾厄宫差,说明身体或工作单位有问题,必须调理身体或调换单位,或转向第二职业,以寻求出路。

Hạn năm làm Hóa kị xung cung Tật ách, không phải bị bệnh chính là nơi đang làm việc biến động hoặc công ty làm ăn đình trệ, nếu cung Quan lộc cung có sao biến động (như sao Sát Phá Lang chờ bay vào) thì chủ công việc biến động; nếu cung Mệnh – tài – quan tốt mà cung Tật ách chênh lệch, nói rõ thân thể hoặc đơn vị làm việc có vấn đề, nhất định phải điều trị thân thể hoặc đổi đơn vị, hoặc chuyển hướng nghề thứ hai, tìm kiếm lấy lối thoát.

大限宫化忌入流年的福德宫冲财帛宫,说明今年要破财,原因看福德宫,福德为爱好上出问题,爱好什么看星情,例如贪狼星爱好酒色赌博投机。

Cung Đại hạn phi Hoá kỵ nhập cung Phúc đức lưu niên xung cung Tài bạch, nói rõ năm nay phải phá tài, bởi vì khán cung Phúc đức, phúc đức là xảy ra vấn đề về sở thích, ham muốn, khán sao để biết tình trạng ham muốn gì, ví dụ như sao Tham lang là ham muốn tửu sắc, cờ bạc, đầu cơ.

△二、看事业

– Khán sự nghiệp

1、论终生事业情况

1. Luận sự nghiệp trọn đời:

以官禄宫为本宫,财帛官为官禄的气数位,所以,可以财帛宫干的四化来论事业的成败得失。

Lấy cung Quan lộc làm bản cung, tài bạch của quan lộc làm khí số vị cung quan lộc, cho nên, có thể can cung Tài bạch tứ hóa xảy ra mà luận sự nghiệp thành bại được mất.

若财帛宫干化禄入兄友线,因兄友线是官禄的父疾线,因而一生前途光明,名气自然而来;若化权入兄友线,须经奋斗才能得名气,有成就(若化权入奴仆,表努力工作可以有成就名誉,但若财帛宫干又化忌入兄弟冲奴仆,则表求争来的名誉成就,到头来还是会失去);若化科入兄友线,会得贵人提携而成功;若化忌入兄友线,则前选暗淡,无名气,不宜走求名路线,即不宜从政,只宜技艺或经商。若财帛

宫化三吉入兄友线,而化忌也入兄友线,则表开始得到名气成就,但到头来还是会失去,禄忌同宫更凶。

Như can cung Tài bạch phi Hóa lộc nhập tuyến Huynh – Nô, bởi vì tuyến Huynh – Nô là tuyến Phụ – Tật của quan lộc, nếu mà cả đời tiền đồ tươi sáng, danh tiếng tự nhiên mà đến; như Hoá quyền nhập tuyến Huynh – Nô, cần phải trải qua phấn đấu mới có thể có danh tiếng, có thành tựu (như Hoá quyền nhập Nô bộc, tỏ rõ cố gắng công việc có khả năng có thành tựu danh tiếng, nhưng nếu can cung Tài bạch lại Hoá kỵ nhập cung Huynh đệ xung cung Nô bộc, thì tỏ rõ chạy theo danh tiếng, thành tích, kết quả là vẫn sẽ mất đi); như Hoá khoa nhập tuyến Huynh – Nô, sẽ có quý nhân đến dìu dắt mà thành công; như Hoá kỵ nhập tuyến Huynh – Nô, thì trước ảm đạm, không nổi bật, tức không thích hợp, chỉ thích hợp kỹ nghệ hoặc kinh thương. Như cung Tài bạch phi hoá tam cát nhập tuyến Huynh – Nô, mà Hoá kỵ cũng nhập tuyến Huynh – Nô, thì tỏ rõ bắt đầu đạt được danh tiếng, thành tựu, nhưng kết quả vẫn sẽ là mất đi, Lộc Kỵ đồng cung càng hung.

若财帛宫干化三吉入子田线,因子田线是官禄的兄友线,主走经商路线,或在金融财经界工作,较有发财机遇。其中化禄主不费力气,化权主拼搏而得,化科主得人助。若化忌入子田线,则事业阻力大,不宜经商,只宜上班及技艺工作。

Như can cung Tài bạch phi hóa tam cát nhập tuyến Tử – Điền, bởi vì tuyến Tử – Điền là tuyến Quan lộc – Huynh đệ, chủ đi con đường thương mại, hoặc công việc tài chính kế toán, tương đối có cơ hội phát tài. Trong đó Hóa lộc chủ không phí sức lực, Hóa quyền chủ phấn đấu mà được, Hóa khoa chủ đến người giúp. Nếu Hóa kị nhập tuyến Tử – Điền, thì sự nghiệp lực cản lớn, không nên kinh thương, chỉ thích hợp đi làm cùng công việc kỹ nghệ.

其他情况,四化不入兄友、子田线者,均属平常,不吉也不凶。

Tình huống khác, tứ hóa không vào Huynh đệ, tuyến Tử – Điền, đều thuộc về bình thường, không cát cũng không hung.

官禄忌入迁移冲命,常换工作;命忌入迁亦同。

Quan lộc phi Kỵ nhập Thiên di xung Mệnh, thường đổi việc; Mệnh phi Kỵ nhập cũng vậy.

生年禄入官,事业平顺。

Lộc năm sinh nhập Quan, sự nghiệp suôn sẻ.

2、有无老板命

2. Có hay không Bản mệnh chủ:

(1)、男命以太阳星所在宫位飞化禄。女命以太阴星所在宫位飞化禄。

(1). Nam mệnh lấy sao Thái Dương tại cung vị nào phi Hoá lộc. Nữ mệnh lấy sao Thái âm tại cung vị nào phi Hoá Lộc.

化禄入命、财、官等宫为老板命。化禄入子女宫、田宅宫,为无实权的老板。化禄入疾厄宫,上班族。

Hoá lộc nhập cung Mệnh, Tài, Quan là Bản mệnh chủ. Hoá lộc nhập cung Tử tức, cung Điền trạch, là không được cung chủ. Hoá lộc nhập cung Tật ách, trên bình thường.

(2)、大限化权入A宫照B宫,流年入A或B时会当老板。

(2). Hoá quyền đại hạn nhập cung A chiếu cung B, lưu niên nhập A hoặc B thì lúc này làm cung chủ.

大限化权入A宫(为本命三方)照B宫。流年入A宫,当实质的老板。流年入B宫,当虚有的老板(合伙业)。

Hoá quyền đại hạn nhập cung A (là tam phương của bản mệnh) chiếu cung B. Lưu niên nhập cung A, là cung chủ thực chất . Lưu niên nhập cung B, là cung chủ ảo (quan hệ hợp tác).

3)、田宅宫化忌入子女宫,不宜当老板。田宅宫化禄入官禄宫,宜上班。

(3), cung Điền trạch phi Hóa kị nhập cung Tử tức, không nên làm cung chủ. Cung Điền trạch phi Hóa lộc nhập cung Quan lộc, thích hợp là cung chủ.

3、从事职业

3. Luận nghề nghiệp:

河洛法论行业,以财帛宫干去四化,看其所化的”忌禄权科”(按此次序排先后)入”命兄财疾官田”(亦按此次序排先后)的哪一宫,再以该宫的主星断大的行业,以副星

辅助看细节。

Phương pháp Hà Lạc luận sự nghiệp, lấy can cung Tài bạc phi tứ hoá, khán “Kỵ Lộc Quyền Khoa” (lần lượt theo thứ tự sắp xếp) nhập “Mệnh – Huynh – Tài – Tật – Quan – Điền” (cũng theo thứ tự sắp xếp này) vào một cung nào, lại lấy “cung chủ tinh” (gt: sao chủ trong cung có phi hoá) kia định sự nghiệp, lấy “phó tinh” (gt: các sao phụ tá, trợ tinh) để hỗ trợ xem chi tiết.

具体看法如下:

Cái khán cụ thể như sau:

(1)、先看化忌星入宫情况

(1), Trước khán sao Hóa kị nhập vào cung thế nào:

看化忌星入命宫否?若是,则以命官的星曜断人事的行业;若不是,再看化忌入兄弟宫否?若是,则以兄弟宫的星曜断行业;若不是,再看化忌入财帛宫否?若是,则以财帛宫的星曜断行业;若不是,再看化忌入疾厄宫否?若是,则以疾厄宫的星曜论行业;若不是,再看化忌入官禄宫否?若是,则以官禄宫的星耀论行业;若不是,再看化忌入田宅宫否?若是,则以田宅宫的星曜论行业;若不是,则再看下一步。

Khán sao Hoá kỵ nhập cung Mệnh hay không? Nếu có, thì lại lấy sao trong cung Mệnh, Quan định nghề nghiệp trong khả năng; nếu không phải, thì lại khán Hoá kỵ nhập cung Huynh đệ hay không? Nếu có thì lại lấy sao trong cung Huynh đệ định nghề nghiệp; nếu không phải, lại khán Hoá kỵ có nhập cung Tài bạch hay không? Nếu vậy, thì lại lấy sao trong cung Tài bạch định nghề nghiệp; nếu không, lại khán Hoá kỵ nhập cung Tật ách? Có, thì lại lấy sao trong cung Tật ách định nghề nghiệp; Nếu không có, lại khán Hoá kỵ nhập cung Quan lộc không? Có, thì lại lấy sao trong cung Quan lộc luận nghề nghiệp; Nếu không, lại khán Hoá kỵ nhập cung Điền trạch hay không? Nếu có thì lại lấy sao trong cung Điền trạch luận nghề nghiệp; Nếu không có thì lại khán xuống một bước.

(2)、次看化禄星入宫情况

(2), Rồi khán sao Hóa lộc vào cung nào:

看法同上步,顺序看化禄星入命兄财疾官田等宫,先入到那一宫即以该宫的星曜来断行业。

Cái khán giống như trên bước, trình tự khán sao Hóa lộc nhập cung Mệnh – Huynh – Tài

– Tật – Quan – Điền, trước tiên nhập một cung nào thì lấy tinh diệu trong cung định nghề nghiệp.

若化禄又不入命兄财疾官田等宫时,再看下一步。

Nếu Hóa lộc lại không vào cung Mệnh – Huynh – Tài – Tật – Quan – Điền, lại khán xuống một bước.

(3)、再看化权星入宫情况

(3), Tiếp khán sao Hóa quyền vào cung nào:

看法同前,顺序看化权星入命兄财疾官田等宫,先入那一官即以该宫的星曜来论行业。

Quan điểm khán giống trước, trình tự khán sao Hoá quyền nhập cung Mệnh – Huynh – Tài – Tật – Quan – Điền, trước tiên nhập một cung nào thì lấy tinh diệu trong cung định nghề nghiệp.

若化权又不入命兄财疾官田等宫时,再看下一步。

Nếu Hoá quyền lại không vào cung Mệnh – Huynh – Tài – Tật – Quan – Điền, lại khán xuống một bước.

(4)、再看化科星入宫情况

(4), Cuối cùng khán sao Hóa khoa vào cung nào:

看法同前,顺序看化科星入命兄财疾官田等宫,先入那一宫即以该宫的星曜来论行业。

Quan điểm khán giống trước, trình tự khán sao Hoá khoa nhập cung Mệnh – Huynh – Tài

– Tật – Quan – Điền, trước tiên nhập một cung nào thì lấy tinh diệu trong cung định nghề nghiệp.

经过此四步,必然能查出四化入宫。查出四化入宫后,即以该宫的星曜论行业。

Trải qua bốn bước này, tất nhiên có thể tra ra tứ hóa nhập cung nào. Sau khi tra ra cung có tứ hoá nhập, thì lấy tinh diệu luận nghề nghiệp.

各星曜所主行业

Các tinh diệu chủ nghề nghiệp:

紫微星:与高级、珍贵、高楼、公职、男人有关的行业,若会左右吉星,可为政府官员、单位第—

把手、高级饭店、高级家俱、珍贵物店的大老板;若不会左右吉星,只可上班,可为政府机关的办事员,高级饭店、精致物店、古董店、高档货物店、钟表店、珍珠宝贝店的服务员或此类技术人员。紫贪,高级雕塑品、高级酒店、高级舞厅。紫府,官员、政府机关财务主管、公务员。

Sao Tử vi: Nam nhân có liên quan nghề nghiệp như cao cấp, trân quý, bậc cao, công chức, nếu hội Cát tinh chi phối, có thể là quan viên Chính phủ, đơn vị trực thuộc – trợ lý, đầu bếp thượng hạng, chuyên gia cao cấp, ông chủ của hàng trâu báu; nếu không hội Cát tinh, chỉ có thể đi làm, có thể là nhân viên cơ quan quan Chính phủ, đầu bếp bậc cao, cửa hàng đồ tinh xảo, tiệm đồ cổ, cửa hàng vật cao đẳng, tiệm đồng hồ, nhân viên của hàng trâu báu hoặc nhân viên kỹ thuật. Tử Tham, điêu khắc thượng đẳng, quán rượu cao cấp, phòng khiêu vũ cao cấp. Tử Phủ, quan chức, nhân viên chủ quản tài vụ cơ quan Chính phủ, nhân viên.

天机星:与转动或轴类有关的行业,如汽车、轮船、车床加工及零配件等;以及秘书、顾问、技术员、教师、渔业、果菜、统计、企划等;加魁钺为公务员、基层领导;加禄存为银行工作人员、生意人。

Sao Thiên Cơ: xoay quanh có thể là giống như có liên quan nghề nghiệp, như ôtô, tàu thuỷ, tiện gia công các phụ tùng; và công việc thư ký, cố vấn, kỹ thuật viên, giáo sư, ngư nghiệp, trái cây và rau quả, thống kê, người thiết kế; thêm Khôi việt là công chức, người lãnh đạo cơ sở; thêm Lộc tồn là công nhân viên ngân hàng, người làm ăn.

太阳星:与动性、动力、能源、照明、电话、发电机类、中学老师、律师、代表、外交、跑腿等有关的行业;阳梁同宫,可为邮电、电话亭、电力、行政、执法等行业;阳梁加天刑,公安、军警,再加化权可为公安军警界的领导。

Sao Thái dương: giống như động tính, động lực, nguồn năng lượng, soi sáng, điện thoại, máy phát điện các loại, nghề nghiệp có liên quan như giáo viên trung học, luật sư, đại biểu (đại diện), ngoại giao, đưa công văn (chân chạy); Dương Lương đồng cung, có thể làm ngành nghề bưu điện, trực điện thoại, điện lực, hành chính, chấp pháp; Dương Lương thêm Thiên hình, công an, quân cảnh, lại thêm Hoá quyền có thể là giới lãnh đạo công an, quân cảnh.

武曲星:与武职、财务、金融、机械五金、重工、外科医生、生意等行业有关;武相同宫,除上述行业外,还可为娱乐、保险业;武破同官,还可为兽医、赌博、捕猎等业。武杀同宫,还可为大外科医师,军警。

Sao Vũ khúc: các ngành nghề có liên quan như võ chức, tài vụ, tài chính, kim khí máy móc, công nhân, bác sĩ ngoại khoa, buôn bán; Vũ Tướng đồngcung, ngoài trừ các ngành nghề kể trên, còn có thể là giải trí, nghề bảo hiểm; Vũ Phá đồng cung, có thể là các nghề bác sĩ thú y, đánh bạc, săn bắt. Vũ Sát đồng cung, còn có khả năng lớn là bác sỹ ngoại khoa, quân cảnh.

天同星:学术、服务、医药、教师、公职、管道等,宜较轻松自由没有压力的工作,还可为小吃、零食业、百货、装饰品等服务业及五术人员。不宜开创性及重责任的工作。

Sao Thiên đồng: học thuật, phục vụ, y dược, giáo viên, công chức, quản giáo các loại, thích hợp công việc nhẹ, tự do, không có áp lực, còn có thể là bán đồ ăn bình dân, ăn vặt, bách hoá, trang trí và các ngành dịch vụ khác và thành viên nghệ thuật. Không nên làm công việc có tính khai sáng và trách nhiệm.

廉贞星:精密细致的工作,与电视、电脑等带电的精密仪器有关的行业,行政,医生,军警,护士,艺术,理发,可从事水果业、门市生意,静止性的行业,不宜跑外务。丙年生人忌作电器业,因丙使廉贞化忌,电器故障率高。廉杀,格调高者为包扎、打针等小外科医护人员,格调低者屠宰人员。廉府,为金融、医生、行政、服装、仪器、农民等业。廉破,可为水果、杂货、肉类生意。廉贪,电脑、电器、娱乐、演艺、教师等。

Sao Liêm trinh: công việc tỉ mỉ chính xác, như Tivi, máy tính, các loại dụng cụ, máy móc mang dẫn điện tinh vi đều có liên quan đến nghề nghiệp, hành chính, bác sĩ, quân cảnh, y tá, nghệ thuật, cắt tóc, liên quan đến trái cây, hoa quả, cửa hàng buôn bán lẻ, nghề nghiệp có tính chất tĩnh. Người sinh năm Bính kỵ làm nghề đồ điện, bởi vì can Bính làm Liêm trinh Hoá kỵ, nghề liên quan điện có tần suất trục trặc cao. Liêm Phủ, nghề nghiệp có thể là tài chính, y sinh, hành chính, phục trang, nhạc cụ, nông dân. Liêm Phá, có thể là bán trái cây, tạp hoá, bán thịt. Liêm Tham, máy tính, đồ điện giải trí, biểu diễn nghệ thuật, giáo viên các loại.

天府星:格调高者为行政、公职、畜牧、土地、保险、仓管等行业的领导,格调低者为上述行业的管理、打工人员或收钱员、农民。

Sao Thiên phủ: người có phẩm cách cao làm hành chính, công chức, chăn nuôi, ruộng vườn, bảo hiểm, thủ kho, công việc như lãnh đạo, người có phẩm cách thấp làm quản lý các ngành nghề kể trên, làm công nhân viên hoặc thu ngân viên, nông dân.

太阴星:旅游、运输、装饰品、化工原料、护士、文教、能源、出私车、内河船员、房地产管理、服务、洗洁精、演员等业。

Sao Thái âm: các loại nghề du lịch, vận chuyển, vật phẩm trang sức, nguyên liệu hóa chất

, y tá, văn hoá giáo dục, năng lượng, chạy thuê xe, thuyền viên nội địa,trông nom bất động sản, phục vụ, tẩy khiết tinh, diễn viên.

贪狼星:幼儿园、小学教师、色情娱乐、饮食、木材、原材料、纸业、烟酒、演艺、乐器、宗教、赌博等业。

Sao Tham lang: các loại nghề như nhà trẻ, giáo viên tiểu học, khu vui chơi giải trí tính hiếu sắc, ẩm thực, vật liệu gỗ, nguyên vật liệu, nghề giấy, rượu thuốc lá, diễn viên, nhạc công, tôn giáo, đánh bạc.

巨门星:教师、民间或综合医院的医生、宣传、律师、出版印刷、走私、殡葬、没有执照的地下经营者、代书、会计、装潢、管道、小偷、五术以及以口谋生的行业。加文曲,印刷出版业。

Sao Cự môn: Giáo viên, bác sĩ của một bệnh viện tư nhân hoặc tổng hợp, tuyên truyền, luật sư, xuất bản in ấn, buôn lậu, quản linh cữu và mai táng, kinh doanh lậu không phép, người viết thư hộ, kế toán, trang hoàng, quản giáo, trộm cắp, nghề nghiệp lấy lời nói để mưu sinh. Thêm Văn khúc, nghề in ấn xuất bản.

天相星:公务人员、自助餐、高级饮食、媒人、医药卫生、西医生、裁缝、成衣加工、艺术,文墨,摄影等业。

Sao Thiên tướng: các loại nghề như nhân viên công vị, làm trợ lý, đầu bếp cao cấp, bà mối, vệ sinh phòng dịch, bác si Tây y, may vá, thợ may gia công, nghệ thuật, viết văn, chụp ảnh.

天梁星:行政、纪检、审计、公职、服务、中介、专科医生、中医药、慈善、歌星、餐厅经理等行业。加禄存,保险业。

Sao Thiên lương: các nghề như hành chính, thanh tra, kiểm tra, công chức, phục vụ, môi giới, bác sĩ chuyên khoa, thầy thuốc Trung y, từ thiện, ngôi sao ca nhạc, quản lý nhà hàng. Thêm Lộc tồn, nghề bảo hiểm.

破军星:有开创变动的工作,运输司机、建筑、拆迁、水电、远洋运输、畜牧业(猪狗等四脚动物)、物价员、推土机手、屠宰、杂货及有破坏性的行业。

Sao Phá quân: công việc biến động có tính khai sáng, lái xe vận chuyển, kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, phá dỡ, thuỷ điện, thuỷ thủ viễn dương, chăn nuôi (động vật bốn chân như heo, chó), cán bộ giá cả, lái máy ủi, đồ tể, tạp hoá và những nghề có tính biến đổi.

七杀星:有杀伤力的行业,如军警、武术、列车员、外科医生、屠宰、技术等行业。宜受雇于人,不宜作老板,不宜经商。

Sao Thất sát: ngành nghề có lực sát thương, các loại nghề như quân cảnh, võ thuật, nhân viên phục vụ trên tàu, bác sĩ ngoại khoa, đồ tể, kỹ thuật. Thích hợp làm thuê, không nên làm chủ, không nên kinh thương.

左辅星;与方向盘有关的工作,司机、助理、中介、参谋等人员。

Sao Tả phụ: công việc có liên quan định hướng như lái xe, trợ lý, môi giới, người tham mưu.

右弼星:通信员、中间商、媒界等行业。

Sao Hữu bật: các nghề như nhân viên thông tin, con buôn trung gian (thương lái), môi giới.

文昌星:文书、文具、礼品、攻关等以及与口才交涉有关的行业。

Sao Văn xương: các nghề liên quan đến văn thư, văn phòng phẩm, quà tặng, nghiên cứu và đàm phán bằng miệng.

文曲星:文书、文具、记者、算命、与口有关的行业。昌曲同宫,为文学家,艺术家,作者、摄影、公教、图书、饮食等行业。

Sao Văn khúc: các nghề liên quan như văn thư, văn phòng phẩm, phóng viên, coi bói và ngành nghề dùng miệng. Xương Khúc đồng cung, là nhà văn, nghệ sĩ, tác giả, nhiếp ảnh, giảng dạy, thư viện, ẩm thực.

禄存:金融、计算机。

Sao Lộc tồn: tài chính, máy tính.

擎羊:开车、挖土机。

Sao Kình dương: lái xe, máy xúc đất.

陀螺:机械工人。

Sao Đà la: công nhân máy móc.

天刑:法官、骨科医师。

Sao Thiên hình: quan toà, bác sĩ chỉnh hình.

以上只提供—

些大的行业类别,工作类别必在宫中数个星内。现代工作分得很细,一般能分到大类已是不错了,技术高者可以分得更细。宫中有多个星曜,因而工作类别也多,应以正星为主,当有两个正星时,以得宫生、另一星或辅星相生的正星为主,其余星曜为辅。就是同一个星,由于它的落官不同,同宫辅星不同,人的职业贵贱层次都有不同,例如天府星,庙旺有吉星助则可为官员、公务员;若与煞星同宫,三方四正又多凶煞,那就可能是辛劳的农民。所以,要断准行业,要多实践,靠过硬的技术和灵感。

Ở trên chỉ cung cấp một số ngành nghề theo sao, công việc loại khác nằm ở các sao bên trong cung. Ngày nay công việc được chia rất nhỏ, bình thường có thể phân đến loại lớn đã là không sai, kỹ thuật cao người xem tử vi có thể hoàn thiện hơn. Trong cung có bao nhiêu tinh diệu, vì thế mà công việc cũng thuộc nhiều loại, ứng lấy chính tinh làm chủ, tinh diệu còn lại làm phụ. Cùng là một sao, do tính chính khác nhau của nó, phụ tinh đồng cung khác biệt, mức độ, địa vị nghề nghiệp của người đó có khác nhau, ví dụ như sao Thiên phủ, miếu vượng có Cát tinh trợ giúp thì có thể làm quan viên, công chức; nhưng cùng sát tinh đồng cung, tam phương tứ chính lại nhiều hung sát, vậy thì là nông dân vất vả. Cho nên, muốn tuyệt đối chuẩn nghề nghiệp, phải nhiều thực hành, dựa vào trình độ kỹ thuật và linh cảm vững vàng.

断行业,还应结合大限来看,尤其是第三大限,命逢杀破狼者,工作事业变化大,可从第二大限开始,每一大限都看,以大限财帛宫干的四化入宫来断(断法同上)



Quyết định nghề nghiệp, còn kết hợp với đại hạn để xem, nhất là đại hạn thứ ba, người có mệnh gặp Sát Phá Lang, công việc, sự nghiệp biến hoá lớn, nhưng từ đại hạn thứ hai bắt đầu, mỗi một đại hạn đều xem, lấy can cung Tài bạch đại hạn phi tứ hoá vào cung để quyết định (định pháp giống như trên).

4、看限运事业

4, Xem vận hạn sự nghiệp:

看能否升官,要结合看原命盘命官两宫的星情是否有做官的命,再以限运四化断什么时侯升迁。若原命无官,限运最好也只能顺遂一些而已,难有官升,但可升职称、提薪。

Xem có thể “thăng quan” (tăng chức vụ – quyền hạn) hay không, phải kết hợp khán mệnh bàn nguyên cục của hai cung Mệnh, Quan để biết tình hình có hay không, lại lấy vận hạn tứ hoá để định lúc nào lên chức. Nếu mệnh nguyên bàn không có, hạn vận tốt nhất cũng chỉ có thể suôn sẻ một chút mà thôi, khó có “thăng quan” (tăng chức vụ – quyền hạn), nhưng có thể “thăng chức danh (tăng về danh vị), nâng lương.

河洛四化法看限年事业运,主要看命财官三宫干四化入何限的父疾线和兄友线。逢化三吉入父疾线的限运主有光明,有前途,有才干作为;化忌入父疾线主无光明,无前途,无才干作为;化三吉入兄友线主有成就,有财气,有助力;化忌入兄友线主无成就,无财气,无助力;四化不入父疾线和兄友线,表不好也不坏,平常而已。若三吉虽入父母,而化忌也入父母或在对宫冲破,吉处藏凶,美景成空。

Phép tứ hoá Hà lạc khán hạn Lưu niên để vận dụng sự nghiệp, chủ yếu khán can cung tứ hoá của ba cung Mệnh – Tài – Quan nhập vào tuyến Phụ – Tật hay tuyến Huynh – Nô. Nếu phi hoá tam cát nhập hạn tuyến Phụ – Tật chủ có tươi sáng, có tiền đồ, làm việc có tài cán; Hoá kỵ nhập tuyến Phụ – Tật chủ không tươi sáng, không tiền đồ, không có tài cán; hoá tam cát nhập tuyến Huynh – Nô chủ có thành tựu, có tài vận, có trợ lực; Hoá kỵ nhập tuyến Huynh – Nô chủ không có thành tựu, không tài khí, bất lực; tứ hoá không vào tuyến

– Phụ Tật và tuyến Huynh – Nô, biểu hiện không tốt cũng không xấu, bình thường mà thôi. Như tam cát tuy nhập Phụ mẫu, mà Hoá kỵ cũng nhập Phụ mẫu hoặc tại đối cung xung phá, thành cát ở chỗ hung, cảnh đẹp trở thành không.

具体看法:重点看官禄宫四化,本宫化出大限逢,大官化出流年逢,当年应吉凶:逢化禄主升迁、提拔、就业,或走后门升迁的;逢化权主升迁、创业(化权表成就);逢化科主贵人、有人扶助,得人赏赐,考绩好;逢化忌主不顺,忌冲更不利。又,一是看原命盘禄入某大父(或大疾),主此限内有光明;若原禄再入流父或流疾,此年必升迁或事业有进;二是看大官化三吉有无入本命父疾,有则此限内有光明;若流官再入大父(或大疾),这一年必升迁或事业有进展。若父母宫无主星,或主星不四化,可看官禄化禄是否入疾厄宫,禄入疾厄仍有光明,惟禄入疾厄较虚,无实权,禄入父母较实在,有实权。而在行政机关任职时,禄入父母最管用。

Quan điểm cụ thể: Trọng điểm xem cung Quan lộc tứ hoá, bản cung hoá xuất nhập đại hạn, đại hạn hoá xuất nhập lưu niên, năm đó ứng cát hung: Gặp Hoá lộc chủ lên chức, đè bạt, có nghề nghiệp, hoặc đi cửa sau lên chức; gặp Hoá quyền chủ lên chức, lập nghiệp (Hoá quyền biểu hiện thành tựu); gặp Hoá khoa chủ quý nhân, có người trợ giúp, được khen thưởng, đánh giá thành tích tốt; gặp Hoá kỵ chủ không thuận, Kỵ xung càng bất lợi. Vừa, một là Lộc của Mệnh bàn nguyên cục nhập vào đại hạn Phụ (hoặc đại hạn Tật), chủ hạn này bên trong có tươi sáng; như Lộc nguyên bàn lại vào lưu niên Phụ hoặc lưu niên Tật, năm này tất lên chức hoặc sự nghiệp có tiến triển; hai là khán đại hạn phi hoá tam cát, có hay không nhập Phụ – Tật bản mệnh, có thì hạn này bên trong có tươi sáng; như lưu niên lại vào đại hạn Phụ (hoặc đại hạn Tật), năm này tất lên chức hoặc sự nghiệp có tiến triển. Nếu cung Phụ mẫu không có chủ tinh, hoặc chủ tinh không tứ hoá, nhưng khán cung Quan lộc phi Hoá lộc có nhập cung Tật ách hay không? Lộc nhập cung Tật ách vẫn có tươi sáng, chỉ có điều khi Lộc nhập cung Tật ách tương đối hư ảo, không thực quyền, Lộc nhập cung Phụ mẫu tương đối thực sự, có thực quyền. Mà lúc đảm nhiệm chức làm việc cơ quan hành chính, Lộc nhập cung Phụ mẫu tốt nhất.

若为公营企事业单位,因其以财经为主,故以禄忌入兄弟或交友来看,看法同上。

Nếu là đơn vị xí nghiệp quốc doanh, bởi vì lấy tài chính và kinh tế làm chủ, cho nên lấy Lộc Kỵ nhập cung Huynh đệ hoặc cung Giao hữu để xem, cái khán giống như trên.

父疾为文书线,主晋升;兄友线主成就提拨。晋升与提拨是有区别的,晋升自然而得,如登云梯,步步高升;提拨要费点力气取得领导赏识,是破格提升,异路功名。

Phụ – Tật là tuyến văn thư, chủ thăng chức; tuyến Huynh – Nô chủ đề bạt thành tích. Lên chức và bề bạt là có khác biệt, lên chức là tự nhiên mà được, như lên thang máy, từng bước lên cao; đề bạt phải phí chút khí lực mới lấy được khen ngợi của lãnh đạo, là đặc biệt tăng lên, đường công danh khác nhau.

那一年升迁?大命化权入本命或本官,逢大限化权照流命或流官,换个说法,流命或流官行经本迁或本偶宫,主此年升迁;更逢大限化禄入流命或流官(即化禄化权互照),此年大发,升官加薪。(看流命或流官在此大限内谁先走进照地,就以先进入之年优先考虑)。流年的官禄宫走到大限宫干化权的宫位,此年主升迁;流年的官禄宫走到大限官禄宫干化权的宫位,也主升迁。大官化权照本官,流年入配偶宫或官禄宫时升官。

Năm nào lên chức? Cung mệnh tiên thiên phi Hoá quyền nhập bản mệnh hoặc bản quan, gặp đại hạn phi Hoá quyền chiếu lưu mệnh hoặc lưu quan, đổi lại thuyết pháp, lưu mệnh hoặc lưu quan chuyển biến ngôi thứ hoặc ngẫu nhiên, chủ năm này lên chức; càng gặp đại hạn Hoá lộc nhập lưu mệnh hoặc lưu quan (tức Hoá lộc, Hoá quyền chiếu lẫn nhau), năm này đại phát, thăng quan tăng lương (khán lưu mệnh hoặc lưu quan lúc này bên trong đại hạn Hoá nào đi trước tiến vào chiếu trước, liền lấy Hoá tiến vào trước ưu tiên nghĩ đến trước). Lưu niên cung Quan lộc đi đến đại hạn khiến can cung phi Hoá quyền, năm này chủ lên chức; lưu niên cung Quan lộc đi đến cung Quan Lộc đại hạn mà can cung phi Hoá quyền, cũng chủ lên chức. Đại hạn Hoá quyền chiếu bản quan, lưu niên nhập cung Phu thê hoặc cung Quan lộc là lúc thăng quan.

那一年事业会变动?大官的禄转忌冲流官之年,事业会变动。这是好的变动,如升迁,换工作,扩张营业。例如,大官的化禄在未,宫干己使太阳化忌入戍冲辰,当流年入子位,冲宫成为流年的官禄,是年工作有好的变动。

Năm nào sự nghiệp sẽ biến động? Đại hạn quan lộc chuyển Kỵ xung Lưu niên quan lộc, sự nghiệp sẽ biến động. Đây là một số biến động tốt, như lên chức, đổi việc, khuếch trương kinh doanh. Ví dụ như, đại hạn Hoá lộc tại Mùi, can cung này làm Thái dương Hoá kỵ nhập đóng giữ xung Thìn, lúc lưu niên nhập Tý, trùng cung tại lưu niên thành lưu niên Quan lộc, là một năm làm việc có biến động tốt.

大官的忌转忌冲流年的官禄,事业也主变动,但为不利的变动。变动原因看冲宫为原命盘的什么宫位而定。

Đại hạn quan lộc phi Hoá kỵ xung lưu niên quan lộc, sự nghiệp cũng chủ biến động, nhưng là biến động bất lợi. Biến động nguyên nhân nào thì khán cung xung là cung vị gì của mệnh bàn nguyên cục mà định ra.

命宫化禄所入的宫位,就是事业上较有发展前途的方位。

Cung mệnh phi Hoá lộc nhập cung vị nào, chính là sự nghiệp lên trên có hướng phát triển cho tiền đồ?

大官忌冲疾厄(工厂),当流年的忌也冲疾厄之年,工厂会倒闭;冲流月之疾,该月倒闭。官禄宫化忌入疾厄宫冲父母宫,流年入父母宫,该年倒闭。

Đại hạn quan lộc phi Hoá kỵ xung cung Tật ách (nhà máy), lúc lưu niên Hoá kỵ cũng xung lưu niên Tật ách, nhà máy sẽ đóng cửa; xung cung Tật lưu nguyệt, nên tháng này đóng cửa. Cung Quan lộc phi Hoá kỵ nhập cung Tật ách xung cung Phụ mẫu, lưu niên nhập cung Phụ mẫu, nêm năm này đóng cửa.

△三、看财运

– Khán tài vận

现代社会,命运、事业、财运都归结到钱财上,所以,三者都可以看财运。

Xã hội hiện đại, vận mệnh, sự nghiệp, tài vận đều quy kết đến trên diện tiền tài, cho nên, cả ba đều có thể khán tài vận.

论财运,四化都管用。其中化禄表示财源滚滚,自然而来,毫不费劲。化权表示一整毕,如薪俸收入,或经奋斗而获得之财。化科是贵入财,是在缺钱用时,适时的有人援助;或者是比较平顺,低收入,过得去而已。化忌则是粘入、破耗、浪费,有入有出。

Luận tài vận, tứ hoá cũng có tác dụng. Trong đó Hoá lộc biểu thị tài nguyên cuồn cuộn, tự nhiên mà đến, không chút nào lao lực. Hoá quyền biểu thị nghiêm chỉnh, như lương bổng thu nhập, hoặc trải qua phấn đấu mà thu được tiền tài. Hoá khoa là quý nhập tài, là sự lúc thiếu tiền tài, thì có quý nhân viện trợ; hay là tương đối suôn sẻ, thu nhập thấp, không có trở ngại mà thôi. Hoá kỵ còn lại là cấm nhập, hao tổn, lãng phí, có vào có ra.

化三吉入财帛宫最吉利,化忌入财帛宫破财。禄权同入,敢赚敢花;禄科同入,量入为出;禄忌同入,敢借敢花;禄忌对冲,主大破败。福德宫为财源,逢化三吉主财源好,逢化忌主财源差。

Tam cát hoá nhập cung Tài bạch là may mắn nhất, Hoá kỵ nhập cung Tài bạch thì phá tài. Lộc Quyền cùng nhập, dám kiếm dám tiêu; Lộc Khoa cùng nhập, liệu cơm gắp mắm; Lộc Kỵ cùng nhập, dám mượn dám tiêu; Lộc Kỵ đối xung, chủ đại phá bại. Cung Phúc đức là tại nguyên, gặp Tam cát hoá chủ tài nguyên tốt, gặp Hoá Kỵ chủ tài nguyên kém.

看财运,要分清”他”和”我”宫,”我”宫是属于我的宫位,包括命财疾官田福迁等宫,其余宫位均为”他”宫,”他”宫不属于我的宫位。”他”宫禄入”我”宫表示他给我,我得;”我”宫禄入”他”宫表示我给他,我失。”我”宫化忌入”他”宫表示我损他,他失;”他”宫化忌入”我”宫表示他损我,我失。

Khán tài vận, phải phân rõ “Tha” và “Ngã” cung, “Ngã” cung là cung vị thuộc về ta, bao quát là các cung Mệnh – Tài – Tật – Quan – Điền – Phúc, còn lại các cung vị khác đều là “Tha” cung, “Tha” cung là cung vị không thuộc về ta. “Tha” cung phi Hoá lộc nhập “Ngã” cung biểu thị hắn cho ta, ta được; “Ngã” cung phi Hoá lộc nhập “Tha” cung biểu thị ta cho hắn, ta mất. “Ngã” cung phi Hoá Kỵ nhập “Tha” cung biểu thị ta làm tổn hại hắn, hắn mất; “Tha” cung phi Hoá kỵ nhập “Ngã” cung biểu thị hắn bị tổn hại với ta, ta được.

凡”他”宫化三吉入”我”宫者,为他人益”我”,主进财。

Phàm “Tha” cung phi hoá tam cát nhập “Ngã” cung, vì người khác làm lợi cho “Ngã”, chủ tiến tài.

四化以化禄和化忌为主,化禄看进财,化忌看损财,要综合看,若化禄入”我”宫而化忌不入”我”宫则主有益;反之若化禄不入”我”宫而化忌入”我”宫者则主损财;禄忌同入我宫,先得后失,算凶;禄忌均入”他”宫,吉。

Tứ hoá lấy Hoá lộc và Hoá kỵ làm chủ, Hoá lộc thấy tiến tài, Hoá kỵ thấy tổn hại tài, phải khán tổng hợp, như Hoá Lộc nhập “Ngã” cung mà Hoá kỵ không vào “Ngã” cung thì chủ hữu ích; trái lại như Hoá lộc không vào “Ngã” cung mà Hoá kỵ nhập “Ngã” cung thì chủ tổn hại tài; Lộc Kỵ cùng nhập “Ngã” cung, trước được sau mất, xem là hung; Lộc Kỵ đều nhập “Tha” cung, chủ cát.

以上适用于终生和限年财运。

Trên đây thích hợp với tài vận cả đời và hạn năm.

(一)、论终生财运

(1). Luận tài vận cả đời:

以生年四化看,看法同上之概论。福德化禄、权、科入命宫,得祖荫;福德化忌入父母,而父母化忌入命,三代不发;福德化忌入财、疾、迁,破祖业。

Lấy cái khán Tứ hoá năm sinh, cái khán giống như các phần trên đã đại cương. Phúc đức xuất Hoá lộc, Quyền, Khoa nhập cung mệnh, được ấm no; Phúc đức xuất Kỵ nhập Phụ mẫu, mà Phụ mẫu phi Hoá kỵ nhập Mệnh, đời thứ ba không phát; Phúc đức xuất Kỵ nhập Tài, Tật, Thiên di, phá tổ nghiệp.

以财帛宫为本宫,本宫的吉凶决定财运的旺衰。命宫为财帛的气数位,显示管理钱财的能力,其天干四化星决定钱财的得失。所以,看财运,以命宫天干的四化落宫情况来看,化三吉入命宫的三方主进财,入财帛的父疾线、兄友线主有机遇,限年同论。命干权入财宫,主管理现金。

Lấy cung Tài bạch làm bản cung, bản cung cát hung quyết định tài vận vượng suy. Cung Mệnh là Khí vị số của cung Tài bạch, biểu hiện năng lực quản lý tiền tài, thiên can tứ hoá quyết định tiền tài được mất. Cho nên, khán tài vận, lấy thiên can cung Mệnh phi tứ hoá rơi cung vị nào mà đến xem, hoá tam cát nhập tam phương cung Mệnh chủ tiến tài, nhập tài bạch của tuyến Phụ -Tật, tuyến Huynh – Nô chủ có cơ hội, hạn năm luận giống nhau.

Mệnh phi Quyền nhập tài cung, chủ quản lý tiền mặt.

若命宫化三吉入本命的子田线,因子田线为财帛的父疾线,故主有财名,靠职务、靠山和名声发达,有因名得财的机遇(化禄是自然而得,化权要经奋斗,化科为得人助),不会有财务纠纷;若化忌入此线,则无财名,因财失名,因名破财,财务纠纷多,尤其是命宫化忌入子女宫冲田宅宫,表示一生与财名无缘,财务纠纷特多,不宜走求名(从政)得财的路线。

Nếu cung Mệnh phi hoá tam cát nhập bản mệnh tuyến Tử – Điền, bởi vì tuyến Tử – Điền là tuyến Phụ – Tật của tài bạch cho nên chủ có tài danh, dựa vào chức vụ, chỗ dựa cùng thanh danh phát đạt, bởi vì danh đến tài là cơ hội (Hoá lộc là tự nhiên mà được, Hoá quyền là phải phấn đấu, Hoá khoa là có người đến trợ giúp), không có tranh chấp tài vụ; nếu Hoá kỵ nhập tuyến này, thì không tài danh, bởi vì tài mà mất danh, bởi vì danh mà phá tài, biểu thị cả đời vô duyên cùng tài danh, tài vụ tranh chấp đặc biệt nhiều không nên đi cầu danh (làm chính) ở tuyến này.

若命宫化三吉入本命的父疾线,父疾线为财帛的兄友线,兄友主成就,故可靠实业大发财利,在财经上将会有突出成就(化禄最风光,化权稍次,化科更次),可投资实业和经商;若化忌入此线,格调极低,只可当雇员、技艺,不可投资搞实业和经商作老板。

Nếu cung Mệnh phi hoá tam cát nhập bản mệnh tuyến Phụ -Tật, tuyến Phụ – Tật là tuyến Huynh – Nô của tài bạch, huynh nô chủ thành tựu, cho nên có thể tin công việc đại phát tài lợi, trên phương diện kinh tế tài chính sẽ có thành tựu đột xuất (Hoá lộc nổi bật nhất, Hoá quyền hơi kém, Hoá khoa càng sau), có thể đầu tư công thương nghiệp và kinh doanh; nếu Hoá kỵ nhập tuyến này, thì phẩm cách cực thấp, chỉ có thể làm nhân viên, kỹ nghệ, không thể đầu tư công thương nghiệp và làm chủ kinh doanh.

命宫化出的忌,与破财有关,也可以看出那个大限以后开始发财(即化忌落宫或冲宫的后一宫位对应的大限开始发财)。

Cung Mệnh hoá xuất Kỵ, có quan hệ với phá tài, cũng có thể khán ra đại hạn nào về sau bắt đầu phát tài (tức Hoá kỵ rơi vào cung hoặc xung cung vị đối ứng đại hạn bắt đầu phát tài).

财帛宫干四化,表怎样分配利用钱财,即钱花在哪里?花费情况,禄是经常性的;权是偶然的一毕;科是有计划的,是点点滴滴的用;忌是无计划,被迫消费。财帛

宫化禄入十二宫不是用来看进财的,是表示把钱用在什么地方。例如财禄入命,表有钱经常自己花;入兄,表钱花在家里;入夫,表有钱就给配偶保管;入子,表钱用于投资搞大众事业,如炒股、合伙等,或投资在子女身上;入财,即自化禄,虽主财丰,亦会花钱享受,为过路财神,钱留不住;入疾,有钱花在健康投资上,或投资于工厂、商店;入迁,钱花在外面,如旅游,社会;入奴,钱财用于企业的生产经营上,或花在朋友、情人身上;入官,有钱就增加投资;入田,储蓄、买首饰、购房地产;入福,搞福利事业和花于享受;入父,智力投资,供父母享受,或用于发放员工工资。财宫化禄入偶而化忌入友,宜购物,以免损财;禄入父而忌入疾,赚钱与人共分;禄入父而忌入田,钱不易被倒;禄入田而忌入父,被倒钱;财宫化权入财宫,即自化权,主浪费,敢花钱;财宫化科入财宫,即自化科,花钱有计划、有节制;财宫化忌入财宫,即自化忌,破财。

Can cung Tài bạch tứ hoá, biểu hiện phân phối, sử dụng tiền tài như thế nào, tức tiền tiêu

ở đâu? Tình huống tổn hao, Lộc là tiêu thường xuyên; Quyền là như một bất ngờ; Khoa là có kế hoạch, là dùng từng ly từng tý; Kỵ là không kế hoạch, bị ép tiêu phí. Cung Tài bạch phi Hoá lộc nhập mười hai cung không phải dùng để khán vào tài, là biểu thị đem tiền dùng ở nơi nào. Ví dụ như Tài phi Lộc nhập Mệnh, tỏ rõ bản thân thường xuyên tiêu xài tiền của; nhập Huynh, biểu hiện tiền tiêu trong nhà; nhập Phu, biểu hiện có tiền liền đưa phối ngẫu giữ; nhập Tử, biểu hiện dùng vào đâu tư vốn lớn vào sự nghiệp, như đầu tư cổ phiếu, hùn vốn các loại, hoặc đầu tư vào con cái của mình; nhập Tài, tức tự Hoá lộc, mặc dù chủ dồi dào, cũng biết xài tiền hưởng thụ, là thần tài qua của, không giữ tiền được; nhập Tật, có tiền xài vào đầu tư súc khoẻ trên hết, hoặc đầu tư vào nhà máy, cửa hàng; nhập Di, tiền tiêu ở bên ngoài, như du lịch, xã hội; nhập Nô, tiền dùng cho xí nghiệp sản xuất kinh doanh, hoặc tiêu vào bạn bè, người tình; nhập Quan, có tiền liền gia tăng đầu tư; nhập Điền, dự trữ, mua đồ trang sức, mua bất động sản; nhập Phúc, làm phúc lợi xã hội và tiêu xài cho hưởng thụ; nhập Phụ, đầu tư trí tuệ, cung Phụ mẫu cũng là cung hưởng thụ, hoặc dùng làm tiền cấp lương cho nhân viên. Cung Tài phi Hoá lộc nhập Phối ngẫu mà Hoá kỵ nhập Huynh đệ, thích hợp mua sắm, để tránh tổn hại tài; Lộc nhập Phụ mà Kỵ nhập Tật, cùng chia lợi nhuận; Lộc nhập Phụ mà Kỵ nhập Điền, tiền không quay ngược lại; Lộc nhập Điền mà Kỵ nhập Phụ, được tiền ngược lại; Tài cung phi Hoá quyền nhập tài cung, tức tự Hoá quyền, chủ lãnh phí, dám dùng tiền; Tài cung phi Hoá khoa nhập Tài cung, tức tự Hoá khoa, dùng tiền có kế hoạch, có tiết chế; Tài cung phi Hoá kỵ nhập Tài cung, tức tự Hoá kỵ, phá tài.

(二)、看最适宜的谋生手段

(2). Khán phương pháp kiếm tiền thích hợp nhất:

看钱财怎样赚来,或者讲用什么方式来赚钱,或者讲谋生的手段如何?可以看哪一宫化禄入财帛,就表示钱从那儿赚来,换句话说,是谁使财帛宫的星曜化禄,钱财就从谁那里得来。此为一生的发展方向。命宫为事业财,兄弟为家庭费用、家庭副业,夫妻为储蓄财和娱乐财,子女为晚辈财和合伙财,财帛为以财生财之财,疾厄为打工、店面财,迁移为江湖财,奴仆为员工财,官禄为行政薪金、投资财,田宅为祖产、房地产财、积聚财,福德为外销财,父母为用脑财。

Xem tiền tài kiếm được như thế nào, có thể là dùng phương thức kiếm tiền, hoặc là thủ đoạn mưu sinh như thế nào? Có thể khán cung nào phi Hoá lộc nhập Tài bạch, liền biểu thị tiền từ chỗ ấy kiếm được, nói một cách khác, là cung nào làm cung tài bạch có tinh diệu Hoá lộc, tiền tài từ cung đó đến. Đấy là phương hướng phát triển cả đời. Cung Mệnh là là sự nghiệp của tài, Huynh đệ là phí tổn của gia đình, gia đình là phó nghiệp, Phu thê là dự trữ tài và là tài tiêu khiển, Tử nữ là tài thế hệ sau và là tài hùn vốn, Tài bạch là dùng tài phát sinh tài, Tật ách là làm thuê, tài do cửa hàng, Thiên di là tài do nghề giang hồ, Nô bộc là tài do làm nhân viên, Quan lộc là lương bổng hành chính, đầu tư tài, Điền trạch là sản nghiệp tổ tiên, tài do bất động sản, tài dành dụm, Phúc đức là tài do tiêu thụ bên ngoài, Phụ mẫu là tài do vận động não.

例如,财帛宫主星为天机,使天机化禄的天干是乙,就看乙在哪一宫,若在夫妻宫,表示赚配偶的钱,引伸婚后得配偶之助而发财,赚储蓄和娱乐性的钱。

Ví dụ, cung Tài bạch chủ tinh là Thiên cơ, thiên can Ất làm Thiên cơ Hoá lộc, liền khán Ất ở cung nào, như tại cung Phu thê, biểu hiện tiền kiếm từ người phối ngẫu, rút ra sau khi cưới thì được phối ngẫu trợ giúp làm phát tài, được tiền tiết kiệm và tiền tiểu khiển.

又如,财帛宫无主星,看财帛的气数位,即命宫的主星。若命宫主星为巨门,使巨门化禄的天干是辛,就看辛在哪一宫,若在子女宫,则表示钱财来自子女,应引伸为赚晚辈、学徒、学生的钱,合伙事业赚的钱,或者为生育子女后发财。

Nếu như, cung Tài bạch không có chủ tinh, khán Khí vị số tài bạch, tức chủ tinh cung Mệnh. Nếu cung Mệnh có chủ tinh là Cự môn, thiên can Tân làm Cự môn Hoá lộc, liền khán Tân ở cung nào, nếu tại cung Tử tức, thì biểu thị tiền tài đến từ con cái, mở rộng ra là kiếm lợi nhuận từ thế hệ sau, học trò, tiền của học sin, hùn vốn làm ăn kiếm được tiền, hoặc là sau này nhờ con cái.

配偶宫化禄入财宫,而财宫化忌入父母,赚风月钱。

Cung Phu Thê phi Hoá lộc nhập cung Tài bạch, mà Tài cung phi Hoá kỵ nhập Phụ mẫu kiếm tiền từ “trăng gió”.

(三)、看岁限财运

(3). Khán hạn niên Tài vận:

1、赚钱

1, Kiếm tiền:

大疾禄入流夫,夫妻为田宅的第六位,依一六共宗,故一荣则六益,禄入夫妻如同入田宅,表可存钱。

Tật đại hạn phi Lộc nhập Lưu niên Phu, Phu thê là vị thứ sáu của Điền trạch, theo “nhất lục cộng tông”, vì thế “nhất” sáng thì “lục” có ích, Lộc nhập Phu thê như là nhập Điền trạch, có thể tích luỹ tiền.

限年化禄入命疾财官田兄福等宫,是真正具有进财的现象。

Hạn năm Hoá lộc nhập cung Mệnh – Tật – Tài – Quan – Điền- Huynh – Phúc, là hiện tượng chân chính có tiền tài.

武贪居四墓宫,若为大限的命迁官财等宫,大限宫干为己,此限赚大钱。

Vũ Tham cư bốn cung mộ, nếu là Đại hạn cung Mệnh – Di – Quan – Tài, can cung đại hạn vì bản thân, hạn này kiếm nhiều tiền.

大官化禄或权照之年,流官化禄入流财,流财化禄入命,均赚钱。

Đại hạn Quan phi Hoá lộc hoặc Quyền chiếu lưu niên, lưu Quan phi Hoá lộc nhập lưu Tài, lưu Tài phi Hoá lộc nhập Mệnh, cùng là được kiếm tiền.

生年化禄入A宫,大财化忌入A宫,此限赚大钱。例如,生年化禄入福德,大财化忌入福德,此限大赚。

Hoá lộc năm sinh nhập cung A, đại hạn Tài phi Hoá kỵ nhập cung A, hạn này kiếm nhiều tiền. Ví dụ, Hoá lộc năm sinh nhập Phúc đức, đại hạn Tài phi Hoá kỵ nhập Phúc đức, hạn này kiếm tiền lớn.

大财化忌入本财,逢生年化禄,此年赚钱。

Đại hạn Tài phi Hoá kỵ nhập Tài bản mệnh, gặp Hoá lộc năm sinh, năm này kiếm được tiền.

大田化忌入本田,逢生年化禄,此年赚不动产财。

Đại hạn Điền phi Hoá kỵ nhập Điền bản mệnh, gặp Hoá lộc năm sinh, năm này kiếm tiền từ bất động sản.

大父化忌入本父,逢生年化禄,此年父母赚钱。

Đại hạn Phụ phi Hoá kỵ nhập Phụ bản mệnh, gặp Hoá lộc năm sinh, năm này phụ mẫu kiếm được tiền.

大限化禄入流命或流财,此年发财,又逢权照更是大发。

Hoá lộc đại hạn nhập lưu Mệnh hoặc lưu Tài, năm này phát tài, lại gặp Quyền chiếu thì càng đại phát.

2、跟踪岁限财运的方法

2, Phương pháp xem hạn năm của tài vận:

方法一:以限年宫干飞四化,若化三吉入”我”宫主吉,化忌入”我”宫主凶。具体方法同终生财运。

Phương pháp 1: Lấy can cung niên hạn phi tứ hoá, như tam cát hoá nhập “Ngã” cung chủ cát, Hoá kỵ nhập “Ngã” cung chủ hung. Phương pháp này đi cùng tài vận cả đời.

方法二:以原命盘四化飞入的宫位为龙头,一路往下级盘传,一路跟踪,看一生每一大限、每一年、月、日的财运。命财官三宫干飞四化都可以,老板及有固定单位工作者用疾厄宫干四化看,合伙及由他人代理经营者以奴仆宫四化看。

Phương pháp 2: Lấy Mệnh nguyên bàn phi tứ hoá vào cung vị nào đầu tiên, một đường theo cấp bàn truyền xuống, xem liền mạch, xem tài vận của trọn đời, mỗi một đại hạn, mỗi một niên, nguyệt, thời. Can ba cung Mệnh – Tài – Quan phi tứ hoá đều cũng có thể, ông chủ và chỗ làm việc, người làm việc cố định thì cùng can cung Tật ách xem tứ hoá, hùn vốn cùng người khác đại diện kinh doanh thì lấy cung Nô bộc xem tứ hoá.

看各大限的财运,用原命盘禄入的宫位看,看其与大限宫相比,是大限什么宫来论断。若原命盘禄入的官位变为大财(即大限的财帛宫)的父疾线和兄友线,则表本大限内财运很好。禄入大命、大财、大官,也主进财。化禄,逢财星化禄更有力,若不是财星化禄,仅主表面风光而已。若禄入大兄,兄弟为田宅的财帛,则表示家庭生活费用比较充裕,但禄入兄弟是过路财神,存不住。若禄入大父,父母为财帛的交友,引伸为银行,故表示把钱存入银行。

Khán tài vận các đại hạn, dùng Mệnh nguyên bàn xem Lộc nhập cung vị nào, cùng xem so sánh cung đại hạn, là đại hạn cung gì đến mà suy luận phán đoán. Nếu Mệnh nguyên bàn phi Lộc nhập Quan lộc thay đổi thành Tài đại hạn (tức cung Tài bạch đại hạn) tuyến Phụ – Tật và tuyến Huynh – Nô, thì biểu hiện bên trong đại hạn có tài vận rất tốt. Lộc nhập Mệnh đại hạn, Tài đại hạn, Quan đại hạn, cũng chủ tiến tài. Hoá lộc gặp tài tinh thì Hoá lộc càng mạnh mẽ hơn, nếu không phải tài tinh hoá lộc, chỉ chủ mặt ngoài sáng sủa mà thôi. Nếu Lộc nhập Huynh đại hạn, huynh đệ là điền trạch của tài bạch, thì biểu thị tiền sinh hoạt gia đình tương đối dư dả, nhưng Lộc nhập Huynh đệ là thần tài qua cửa, không chứa được. Nếu Lộc nhập Phụ đại hạn, phụ mẫu là tài bạch của giao hữu, dẫn theo là ngân hàng, cho nên biểu thị đem tiền gửi vào ngân hàng.

看流年财运,当禄入的宫位变为流年的财帛,即流年的财帛与本命禄入的宫位同宫时,这一年为此限内最赚钱的一年。禄入的宫位变为流年的命官财田等”我”宫时也表有财利。以上是以原命盘禄入宫位看,还可以大限化禄入宫位看,看法同上,例如大限化禄入原命、大命、流年命宫,皆主进财,财富来自天然,收入比较大。

Khán lưu niên tài vận, lúc Lộc nhập cung vị chuyển hoá thành lưu niên tài bạch, tức lưu niên tài bạch cùng lộc bản mệnh nhập cùng một cung vị, vì thế hạn bên trong một năm này là một năm kiếm lợi nhiều nhất . Lộc nhập cung vị chuyển hoá thành lưu niên Mệnh – Quan – Tài đều “Ngã” cung thì cũng biểu hiện có tài lợi. Ở trên là lấy Lộc nguyên mệnh bàn để khán, còn có thể khán vào Hoá lộc đại hạn, cái nhìn giống như trên, ví dụ Hoá lộc đại hạn nhập nguyên Mệnh, đại hạn mệnh, cung mệnh lưu niên, đều chủ tiến tài, tài phú đến tự nhiên, thu nhập tương đối lớn.

以上是看好运的方法,论财运还要看不好的一面,这就是要结合看化忌入宫(主要是看冲宫),与上面看禄入的看法同理。凡是忌冲岁限的命财官宫都不利。

Ở trên là phương pháp xem trọng vận, luận tài vận còn phải khán không tốt mặt nào, cái này là phải kết hợp khán Hoá kỵ vào cung (chủ yếu là khán xung cung), như trên cùng cách khán tương tự khán Hoá lộc. Phàm là Kỵ xung niên hạn cung Mệnh – Tài – Quan đều bất lợi.

例如,原命盘的忌冲之宫成为流年的财帛宫位时,这一年必破财;冲流官,事业要失败,事业败也会与财运有关的;冲交友,交友为朋友、工人,朋友、工人造反了还有什么搞头;冲田宅,财库有漏洞,不但破财,而且家庭也有问题。

Ví dụ, nguyên Mệnh bàn phi Kỵ xung cung lúc bị chuyển hoá thành cung vị lưu niên Tài bạch, năm này tất phá tài; xung lưu Quan, sự nghiệp phải thất bại, sự nghiệp bại cũng sẽ liên quan đến tài vận; xung Nô bộc, nô bộc là bạn bè, đồng nghiệp, mà tạo phản còn có gì để làm; xung Điền trạch, tài kho có lỗ thủng, chẳng những phá tài, mà gia đình cũng lại có vấn đề.

方法三:以大限四化上入本命盘和下入流年来看,主要看大限化三吉有否入本命或流年的父疾线(财帛的兄友线)和子田线(财帛的父疾线),有则此限内财运好;当

大忌入本命盘的父疾线或子田线,则财运差,甚则破财。又以流年四化入原命盘来看,若化三吉入本命的父疾线和子田线,有则此年内财运好;当流忌入本命盘的父疾线或子田线,则财运差,甚则破财。

Phương pháp 3: Lấy đại hạn tứ hoá ở trên nhập Bản mệnh bàn cùng xuống nhập lưu niên để khán, chủ yếu khán đại hạn hoá tam cát có nhập Bản mệnh hoặc lưu niên tuyến Phụ – Tật hay không? (tài bạch tuyến Huynh – Nô) cùng tuyến Tử- Điền (tài bạch tuyến Phụ – Tật), có thì bên trong hạn này tài vận tốt; lúc đại hạn Kỵ nhập bản mệnh tuyến Phụ – Tật hoặc tuyến Tử – Điền, thì tài vận kém, thậm chí phá tài. Lại lấy lưu niên tứ hoá nhập Nguyên mệnh bàn để khán, như hoá tam cát nhập bản mệnh tuyến Phụ – Tật và tuyến Tử

– Điền, thì bên trong năm này tài vận tốt; lúc lưu Kỵ nhập bản mệnh bàn tuyến Phụ – Tật hoặc tuyến Tử – Điền, thì tài vận kém, quá thì phá tài.

看流月、流日、流时的财运,方法同上。

Khán tài vận của lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời, phương pháp giống như trên.

看流日财运,若疾厄化禄入夫妻表进财,禄入兄弟表今天有人送钱来。

Khán tài vận lưu nhật, nếu Tật ách phi Hoá lộc nhập Phu thê biểu hiện tiến tài, Lộc nhập Huynh đệ biểu hiện hôm nay có người đưa tiền tới.

3、论财路、进财的机遇

3, Luận tài lộ, cơ hội tiến tài:

疾厄宫是官禄的田宅,为工作的地点,疾宫有财星主工作地点上赚钱,代表我来财的地方,如我的公司、工厂、商店等,故可以疾厄宫干化禄入何宫的星情来断财路,以禄入父母、兄弟两宫最好,禄入命财官亦好,入其他宫位则无力,疾禄入父主工作上得财。禄入财,用身体和设店面去赚钱,自力更生,老板兼打工,较劳碌;禄入田宅,田为财之库,积财越来越多。

Cung Tật ách là Điền trạch quan lộc, địa điểm làm việc, cung Tật có tài tinh thì chủ kiếm tiền trên chỗ làm việc, chỗ đó là đại diện của ta, như công ty của ta, nhà máy, cửa hàng các loại, cho nên có thể can cung Tật ách phi Hoá lộc nhập đến cung nào, theo tình trạng sao để định tài lộ, lấy Lộc nhập Phụ mẫu, Huynh đệ, hai cung tốt nhất, Lộc nhập Mệnh – Tài – Quan cũng tốt, nhập cung vị khác thì bất lực, Tật phi Lộc nhập Phụ chủ trong công việc được đắc tài. Lộc nhập Tài, tự bản thân và mặt tiền nhà để kiếm tiền, tự lực cánh sinh, vừa làm chủ vừa làm công, tương đối lao lực; Lộc nhập Điền trạch, điền là tài khố, tích tài ngày càng nhiều.

田宫为财的本身,是收藏的财库,田禄入则钱财增加。兄宫是现金之库,过路财神,为费用和支出,禄入表现金库存增加,兄友线化忌者主费用和支出。兄友线和子田线都有忌星进入时,这时费用最大、支出最多。情况最为不妙,往往花钱如流水。

Cung Điền trạch là tài của bản thân, là chỗ cất giữ tài, Lộc nhập Điền thì tiền tài gia tăng. Cung Huynh đệ là kho tiền mặt, thần tài qua cửa, là phí tổn dùng cho chi tiêu, Lộc nhập biểu hiện “kim khố” tích luỹ gia tăng, Hoá kỵ nhập tuyến Huynh – Nô chủ phí tổn dùng cho chi tiêu. Lúc tuyến Huynh – Nô và tuyến Tử – Điền đều có Kỵ tinh tiến vào, thì phí tổn lớn nhất, chi tiêu nhiều nhất. Tình huống không tốt nhất, thường xuyên xài tiền như nước.

因为子宫是朋友宫的官禄宫,代表合伙事业,所以看合伙事以子女宫来看。

Bởi vì, cung Tử tức là cung nô bộc của cung Quan lộc, đại biểu chung vốn làm ăn, cho nên khán sự tình việc góp vốn thì lấy cung Tử tức để khán.

武曲、天府、禄存、太阴等财星最喜化禄。禄存与化禄同宫或相对名为迭福,主财源顺、或钱财流通。禄存或化禄与天马同宫或相对,称禄马交驰,钱财容易流通,发则如猛虎,破则如山倒。

Vũ khúc, Thiên phủ, Lộc tồn, Thái âm là các tài tinh thích gặp Hoá lộc nhất. Lộc tồn cùng Hoá lộc đồng cung hoặc đối cung là phúc lần lượt tới, chủ tài nguyên thuận, hoặc tiền tài lưu thông. Lộc tồn hoặc Hoá lộc cùng Thiên mã đồng cung hoặc đối cung, cách “lộc mã giao trì”, tiền tài dễ dàng lưu thông, phát tắc như mãnh hổ, phá thì như núi đổ.

四化论进财,禄是源源不断、一笔接一笔,钱财调度容易。权是一大(整)毕,如工薪,一个月发一次,比较有控制;科是贵人财,缺钱时会有人送来,赚的不多,但比较平顺,比较有计划性;忌是失去,被迫花费。

Tứ hoá luận tiến tài, lộc là liên tục không ngừng, nhất bút tiếp nhất bút, tiền tài điều phối dễ dàng. Quyền là phải lớn nhất (cả), như tiền lương, một tháng phát một lần, tương đối có khống chế; Khoa là quý nhân tài, lúc thiếu tiền sẽ có người đưa tới, kiếm không nhiều, nhưng tương đối suôn sẻ, tương đối có tính kế hoạch; Kỵ là mất đi, bị ép tổn hao.

论财运,因各种人赚钱方式不同,故要综合看命运、事业、财运三方面的情况来论断。

Luận tài vận, bởi vì các phương thức kiếm tiền khác biệt nhau, cho nên phải tổng hợp khán tình huống ba tam phương mệnh vận, quan lộc, tài vận để phán đoán, suy luận.

论限运财运、进财机遇,以禄入的宫位一路传经大限、流年进行跟踪。疾厄化禄入父母为最好的进财之兆,交友财,坐地交易,让客人上门做生意,但若禄入的宫位

逢自化忌,则为过路财神,赚最多,到头来还是空空的。此则公式最适宜于老板,对服公职或固定服务于公司者亦适用,以此一路跟踪各限年。

Luận hạn vận tài vận, cơ hội tiến tài, lấy Lộc nhập cung vị theo một đường dây chuyền từ đại hạn, lưu niên tiến hành theo dõi. Tật ách phi Hoá lộc nhập Phụ mẫu là tối ưu nhất để hiện ra tiến tài, tiền bạn bè, tiền do mua bán, có khách đến giao dịch làm ăn, nhưng nếu Lộc nhập cung vị gặp tự Hoá ky, thì như thần tài qua cửa, thích hợp làm công chức hoặc làm công ty cố định, có thể dùng theo dõi các hạn năm.

若是国营企业、合伙、由他人代理经营者,可以奴仆宫化禄入的宫位来看,仍以禄入的宫位一路传经大限、流年进行跟踪。交友禄入兄弟则为最好的进财之兆。交友为来财的地方,兄弟为夫妻的父母,表配偶财运好。此则公式较适用于配偶掌财、兄弟代理的人。

Nếu là xí nghiệp quốc doanh, góp vốn, đại diện người khác để kinh doanh, có thể khán tương lai cung Nô bộc phi Hoá lộc nhập cung nào? vẫn lấy Lộc nhập theo một đường tại cung vị ở đại hạn, lưu niên để tiến hành theo dõi. Nô bộc phi Lộc nhập Huynh đệ thì là tốt nhất, tiền tài hiện ra. Phương thức so sánh này thích hợp với người phối ngẫu là nắm tài, huynh đệ là người đại diện.

化禄入命疾财官田兄福,是真正的进财现象,财星化禄最佳。化禄入父迁偶友子,有时进财,有时可看不可得或中看不中用。论限年尤其如此。限、年化禄入限、年命宫,财富自天来,收入很可观。限、年化禄入原命,也主进财。

Hoá lộc nhập Mệnh – Tật – Tài – Quan – ĐIền – Huynh – Phúc, hiện tượng tài chân chính tiến vào, tài tinh Hoá lộc tốt nhất. Hoá lộc nhập Phụ – Di – Phu – Nô – Tử, có lúc tiến tài, có lúc thì không thể được hoặc trông thì ngon mà không dùng được. Luận niên hạn thực tế như thế nào? Hạn, niên phi Hoá lộc nhập hạn, cung Mệnh niên, tài phú ngày tới tự tới, thu nhập rất khả quan. Hạn, niên phi Hoá lộc nhập nguyên Mệnh, cũng chủ tiến tài.

4、破财倒店的看法

4, Quan điểm cung phá tài:

财帛、田宅二宫凶者最易损财,福德凶者其次。财宫陷凶主现金短缺、周转不灵;田宅宫陷凶主钱财留不住,不聚财;福德宫陷凶主财源少,赚钱艰辛,财路中断。另外,兄弟宫为家庭费用,逢忌冲主费用支出大。主星陷弱逢空劫、大耗、四煞为凶。上述三宫逢廉、阳、机、武、贪、巨、阴、昌等星陷弱化忌最凶。禄存星单守逢空劫二星亦凶,忌冲更凶,先得后破,或好景成空。杀破狼之财,留不住,进则必破,化忌更主破财。

Hai cung Tài bạch, Điền trạch là tối hung dễ nhất tổn hại tài, Phúc đức hung tiếp theo. Tài cung rơi vào hung chủ tiền mặt thiếu, việc chi tiêu không linh hoạt; cung Điền trạch rơi vào hung chủ tiền tài không giữ được, không tụ tài; cung Phúc đức rơi vào hung chủ tài nguyên thiếu, kiếm tiền gian khổ, tài lộ gián đoạn. Mặt khác, cung Huynh đệ là phí tổn gia đình, gặp Kỵ xung chủ tổn phí chi tiêu lớn. Chủ tinh yếu gặp Không kiếp, hao tổn rất lớn, tứ sát là hung. Ba cung ở trên gặp sao Liêm, Dương, Cơ, Vũ, Tham, Cự, Âm, Xương thì yếu nhược, Hoá kỵ tối hung. Sao Lộc tồn đơn thủ gặp hai sao Không Kiếp cũng hung, Kỵ xung càng hung, trước được sau phá, hoặc cảnh tốt thành không. Sát Phá Lang về tài, không giữ được, vào thì tất phá, Hoá kỵ càng chủ phá tài.

原命盘化禄被化忌冲,主出财、破财,数量大,限年叠忌更凶。大限化禄被化忌冲,亦主出财破财,数量也大。化禄见化忌都主由好变坏,得而复失,禄存逢忌冲亦是。

Mệnh nguyên bàn Hoá lộc được Hoá kỵ xung, chủ tài ra, phá tài, số lượng lớn, hạn niên chồng Kỵ càng hung. Đại hạn Hoá lộc được Hoá kỵ xung, cũng chủ ra tài, phá tài, số lượng cũng lớn. Hoá lộc gặp Hoá kỵ đều chủ từ tốt làm hỏng, được mà lại thành mất, Lộc tồn gặp Kỵ xung cũng vậy.

应验时间,当在命财官三宫之一化忌冲大限的夫妻宫,且冲宫成为流年的财帛宫或田宅宫时,破损最为严重之年;又大限宫化忌冲本命的夫妻,冲宫成为流年的财帛或田宅宫时也是破损严重之年。上述公式中,若主星旺吉者破损还不太严重;若主星逢廉、阳、机、武、贪、巨、阴、昌等星陷弱化忌,则有可能会失业、倒店、破产;若主星为廉、巨、昌陷弱化忌,除破产倒店外,还防刑讼官司;逢空劫耗虚等,均有虚空、亏空现象。

Ứng nghiệm thời gian, đương lúc tam cung Mệnh – Tài – Quan một khi phi Hoá kỵ xung cung Phu thê đại hạn, lại xung cung chuyển hoá thành cung Tài bạch lưu niên hoặc Điền trạch cùng lúc, năm này tổn hại nghiêm trọng nhất; lại đại hạn cung Hoá kỵ xung bản mệnh Phu thê, xung cung chuyển hoá thành lưu niên Tài bạch hoặc Điền trạch cùng lúc cũng là năm này tổn hại nghiêm trọng. Bên trong phương pháp trên, nếu chủ tinh vượng cát người tổn hại vẫn còn không nghiêm trọng lắm; nếu chủ tinh gặp sao Liêm, Dương, Cơ, Vũ, Tham, Cự, Âm, Xương rơi vào Hoá kỵ, ngoài việc phá sản, còn đề phòng kiện cáo; gặp Không Kiếp hao tổn hư hại các loại, cũng có hiện tượng hư không, thâm hụt.

官禄化忌入疾厄冲父,流年走到父母宫;或冲疾而流年入疾厄,均会倒店。

Quan lộc phi Hoá kỵ nhập Tật ách xung Phụ, lưu niên đi đến cung Phụ mẫu; hoặc lưu niên Tật nhập Tật ách, đều hội về thất bại.

官禄化忌入子女冲田,流年走到子女宫,则会亏本;冲交友,难维持。

Quan lộc phi Hoá kỵ nhập Tử tức xung Điền, lưu niên đi đến cung Tử tức, thì sẽ lỗ vốn; xung Nô bộc, khó duy trì.

大限化禄入A宫,A宫转化忌冲流年财帛宫,钱财发生问题。

Đại hạn phi Hoá lộc nhập cung A, cung A chuyển hoá Kỵ xung cung Tài bạch lưu niên, tiền tài phát sinh vấn đề.

大官化禄入A宫,A宫转化忌冲大疾,此限易倒店;当流年化忌冲大疾,此年倒店,冲流月之疾,则此月倒店。

Đại hạn phi Hoá lộc nhập cung A, cung A chuyển Hoá kỵ xung Tật đại hạn, hạn này dễ sập tiệm (sụp đổ sự nghiệp); lúc lưu niên Hoá kỵ xung Tật đại hạn, năm này sập tiệm (sụp đổ sự nghiệp), xung lưu nguyệt Tật, thì nguyệt này sập tiệm (sụp đổ sự nghiệp).

大官化忌冲大疾,大官化忌冲本疾,均主此限亏本。

Đại hạn Quan phi Hoá kỵ xung đại hạn Tật, đại hạn Quan phi Hoá kỵ xung bản Tật, đều chủ hạn này lỗ vốn.

大财化忌冲本财,大财化忌冲本疾,均主此限损财。

Đại hạn Tài phi Hoá kỵ xung bản Tài, đại Tài phi Hoá kỵ xung bản Tật, đều chủ hạn này tổn hại tài.

大财化忌冲疾,流疾化忌冲大疾,均主此年损财。

Đại hạn Tài phi Hoá kỵ xung Tật, lưu Tật phi Hoá kỵ xung đại Tật, đều chủ năm này tổn hại tài.

大财化忌入A宫,A宫转化忌冲流财,此年倒闭。

Đại hạn Tài phi Hoá kỵ nhập cung A, cung A chuyển Hoá kỵ xung lưu Tài, năm này đóng cửa.

流疾化忌入A宫,A宫转化忌冲流财,此年倒闭;流疾化忌冲某月,此月损财。

Lưu niên Tật phi Hoá kỵ nhập cung A, cung A chuyển Hoá kỵ xung lưu Tài, năm này đóng cửa; lưu Tật phi Hoá kỵ xung nguyệt nào, thì nguyệt này tổn hại tài.

流官化禄入A宫,A宫转化忌冲本友或流田,此年亏本;冲流友,主倒闭。

Lưu niên Quan phi Hóa lộc nhập cung A, cung A chuyển Hóa kỵ xung bản Nô hoặc lưu Điền, năm này lỗ vốn; xung lưu Nạn, chủ đóng cửa.

流年化禄入流年交友,再转化忌入流年交友的财帛,损钱。

Lưu niên Hóa lộc nhập lưu niên Giao hữu (Nô bộc), tiếp tục chuyển Hóa kỵ nhập tài bạch của lưu niên Giao hữu (Nô bộc), tổn hại tiền.

流财化禄入A宫转化忌冲流年命宫,流年化忌入流兄冲大财,均主此年损财。

Lưu niên Tài phi Hóa lộc nhập cung A, chuyển Hóa kỵ xung lưu niên cung Mệnh, lưu niên Hóa kị nhập lưu Huynh xung đại Tài, đều chủnăm này tổn hại tài.

流官化忌入A宫,A宫转化忌冲流疾,此年倒闭。

Lưu niên Quan phi Hóa kỵ nhập cung A, cung A chuyển Hóa kỵ xung lưu Tật, năm này đóng cửa.

大限与福德宫的化忌重叠入大限子女或本兄,此限财运差,不宜合伙;若化忌重叠入大限福德宫或本官,此限亏本,尤其流年入大福之年更差。

Đại hạn và cung Phúc đức phi Hóa kị trùng điệp nhập đại hạn Tử tức hoặc bản Huynh, hạn này tài vận đi xuống, không nên hùn vốn; nếu Hóa kỵ trùng điệp nhập cung Phúc đức đại hạn hoặc bản Quan, hạn này lỗ vốn, nhất là lưu niên nhập đại hạn Phúc thì năm này càng kém.

流财化入A宫转化忌冲B月命宫,此月损财。

Lưu niên Tài phi hóa Kỵ nhập cung A chuyển Hóa kỵ xung cung B Nguyệt mệnh, Nguyệt này tổn hại tài.

5、钱财的去向

5, Hướng đi của tiền tài:

大限化禄入大财,本兄逢生年化忌,此限钱给兄弟,钱为别人的。

Đại hạn Hoá lộc nhập đại hạn Tài, bản Huynh gặp Hoá kỵ năm sinh, hạn này tiền cho huynh đệ, tiền vì người khác.

大限化禄入大田或本迁,钱财化在购屋及外面。

Đại hạn Hoá lộc nhập đại hạn Điền hoặc bản Di, tiền tài hoá đang ở tại ở bên ngoài.

大限化禄入大官,本友化忌冲大命,钱财花于购置黄金珠宝、动产,其中天梁为黄金动产,天机为机械动力设备。

Đại hạn Hoá lộc nhập đại hạn Quan, bản Nô phi Hoá kỵ xung Mệnh đại hạn, tiền tài tiêu xài vào vàng bạc đá quý, tài sản di động, trong đó Thiên lương là tài sản di động đắt giá, Thiên cơ là máy móc, thiết bị động lực.

大限化忌入大迁,钱财留不住。

Đại hạn Hoá kỵ nhập đại hạn Di, tiền tài không giữ được.

大兄、本田化忌入大迁,钱财花在外面。

Đại hạn Huynh, bản Điền Hoá kỵ nhập đại hạn Di, tiền tài tiêu ở bên ngoài.

流年化禄入流官,流官转化禄入流财,流财再转化禄入流偶,钱财交给配偶。

Lưu niên Hoá lộc nhập lưu niên Quan, lưu Quan chuyển Hoá lộc nhập lưu Tài, lưu Tài lại chuyển Hoá lộc nhập lưu Phu, tiền tài giao cho phối ngẫu.

财帛宫四化,我花出去的;官禄宫四化,我赚钱的方向;官禄的官禄(财帛宫),事业花费的地方;命宫四化为钱财的动向。

Cung Tài bạch tứ hoá, ta tiêu xài; cung Quan lộc tứ hoá, phương hướng ta kiếm tiền; quan lộc của Quan lộc (cung Tài bạch), sự nghiệp tiêu phí nơi ấy; cung Mệnh tứ hoá dao động vì tiền tài.

6、钱财的数目

6, Số lượng tiền tài:

(1)大田的正星五行属性局数为数目最左边一位(即最高位)的数目(有多个正星时,逢相生相同以加法之和为总数,逢相克时以减法之差为总数);(2)以大限斗君为1,顺数到本命财帛宫,所得数即为0的个数。将(2)的0个数加到(1)的数目右边,即得钱财总数。

(1) Ngũ hành cục số chính tinh đại hạn Điền là số ngoài cùng bên trái (tức địa vị cao nhất) con số (có bao nhiêu chính tinh, gặp giống nhau tương đồng lấy toán cộng để làm tổng số, gặp tương khắc thì lấy phép trừ để lấy chênh lệch làm tổng số); (2) lấy Đẩu quân đại hạn là 1, thuận số đến cung Tài bạch bản mệnh, số của số là 0. Thêm số 0 vào (2) bên phải số (1), đó là tổng số tiền.

例如,大田为阳巨,阳属火6局,巨属水2局,相克用减法,6-2=4,则最左边之数目为4;大限斗君为1,顺数到本命财帛宫为5,则本限财数为400000元。

Ví dụ, đại hạn Điền là Dương Cự, Dương thuộc hoả 6 cục, Cự thuộc thuỷ 2 cục, tương khắc dùng phép trừ, 6-2=4, thì bên trái đầu tiên là con số 4; đại hạn Đẩu quân là 1, thuận số đến cung Tài bạch bản mệnh là 5, thì số tài bản hạn là 400000 nguyên.

◎下面看《方术异闻》的一例,是从化禄入宫来说明如何看限年财运的,命盘例一:

◎ khán phía dưới « phương thuật dị văn » như nhau, là từ hóa lộc nhập vào cung đến thuyết minh như thế nào mà khán hạn năm tài vận, một mệnh bàn lệ:

疾厄宫干辛使巨门化禄入财帛宫,疾厄表我的身体,财帛宫为”我”宫,疾禄入”我”宫表自力更生捞钱,要靠我自己去赚钱,不用看别人的脸色,不用生伙计的气。当大限走到亥宫,即儿女宫,为32



41岁运,命盘禄入的宫位成为大限的兄弟官,兄弟为田宅的财帛,表示这一限内,家庭生活费用很充裕。

Can Tân cung Tật ách làm Cự môn Hoá lộc nhập cung Tài bạch, Tật ách biểu thị thân thể của ta, cung Tài bạch là “Ngã” cung, Tật phi lộc nhập “Ngã” cung biểu hiện tự lực cánh sinh kiếm tiền, cần nhờ chính ta đi kiếm tiền, không cần nhìn sắc mặt của người khác, không cần đồng nghiệp giúp sức. Đương đại hạn đi đến cung Hợi, tức cung Tử nữ, là vận 32 – 41 tuổi, mệnh bàn lộc nhập cung chuyển hoá thành cung Huynh đệ đại hạn, huynh đệ là tài bạch cung Điền trạch, biểu thị bên trong hạn này, tiền sinh hoạt gia đình rất dư dả.

田 官 友 迁

Điền Quan Nô Di

福 52—61

疾辛

Phúc Tật ách

例一

巨门

父 财

Lệ một

Phụ Cự

môn

Tài

命 兄 妻 32-41

Mệnh Huynh Phu 儿

Tử tức

34岁,居寅宫(流年支),本命盘禄入的宫位成为流年的财帛(流年的宫位与本命同类),所以这一年为此限内最赚钱的一年。

34 tuổi, tại cung Dần (lưu niên), bản Mệnh bàn lộc nhập cung vị hoá thành lưu niên Tài bạch (lưu niên và bản mệnh đồng loại), cho nên hạn trong năm này kiếm lợi nhiều nhất.

哪个月最好?太岁在寅,流年斗君就从太岁宫寅起正月,六月入未,禄入的宫位成为流月的田宅(财之库),表示这个月最好。

Nguyệt nào tốt nhất? Thái tuế tại Dần, Đẩu quân lưu niên liền theo Thái tuế cung Dần khởi tháng giêng, tháng sáu nhập Mùi, Lộc nhập cung vị chuyển hoá thành lưu nguyệt Điền trạch (tài khố), biểu thị tháng này tốt nhất.

哪一日最风光?一个月分上中下三旬,就看其人出生在三旬中哪一旬,发财就在该旬内。若其人生于17日,属中旬,所以在中旬发财。

Nhật nào nổi bật nhất? Một tháng phân thượng trung hạ tam tuần, khán được xuất ra ở trong tuần nào, và sự phát tài trong tuần này. Nếu được xuất ra tại ngày 17, thuộc trung tuần, cho nên trung tuần phát tài.

卯年,禄入的宫位成为流疾,禄入父疾表光明,所以此年持续发财。

Năm Mão, Lộc nhập cung vị là cung lưu Tật, lộc nhập Phụ – Tật biểu thị quang minh, cho nên năm này tiếp tục phát tài.

下一大限42—51岁,入财帛宫,禄入的宫位成为大限官,禄入命,故财运看好。

Tiếp theo đại hạn 42 – 51 tuổi, nhập cung Tài bạch, lộc nhập cung vị là cung Quan đại hạn, lộc nhập mệnh, cho nên xem trọng tài vận.

52—

61岁入疾厄宫,禄入的宫位成为大父,禄入父疾主光明;又父母为财帛的交友,引伸为银行,故此限银行的存款较多。

52 – 61 tuổi nhập cung Tật ách, lộc nhập cung vị chuyển hoá thành đại hạn Phụ, lộc nhập Phụ – Tật chủ quang minh; Phụ mẫu cung lại là tài bạch cung Nô bộc, dẫn giải là ngân hàng, vì vậy hạn này tiền tiết kiệm ngân hàng khá nhiều.

从此例可看出,以原命盘疾厄宫干一个化禄就可以传一辈子,看一生财运。

Từ ví dụ này có thể nhìn ra, lấy can cung Tật ách nguyên mệnh bàn phi Hoá lộc là có thể vượt qua cả một đời, khán tài vận cả đời.

◎下面再看《开馆人紫微斗数》中的一例,是从化忌的宫位来看的,命盘如下例二:

◎ Lại khán phía dưới « khai quán nhân tử vi đẩu số » trong một thí dụ, là từ cung phi Hoá kỵ khán tương lai, mệnh bàn lệ 2 như sau:

命宫在子,巨门坐守,命宫干甲使官禄宫之太阳化忌冲夫妻,夫妻为死亡点,易失业、倒店,或常换工作。以冲宫为第六位,依一六共宗的理论,顺数至第六宫(即田宅宫)为第一位,冲六则一亡;田宅为财库,财库的疾厄(夫妻宫)受冲,表破库。凡命财官宫化忌冲夫妻,多表失业、倒店或工作青黄不接。

Cung Mệnh tại Tý, Cự môn toạ thủ, can cung Mệnh là Giáp làm Thái dương Hoá kỵ tại cung Quan lộc xung cung Phu thê, Phu thê là tử vong điểm, dễ thất nghiệp, sập tiệm (sụp đổ sự nghiệp), hoặc thường đổi việc. Lấy xung cung là vị thứ 6, theo lý luận “nhất lục cộng tông”, thuận số đến

39 Lệ hai

官 Quan

忌冲宫

38 Kỵ

xung

夫 Phu

巨门Cự

môn

35

37 36 甲子 34

Giáp tý

命Mệnh

cung thứ 6 (tức cung Điền trạch) là vị thứ 1 xung 6 thì một sự vong; Điền trạch là tài kho, tài kho Tật ách (cung phu thê) bị xung, biểu thị phá kho. Phàm cung Mệnh – Tài – Quan phi Hoá kỵ xung Phu thê, nhiều biểu thị thất nghiệp, sập tiệm (sụp đổ sự nghiệp) hoặc công việc không người kế tục.

命宫为财帛的气数位,命宫四化与钱财有关,亦即决定钱财的得失,故这种失业倒店与钱财有关,例如入不敷出,靠借债过日子,欠债越来越多,最后被迫收摊。

Cung Mệnh là khí vị số tài bạch, mệnh cung tứ hoá giống như quan hệ với tiền tài, đó là quyết định tiền tài được mất, cho nên loại này thất nghiệp, sập tiệm (sụp đổ sự nghiệp) có liên quan đến tiền tài, ví như nhập không đủ xuất, dựa vào mượn tiền qua ngày, thiếu nợ càng ngày càng nhiều, cuối cùng bị ép thu quán.

戊年生人阳男大限顺行,第三大限入寅宫,命忌之冲宫(夫妻)成为大限的财帛宫,财帛逢冲则财运必然不顺。

Sinh năm Mậu, dương nam, đại hạn đi thuận, đại hạn thứ ba nhập cung Dần, Mệnh phi kỵ xung cung (Phu thê) biến thành cung Tài bạch đại hạn, tài bạch gặp xung thì tài vận tất nhiên không thuận.

大限入卯宫,田宅宫,冲宫成为大疾;疾厄为身体,又为事业的场地,受冲表很累,会倒店。下面看本大限内各年的情况:

Đại hạn nhập cung Mão, cung Điền trạch, xung cung chuyển hoá thành đại hạn Tật; tật ách là thân thể, lại là nơi làm việc sự nghiệp, bị xung biểu thị rất mệt mỏi, sẽ sập tiệm (sụp đổ sự nghiệp). Khán xuống dưới bản đại hạn trong tình hình các năm:

34岁,流年在亥,为大限的财帛位,这一年所表现的都与钞票有关;冲宫成为流年的兄弟位,兄弟为田宅的财帛,为家庭生活费用;受冲表生活费用常会没有着落,经常寅吃卯粮,甚至还会断吹。

34 tuổi, lưu niên tại Hợi, là cung Tài bạch đại hạn, một năm này chỗ biểu hiện đều cùng có quan hệ về tiền mặt; xung cung chuyển hoá thành cung Huynh đệ lưu niên, huynh đệ là tài bạch của điền trạch, là tiền dùng sinh hoạt gia đình; bị xung biểu thị tiền dùng sinh hoạt thường sẽ không thường xuyên, thường xuyên thu không đủ chi, thậm chí còn có thể nhất định tan vỡ.

35岁,流年与本命重迭,力量加倍;冲宫为流年的夫妻位,表这一年夫妻感情不好,聚少离多;命忌入官,表冲动事业,工作很认真努力;冲宫为田宅的疾厄,依一六共宗的原则,六破则一亡,故意味着这一年财库有损,破财不免,更谈不上有余钱。

35 tuổi, lưu niên cùng bản mệnh trùng điệp, lực lượng gấp bội; xung cung là cung Phu thê lưu niên, biểu thị một năm này tình cảm vợ chồng không tốt, chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều; mệnh phi kỵ nhập quan, bày tỏ thôi thúc sự nghiệp, công việc rất cố gắng nhiệt tình; xung cung là tật ách của điền trạch, theo nguyên tác nhất lục cộng tông, sáu phá thì một vong, cho nên mang ý nghĩa một năm này tài kho bị hại, phá tài không tránh

được, càng chưa nói tới có thừa tiền.

36岁,流年入丑,冲宫成为流年福德的疾厄,福德是夫妻的事业,表配偶的事业不顺,夫妻不太融洽。

36 tuổi, lưu niên nhập Sửu, xung cung chuyển hoá thành tật ách của cung Phúc đức lưu niên, phúc đức là phu thê của sự nghiệp, biểu thị sự nghiệp của phối ngẫu không thuận, phu thê không quá hoà hợp.

37岁,流年入寅,流年的福德坐生年忌,冲宫为流年的财帛,财运必然很差。

37 tuổi, lưu niên nhập Dần, Hoá kỵ năm sinh toạ lưu niên Phúc đức, xung cung lưu niên Tài bạch, tài vận tất nhiên rất kém cỏi.

38岁,流年入卯,与大限重迭,好坏力量加倍,冲宫成为流年的疾厄,又为冲宫的交友,疾厄逢冲会倒店失业,(冲宫的交友是最凶的宫位,凡限年进入原命盘财官的化忌之”冲宫的交友”,都有可能倒店失业,但若该限大官化吉入本父或本疾,仍表有光明,当有救援作用)。

38 tuổi, lưu niên nhập Mão, cùng đại hạn trùng điệp, tốt xấu đều lực lượng gấp bội, xung cung chuyển hoá thành lưu niên Tật ách, lại xung cung Nô bộc, tật ách gặp xung sẽ quay ngược lại quan gây thất nghiệp, (xung cung Nô bộc là cung vị hung nhất, phàm hạn năm Hoá kỵ tiến vào Mệnh – Tài – Quan nguyên bàn “Xung cung Nô bộc”, cũng có thể quay ngược cung đối, nhưng nếu Quan đại hạn hoá cát nhập bản Phụ hoặc bản Tật, vẫn biểu hiện có tươi sáng, lúc có ảnh hưởng trợ giúp).

39岁,流年入辰,坐忌;命忌入官,表终生痴情于事业,当大限或流年进入官禄宫时,这种痴情便会表露更为突出;官禄宫不怕忌入,忌入表冲动事业,会认真打拼;但做归做,命归命,有劳无功。

39 tuổi, lưu niên nhập Thìn, toạ Kỵ; Mệnh phi Kỵ nhập Quan, biểu thị cả đời đam mê với sự nghiệp, đương lúc đại hạn hoặc lưu niên tiến vào cung Quan lộc, loại này say mê liền sẽ biểu hiện càng thêm nổi bật; cung Quan lộc không sợ Kỵ nhập, Kỵ nhập tỏ ra thúc đẩy sự nghiệp, sẽ chăm chú dốc sức làm; nhưng làm thì làm, trở lại với cuộc sống, không có công việc.

40岁,流年入巳,冲宫成为交友,交友为工人,受冲表工人出勤不出力,故没有搞头;交友事业的上司,表与上司关系不好,事业不利。

40 tuổi, lưu niên nhập Tỵ, xung cung Nô bộc đại hạn, nô bộc là đồng nghiệp, bị xung biểu thị đồng nghiệp đi làm không hợp tác (xuất lực), cho nên không thể đứng đầu; cấp trên cũng là đồng nghiệp cơ quan, tỏ rõ quan hệ cấp trên không tốt, sự nghiệp bất lợi.

41岁,流年入午,冲流官,表能积极工作,事业有变动。

41 tuổi, lưu niên nhập Ngọ, xung lưu Quan, biểu hiện có tích cực công việc, sự nghiệp có biến động.

42岁,流年入未,冲流田(财之库),财库破,要破财。

42 tuổi, lưu niên nhập Mùi, xung lưu Điền (tài khố), phá kho tài, phải phá tài.

43岁,流年入申,冲流年的福德(来财的地方),财源短缺。

43 tuổi, lưu niên nhập Thân, xung lưu niên Phúc đức (đường đi của tài), thiếu thốn tiền

tài.

下面再举一个实例,是以化禄、化忌同时来看的,命盘如例三:

Ví dụ thực tế dưới đây lại nâng bậc, là lấy Hoá lộc, Hoá kỵ đồng thời đến khán, mệnh bàn ví dụ ba:

生年干化禄入兄弟、忌入交友,化权入子田线,不入本命的三方,一生属中等命运,不会大富大贵,但化科入命,一生喜学习偏门的科学文化知识和神秘文化知识,事业稳定平顺,钱财细水长流,源源不断,平稳增加。

Can năm sinh phi Hoá lộc nhập Huynh đệ, Kỵ nhập Nô bộc, Hoá quyền nhập tuyến Tử – Điền, không vào tam phương bản Mệnh, cả đời thuộc vận mệnh trung bình, sẽ không đại phú đại quý, nhưng Hoá khoa nhập Mệnh, cả đời thích tìm hiểu kiến thức khoa học, văn hóa và kiến thức văn hóa bí ẩn của cuộc đời, sự nghiệp ổn định suôn sẻ, tiền tài “tế thuỷ trường lưu” liên tục không ngừng, gia tăng bình ổn.

看终生财运,以命宫干飞四化来看。命宫干壬,四化分别为:梁紫左武。天梁化禄入子女宫,子田线为财帛的父疾线,后天易得财名,即走先求名后得财利,较有光明前景。但武曲化忌入财帛宫,又是财星化忌,虽想发财却无能耐,不宜直接做生意求财,尤其不宜投资经商。综合看,只宜走求名的路线,以得名后赚钱,以名赚钱就是以公职或技艺方式赚钱。

Khán tài vận cả đời, lấy can cung Mệnh phi tứ hoá đến khán. Can cung Mệnh là Nhâm, tứ hoá phân vào là: Lương Tử Tả Vũ. Thiên lương Hoá lộc nhập cung Tử tức, tuyến Tử – Điền là tài bạch của tuyến Phụ – Tật, hậu thiên dễ kiếm tài danh, tức là trước cầu danh sau đến tài lợi, tương lai tương đối tươi sáng. Nhưng Vũ khúc Hoá kỵ nhập cung Tài bạch, lại

là tài tinh Hoá kỵ, mặc dù muốn phát tài lại không có năng lực, không nên trực tiếp làm

ăn cầu tài, nhất là không nên đầu tư kinh doanh. Tổng hợp khán, chỉ thích hợp đi con

đường cầu danh, lấy được danh sau dễ kiếm tiền, lấy danh kiếm tiền chính là lấy chức vụ

hoặc tay nghề làm phương thức kiếm tiền.

Chúng ta phân tích người này phương pháp mưu sinh nào phù hợp nhất? Can Kỷ cung Tử nữ làm Vũ khúc Hoá lộc nhập cung Tài bạch, ứng với tiền kiếm được do thế hệ sau, cho nên tốt nhất làm công việc dạy học. Lại can cung Tật ách cũng là Kỷ, chủ tự bản thân mình đi kiếm tiền, tức làm công chức cũng hợp.

再分析此人从事什么职业?以财帛宫干戊飞四化入宫来定,先看化忌星,化忌入兄弟宫,属”命兄财疾官田”的范围,就以兄弟宫的星曜论从事的行业。主星天机,一般主机械电器、计算、统计或跑动性工作,加破碎则可能为搞机械零配件的工作,加化禄为爱好、有缘,加天刑、天巫均表示为管理性的。此人确实做过修理电工、采购员、物资管理员、机械管理员(与统计报表有关)等工作,早年业余爱好也是电器,一生离不了机电、计算类。如能从事机械电器方面的教学工作最为理想。

Lại phân tích người này tham gia nghề nghiệp gì? Lấy can Mậu cung Tài bạch phi tứ hoá vào cung nào để định, trước tiên khán Hoá kỵ, Hoá kỵ nhập cung Huynh đệ, thuộc phạm

vi “Mệnh – Huynh – Tài – Tật – Quan – Điền”, liền lấy tinh diệu cung Huynh đệ để luận nghề nghiệp nào dấn thân vào. Chủ tinh Thiên cơ, phổ biến chủ máy móc, đồ điện, kế toán, thống kê hoặc công việc tính di động, thêm Phá toái thì khả năng công việc làm máy móc, linh kiện điện, thêm Hoá lộc là sự yêu thích, hữu duyên, thêm Thiên hình, Thiên vu đều biểu thị là tính chất quản lý, quản lý máy móc, nhân viên (cùng quan hệ với bảng báo cáo thống kê) các loại, trước kia, không chuộng, yêu thích nghề như thiết bị

điện, một đời không được cơ điện, kế toán cũng vậy. Nếu như có thể tham gia công việc dạy học về phương diện cơ giới, thiết bị điện lý tưởng nhất.

接着分析此人的财运。以上分析出此人不宜经商作老板,宜服公职,赚钱与事业为主,就以财帛宫干的四化飞入的宫位一路跟踪其人一生的财运发展情况。

Tiếp đến phân tích tài vận người này. Ở trên phân tích ra người này không nên làm chủ kinh doanh, hợp làm công chức, chủ kiếm tiền cùng nghề nghiệp, liền lấy cung Tài bạch phi tứ hoá vào cung vị nào theo trục đời người để phát triển tình huống tài vận.

命财官三宫化忌冲夫妻的大限只有己丑大限,已到退休年限,所以运限中间不会有失业之大限。

Chỉ có đại hạn Kỷ Sửu ba cung Mệnh – Tài – Quan phi Hoá kỵ xung đại hạn Phu thê, niên hạn đi đến sẽ nghỉ hưu, cho nên vận hạn ở giữa đại hạn sẽ không có thất nghiệp.

分析财运一般从第三大运开始,因为这一运程是成家立业的时期,如果命、财宫好的且属早发之人,可以从第二大限开始。此人紫微星坐命的人不会早发,财运也不算很好,故从第三大限开始分析。

Bắt đầu phân tích từ đại vận thứ ba, bởi vì vận trình này là thời kỳ cưới vợ xây dựng cơ nghiệp, nếu như cung Mệnh, Tài tốt là thuộc người sớm phát, có khả năng bắt đầu từ đại hạn thứ hai. Người này sao Tử vi toạ Mệnh sẽ không sớm phát, tài vận cũng không coi là rất tốt, cho nên bắt đầu từ đại hạn thứ ba phân tích.

23岁/32岁,大限居庚辰宫,七杀坐守,事业和婚恋多变动的限运(此限内工作单位和工种变动了三次)。原禄入的宫位成为大限的财帛宫,财运好;但忌冲的宫位成为大限的父疾线,冲则动,父母为读书,意为要毕业工作了,但化忌又主事业庸碌,前途暗淡;忌冲的宫位成为大财的兄弟宫,也主钱财无成就;综合看,有财运,但事业不利,收入低微。事实是,本限参加工作,开始发薪水财运,但当工人,工资低微,月薪29.50元。

23 – 32 tuổi, đại hạn tại cung Canh Thìn, Thất sát toạ thủ, sự ngiệp cùng tình yêu và hôn nhân vận hạn này động hay thay đổi (bên trong hạn này chỗ làm việc cùng nghề nghiệp biến động ba lần). Tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành cung Tài bạch đại hạn, tài vận tốt; nhưng Kỵ xung cung vị chuyển hoá thành tuyến Phụ – Tật đại hạn, xung thì động, phụ mẫu là đi học, ý là phải tốt nghiệp công tác, nhưng hóa kị lại chủ sự nghiệp tầm thường, tiền đồ ảm đạm; Kỵ xung cung vị chuyển hoá thành cung Huynh đệ của đại hạn Tài, cũng chủ tiền tài không thành tựu; tổng hợp khán, có tài vận, nhưng sự nghiệp bất lợi, thu nhập thấp. Sự thực là, bản hạn tham gia công tác, bắt đầu có tiền lương tài vận, nhưng làm công nhân, tiền lương thấp, tiền lương 29.05 nguyên.

从另一方法看,大限宫干化禄入原命的子田线,即为财帛的父疾线,主此限内有财名,因名得财,亦为参加工作领薪之意。而化忌入原命的疾父线,即财帛的兄友线,又主无成就,故主事业平常,当木工、电工,收入低微。

Cách khán từ một phương khác, can cung đại hạn Hoá lộc nhập nguyên mệnh tuyến Tử – Điền, tức là tài bạch tuyến Phụ – Tật, chủ bên trong hạn này có tài danh, bởi vì danh đắc tài, cũng là chú tâm tham gia công tác. Mà Hoá kỵ nhập nguyên mệnh tuyến Phụ – Tật, tức tài bạch tuyến Huynh – Nô, lại chủ không thành tựu, cho nên chủ sự nghiệp bình thường, làm nghề mộc, thợ điện, thu nhập thấp.

33/42岁,大限居己卯宫,阳梁坐守,二星均为事业星,事业应逐渐好转,但太阳为动星,工作变动大或作跑动多的工作(作物资采购员,到处跑)。原禄入的宫位成为大限的子田线,即大财的父疾线,有财名,主事业前景好;但忌冲大财,力量大,损耗多,差费低,开始仅0.40元一天,结果为入不辅出。

33 – 42 tuổi, đại hạn tại cung Kỷ Mão, Dương Lương toạ thủ, nhị tinh đều là sự nghiệp tinh, sự nghiệp ứng dần dần chuyển biến tốt đẹp, nhưng Thái dương là sao động, công việc biến động lớn hoặc làm công việc chạy nhiều (nhân viên mua sắm vật tư, chạy khắp nơi). Tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành đại hạn tuyến Tử – Điền, tức đại hạn Tài tuyến Phụ – Tật, có tài danh, chủ sự nghiệp tiền đồ tốt; nhưng Kỵ xung đại hạn Tài, lực lượng lớn, hao tổn nhiều, chênh lệch phí thấp, bắt đầu vẻn vẹn 0. 40 nguyên một ngày, kết quả là nhập không đủ xuất.

从另一方法看,大限宫干化禄入原命的财帛宫,但化忌也冲财帛宫,收入大支出也大,若为经营老板必破败。上述已分析其人中途不会失业,按常理,工薪会随工龄增加而增加的,但按当时的国力,增加不多,且支出也会增加,只能量入为出吧,生活仍属艰苦。

Cách khán từ một phương khác, can cung đại hạn Hoá lộc nhập nguyên mệnh cung Tài cung, nhưng Hoá kỵ cũng xung cung Tài bạch, thu nhập lớn chi tiêu cũng lớn, nếu là ông chủ kinh doanh nhất định tan hoang. Kể trên đã phân tích nữa đời người sẽ không thất nghiệp, theo lẽ thường, tiền lương theo tuổi nghề sẽ tăng theo, nhưng theo sức mạnh quốc gia lúc bấy giờ, gia tăng không nhiều, lại chi tiêu cũng sẽ gia tăng, chỉ có thể liệu cơm gắp mắm, sinh hoạt vẫn thuộc gian khổ.

43/52岁,大限居戊寅宫,武曲正财星之运,好财运。原禄入的宫位成为大限的夫官线,即大财的财福线,主因事业增加收入;忌冲的宫位成为大限的子田线,即大财的父疾线,又主财名有损,即难升迁;从发展趋势看,收入是平稳增加的。

43 – 52 tuổi, đại hạn tại cung Mậu Dần, Vũ khúc chính tài tinh chi vận, tài vận tốt. Nguyên Lộc nhập cung vị chuyển hoá thành đại hạn tuyến Phu – Quan, tức đại hạn Tài tuyến Phúc – Tài, chủ nguyên nhân sự nghiệp gia tăng thu nhập; Kỵ xung cung vị chuyển hoá thành đại hạn tuyến Tử – Điền, tức đại hạn Tài tuyến Phụ – Tật, lại chủ tài danh có hại, tức khó lên chức; từ phát triển xu thế khán, thu nhập là bình ổn gia tăng.

从另一方法看,大限宫干化禄入原命的命迁线,亦是财来就我之意,收入大增。化忌入原命的兄弟宫冲交友,与兄弟、朋友及同事合不来,事业不利,甚则失业倒店;交友为事业的父母,故与上司关系不好,亦主事业不利,造成收入增加不多。事实是,这一限运收入大增,但受到上司的排挤、打击,89年降职并第四次调换工作(调换后的工作仍为与机械、计算有关),为什么?流年己巳,坐忌,天机工作星化忌主工作变动,冲宫成为流迁,亦主工作要迁动,天机为机械、计算类。

Cách khán từ một phương khác, can cung đại hạn Hoá lộc nhập nguyên mệnh tuyến Mệnh – Di, cũng là chủ ý tài tới với ta, thu nhập tăng nhiều. Hoá kỵ nhập nguyên mệnh cung Huynh đệ xung Nô bộc, cùng Huynh đệ, Nô bộc đồng sự không hợp, sự nghiệp bất lợi, quá mức thì thất nghiệp; Nô bộc là phụ mẫu của sự nghiệp, cho nên quan hệ không tốt với cấp trên, cũng chủ sự nghiệp bất lợi, tạo thành thu nhập tăng không nhiều. Sự thực là, hạn vận này thu nhập tăng nhiều, nhưng cấp trên xa lánh, đả kích, năm 89 xuống chức cũng lần thứ tư điều động đổi việc (đổi công việc sau vẫn liên quan với máy móc, kế toán), vì sao? Lưu niên Kỷ Tỵ, Kỵ toạ, Thiên cơ sao quản lý công việc bị Hoá kỵ chủ công việc biến động, xung cung chuyển hoá thành lưu Di, cũng chủ công việc phải thay đổi, Thiên cơ thuộc loại là máy móc, kế toán.

53/62岁,大限居己丑宫,从丁丑年九月十七日辰时起算,本宫为原局疾厄宫,同巨二星均陷弱,难得大成就,且病灾多,宜保守为上;同巨二星的组合,有广交友之意。原禄入的宫位成为大限的兄弟,即大财的田宅,钱财入库,银行存款增多;忌冲大限的夫妻,夫妻是个死亡点,表失业倒店,这一大限已到退休年限,失业是正常的退休。

53 – 62 tuổi, đại hạn tại cung Kỷ Sửu, bắt đầu từ ngày 17 tháng 9 năm Đinh sửu để xem, bản cung là nguyên cục cung Tật ách, Đồng Cự nhị tinh đều hãm, khó được thành tựu lớn, lại bệnh tai nhiều, cần phải giữ gìn bên trên; Đồng Cự nhị tinh tổ hợp, có tâm ý giao tiếp rộng. Nguyên lộc nhập cung vị chuyển hoá thành đại hạn Huynh đệ, tức điền trạch của đại hạn tài, tiền tài nhập kho, tiền tiết kiệm ngân hàng tăng nhiều; Kỵ xung đại hạn Phu thê, phu thê là điểm tử vong, biểu thị thất nghiệp, đại hạn này đến hạn năm thì nghỉ hưu, thất nghiệp thì bình thường rút lui.

从另一方法看,大限宫干化禄入原命的财帛宫,化忌又来冲财,也是有成有败,成败多端,收入大,支出也大,但存款还是平稳增加的。大限宫为原命的疾厄宫,因疾病破财,应于己年(双干化忌增力)。

Cách khán từ phương khác, đại hạn can cung Hoá lộc nhập nguyên mệnh cung Tài bạch, Hoá kỵ lại tới xung Tài, cũng là có thành tựu có bại, thành bại đa dạng, thu nhập lớn, chi tiêu cũng lớn, nhưng tiền tiết kiệm vẫn là bình ổn gia tăng. Đại hạn cung là nguyên mệnh cung Tật ách, bởi vì bệnh tật mà phá tài, ứng với năm Kỷ (làm song Kỵ tăng lực).

1997年,丁丑,与大限重叠,好坏力量加倍。原禄入的宫位成为流年的兄弟宫,兄弟为田宅的财帛,表这一年生活费用充裕;禄入兄弟为过路财神,无积蓄或借钱给兄弟朋友。原忌入流官,对事业很认真;冲流年的夫妻宫,夫妻聚少离多;依一六

共宗,冲六则一亡,从冲宫逆数到第六宫为流田,故主财库有破损,破财不免。事实是,这一年的积蓄都借给兄弟了。

Năm 1997, Đinh Sửu, đại hạn trùng điệp, cát hung lực lượng gấp bội. Tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành cung Huynh đệ lưu niên, huynh đệ là tài bạch của điền trạch, biểu thị phí tổn sinh hoạt một năm này dư dả; Lộc nhập huynh đệ thần tài qua cửa, không tích góp có lẽ cho huynh đệ bằng hữu vay. Nguyên Kỵ nhập Lưu quan, với sự nghiệp rất nghiêm túc; xung cung Phu thê lưu niên, chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều; theo nhất lục cộng tông, xung lục thì nhất vong, từ xung cung, nghịch đếm tới cung thứ sáu là Lưu điền, cho nên chủ kho tài có tổn hại, phá tài khống tránh được. Sự thực là, một năm này tích góp đều cấp cho huynh đệ.

1998年,戊寅,原禄入的宫位成为流年的夫妻宫,禄照官禄,主事业平顺;夫妻为流财的福德,主财源多,有偏财收入。原忌冲流年的子女宫,破财与子女有关,合伙事业要散。这一年发了三毕偏财,其中一毕为一生以来最大的偏财(正当补贴之类),看哪一月得财?子年斗君在申,从申起子数到寅,寅年斗君在戍,再从戍宫起正月,顺数到卯为五月(润五月),原禄入的宫位成为流月的夫妻宫,收入最大(正应了”如果是化三吉,则会应于同类坐宫的限年”);七月,原禄入的宫位成为流月的财帛宫,亦主进财;九月,女儿跌伤手,破了点财。

Năm 1998, Mậu Dần, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành cung Phu thê lưu niên, Lộc chiếu quan lộc, chủ sự nghiệp suôn sẻ; phu thê là phúc đức của lưu Tài, chủ tài nguyên nhiều, có hướng thu nhập vào. Nguyên Kỵ xung cung Tử tức lưu niên, phá tài có quan hệ với con cái, hùn vốn sự nghiệp phải tan. Một năm này tất ba lần phát tài, trong đó một phần tài đến có lẽ mà lớn nhất trong đời (loại hình trợ cấp thoả đáng), khán nguyệt nào đắc tài? Năm Tý đẩu quân tại Thân, từ Thân khởi Tý đếm đến Dần, năm Dần đẩu ở đây, lại từ cung đó khởi tháng Giêng, thuận số đếm đến Mão là tháng Năm (tháng Năm nhuận), nguyên Lộc nhập cung vị chuyển hoá thành cung Phu thê lưu nguyệt, thu nhập lớn nhất (thật ứng với “Nếu như là hoá tam cát, thì sẽ ứng với đồng loại toạ cung hạn năm”); tháng Bảy, nguyên Lộc nhập cung vị chuyển hoá thành cung Tài bạch lưu nguyệt, cũng chủ tiến tài; tháng Chín, nữ nghi ngã tổn thương tay, điểm phá tài.

1999年,己卯,原禄入的宫位成为流年的子女宫,为流财的父疾线,有赚钱机遇,禄照田宅,家庭生活富裕。原忌冲流年的财帛宫,这一年必破财,什么时间?”同类相冲是个禁忌”卯年斗君在亥,从亥起正月,五月为流月的财帛,故应于五月。又己年干化禄、忌入冲原命财帛宫,先发财后破财,”冲六则一亡”,从财帛宫顺数

到第六宫为父母宫,父母宫应属九月,故九月也主破财。什么原因破财?己干为原命的子女宫和疾厄宫,不是因疾病就是子女。事实是,二月兼职发点财,五月和九月二次留医(注,发财和破财均为开始引发时间,不是实际收支的时间)。

Năm 1999, Kỷ Mão, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành cung Tử tức lưu niên, là tuyến Phụ Tật của Lưu tài, có cơ hội kiếm tiền, lộc chiếu điền trạch, cuộc sống gia đình giàu có. Nguyên Kỵ trùng cung Tài bạch lưu niên, một năm này tất phá tài, thời gian nào? “Đồng loại tương xung là cái cấm kỵ” Đẩu quân năm Mão tại Hợi, từ Hợi khởi tháng Giêng, tháng năm là Tài bạch lưu nguyệt, cho nên ứng với tháng Năm, lại khán năm làm Hoá lộc, Kỵ nhập xung cung Tài bạch nguyên mệnh, trước phát tài sau phá tài, “Xung lục thì nhất vong”, từ cung Tài bạch thuận số đếm đến cung thứ sáu là cung Phụ mẫu, phụ mẫu cung ứng thuộc tháng Chín, cho nên tháng Chín cũng chủ phá tài. Cái gì là nguyên nhân phá tài? Can Kỷ là cùng là can cung Tử tức và cung Tật ách nguyên mệnh, không phải bởi vì bệnh tật, chính là con cái. Sự thực là, tháng Hai kiêm cả điểm phát tài, tháng Năm cùng tháng Chín là hai tháng lưu ý (chú thích: phát tài và phá tài đều là bắt đầu dẫn phát thời gian, không phải thời gian thực tế xảy ra).

2000年,庚辰,原禄入的宫位成为流年的财帛宫,财运看好。原忌冲流年的疾厄,失业倒店的格局,上面已分析其人中途不会失业,所以仅主事业不顺,及因疾病而破财。综合看,其人收入大于支出,积存较多。对此人来说,财帛主正财,故这一年反无偏财收入。

Năm 2000, Canh Thìn, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành cung Tài bạch lưu niên, xem trọng tài vận. Nguyên Kỵ xung lưu niên Tật ách, cách cục thất nghiệp, ở trên đã phân tích rằng sẽ không thất nghiệp ở giữa đời người, cho nên chỉ chủ sự nghiệp không thuận, và bởi vì bệnh tật mà phá tài. Tổng hợp khán, người này thu nhập lớn hơn chi tiêu, tồn trữ khá nhiều. Đối với người này mà nói, tài bạch chủ tài chính, cho nên một năm này thu nhập tài chính không suy giảm.

2001年,辛巳,原禄入的宫位成为流年的疾厄宫,主有光明,疾厄为单位,意为靠单位收入,此年收入可观。原忌冲流命,忌不反冲,凶力不大。

Năm 2001, Tân Tỵ, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành cung Tật ách lưu niên, chủ có tương sáng, tật ách là đơn vị đo lường, ý là dựa vào để đo lường thu nhập, năm này thu nhập khả quan. Nguyên Kỵ xung lưu mệnh, Kỵ không phản xung, hung lực không lớn.

2002年,壬午,流年与本命重叠,力量加倍。原化禄入流迁照命,财运继续看好。原忌冲流兄,兄弟为财之田,财库破,要破财,因兄为田之财,故破财因家庭开支增大。这一年薪水大增,带子女外出旅游和为子女读书花费了几千元。

Năm 2002, Nhâm Ngọ, lưu niên và bản mệnh trùng điệp, lực lượng gấp bội. tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại lưu Di chiếu mệnh, tài vận tiếp tục được xem tốt. Nguyên Kỵ xung lưu huynh, huynh đệ là điền của tài, phá kho tài, phải phá tài, bởi vì huynh là tài của điền, cho nên phá tài do chi tiêu gia đình tăng lớn. Một năm này tiền lương tăng nhiều, dẫn con cái ra ngoài du lịch và cho con cái học tập hao tốn mấy ngàn nguyên.

2003年,癸未,原禄入的宫位成为流年的兄友线,仍主有成就,但禄不入”我”宫,比不上前几年。原忌冲流官,表能积极工作,事业有波动。

Năm 2003, Quý Mùi, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành tuyến Huynh – Nô lưu niên, vẫn chủ có thành tựu, nhưng Lộc không vào “Ngã” cung, so ra kém mấy năm trước. Nguyên Kỵ xung lưu Quan, biểu thị có thể tích cực công việc, sự nghiệp có sóng chấn động.

2004年,甲申,原禄入的宫位成为流年的官禄,事业有成就而赚钱。原忌冲流田,主财库破,因家庭事而耗财。流年干化忌入子女,注意因子女事破财。

Năm 2004, Giáp Thân, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành lưu niên Quan lộc, sự nghiệp có thành tựu mà kiếm tiền. Nguyên Kỵ xung lưu Điền, chủ phá kho tài, bởi vì sự tình giá đình mà hao tổn tài. Lưu niên là Hoá kỵ nhập Tử tức, chú ý bởi vì chuyện con cái phá tài.

2005年,乙酉,原禄入的宫位成为流年的田宅宫,钱财入库,存款增加。原忌冲流年的福德,财源短缺。流年干与生年干同,禄忌同入流年财福线,有财又破财这一年为子女读书花费很大;忌冲天机工作星,工作变动,工作量增大或退休。

Năm 2005, Ất Dậu, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành cung Điền trạch lưu niên, tiền tài nhập kho, tiền tiết kiệm gia tăng. Nguyên Kỵ xung Phúc đức lưu niên, tài nguyên thiếu. Can lưu niên và can năm sinh, làm Lộc Kỵ cùng nhập lưu niên tuyến Tài – Phúc, có tài lại phá tài một năm này là con cái đi học hao tổn rất lớn; Kỵ gặp sao chủ công việc Thiên cơ, công việc biến động, trách nhiệm tăng cao có lẽ về hưu.

2006年,丙戍,原禄入流年的福德宫,享福之财,即退休金。忌冲流疾,可能因疾病破财,或主上一年未退休,这一年必离开工作场所,即退休。

Năm 2006, Bính Tuất, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung Phúc đức lưu niên, tài do hưởng phúc, tức tiền hưu. Kỵ xung lưu Tật, khả năng bởi vì bệnh tật phá tài, hoặc chủ một năm trước chưa nghỉ hưu, năm này tất rời trụ sở làm việc, tức về hưu.

2007年,丁亥,原禄入流年的父母宫,仍有光明,可能会增加退休金。原忌入流迁冲流命,可能会外出旅游,但天机星化忌入迁,要注意车祸。

Năm 2007, Đinh Hợi, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung Phụ mẫu lưu niên, vẫn có tươi sáng, có thể gia tăng tiền hưu. Nguyên Kỵ nhập lưu Di xung lưu Mệnh, có thể sẽ ra ngoài du lịch, nhưng sao Thiên cơ Hoá kỵ nhập Di, phải chú ý tai nạn xe cộ.

63/72,戊子大限,原禄入大限,本大限收入仍很平稳。忌冲大兄,不属”我”宫,最多家庭开支大一些而已。大限宫干所化禄忌与原禄忌相同,意义同上。

63 – 72, đại hạn Mậu Tý, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại đại hạn, vốn là đại hạn thu nhập vẫn rất bình ổn. Kỵ xung đại Huynh, không thuộc “Ngã” cung, nhiều nhất thì chi tiêu gia đình lớn hơn một chút mà thôi. Can cung Đại hạn chuyển hoá Lộc Kỵ cùng nguyên Lộc Kỵ giống nhau, ý nghĩa giống như trên.

服公职的人进财的地方就是服务的公司、单位,所以也可以疾厄宫干四化飞入的宫位一路跟踪一生的财运发展情况。疾厄宫干己的四化星为:武贪梁曲。疾厄宫四化主要是论进财情况的,所以化禄与化忌分开论,化禄主进财,化忌主破财,不作双忌一起论,但每一大限和流年都是禄忌对宫,都既好又坏,意义基本相同,不太好分析。化禄入财帛,化忌又冲财,禄忌对宫,尤如云中之月,时光时暗,既能赚钱,又有破耗,暴发则会暴败,但工薪收入则较为稳定,只要不贪污就不会大败。因是子女和疾厄化出的忌,故破财的原因多是因子女或身体方面造成的。下面以此跟踪各大限的财运。

Nơi người đảm nhiệm công việc để tiến tài chính là phục vụ công ty, đơn vị, cho nên cũng có thể can cung Tật ách phi tứ hoá bay vào cung vị để theo dõi tình huống phát triển tài vận cả đời. Can Kỷ cung Tật ách phi tứ hoá là: Vũ Tham Lương Khúc. Cung Tật ách tứ hoá chủ yếu là luận tình huống tiến tài, cho nên Hoá lộc cùng Hoá kỵ tách ra luận, Hoá lộc chủ tiến tài, Hoá kỵ chủ phá tài, không luận song Kỵ cùng một chỗ, nhưng mỗi một đại hạn và lưu niên đều là Lộc Kỵ đối cung, đều đã tốt lại xấu, ý nghĩa cơ bản giống nhau, phân tích không tốt lắm. Hoá lộc nhập tài bạch, Hoá kỵ lại xung tài, Lộc Kỵ đối cung, càng như trăng trên mây, thời gian lúc tăm tối, vừa có thể kiếm tiền, lại có phá hao tổn, bộc phát thì sẽ bạo bại, nhưng thu nhập tiền lương thì so sánh là ổn định, chỉ nếu không tham ô thì sẽ không đại bại. Bời vì Tử tức cùng Tật ách hoá xuất Kỵ, cho nên phá tài nguyên phần lớn do con cái hoặc phương diện thân thể tạo thành. Dưới đây các đại hạn tài vận theo dõi vấn đề này.

23岁/32岁,原禄入的宫位成为大限的夫官线,财运与事业有关,参加工作进入领薪阶层。忌入大官,工作虽很认真负责,但本人事业有麻烦,不顺,多变,得益少;忌冲大妻,为大财之福,故财源少,收入低微。

23 – 32 tuổi, nguyên Lộc nhập cung vị chuyển hoá thành đại hạn tuyến Phu – Quan, tài vận cùng sự nghiệp có quan hệ, tham gia công tác tiến vào tầng lớp nhận lương. Kỵ nhập đại hạn Quan, công việc mặc dù rất nghiêm túc trách nhiệm, nhưng sự nghiệp bản thân có phiền phức, không thuận, hay thay đổi, ít được lợi; Kỵ xung đại hạn Phu, là chi nhiều tài cho hạnh phúc, nên ít tài nguyên, thu nhập thấp.

33/42岁,原禄入和忌冲的宫位成为大限的兄弟宫,事业成就不大;兄弟为田宅的财帛,禄入为生活有所好转;兄弟为财帛的田宅,忌冲则库破,损耗大。

33 – 42 tuổi, nguyên Lộc nhập và Kỵ xung cung vị chuyển hoá thành cung Huynh đệ đại hạn, thành tựu sự nghiệp không lớn; huynh đệ là tài bạch của điền trạch, Lộc nhập là cuộc sống có chuyển biến tốt; Huynh đệ là điền trạch của tài bạch, Kỵ xung thì phá kho, hao tổn lớn.

43/52岁,原禄入的宫位成为大限的的命宫,禄入”我”宫,是财来就我,收入大增;化忌入大迁冲大命,这一大限在外或社会花费大(学气功、术数花费了不少钱)。

43 – 52 tuổi, nguyên Lộc nhập cung vị chuyển hoá thành cung Mệnh đại hạn, Lộc nhập “Ngã” cung, là tài đến với ta, thu nhập tăng nhiều; Hoá kỵ nhập đai hạn Di xung thiên mệnh, đại hạn này bên ngoài hoặc xã hội tiêu xài lớn (học khí công, thuật số hao tốn không ít tiền).

53/62岁,原禄入的宫位成为大限的父疾线,是一生进财最多的大限,薪金达到了顶峰;忌入大疾冲大父,一方面主与上司关系下降到低谷,名誉和事业受挫,另一方面也可能因疾病伤灾及子女而破财。

53 – 62 tuổi, nguyên Lộc nhập cung vị chuyển hoá thành đại hạn tuyến Phụ – Tật, là đại hạn này tiến tài nhiều nhất cuộc đời, lương bổng đạt đến đỉnh núi; Kỵ nhập đại hạn Tật xung đại hạn Phụ, cùng lúc quan hệ với cấp trên hạ xuống mức thấp nhất, danh dự cùng sự nghiệp gặp khó, mặt khác cũng có thể là bởi vì bệnh tật tổn thương và con cái mà phá tài.

△四、看合伙

– Khán quan hệ đối tác

先审兄友宫,视其星情是否吉利而定,旺吉而无煞则可合,衰绝或恶煞聚则不可合。兄友化三吉入命财官迁,大吉;化忌入命财官迁,则凶,不可合,也不宜借钱给朋友。

Trước tiên xem xét cung Huynh đệ, xem tình hình phải chăng may mắn mà định ra, vượng cát mà không có sát thì có thể hợp, suy tuyệt hoặc ác sát tụ thì không thể hợp. Huynh đệ hoá tam cát nhập Mệnh – Tài – Quan – Di, đại cát; Hoá kỵ nhập Mệnh – Tài – Quan – Di, thì hung, không có hợp, cững không nên cho bạn bè vay.

以河洛法而论,以奴仆宫的气数位,即子女宫干去飞四化,若化三吉入父疾线、兄友线,表示可以合伙;若化忌入父疾线、兄友线,不能合伙,尤其40岁前更不能合;若化禄忌同入交友宫,也不能合。若化三吉入命财官迁或忌冲官禄,均可合伙。化忌入本命的三合方而化三吉又会照三方者,合而大吉。子女宫化忌冲本命,不能做股东。子女宫化忌冲交友,不可合伙。子女宫化忌入交友宫,合伙时,对朋友较有利。

Lấy Hà Lạc pháp mà nói, lấy khí số vị cung Nô bộc, tức can cung Tử tức phi tứ hoá, nếu hoá tam cát nhập tuyến Phụ – Tật, tuyến Huynh – Nô, biểu thị có thể hùn vốn; nếu Hoá kỵ nhập tuyến Phụ – Tật, tuyến Huynh – Nô, không thể hùn vốn, nhất là trước 40 tuổi càng không thể hợp; nếu Hoá lộc, Hoá kỵ cùng nhập cung Nô bộc, cũng không thể hợp. Nếu hoá tam cát nhập Mệnh – Tài – Quan – Di hoặc kỵ xung Quan lộc, đều có thể hùn vốn. Hoá kỵ nhập tam phương bản mệnh mà hoá tam cát lại hội chiếu tam phương mệnh, hợp lại mà đại cát. Cung Tử tức phi Hoá kỵ xung bản mệnh, không thể làm cổ đông. Cung Tử tức phi Hoá kỵ xung Nô bộc, không thể hùn vốn. Cung Tử tức phi Hoá kỵ nhập cung Nô bộc, hùn vốn thì đối với bạn bè tương đối có lợi.

父母宫为文书宫,父母化忌入命宫三方;福德或官禄宫化忌入父母;流年干化忌入父母宫;均指是非较多,文书上有麻烦,不可与人签约合伙及与人作保,好心没有好报。

Cung Phụ mẫu là cung văn thư, Phụ mẫu phi Hoá kỵ nhập tam phương cung mệnh; cung Phúc đức hoặc Quan lộc phi Hoá kỵ nhập Phụ mẫu; lưu niên làm Hoá kỵ nhập cung Phụ mẫu; đều chỉ không phải là khá nhiều, gặp rắc rối với giấy tờ, không thể nhưng cùng ký kết hợp tác giống như người bảo đảm, tấm lòng tốt không đủ báo đáp tốt.

看合伙人是否有诚意?以子女宫的天干飞四化来看,化禄入命兄,表示有诚意,化忌入命兄则无诚意。

Khán đối tác phải chăng có thành ý? Lấy cung Tử tức, thiên can phi tứ hoá đến khán, Hoá lộc nhập Mệnh – Huynh, biểu thị có thành ý, Hoa kỵ nhập Mệnh – Huynh thì không có thành ý.

看合伙人是否有实力?以子女宫的星情格局来看,逢吉星吉格则有实力,逢凶星凶格则无实力,不宜与其合伙。

Khán đối tác phải chăng có thực lực? Lấy tình trạng, cách cục sao cung Tử tức đến khán, gặp cát tinh, cát cách thì có thực lực, gặp hung tinh cách thì không thực lực, không nên cùng hùn vốn.

父母宫化权入命,本人以技术入伙。财帛宫化权、科入命,亦以技术入伙,无须出钱(化科仍要出少量钱)。财帛宫化禄入命,出钱多;化禄入兄友线,出最多钱。

Cung Phụ mẫu phi Hoá quyền nhập Mệnh, bản thân lấy kỹ thuật nhập hội. Cung Tài bạch phi Hoá quyền, kho nhập Mệnh, cũng lấy kỹ thuật nhập hội, không cần xuất tiền (Hoá khoa vẫn phải ra chút ít tiền). Cung Tài bạch phi Hoá lộc nhập Mệnh, xuất tiền nhiều; Hoá lộc nhập tuyến Huynh – Nô, ra nhiều tiền nhất.

合伙人数,看交友宫的五行局数,水局二人,木局三人等。

Số đối tác, khán ngũ hành cục số cung Nô bộc, thuỷ cục hai người, mộc cục ba người các loại.

合伙资金额,看父母宫五行局数或地支序数。又可以交友的财帛宫五行局数看要多少资金入伙。

Số tiền góp hùn vốn, khán ngũ hành cục số cung Phụ mẫu hoặc số thứ tự địa chi. Lại có thể ngũ hành cục số tài bạch của cung Nô bộc khán phải bao nhiêu tiền góp nhập hội.

经营项目,以财帛宫的四化入财疾田官(按顺序先后看)等宫的星情断行业。

Hạng mục kinh doanh, lấy cung Tài bạch phi tứ hoá nhập các cung Tài – Tật – Điền – Quan (theo trình tự tuần tự khán) tình trạng các sao để nhận định nghề.

官禄化禄入父母,大限入本福,此限可合伙,能赚钱。

Quan lộc phi Hoá lộc nhập Phụ mẫu, đại hạn nhập bản Phúc, hạn này có thể hùn vốn, có thể kiếm tiền.

何时合伙?大子化权入流年,此年合伙。

Khi nào hùn vốn? Đại hạn Tử phi Hóa quyền nhập lưu niên, năm này hùn vốn.

看何时散伙:大限化禄入A宫,A宫转化忌冲大子,流子入大子之年散伙;流年化禄入A宫,A宫转化忌冲流子之年散伙;大子化忌入A宫,A宫转化忌冲流子,当年合当年散;流年忌冲流子散伙,若大限化权照流年,散伙后自己又再另组伙伴。

Nhìn khi nào giải thể? Đại hạn phi Hóa lộc nhập cung A, cung A chuyển Hóa kị xung đại Tử, lưu Tử nhập đại Tử năm này giải thể; lưu niên phi Hóa lộc nhập cung A, cung A chuyển Hóa kị xung lưu Tử năm này giải thể; đại Tử phi Hóa kị nhập cung A, cung A chuyển Hóa kị xung lưu Tử, năm đó hợp năm đó tan; lưu niên Kị xung lưu Tử giải thể, như đại hạn Hóa quyền chiếu lưu niên, giải thể sau mình lại tiếp tục nhóm bạn khác.

△五、搞外销的看法

– Khán pháp làm ăn bên ngoài

以迁移为本宫,其气数位为夫妻宫。

Lấy Thiên di làm bản cung, khí số vị là cung Phu thê.

夫妻官化三吉入父疾线,表今年与人签约顺利。禄入父疾,只要三分努力就可成事;权入父疾,努力多少就成多少;科入父疾,为过得去,平顺,没有麻烦。

Cung Phu thê hoá tam cát nhập tuyến Phụ – Tật, biểu thị năm nay cùng người ký kết thuận lợi. Lộc nhập Phụ – Tật, chỉ phải cố gắng ba phần liền có thể thành sự tình; Quyền nhập Phụ – Tật, cố gắng bao nhiêu là được bấy nhiêu; Khoa nhập Phụ – Tật, là không có trở ngại, suôn sẻ, không có phiền phức.

化忌入父疾线,表有文书上的麻烦,不可与人签约。

Hoá kỵ nhập tuyến Phụ – Tật, biểu thị có phiền phức về giấy tờ, không thể ký kết với mọi người.

外销的利润如何,赚不赚钱?看父母化禄有无入命兄财田,有则有利赚。无则平过,逢忌冲这些宫位则亏本,禄忌同宫或对照更凶。

Làm ăn bên ngoài lợi nhuận như thế nào, kiếm tiền được hay không? Khán Phụ mẫu phi Hoá lộc có hay không nhập Mệnh – Huynh – Tài – Điền, có thì có kiếm lợi. Không thì không có gì, gặp Kỵ xung những cung vị này thì lỗ vốn, Lộc Kỵ đồng cung hoặc đối cung càng hung.

若有利润,赚多少钱呢?以禄入宫的地支数来看。

Nếu có lợi nhuận, kiếm bao nhiêu tiền vậy? Lấy Lộc vào cung địa chi đếm xem.

迁移逢忌冲,今年外销不好;忌冲子女,没有订单。

Thiên di gặp Kỵ xung, năm nay làm ăn bên ngoài không tốt, Kỵ xung Tử tức, không có đơn đặt hàng.

凡命财官的忌冲夫妻,是为倒店的格局。

Phàm Mệnh – Tài – Quan phi Kỵ xung Phu thê, là cách cục đổ vỡ.

△六、看借钱、贷款

– Khán vay tiền, cho vay

十二宫分为八方(卦)位。

Mười hai cung phân làm bát phương (quẻ) vị.

流日干化科所落的宫位是贵人方,试想该方有哪些朋友是贵人,即向他借,可成。

Lưu nhật làm Hoá khoa rơi vào cung vị là quý nhân phương, thử nghĩ bạn bè nào mới có thể là quý nhân, tức hướng về hán mượn, có thể thành.

借钱要用化禄,无禄用科,无科用魁钺(以流日干查出),化权没有意思。禄是情,若交友禄入命,表朋友对我有情,很乐意借给我。禄入命财田皆可借。

Vay tiền phải dùng Hoá lộc, không Lộc dùng Khoa, không Khoa dùng Khôi việt (lấy lưu nhật mà tra ra), Hoá quyền không có gì hay. Lộc là tình, như Nô bộc phi Lộc nhập Mệnh, biểu thị bạn bè đối với ta có tình, rất tình nguyện cấp cho ta. Lộc nhập Mệnh – Tài – Điền đều có thể mượn.

借钱也可找天刑星,看天刑在流日的什么宫位,若为流日的兄弟宫,可找兄弟借;在子女宫可找晚辈或岳母借;在父母宫可找长辈、上司借。

Cũng vay tiền nhưng tìm sao Thiên hình, khán Thiên hình tại lưu nhật vào cung vị nào, nếu lưu nhật cung Huynh đệ, có thể tìm huynh đệ mượn; tại cung Tử tức có thể tìm người nhỏ tuổi hơn (hậu bối) hoặc mượn mẹ vợ; tại cung Phụ mẫu có thể tìm người lớn tuổi hơn (trưởng bối), cấp trên để mượn.

流友(即流官的父母宫,代表公司老板)化忌冲命宫三合,贷不到;冲命或官禄宫因贷不到钱而倒闭。

Lưu Nô (tức cung Phụ mẫu lưu quan, đại biểu ông chủ công ty) Hoá kỵ xung tam hợp cung Mệnh, không vay được; xung cung Mệnh hoặc Quan lộc do không vay được tiền mà vỡ nợ.

△七、讨钱

– Đòi tiền

流日的父母化禄入命,可顺利。化科入命,好言商量可讨到。化权入,恶脸相向,不一定能讨到。化忌入迁移冲命,讨不到。父母化忌入命,分期付回,不顺。

Lưu nhật Phụ mẫu phi Hoá lộc nhập Mệnh, có thể thuận lợi. Hoa khoa nhập Mệnh, trao đổi tốt đẹp có thể đòi được. Hoá quyền nhập, mặt đối mặt, không nhất định có thể đòi được. Hoá kỵ nhập Thiên di xung Mệnh, không đòi được. Phụ mẫu phi Hoá kỵ nhập Mệnh, từng kỳ đưa cho lại, không thuận.

也可看流日的迁移宫之星,是哪一宫干使之化权,就在该宫的时辰去讨。

Vậy hãy nhìn sao cung Thiên di lưu nhật, can cung làm cái nào Hoá quyền, xác định đi đòi tại cung này.

流兄化禄入A宫,A月可去讨钱;流兄化忌入A宫的官禄宫,A月的下一个月去讨钱。

Lưu huynh phi Hoá lộc nhập cung A, A nguyệt có thể đi đòi tiền; lưu Huynh phi Hoá kỵ nhập cung quan lộc của cung A, tháng sau của A nguyệt đi lấy tiền.

△八、倒钱

– Tiền về

财帛宫化忌入父疾线,尤其是入父母宫,我会倒别人的钱,还钱时会拖延。

Cung Tài bạch phi Hoá Kỵ nhập tuyến Phụ – Tật, nhất là cung Phụ mẫu, ta sẽ được tiền lại của người khác, trả tiền lại thì dây dưa.

财帛宫化忌冲父母,或财帛宫化禄入交友,会被人倒钱。

Cung Tài bạch phi Hoá Kỵ xung cung Phụ mẫu, hoặc cung Tài bạch phi Hoá lộc nhập Nô bộc, sẽ được người khác trả lại tiền.

父母宫化忌入财宫,朋友会倒我的钱,还钱拖延;化忌冲财,朋友还钱以拖拖拉拉的方式来还。

Cung Phụ mẫu phi Hoá kỵ nhập tài cung, bạn bè sẽ trả tiền của ta, trả tiền kéo dài; Hoá kỵ xung tài, bạn bè trả tiền theo phương thức lề mà lề mề đến trả.

交友化忌冲财,不情愿地被朋友亏损我的钱。

Nô bộc phi Hoá kỵ xung tài, bạn bè không ý muốn làm hao tổn tiền của ta.

交友化忌入财帛或官禄,不宜与朋友有金钱的来往,但钱财有惊无险。

Nô bộc phi Hoá kỵ, nhập Tài bạch hoặc Quan lộc, không nên cùng bạn bè có qua lại tiền bạc, mà tiền là sốc và rủi ro.

交友的财帛宫化忌冲疾厄,朋友会倒我的钱。

Cung tài bạch của Nô bộc phi Hoá kỵ xung Tật ách, bạn bè sẽ trả lại tiền của ta.

△九、囤货

– Thua lỗ

田宅化三吉父疾线、子田线,可囤。

Điền trạch hoá tam cát tuyến Phụ – Tật, tuyến Tử – Điền, có thể tích trữ.

田宅化忌入父疾线、子田线,不可囤;入兄友会有小亏,要有囤有出。

Điền trạch phi Hoá kỵ nhập tuyến Phụ – Tật, tuyến Tử – Điền, không thể tích trữ; nhập Huynh, bạn sẽ có thiệt thòi nhỏ, phải có trữ có ra.

△十、智商与考试

– Cùng khảo thí trí thông minh

可怜天下父母心,大多数父母都会关心自己的子女能否成才。

Trong thiên hạ, lòng cha mẹ thật đáng thương, đại đa số phụ mẫu đều sẽ quan tâm con cái của mình có thể thành tài hay không?

“昌曲入命,不读诗书也可人”,其人脑子好,聪明才干,但学习态度不够积极,不实在。

“Xương Khúc nhập mệnh, không đọc thi thư cũng đáng người tài”, một thân đầu óc tốt, thông minh tài cán, nhưng thái độ học tập không tích cực, không thực tế.

昌曲夹命,遗传基因很不错,聪明,但昌曲入命和夹命,如午后太阳,开始明亮,往后日渐西斜。魁钺入命或夹命,如上午的太阳,越来越光明。命宫和父母宫逢机阴府相昌曲魁钺化科等星,庙旺无破主智商高;但若逢化忌加煞则主智商低,甚至弱智。

Xương Khúc giáp mệnh, nền tảng di truyền rất không tệ, thông minh, nhưng Xương Khúc nhập mệnh và giáp mệnh, như mặt trời buổi sáng, càng ngày càng sáng tỏ. Cung Mệnh cùng cung Phụ mẫu gặp các sao Cơ – Âm – Phủ – Tướng – Xương – Khúc – Khôi việt – Hoá khoa, miếu vượng không phá chủ trí thông minh cao; nhưng nếu gặp Hoá kỵ thêm sát thì chủ trí thông minh thấp, thậm chí nhược trí.

这是星情法看智商高低的一种方法。昌曲入田宅,家里很多书,却不爱读书。

Đây là một loại phương pháp theo tình trạng sao để khán trí thông minh cao thấp.Xương Khúc nhập Điền trạch, trong nhà có rất nhiều sách, lại không thích đọc sách.

论智商与考试,四化法以官禄宫的四化是否入父疾线(父母宫为主)来看,化三吉入父疾线主智商高,化忌入父疾线则智商低。化禄入父母主光明,聪明机伶、反应快,读书考试好,禄+科更好、成绩高,禄+权不但成绩很好,且适宜从政当官。

化权入父母是能干、认真攻读,读书考试也好,用功则名列前矛;权+科,要用功才能有好成绩。化科入父母是读书平常,成绩中等;化忌入父母或冲父母则不是读书命,成绩不好,若三吉入父母而化忌也入父母或冲父母,亦是不利。父母宫自化忌,不肯用功读书。官禄化禄入迁移,外在聪明,却不肯用功。化禄而自化忌,虽聪明,但不肯读书。

Cùng khảo thí luận trí thông minh, phép tứ hoá lấy cung Quan lộc phi tứ hoá có hay không nhập tuyến Phụ – Tật (cung Phụ mẫu làm chủ) đến khán, hoá tam cát nhập tuyến Phụ – Tật chủ trí thông minh cao, Hoá kỵ nhập tuyến Phụ – Tật thì trí thông minh thấp. Hoá lộc nhập Phụ mẫu chủ sáng sủa, thông minh lanh lợi, phản ứng nhanh, học bài kiểm tra tốt, Lộc + Khoa càng tốt hơn, thành tích cao, Lộc + Quyền chẳng những thành tích rất tốt, lại thích hợp tham chính làm quan. Hoá quyền nhập Phụ mẫu là tài giỏi, chăm chú ra sức học hành, đi học kiểm tra cũng tốt, trước cố gắng chăm chỉ thì nổi tiếng; Quyền + Khoa, phải dùng nổ lực mới có thể có thành tích tốt. Hoá khoa nhập Phụ mẫu là đi học bình thường, thành tích trung bình; Hoá kỵ nhập Phụ mẫu hoặc xung Phụ mẫu thì không phải mệnh đọc sách, thành tích không tốt, nếu tam cát hoá nhập Phụ mẫu mà Hoá kỵ cũng nhập Phụ mẫu hoặc xung Phụ mẫu, cũng là bất lợi. Cung Phụ mẫu tự Hoá kỵ, không chịu cố gắng đi học. Quan lộc phi Hoá lộc nhập Thiên di, bên ngoài thông minh, lại không chịu cố gắng. Hoá lộc mà tự Hoá kỵ, mặc dù thông minh, nhưng không chịu đi học.

考试要结合大限和流年看,若大限化禄权入本命父疾,且流年也化禄权入大限的父疾线者则必然高中;若大限化忌入或冲本命父疾线则不利,流年也化忌入或冲本命父疾线,必不中。若原官禄宫化禄权入大父主十年光明,再入流年父母必高中;化忌入父疾线则不利。大官化禄权入本父,流年入本父;大官化禄权入大限的父疾线,禄权入的宫位成为流年命宫或事业宫;均主此年必高中。

Khảo thí phải kết hợp đại hạn cùng lưu niên khán, nếu đại hạn phi Hoá lộc, quyền nhập bản mệnh Phụ – Tật, lại lưu niên cũng phi Hoá lộc, quyền nhập đại hạn tuyến Phụ – Tật, thì tất nhiên cao trung (gt: tương đương học cấp 3 trở lên); nếu đại hạn phi Hoá kỵ nhập hoặc xung bản mệnh tuyến Phụ – Tật thì bất lợi, lưu niên cũng phi Hoá kỵ nhập hoặc xung bản mệnh tuyến Phụ – Tật, tất không ổn. Nếu ngyên cung Quan lộc phi Hoá lộc, quyền nhập đại hạn Phụ chủ mười năm tươi sáng, lại nhập lưu niên Phụ mẫu tất cao trung; Hoá kỵ nhập tuyến Phụ – Tật thì bất lợi. Đại hạn Quan phi Hoá lộc, quyền nhập bản Phụ, lưu niên nhập bản Phụ; đại hạn Quan phi Hoá lộc, quyền nhập đại hạn tuyến Phụ – Tật, lộc quyền nhập cung vị chuyển hoá thành cung Mệnh lưu niên hoặc cung Quan lộc lưu niên; đều chủ năm này tất cao trung.

△十一、看婚姻

– Khán hôn nhân

(一)、看预测者是否已婚:以流年夫妻宫看,若夫妻宫有两颗主星,且两主星均有四化星者是,逢化科(包括原局、大限、流年、自化)更是。

(1), Khán dự đoán người phaỉchăng đã kết hôn: Lấy cung Phu thê lưu niên khán, nếu cung Phu thê có hai sao chủ tinh, mà hai chủ tinh cũng cho là có sao tứ hoá, gặp Hoá khoa (bao quát nguyên cục, đại hạn, lưu niên, tự hoá) càng đúng.

(二)、婚姻缘

(2), Duyên hôn nhân:

1、先审命宫的化耀有没有入夫妻宫,有则表觅友容易。命禄入夫妻,表对配偶情深、情浓,一见钟情,爱其人的品格;权入是虐待狂,多有争执;科入随和,随便,但关心有限,也较会犯桃花;忌入是粘住,不管好坏都一味狂热追求,婚后是非争吵多。

1, Trước tiên xem xét hoá diệu của cung Mệnh có hay không nhập cung Phu thê, có thì biểu thị kiếm bạn dễ dàng. Mệnh phi Lộc nhập Phu thê, tỏ rõ đói với phối ngẫu tình thâm, tình nồng, vừa thấy đã yêu, yêu phẩm cách người này; Quyền nhập là cuồng ngược đãi, có nhiều tranh chấp; Khoa nhập hiền hoà, tuỳ tiện, nhưng quan tâm có hạn, cũng so với hội phạm đào hoa; Kỵ nhập là dính chặt, mặc kệ tốt xấu đều một mực cuồng nhiệt truy cầu, sau cưới thị phi tranh cãi nhiều.

若命宫化曜没有入夫妻,再看有没有入交友(夫妻的疾厄)。命禄入交友,表关心配偶的身体健康,爱其身材姿色;权入交友,对配偶的身材要求很高,对配偶的健康要求很高;科入交友,我是配偶的贵人,表处处帮助配偶身体健康,对配偶要求不高;忌入则为关心配偶的身体而生烦恼,即爱得很痛苦。

Nếu hoá diệu cung Mệnh không có nhập Phu thê, lại khán có hay không nhập Nô bộc (tật ách của phu thê). Mệnh phi Lộc nhập Nô bộc, biểu thị quan tâm thân thể, sức khoẻ của phối ngẫu, yêu thích dáng người, sắc đẹp; Quyền nhập Nô bộc, yêu cầu rất cao về dáng người và sức khoẻ đối với phối ngẫu; Khoa nhập Nô bộc, ta là quý nhân của phối ngẫu, bày tỏ mọi nơi trợ giúp sức khoẻ thân thể phối ngẫu, đối với phối ngẫu yêu cầu không cao; Kỵ nhập thì quan tâm thân thể phối ngẫu mà sinh phiền não, tức yêu rất thống khổ.

命宫化禄入夫妻、奴仆宫,表我去追他(她)。

Cung Mệnh phi Hoá lộc nhập Phu thê, cung Nô bộc, biểu thị ta đuổi theo anh ấy (cô).

2、次审夫妻宫的化曜有没有入命宫或疾厄宫。

2, Sau xem xét hoá diệu cung phu thê có hay không nhập cung Mệnh hoặc cung Tật ách.

若命宫化曜不入夫妻和交友,表自己觅偶困难,可以再审视夫妻宫的化曜有没有入命或疾厄宫,有则表配偶会来就我。

Nếu hoá diệu cung Mệnh không vào Phê thê và Nô bộc, biểu thị mình kiếm phối ngẫu khó khăn, có thể tái xem xét hoá diệu cung Phu thê có hay không nhập Mệnh hoặc cung Tật ách, có thì biểu thị phối ngẫu sẽ đến với ta.

夫妻禄入命,配偶有人缘,对我情探,一见钟情,爱我的品格;权入会管我,是建设性的,对我要求高,女夫较会怕老婆;科入,较为随和,能偕老,夫妻均有异性缘;忌入会唠叨、吵架,是欢喜冤家,配偶胡乱地管我。

Phu thê phi Lộc nhập Mệnh, phối ngẫu có nhân duyên, đối với ta dò xét tình ý, vừa thấy đã yêu, yêu phẩm cách của ta; Quyền nhập sẽ quản lý ta, là tính kiến thiết, đối với ta yêu cao, nữ phu tương đối ăn hiếp chồng; Khoa nhập, tương đối là hiền hoà, có thể giai lão, phu thê cũng có duyên khác giới; Kỵ nhập sẽ lải nhải, cãi nhau, là hoan hỉ oan gia, phối ngẫu tuỳ tiện quản lý ta.

夫妻禄入疾厄,是配偶看中我的身姿而非爱我的人品;权入,对我的身材要求很高;科入,配偶为我身体的贵人,表配偶很关心我身体,对我的身材要求不高;忌入疾厄冲父母,虽有婚姻缘,但一结婚倒霉事就跟着到来。

Phu thê phi Lộc nhập Tật ách, là phối ngẫu vừa ý dáng người của ta mà không phải yêu nhân phẩm của ta; Quyền nhập, yêu cầu rất cao đối với thân hình của ta; Khoa nhập, phối ngẫu là quý nhân của thân thể ta, biểu thị phối ngẫu rất quan tâm thân thể ta, yêu cầu không cao đối với thân hình của ta; Kỵ nhập Tật ách xung Phụ mẫu, tuy có duyên hôn nhân, nhưng một khi kết hôn thì chuyện xui xẻo liền theo đến.

3、再审疾厄宫的化曜有没有入夫妻、交友宫

3, Lại xem xét hoá diệu cung Tật ách có hay không nhập cung Phu thê, Nô bộc:

若命宫四化不入夫、友,夫妻四化也不入命、疾,则再看疾厄的化曜有没有入夫妻、交友,或交友的化曜入命疾。

Nếu cung Mệnh phi tứ hoá không vào Phu, Nô, Phu thê phi tứ hoá cũng không vào Mệnh, Tật thì lại nhìn hoá diệu Tật ách có hay không nhập Phu thê, Nô bộc, hoặc Nô bộc phi hoá diệu nhập Mệnh, Tật.

总之,我宫(命疾)与他宫(夫友)的四化要相联系,至少有一线相联系才算有条件,才可以视为有姻缘运,若以上三条都没有,则可能这一辈子要独身了。

Tóm lại, ngã cung (Mệnh – Tật) và tha cung (Phu – Nô) phi tứ hoá phải liên kết lẫn nhau, chí ít có một tuyến liên kết mới khán có khán có điều kiện, mới có thể khán là có vận nhân duyên, như ở trên ba tình huống đều không có, thì khả năng đời này người phải độc thân.

(三)、桃花运(包括已婚者有桃花,未注明是命局和流年的则表示原局和大限流年的四化均同论,为本人的桃花外遇)

(3), Số đào hoa (bao quát người đã kết hôn có hoa đào, không ghi chú rõ là mệnh cục và lưu niên như thế đều cùng luận biểu thị nguyên cục và đại hạn, lưu niên phi tứ hóa, là bản thân đào hoa ngoại tình)

1、命宫化禄入兄友,兄友化禄入疾厄,均有桃花,还易有小老婆(情人)。

1, Cung Mệnh phi Hóa lộc nhập Huynh đệ, Huynh đệ phi Hóa lộc nhập Tật ách, cũng có đào hoa, còn dễ có tiểu lão bà (tình nhân).

2、交友化禄、权、忌入命、疾、田,有桃花。

2, Nô bộc phi Hóa lộc, Quyền, Kị nhập Mệnh – Tật – Điền, có đào hoa.

3、交友化禄、权入命,交友化忌入田或疾,粘性桃花。

3, Nô bộc phi Hoá lộc, Quyền nhập Mệnh, Nô bộc phi Hoá kỵ nhập Điền hoặc Tật, tính cách có đào hoa.

4、命宫化禄入子女,有桃花。

4, Cung Mệnh phi Hóa lộc nhập Tử tức, có đào hoa.

5、化科入命,有桃花。

5, Hoá khoa nhập Mệnh, có đào hoa.

6、命宫化禄入疾厄,疾厄化忌入田宅,田宅化忌入配偶,主看到女人,只要喜爱,便欲娶回作妻子。

6, Cung Mệnh phi Hoá lộc nhập Tật ách, Tật ách phi Hoá kỵ nhập Điền trạch, Điền trạch phi Hoá kỵ nhập Phu thê, chủ nhìn thấy nữ nhân, chỉ muốn yêu thích, liền muốn cưới về làm thê tử.

7、流年田化忌入流命的流年,有异性缘,交往不久。流年田化禄入流命的流年,有异性缘,可交往久且易成功。

7, Lưu niên Điền phi Hoá kỵ nhập năm hạn của lưu Mệnh, có duyên khác phái, kết giao không lâu. Lưu niên Điền phi Hoá lộc nhập năm hạn của lưu Mệnh, có duyên khác phái, có thể kết giao hướng lâu dài lại dễ thịnh vượng.

8、田宅宫的桃花:化禄入命,化禄入子女,均有桃花。化忌入子女,桃花多,易娶已有子女的配偶,且会花钱。化忌冲命,化忌入子女,均无桃花。化忌入田宅,桃花少,有亦留不住,子息少。自化忌,虽有桃花,但留不住。

8, Đào hoa của cung Điền trạch: Hoá lộc nhập Mệnh, Hoá lộc nhập Tử tức cũng có đào hoa. Hoá kỵ nhập Tử tức, đào hoa nhiều, dễ cưới người đã có con cái, lại biết xài tiền. Hoá kỵ xung Mệnh, Hoá kỵ nhập Tử tức, đều không đào hoa. Hoá Kỵ nhập Điền trạch, thiếu đào hoa, có cũng không giữ được, thiếu con nối dõi. Tự Hoá kỵ, tuy có đào hoa, nhưng không giữ được.

9、命宫四化不与夫妻交友相紧而化忌入子女桃花宫,表桃花比婚姻先到。

9, Cung Mệnh phi tứ hoá không cùng vào Phu thê, Nô bộc mà Hoá kỵ nhập Tử tức cung đào hoa, tỏ rõ đào hoa trước hôn nhân.

(四)、恋爱对象

(4), Đối tượng yêu đương:

1、配偶宫化科入命财官田,自由恋爱成婚。化科入其余八宫,经人介绍结婚。

1, Cung Phu thê phi Hoá khoa nhập Mệnh – Tài – Quan – Điền, tự do yêu đương lập gia đình. Hoá khoa nhập tám cung còn lại, trải qua người giới thiệu hôn nhân.

2、配偶化忌入子女或子女化忌入命,配偶为亲戚或为亲戚介绍。配偶为主动桃花,配偶不想生女孩。配偶宫自化禄并化忌入子女宫,对象已婚,但想再桃花。

2, Phu thê phi Hoá kỵ nhập Tử tức hoặc Tử tức phi Hoá kỵ nhập Mệnh, phối ngẫu là thân thích hoặc là thân thích giới thiệu. Phối ngẫu chủ động đào hoà, phối ngẫu không muốn sinh con gái. Cung Phu thê tự hoá Lộc và hoá Kỵ nhập cung Tử tức, đối tượng đã kết hôn, nhưng muốn tiếp tục đào hoa.

3、流年化科入命宫三方,经人介绍。流年化忌入命宫,自己认识的。

3, Lưu niên phi Hoá khoa nhập tam phương cung Mệnh, trải quan người giới thiệu. Lưu niên phi Hoá kỵ nhập cung Mệnh, mình quen biết.

4、流年化禄入某宫再转化忌冲流年配偶宫,对象是随便找的,此年结婚不好。

4, Lưu niên phi Hoá lộc nhập cung nào đó lại chuyển Hoá kỵ xung cung Phu thê lưu niên, đối tượng là tìm tuỳ thích, năm này kết hôn không tốt.

5、子女与疾厄四化相击(互入),为饥不择食,对象为已婚的或二手货。

5, Tử tức cùng Tật ách phi tứ hoá tấn công nhau (nhập lẫn nhau), là bụng đói ăn quàng, đối tượng là đã kết hôn hoặc kết hôn 2 lần.

6、子女与交友四化相击,为恋爱行为,对象为未婚的。

6, Tử tức cùng Nô bộc phi tứ hoá tấn công nhau, là đi làm yêu đương, đối tượng là người chưa lập gia đình.

7、子女与财帛四化相击,为金钱交易的桃花,或赚娱乐财。

7, Tử tức cùng Tài bạch phi tứ hoá tấn công nhau, vì đào hoa mà giao dịch tiền bạc, hoặc tiền lợi nhuận từ giải trí.

8、子女与夫妻四化相击,娶小姨,或多为已婚的。

8, Tử tức cùng Phu thê phi tứ hoá tấn công nhau, cưới lúc nhỏ tuổi, hoặc nhiều tuổi mới kết hôn.

9、子女与官禄四化相击,为桃花在外,还未娶入门。

9, Tử tức cùng Quan lộc phi tứ hoá tấn công nhau, là đào hoa bên ngoài, nhập môn còn chưa lập gia đình.

10、子女与疾厄四化相击,禄入为想入非非;权入为霸王硬上;科入为罗蔓蒂克;忌入为轻薄。

10, Tử tức cùng Tật ách phi tứ hoá tấn công nhau, Lộc nhập là mơ tưởng hão huyền; Quyền nhập là ngang ngược cứng rắn; Khoa nhập là lãng mạn; Kỵ nhập là khinh bạc.

11、子女忌入迁移冲命,没有桃花缘。

11, Tử tức phi Kỵ nhập Thiên di xung Mệnh, không có quyên đào hoa.

12、以田宅宫论:田宅化禄入命,对象已有交往异性的经验或已有子女。化忌入命,对象没有子女或离过婚。化禄入迁,对象已婚。化忌入迁,对象为有夫之妇或离过婚。自化禄,对象为未婚而有交往异性的经验。自化忌,对象未婚,为第一次交往异性。化禄或化权照命,对象比我年长且已结婚。

12, Lấy cung Điền trạch luận: Điền trạch phi Hoá lộc nhập Mệnh, đối tượng đã có kinh nghiệm kết giao khác phái hoặc đã có con cái. Hoá kỵ nhập Mệnh, đối tượng không có con cái hoặc đã ly hôn. Hoá lộc nhập Di, đối tượng đã kết hôn. Hoá kỵ nhập Di, đối tượng là phụ nữ có chồng hoặc đã ly hôn. Tự hoá Lộc, đối tượng là chưa lập gia đình mà có kinh nghiệm kết giao khác phái. Tự hoá Kỵ đối tượng chưa lập gia đình, là lần thứ nhất kết hôn khác phái. Hoá lộc hoặc Hoá quyền chiếu Mệnh, đối tượng so với ta lớn tuổi lại đã kết hôn.

13、凡夫妻宫有自化忌者,—生必恋爱多次。

13, Phàm người có cung Phu thê có tự hoá Kỵ, sống nhất định yêu đương nhiều lần. (五)、结婚的时间

(5), Thời gian kết hôn:

1、早晚婚

1, Kết hôn khi nào?

化禄入命或配偶宫,可早婚。

Hoá lộc nhập cung Mệnh hoặc cung Phu thê, có thể kết hôn sớm.

化忌入命或配偶宫,配偶化忌冲命或入官禄宫,均宜晚婚。

Hoá kỵ nhập cung Mệnh hoặc cung Phu thê, Phu thê phi Hoá kỵ xung cung Mệnh hoặc nhập cung Quan lộc, đều thích hợp kết hôn muôn.

2、结婚的大限

2, Đại hạn kết hôn:

(1)夫妻官的化曜入二、三、四大限官,以先到的大限为结婚限。

(1) Cung Phu thê phi hóa diệu nhập hai, ba, bốn đại hạn Quan, lấy đại hạn tới trước là hạn kết hôn.

(2)若夫妻宫的化曜不入二、三、四大限宫者,可以夫妻宫的化曜入二、三、四大限的疾厄宫来看,视为对婚限。

(2) Nếu cung Phu thê phi hóa diệu không vào hai, ba, bốn cung Quan đại hạn, có thể cung Phu thê hóa diệu nhập hai, ba, bốn đại hạn cung Tật ách đến khán, xem là hạn đối với cưới.

(3)交友为夫妻的疾厄,交友宫干化忌入二、三、四限者,亦可能为结婚之限。

(3) Nô bộc là tật ách của Phu thê, can cung Nô bộc phi Hoá kỵ nhập hai, ba, bốn hạn cung Quan, cũng khả năng là thời hạn kết hôn.

(4)配偶宫化忌入A宫,A宫为大限的四正位(命迁子田),此限结婚。

(4) Cung Phu thê phi Hóa kị nhập cung A, cung A là đại hạn tứ chính vị (Mệnh – Di – Tử – Điền), hạn này kết hôn.

(5)男命,交友化忌入大限,或大限入交友,均主此限结婚。

(5) Nam mệnh, cung Nô bộc phi Hóa kị nhập đại hạn, hoặc đại hạn nhập Nô bộc, đều chủ hạn này kết hôn.

(6)女命,疾厄化忌入交友。

(6) Nữ mệnh, Tật ách phi Hoá kỵ nhập Nô bộc.

(7)大限化忌入交友。

(7) Đại hạn phi Hoá kỵ nhập Nô bộc.

(8)配偶化科入交友。

(8) Phu thê phi Hoá khoa nhập Nô bộc.

(9)大限入本命配偶宫,大限化禄入命或化忌入疾厄。

(9) Đại hạn nhập cung Phu thê bản mệnh, đại hạn phi Hoá lộc nhập Mệnh hoặc Hoá kỵ nhập Tật ách.

3、结婚的流年

3, Năm kết hôn:

(1)以结婚大限的夫妻化忌之宫成为流年命宫或流疾之年,为认识、订婚或成婚之年,也就是说,流年命宫或流疾走到大妻化忌之宫,为相识之年,或上车之年。

(1) Kết hôn, lấy Phu thê đại hạn Hóa kỵ tới cung trở thành cung Mệnh lưu niên hoặc lưu niên Tật , là quen biết, đính hôn hoặc năm thành hôn, nói cách khác, lưu niên cung Mệnh hoặc lưu tật đi tới cung đại Thê Hóa kỵ, là tới năm quen biết, hoặc tới năm kết hôn.

(2)结婚大限的夫妻宫化科入流命、流偶,或照流命、流偶宫,为结婚年。

(2) Kết hôn, cung Phu thê đại hạn phi Hoá khoa nhập lưu mệnh, lưu Phu, hoặc chiếu cung lưu mệnh, lưu Phu, là năm kết hôn.

结婚大限宫干化科入流年命或流偶,或科照流年、流偶,为结婚之年(流年化科入夫妻宫是择吉结婚的好方法之一)。

Kết hôn, cung Phu thê đại hạn phi Hoá khoa nhập lưu niên Mệnh hoặc lưu Phu, hoặc Khoa chiếu lưu niên, lưu Phu, là năm này kết hôn (lưu niên phi Hoá khoa nhập cung Phu thê là một trong phương pháp tốt để chon ngày lành tháng tốt kết hôn)

以上附带条件为:流命或流夫之忌要冲流父(男命)、冲流田(女命)。

Bổ sung điều kiện ở trên là: Kỵ của lưu Mệnh hoặc lưu Phu phải xung lưu Phụ (nam mệnh), xung lưu Điền (nữ mệnh).

(3)也可用原局疾厄宫化忌所入之宫,大限的夫妻宫走到该宫为结婚限;再以大疾的化忌所入之宫与流年的夫妻宫重迭为结婚之年。

(3) Cũng có thể dùng cung Tật ách nguyên cục phi Hóa kị nhập các cung, cung Phu thê đại hạn đi đến cung kia là hạn kết hôn; lại lấy đại hạn Tật phi Hóa kị nhập cung nào vafcung Phu thê lưu niên trùng điệp là năm kết hôn.

总之,我命疾之化曜要入他命疾,他命疾之化曜要入我命疾,才算具备条件。

Tóm lại, hoá diệu của “ngã” mệnh, tật phải nhập “tha” mệnh, tật, hoá diệu “tha” mệnh, tật phải nhập “ngã” mệnh, tật, mới coi là có tình hình.

(4)流年天干化禄权入夫妻官,也为结婚之年。流年红喜入命、限、年盘的命身夫福宫;十二博士中的青龙、喜神入命身也可用;大限且流年走入本命的红、喜、流年配偶宫时;流年红喜入小限命或夫宫;流年化禄权科入小限配偶宫;但上述各条必须不逢孤、寡、破碎、空、劫为前提,逢者煮熟的鸡也要飞。

(4) Thiên can lưu niên phi Hóa lộc, quyền nhập cung Phu thê, Quan, cũng là năm kết hôn. năm hạn Hồng, Hỉ nhập mệnh, hạn, cung Mệnh – Thân – Phu – Phúc của niên bàn ; sao Thanh long trong chòm mười hai sao Bác sĩ, Hỉ thần nhập Mệnh – Thân cũng có thể dùng; đại hạn và lưu niên tới nhập Hồng, HỈ của bản Mệnh, cung Phu thê lưu niên cùng lúc; năm hạn Hồng, Hỉ nhập tiểu hạn Mệnh hoặc cung Phu; lưu niên phi Hóa lộc, quyền khoa nhập tiểu hạn cung Phu thê; nhưng mà các điều kể trên nhất định phải không gặp Cô, Quả, Pha toái, Không, Kiếp là điều kiện tiên quyết, gặp người đun sôi gà cũng phải bay.

(5)男命,交友宫化禄或忌入流年的命财福宫。

(5) Nam mệnh, cung Nô bộc phi Hoá lộc hoặc Kỵ nhập lưu niên cung Mệnh – Tài – Phúc.

(6)女命,疾厄宫化禄或忌入流年的命财福宫。

(6) Nữ mệnh, cung Tật ách phi Hoá lộc hoặc Kỵ nhập lưu niên cung Mệnh – Tài – Phúc.

(7)大限配偶化忌入A宫,再找配偶的A宫化忌入何年之父疾线,则该年结婚。若大偶自化忌,则找化禄,其推算步骤同上。

(7) Đại hạn Phối ngẫu (Phu thê) phi Hoá kỵ nhập A cung, lại tìm A cung của Phối ngẫu (Phu thê) phi Hoá kỵ nhập tuyến Phụ -Tật năm nào, thì năm này kết hôn. Nếu đại hạn Phu tự hoá Kỵ, thì tìm Hoá lộc, trình tự suy tính giống như trên.

(8)女命大限入太阳宫位,流年逢同禄紫破阳(陷)阴(陷)且流年红喜入命、身、夫、福、大限宫。

(8) Nữ mệnh Đại hạn nhập cung vị có Thái Dương, lưu niên phùng Đồng, Lộc, Tử, Phá, Dương (hãm), Âm (hãm) và lưu niên Hồng, Hỉ nhập Mệnh, Thân, Phu, Phúc, cung Đại hạn.

(9)配偶宫化忌入A冲B宫,在结婚大限内,流年要过A 或B宫才会结婚。

(9) Cung Phu thê phi Hoá kỵ nhập A xung cung B, kết hôn ở trong đại hạn, lưu niên phải qua A hoặc cung B mới có thể kết hôn.

(10)大友化忌入流命,为结婚年。

(10) Đại hạn Huynh phi Hoá kỵ nhập lưu Mệnh, là năm kết hôn. (11)大偶化忌入流年、流偶,结婚之年。

(11) Đại hạn Phu phi Hoá kỵ nhập lưu niên, lưu Phu, là năm kết hôn.

(12)大友化忌入流年,大限化忌入流偶或流偶化忌入流疾,结婚之年。

(12) Đại hạn Huynh phi Hoá kỵ nhập lưu niên, đại hạn phi Hoá kỵ nhập lưu Phu hoặc lưu Phu phi Hoá kỵ nhập lưu Tật, là năm kết hôn.

(13)大友自化忌时,则大禄,入流偶年结婚。

(13) Lúc đại hạn Huynh tự hoá Kỵ , thì đại lộc, nhập lưu Phu là năm kết hôn. (14)流年四化三吉入命宫三合方,结婚之年。

(14) Lưu niên tứ hoá tam cát nhập tam hợp phương cung Mệnh, là năm kết hôn.

(六)、合婚

(6), Hôn nhân:

男女双方的流年同时出现喜庆之兆,可视为有夫妻缘。

Lưu niên của nam nữ đôi bên đồng thời xuất hiện hỉ khánh hiện ra, đáng xem là có duyên phu thê.

1、三合派合婚法:

1, Tất cả hôn pháp Tam hợp phái:

以男女双方命盘的命宫与夫妻宫的星情来论合婚。例:

Lấy song phương nam nữ mệnh bàn, tính chất sao trong cung Mệnh và cung Phu thê đến luận hợp cưới. Ví dụ:

如火星独守夫妻宫者,可与命或夫妻宫有擎羊星者婚配,称为”绝配”;

Nếu Hoả tinh độc thủ cung Phu thê mệnh bàn, nhưng cùng cung Mệnh hoặc cung Phu thê có sao Kình dương có kết hôn ; gọi là “Tuyệt phối” ;

巨门为暗星,易遭遗弃。若巨门在子午线者,互为夫妻,能同病相怜,亦为”绝配”。天梁为大人星喜照顾他人,与巨门组配,堪称美眷。太阳为光明之星,与巨门相配也不错。

Cự môn là ám tinh, dễ bị vứt bỏ. Nếu Cự môn tại tuyến Tý – Ngọ, Phu thê tương hỗ, có thể đồng cảnh đồng cảm, cũng là “Tuyệt phối”. Thiên Lương là đại nhân tinh mang hỉ chiếu cố người khác, cùng Cự môn nhóm phối, có thể nói đẹp. Thái Dương là quang minh tinh, cùng Cự môn xứng đôi cũng không tệ.

紫微独坐夫妻者,不免孤独,需懂生活情趣的伴侣才能美满,与太阳、天府、贪狼、天相、禄存坐命者相配为挂,若再会左右昌曲则更佳。

Tử vi độc thủ Phu thê mệnh bàn, không khỏi cô độc, cần hiểu sinh hoạt, tính tình bạn đời mới có thể mỹ mãn, cùng Thái Dương, Thiên Phủ, Tham Lang, Thiên Tướng, Lộc tồn toạ mệnh mệnh bàn tương phối trở thành vấn vương, nếu gặp Tả Hữu Xương Khúc thì càng tốt.

2、河洛派合婚法:

2, Hôn nhân pháp Hà lạc phái:

用对方的生年干在我命盘上飞四化:

Dùng đúng phương can năm sinh đang ở trên mệnh bàn phi tứ hoá:

化三吉入我三合方者,表示能使我格调高,能给我助益。

Hoá tam cát nhập tam hợp phương của ta, biểu thị có cao phong cách cho ta, có thể giúp ích cho ta.

生年干化吉入我父疾线者,表求对方为我的文书贵人,对我人格的升华有助力。

Can năm sinh hoá cát nhập tuyến Phụ – Tật, bày tỏ yêu cầu đối phương là quý nhân, công cụ của ta, đối nhân cách của ta có trợ lực lên cao.

生年干化吉入我兄友线者,为助我事业成功。

Can năm sinh hoá cát nhập tuyến Huynh – Nô, là trợ giúp sự nghiệp của ta thành công.

生年干化吉入我田宅、福德,亦示为佳配。

Can năm sinh hoá cát nhập Điền trạch, Phúc đức, cũng tỏ ra là tốt phối.

若化忌入我命迁线、财福线,必为怨偶,不可配。

Nếu Hoá kỵ nhập tuyến Mệnh – Di, tuyến Tài – Phúc, tất là vợ chồng bất hoà, không thể phối.

对方命宫干化禄入我命疾者,表示对我感情很深厚,尤以入命者为佳。

Cung Mệnh đối phương làm Hoá lộc nhập Mệnh, Tật của ta, biểu thị đói với ta tình cảm rất đậm sâu, đặc biệt nhập Mệnh là tốt.

(七)、夫妻年龄差距

(7), Chênh lệch tuổi tác phu thê:

以夫妻宫干飞四化看:1、化忌入兄弟宫(偶之父)至官禄宫(偶之迁)之间的宫位,均主配偶年龄比自己大。

Lấy cung Phu thê làm phi tứ hoá khán: 1, Hoá kỵ nhập cung Huynh đệ (Phụ của Phu) đến cung Quan lộc (Di của Phu) ở giữa cung vị, đều chủ phối ngẫu tuổi tác lớn hơn mình.

2、化忌入子女宫(偶之兄)至交友宫(偶之疾)之间的宫位,均主年龄比自己小。

2, Hoá kỵ nhập cung Tử tức (Huynh của Phu) đến cung Nô bộc (Tật của Phu) ở giữa cung vị, đều chủ tuổi tác nhỏ so với mình.

(八)、配偶为何方人士

(8), Phối ngẫu là người phương nào:

以配偶宫的天干所属方位看,甲乙东方,丙丁南方,庚辛西方,壬癸北方,戊己中部或本地,甲丁为外地。

Lấy thiên can cung Phối ngẫu (Phu thê) tương ứng phương vị nào khán, Giáp – Ất phương Đông, Bính – Đinh phương Nam, Canh – Tân phương Tây, Nhâm – Quý phương Bắc, Mậu – Kỷ trung bộ hoặc bản địa, Giáp – Đinh là vùng khác.

(九)、上床、同居

(9), Thượng sàng, chung sống:

1、子女化忌入官禄,再转化忌入子女,金屋藏娇。

1, Tử tức phi Hoá kỵ nhập Quan lộc, lại chuyển Hoá kỵ nhập Tử tức, “Kim ốc tàng kiều”.

2、命宫化禄入子女(子女宫自化忌),婚前同居,结婚分手。

2, Cung Mệnh phi Hoá lộc nhập Tử tức (cung Tử tức tự Hoá kỵ), trước hôn nhân ở chung, kết hôn chia tay.

3、大偶化禄入本偶,再转化忌入田宅,配偶与外人同居。

3, Đại hạn Phu phi Hoá lộc nhập bản Phu, lại chuyển Hoá kỵ nhập Điền trạch, phối ngẫu cùng người nước ngoài ở chung.

4、化禄入交友,先有朋友关系;入子女宫,产生缘份(桃花);入疾厄,产生性关系。

4, Hoá lộc nhập Nô bộc, trước có quan hệ bạn bè; nhập cung Tử tức, nảy sinh duyên phận (đào hoa); nhập Tật ách, nảy sinh tính quan hệ.

5、田宅宫化禄入命,命宫再转化忌入配偶,婚前先上车。

5, Cung Điền trạch phi Hoá lộc nhập Mệnh, cung Mệnh lại chuyển Hoá kỵ nhập Phu thê, lên xe hoa trước khi kết hôn.

6、配偶化禄入田宅,田宅再转化忌入疾厄,婚前先上车。

6, Phu thê phi Hoá lộc nhập Điền trạch, Điền trạch lại chuyển Hoá kỵ nhập Tật ách, lên xe hoa trước khi kết hôn.

7、疾厄化禄入田宅,田宅再转化忌入配偶,婚前先上车。

7, Tật ách phi Hoá lộc nhập Điền trạch, Điền trạch lại chuyển Hoá kỵ nhập Phu thê, lên xe hoa trước khi kết hôn.

8、大偶化忌入流年,上床(流年在大偶化忌之后时);

8, Đại hạn Phu thê phi Hoá kỵ nhập lưu niên, thượng sàng (lúc lưu niên do đại hạn Phu Hoá kỵ xuống hạ tầng);

大偶化忌入流疾,上床(流年在大偶忌冲之后时)。

Đại hạn Phu thê phi Hoá kỵ nhập lưu Tật, thượng sàng (lúc lưu niên do đại hạn Phu Hoá kỵ xuống hạ tầng).

9、贪狼、廉贞、太阴入大疾,女命易被上车。

9, Tham lang, Liêm trinh, Thái âm nhập đại hạn Tật, nữ mệnh dễ được lên xe.

10、疾厄化禄入交友(交友自化忌),我想异性,异性不弃我。

10, Tật ách phi Hoá lộc nhập Nô bộc (Nô bộc tự hoá Kỵ), ta nghĩ khác phái, khác phái không bỏ ta.

11、交友化禄入疾厄(疾厄自化忌),异性想我,我不弃异性。

11, Nô bộc phi Hoá lộc nhập Tật ách (Tật ách tự hoá Kỵ), khác phái nghĩ ta, ta không bỏ khác phái.

(thiếu mục 12 ở phải gốc gửi – đã kiểm tra)

13、子女宫化禄入疾厄,想发生关系;子女宫化权入疾厄,动手动脚;子女宫化科入疾厄,有风度;子女宫化忌入疾厄,上床。

13, Cung Tử tức phi Hoá lộc nhập Tật ách, muốn phát sinh quan hệ; Cung Tử tức phi Hoá quyền nhập Tật ách, động thủ động cước; Cung Tử tức phi Hoá khoa nhập Tật ách, có phong độ; Cung Tử tức phi Hoá kỵ nhập Tật ách, lên giường.

14、命宫化禄入交友,交友再转化禄入命,情投意合,接吻;命宫化禄入交友,交友再转化忌入命,上床。

14, Cung Mệnh phi Hoá lộc nhập Nô bộc, Nô bộc lại chuyển Hoá lộc nhập Mệnh, tình đầu ý hợp, hôn; Cung Mệnh phi Hoá kỵ nhập Nô bộc, Nô bộc lại chuyển Hoá kỵ nhập Mệnh, lên giường.

(十)、婚姻较顺的格局

(10), Cách cục hôn nhân suôn sẻ:

1、命宫化禄入夫妻(我对偶好),夫妻也化禄入命(偶对我好),婚姻最佳。

1, Cung Mệnh phi Hóa lộc nhập Phu thê (ta đối với ngẫu tốt), Phu thê cũng phi Hóa lộc nhập Mệnh (ngẫu tốt với ta), hôn nhân tốt nhất.

2、命宫与夫妻四化中的三吉互系,均表婚姻较顺。

2, Cung Mệnh cùng Phu thê phi tứ hóa trong hệ tam cát với nhau , đều biểu thị hôn nhân suôn sẻ.

(十一)、夫妻缘薄、感情差、离婚的格局

(11), Phu thê duyên mỏng, tình cảm chênh lệch, cách cục ly hôn:

1、命宫化忌入官禄冲夫妻,我对配偶的感情差,易离异。

1, Cung Mệnh phi Hoá kỵ nhập Quan lộc xung Phu thê, ta đối với phối ngẫu tình cảm chênh lệch, dễ ly dị.

2、命宫化忌入兄弟冲交友,感情差。

2, Cung Mệnh phi Hoá kỵ nhập Huynh đệ xung Nô bộc, tình cảm chênh lệch.

3、夫妻化忌入迁移冲命,配偶对我的感情差,易离异。

3, Phu thê phi Hoá kỵ nhập Thiên di xung Mệnh, phối ngẫu đối với tình cảm của ta chênh lệch, dễ ly dị.

4、夫妻化忌入父母冲疾厄,感情差。

4, Phu thê phi Hóa kị nhập Phụ mẫu xung Tật ách, tình cảm chênh lệch.

5、命或夫妻宫化忌冲田宅,田宅为我家,冲则表我和配偶离家,即使不离婚也主分离;命忌冲田,田为偶之友,冲则表自己离家,而配偶就去找朋友;限运化忌冲田,主分离爆发。阴阳化忌冲田亦不吉,太阳代表男人,故男命一结婚就倒霉,此时最好入赘女家,女命则无事;太阴化忌冲田,太阴代表女人,故女命一结婚就倒霉,男命则无事。

5, Cung Mệnh hoặc cung Phu thê phi Hoá kỵ xung Điền trạch, điền trạch là nhà ta, xung thì biểu thị ta cùng phối ngẫu rời nhà, dù cho không ly hôn cũng chủ tách rời; Mệnh phi Kỵ xung Điền, Điền là bạn của ngẫu, xung thì biểu thị mình rời nhà, mà phối ngẫu liền đi tìm bạn bè; hạn vận Hoá kỵ xung Điền, chủ tác rời bộc phát. Âm, Dương Hoá kỵ xung Điền cũng bất cát, Thái dương đại biểu nam nhân, cho nên nam mệnh một khi kết hôn liền xui xẻo, lúc này tốt nhất ở rể gia đình nhà gái, nữ mệnh thì vô sự; Thái âm Hoá kỵ xung Điền, Thái âm đại biểu nữ nhâm, cho nên nữ mệnh một khi kết hôn liền xui xẻo, nam mệnh thì vô sự.

6、命干化禄入夫妻,表对配偶情深;若夫妻自化忌入命者,表配偶不领情,不算美。

6, Thiên can Mệnh phi Hoá lộc nhập Phu thê, biểu thị đối với phối ngẫu tình thâm; nếu Phu thê tự hoá Kỵ nhập mệnh, biểu thị phối ngẫu không cảm kích, không xem đẹp.

7、命忌入交友冲兄弟,表夫妻同床异梦,或聚少离多,也可能夫妻某一方健康欠佳。

7, Mệnh phi Kỵ nhập Nô bộc xung Huynh đệ, biểu thị phu thê đồng sàng dị mộng, hoặc chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, cũng có thể là phu thê một mặt nào đó sức khoẻ không được tốt.

8、忌冲夫妻一般不美,昌曲巨廉化忌来冲夫妻者更凶。

8, Kỵ xung Phu thê không đẹp, Xương Khúc Cự Liêm Hoá kỵ đến xung Phu thê càng hung.

9、看恋爱婚姻,除看夫妻宫外,还要看夫妻的夫妻宫的吉凶,吉则增吉,凶则减吉。

9, Khán yêu đương hôn nhân, ngoại trừ khán cung Phu thê, còn phải xem cung Phu thê của phu thê cát hung, cát thì tăng cát, hung thì giảm cát.

10、任何命造,夫妻宫之忌,大限及该限所辖之流年,在未行过化忌或忌冲以前,夫妻间的纠缠不免,少不了要吵吵闹闹过活。

10, Mệnh tạo bất kỳ, Kỵ của cung Phu thê, Đại hạn đến hạn này là nơi quản lý hạn năm, vì chưa đi qua Hoá kỵ hoặc Kỵ xung trước kia, giữa vợ chồng dây dưa không khỏi, không thể thiếu, phải cãi nhau sống qua.

11、限年夫妻宫禄入交友,转化忌入田宅冲子女,此限年离异。

11, Hạn năm cung Phu thê phi Lộc nhập Nô bộc, chuyển Hoá kỵ nhập Điền trạch xung Tử tức, hạn năm này ly dị.

12、限年夫妻宫化禄入福德,福德转化忌入疾厄冲父母,此限年离异。

12, Hạn năm cung Phu thê phi Hoá lộc nhập Phúc đức, Phúc đức chuyển Hoá kỵ nhập Tật ách xung Phụ mẫu, hạn năm này ly dị.

13、命宫化禄转忌冲夫妻、交友,或夫妻化禄转忌冲命疾,多为离婚之兆。

13, Cung mệnh Hoá lộc chuyển Kỵ xung Phu thê, Nô bộc, hoặc Phu thê Hoá lộc chuyển Kỵ xung Mệnh, Tật, phần nhiều là ly hôn hiện ra.

14、生年化忌入配偶宫,配偶宫自化忌,离婚。

14, Hoá kỵ năm sinh nhập cung Phu thê, cung Phu thê tự Hoá kỵ, ly hôn.

15、迁移宫化忌入官冲夫妻,离婚。

15, Cung Thiên di phi Hoá kỵ nhập Quan xung Phu thê, ly hôn.

16、配偶宫化禄入田宅,配偶宫自化忌,离婚。

16, Cung Phu thê phi Hoá lộc nhập Điền trạch, cung Phu thê tự hoá Kỵ, ly hôn.

17、配偶宫化忌入田宅,配偶宫自化忌,女命主离婚。

17, Cung Phu thê phi Hoá kỵ nhập Điền trạch, cung Phối ngẫu tự hoá Kỵ, nữ mệnh chủ ly hôn.

18、配偶化禄入交友,交友再转化忌入田宅,离婚。

18, Phu thê phi Hoá lộc nhập Nô bộc, Nô bộc lại chuyển Hoá kỵ nhập Điền trạch, ly hôn.

19、配偶化禄入迁移,迁移再转化忌入子女,女命主离婚。

19, Phu thê phi Hoá lộc nhập Thiên di, Thiên di lại chuyển Hoá kỵ nhập Tử tức, nữ mệnh chủ ly hôn.

20、大限化忌冲大偶,原命有离婚之兆者,此限离婚。

20, Đại hạn Hoá kỵ xung đại hạn Phu thê, nguyên mệnh có hiện ra ly hôn, hạn này ly hôn.

21、大限与福德宫的化忌重叠入大限福德宫或本官,此限夫妻感情不好,尤其流年入大福之年更差。

21, Đại hạn và cung Phúc đức phi Hoá kỵ trùng điệp nhập cung Phúc đức đại hạn hoặc bản Quan, hạn này tình cảm vợ chồng không tốt, nhất là lưu niên nhập đại hạn Phúc làm năm này càng kém.

(十二)、外遇、偷情、纳妾

(12), Ngoại tình, yêu đương vụng trộm, cưới vợ bé:

1、配偶宫化禄或化忌入子女,配偶有外遇。

1, Cung Phu thê phi Hoá lộc hoặc Hoá kỵ nhập Tử tức, phối ngẫu có ngoại tình.

2、子女宫化禄入配偶,有第三者勾引配偶。子女宫化忌入配偶,配偶有外遇。

2, Cung Tử tức phi Hoá lộc nhập Phu thê, có bên thứ ba quyến rũ phối ngẫu. Cung Tử tức phi Hoá kỵ nhập Phu thê, phối ngẫu có ngoại tình.

3、配偶化忌入田宅,田宅也化忌入配偶,配偶爬墙偷情。

3, Phu thê phi Hoá kỵ nhập Điền trạch, Điền trạch cũng phi Hoá kỵ nhập Phu thê, phối ngẫu trèo tường yêu đương vụng trộm.

4、命宫化禄入某宫,该宫再转化忌入配偶宫,或再转化忌入子女宫,本人有外遇。

4, Cung Mệnh phi Hoá lộc nhập cung nào đó, cung này lại chuyển Hoá kỵ nhập cung Phu thê, hoặc lại chuyển Hoá kỵ nhập cung Tử tức, bản thân có ngoại tình.

5、配偶宫化忌入子女,子女也化忌入配偶,娶已婚的对象为小老婆(或情妇)。

5, Cung Phu thê phi Hoá kỵ nhập Tử tức, Tử tức cũng phi Hoá kỵ nhập Phu thê, kết hôn đã đối tượng cưới làm vợ bé (hoặc tình phụ).

6、命宫化禄入田宅,田宅再转化忌入子女,娶年纪大或已婚者为小老婆。命宫化禄入子女,子女再转化忌入田宅,娶年纪小者为小老婆。

6, Cung Mệnh phi Hoá lộc nhập Điền trạch, Điền trạch lại chuyển Hoá kỵ nhập Tử tức, cưới người lớn tuổi hoặc đã kết hôn làm vợ bé. Cung Mệnh phi Hoá lộc nhập Tử tức, Tử tức lại chuyển Hoá kỵ nhập Điền trạch, cưới người nhỏ tuổi làm vợ bé.

(十三)、风尘女郎的格局

(13), Cách cục của cô nàng “phong trần”:

1、命宫化禄入配偶,配偶再转化忌入福德,当大限入福德宫时易入风尘。

1, Cung Mệnh phi Hoá lộc nhập Phu thê, Phu thê lại chuyển Hoá kỵ nhập Phúc đức, lúc đại hạn nhập cung Phúc đức dễ nhập “phong trần”.

2、配偶宫化禄入命,命宫再转化忌入子女线,为风尘女。

2, Cung Phu thê phi Hoá lộc nhập Mệnh, cung Mệnh lại chuyển Hoá kỵ nhập tuyến Tử tức, là nữ “phong trần”.

3、官禄宫化禄入子女或化权入疾厄,为风尘女。

3, Cung Quan lộc phi Hoá lộc nhập Tử tức hoặc Hoá quyền nhập Tật ách, là nữ “phong trần”.

4、紫贪入命,再逢煞,为风尘女。

4, Tử Tham nhập Mệnh, lại gặp sát, là nữ “phong trần”.

5、命坐寅申巳亥宫再加会破、马、昌、曲、姚,为风尘女。

5, Mệnh toạ cung Dần – Thân – Tỵ – Hợi lại hội thêm Phá, Mã, Xương, Khúc, Diêu, là nữ “phong trần”.

6、破军、天姚、地劫入命身,易为风尘女。

6, Phá quân, Thiên Diêu, Kiếp nhập Mệnh – Thân, dễ là nữ “phong trần”.

(十四)、不良婚姻破解办法:

(14), Biện pháp phá giải hôn nhân không tốt:

1、夫妻聚少离多较好。

1, Phu thê chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều tốt hơn.

2、晚婚较好。

2, Kết hôn muộn tốt hơn.

3、夫妻各有独立的事业工作。

3, Phu thê đều có sự nghiệp, công việc độc lập.

4、婚礼愈简单愈好。

4, Hôn lễ càng đơn giản càng tốt.

5、注意化忌的主星,如为巨门,宜少唠叨。

5, Chú ý chủ tinh Hoá kỵ, nếu là Cự môn, đương nhiên ít lảm nhảm.

6、信仰宗教。

6, Tín ngưỡng tôn giáo.

△十二、看六亲

– Khán lục thân

论六亲属相,以六亲宫(注意下述的排行)的天干去化忌,看化忌入何宫,该宫的地支属相即为该六亲的属相。有时,属相会在化忌宫的三方四正宫位上。总之,六亲的属相必在化忌宫的三方四正宫内或六合宫内。

Luận cầm tinh lục thân, lấy thiên can cung lục thân (chú ý thứ hạng hạ thuật) phi Hoá kỵ, nhìn Hoá kỵ nhập cung gì, cầm tinh địa chi cung này tức là cầm tinh lục thân. Có khi, cầm tinh sẽ ở cung tam phương tứ chính của cung vị có Hoá kỵ ở trên. Tóm lại, cầm tinh lục thân tất nhiên tại trong tam phương tứ chính cung có Hoá kỵ hoặc ở trong lục hợp.

儿子的推算法:以子女宫为长子,逆去到财帛宫为次子,疾厄宫为三子……。

Phép suy tính con trai: Lấy cung Tử tức làm con trưởng, đi nghịch đến cung Tài bạch là con thứ, cung Tật ách là con thứ ba… .

女儿的推算法:以田宅宫为长女,顺行下一宫为二女,再顺下一宫三女……。

Phép suy tính con gái: Lấy cung Điền trạch làm trưởng nữ, đi thuận xuống một cung là thứ nữ, lại thuận tiếp theo cung tam nữ… .

不论男女孩:以子女宫为老大,逆数到财帛宫为老二,疾厄宫为老三……。

Bất luận con nam nữ: Lấy cung Tử tức là con lớn, nghịch đếm tới cung Tài bạch bạch là con thứ hai, cung Tật ách là con thứ ba… .

兄弟的排行,以兄弟宫为老大,逆数排行下去,如自己为老大,则兄弟宫为大弟,子女宫为二弟,夫妻宫为三弟等。姐妹则从父母宫起老大,顺数排行下去。

Thứ tự huynh đệ, lấy cung Huynh đệ là lão đại, đi nghịch mấy hàng đi xuống, nếu mình là lão đại, thì cung Huynh đệ là đại đệ, cung Tử tức là nhị đệ, cung Phu thê là tam đệ. Tỷ muội thì cung Phụ mẫu là lão đại, đi thuận thứ tự đi xuống.

兄弟数目,以夫妻宫的纳音数看,因夫妻为父母的子女;姐妹数目,以官禄宫的纳音数看;逢化科加3,逢禄权加数,逢化忌减数。

Số lượng huynh đệ, lấy nạp âm cung Phu thê tính khán, bởi vì là Phu thê là tử nữ của Phụ mẫu; số lượng tỷ muội, lấy nạp âm cung Quan lộc tính khán; gặp Hoa khoa thêm 3, gặp Lộc Quyền số cộng, gặp Hoá kỵ số trừ.

论六亲与本人的关系,可以六亲宫的天干飞四化,化禄入本宫的三方四正,表示与本人关系好,化忌入本宫的的三方四正,表示与本人关系不好。看其人与各宫人事关系,参看上述有关十二宫四化的论述。

Luận lục thân và quan hệ bản thân, có thể thiên can cung lục thân phi tứ hoá, Hoá lộc nhập tam phương tứ chính bản cung, biểu thị cùng bản thân quan hệ tốt, Hoá kỵ nhập tam phương tứ chính bản cung, biểu thị cùng bản thân quan hệ không tốt. Xem thêm quan hệ nhân sự các cung, xem thêm trình bày kẻ trên có quan hệ tứ hoá mười hai cung.

看六亲的发展情况,以六亲宫的气数位的天干飞四化,并按上述气数位飞四化的有关论述进行论断。

Khán tình huống phát triển của lục thân, thiên can khí vị số của cung lục thân phi tứ hoá, cũng ấn lên thuật có liên quan phân tích tiến hành suy luận của khí vị số phi tứ hoá.

原局羊陀夹忌,大限命或六亲入夹宫内,本人、六亲不亡则残。

Dương Đà nguyên cục giáp Kỵ, Mệnh đại hạn hoặc lục thân nhập giáp cung nội, bản thân, lục thân không vong thì tàn.

流年化忌冲财帛(父之疾),此年父亲身体不好。

Lưu niên Hoá kỵ xung Tài bạch (Tật của Phụ), năm này thân thể phụ thân không tốt.

大限入福德宫,若父母宫逢化忌,祖父在则父亲有凶险,祖父不在则父亲无妨。

Đại hạn nhập cung Phúc đức, nếu cung Phụ mẫu gặp Hoá ky, ông bà còn tồn tại thì phụ thân phát sinh hung hiểm, ông bà không còn tồn tại thì phụ thân không sao.

大迁(父之疾)化忌入A宫,A宫转化忌冲流迁,母亲身体不好。

Di đại hạn (Tật của Phụ) phi Hoá kỵ nhập cung A, cung A lại chuyển Hoá kỵ xung lưu Di, sức khoẻ mẫu thân không tốt.

△十三、看疾病

– Khán bệnh tật

古有”生病看疾厄,兄弟定寿数”的说法。

Xưa có thuyết pháp “Sinh bệnh khán tật ách, huynh đệ định số tuổi thọ”.

兄弟为疾厄的气数位(疾之官),故兄弟宫干化曜可看一般明见的疾病。奴仆宫为父母(遗传宫位)的气数位,故奴仆宫干的化曜可看暗疾、相貌。逢化忌入宫主有病,冲宫主病凶,带煞更凶。

Huynh đệ là khí số vị Tật ách (quan của Tật), cho nên hoá diệu can cung Huynh đệ có thể khán bệnh tật rõ ràng. Cung Nô bộc là khí vị số phụ mẫu (cung vị di truyền), cho nên hoá diệu can cung Nô bộc có thể khán bệnh kín, tướng mạo. Gặp Hoá kỵ nhập cung chủ có bệnh, xung cung chủ bệnh hung, mang sát càng hung.

疾厄宫化忌入兄友线易生病。本疾化忌入兄弟冲交友(父之官),当大限入交友宫时,此限易发病,流年入交友宫则主此年发病,为暗病。大限疾厄宫化忌入大限交友线,此限易生病,流年入大限的兄友线就发病。流年疾厄宫化忌入流年兄友线,此年易生病。

Cung Tật ách phi Hoá kỵ nhập tuyến Huynh – Nô dễ sinh bệnh. Bản Tật phi Hoá kỵ nhập Huynh đệ xung Nô bộc (quan của Phụ), lúc đại hạn nhập cung Nô bộc, hạn này dễ phát bệnh, lưu niên nhập cung Nô bộc thì chủ năm này phát bệnh, là ngầm bệnh. Cung Tật ách đại hạn phi Hoá kỵ nhập đại hạn tuyến Huynh – Nô, hạn này dễ sinh bệnh, lưu niên nhập đại hạn tuyến Huynh – Nô liền phát bệnh. Cung Tật ách lưu niên phi Hoá kỵ nhập lưu niên tuyến Huynh – Nô, năm này dễ sinh bệnh.

疾厄宫化忌入命、福、夫妻、疾厄宫,均带疾延年;入夫妻宫还主配偶身体弱;入父母,身体不太好,很爱惜生命。

Cung Tật ách phi Hoá kỵ nhập cung Mệnh, Phúc, Phu thê, Tật ách, đều mang tật kéo dài nhiều năm; nhập cung Phu thê còn chủ phối ngẫu thân thể yếu; nhập Phụ mẫu, thân thể không tốt lắm, rất yêu quý sinh mệnh.

化权(包括生年、命宫干、大限)冲疾厄宫,亦易生病。

Hoá quyền (bao quát năm sinh, can cung mệnh, đại hạn) xung cung Tật ách, cũng dễ sinh bệnh.

看对应疾病的部位,以命盘十二宫看,可用八卦象意来表象全身的各个部位,以后天八卦代入十二宫:载九履一,二四为肩,左三右七,六八为足。

Khán bộ vị đối ứng bệnh tật, lấy mệnh bàn mười hai cung khán, có thể dùng bát quái tượng ý đến biểu tượng từng bộ vị của toàn thân, lấy Hậu thiên bát quái thay vào mười hai cung: Tái cửu lý nhất, nhị tứ vi kiên, tả tam hữu thất, lục bát vi túc.

离九,轻清在上,故为头。坎一,重浊在下,故主生殖器位。左三右七为腰腹。二四为肩看胸手。六八为足看腿脚。故病在什么部位看对应的卦位。例如,疾厄宫逢凶煞星多,则示有病。什么病?看疾厄宫及卦位的五行,若疾厄宫在午,午为离,离为火为头,故主头部疾或心脑血管、目疾等;理一步结合疾厄宫的星情看,若该宫有羊陀、白虎、破碎,则可能为头部外伤、破损。

Ly 9, rõ ràng ở trên, cho nên là đầu. Khảm 1, nặng trầm ở dưới, cho nên cho nên chủ cơ quan sinh dục vị. Trái 3 phải 7 là lưng bụng. 2 – 4 là vai trở lên và ngực tay, 6 – 8 phần dưới gồm chân và bàn chân. Cho nên bệnh do 10 bộ vị khán phù hợp với quái vị. Nếu như cung Tật ách gặp đa sát tinh, thì có nhiều bệnh. 10 bệnh nào? Khán cung Tật ách tới ngũ hành của quái vị, nếu cung Tật ách tại Ngọ, Ngọ là Ly, Ly là Hoả là đầu, cho nên chủ đầu bộ tật hoặc tâm não huyết quản, mắt cũng tật tương tự; để ý một bộ kết hợp tinh tình cung Tật ách để khán, nếu cung nào có Dương Đà, Bạch hổ, Phá toái, thì khả năng là đầu bộ ngoại thương, phá tổn.

大疾化忌入A宫,A宫干转化忌冲流疾,此年有病;若冲流日,此日有病。

Đại hạn Tật phi Hoá kỵ nhập cung A, can cung A chuyển Hoá kỵ xung lưu Tật, năm này có bệnh; nếu xung lưu nhật, ngày này có bệnh.

大疾化忌冲流年或流疾,很凶,要住院。流年化忌入大疾或冲大疾,此年生病。流年化忌冲流疾之官禄宫,此年生病。

Đại hạn Tật phi Hoá kỵ xung lưu niên hoặc lưu Tật, rất hung, phải nằm viện. Lưu niên phi Hoá kỵ nhập đại Tật hoặc xung đại Tật. năm này sinh bệnh. Lưu niên phi Hoá kỵ xung lưu Tật của cung Quan lộc, năm này sinh bệnh.

兄弟化禄转忌冲太阳的命夫疾田,会有生命危险(即兄弟宫化禄入的宫干转化忌冲大限的命夫疾田等宫)。

Huynh đệ Hoá lộc chuyển Kỵ xung Thái dương, Mệnh, Phu, Tật, Điền, sẽ có nguy hiểm tính mạng (tức can cung Huynh đệ Hoá lộc chuyển Hoá kỵ xung đại hạn cung Mệnh, Phu, Tật, Điền).

大忌冲本田(若为大疾),当流年走到本命宫,本田变为流田,很凶。

Tối kỵ xung bản Điền (nếu là đại Tật), lúc lưu niên đi đến cung bản Mệnh, bản Điền biến là lưu Điền, rất hung.

疾厄宫化忌,以宫中的主星看生何病;命、限、年都一样;例如原局疾厄宫主星巨门化忌,一生易得与口、呼吸、管道有关的疾病;流年的疾厄宫武曲化忌,此年易得肺病、气喘。看六亲病也一样,例如流父之疾厄宫武曲化忌,此年父亲得肺病。

Cung Tật ách phi Hoá kỵ, lấy chủ tinh trong cung khán sinh bệnh gì; Mệnh, hạn, năm đều như thế; ví dụ như chủ tinh cung Tật ách nguyên cục là Cự môn Hoá kỵ, cả đời dễ bệnh tật phải qua miệng, hô hấp, đường ống có liên quan; cung Tật ách lưu niên Vũ khúc Hoá kỵ, năm này dễ phải bị bệnh phổi, thở hổn hển. Khán bệnh lục thân cũng giống vậy, ví dụ như lưu Phụ của cung Tật ách Vũ khúc Hoá kỵ, năm này phụ thân có bệnh phổi.

武曲所在宫位化忌入疾厄宫,易得绝症;入兄友线易得感冒咳嗽。

Vũ khúc tại cung vị phi Hoá kỵ nhập cung Tật ách, dễ phải bệnh nam y; nhập tuyến Huynh – Nô dễ phải cảm mạo ho khan.

机或梁+昌+曲入命,大疾化忌入命,此限易发神经病。

Cơ hoặc Lương + Xương + Khúc nhập Mệnh, đại Tật phi Hoá kỵ nhập Mệnh, hạn này dễ lên cơn bệnh.

天相+昌+曲入命,大疾化忌入命,此限易得皮肤病。

Thiên tướng + Xuong + Khúc nhập Mệnh, đại Tật phi Hoá kỵ nhập Mệnh, hạn này dễ phải bệnh ngoài da.

迁移宫干化禄入父母,而化忌冲命(即迁移自化忌),有暗疾。

Can cung Thiên di phi Hoá lộc nhập Phụ mẫu, mà Hoá kỵ xung Mệnh (tưc Thiên di tự hoá Kỵ), có ám tật.

以上逢阳宫化忌入阳宫和阴宫化忌入阴宫,疾病难治;反之,阳忌入阴,阴忌入阳,疾病较易医治。

Ở trên gặp cung dương phi Hoá kỵ nhập cung dương và cung âm phi Hoá kỵ nhập cung âm, bệnh tật khó trị, dương Kỵ nhập âm, âm Kỵ nhập dương, bệnh tật tương đối dễ trị liệu.

医生以化科星为用神。化科入命身或疾厄,主可得良医,化科落宫克疾厄宫者也主可治。反之化科不入命身、疾厄而被疾厄宫克者,均主难医。

Bác sĩ lấy sao Hoá khoa là dụng thần. Hoá khoa nhập Mệnh – Thân hoặc Tật ách, chủ có thể được lương y, Hoá khoa rơi cung khắc cung Tật ách cũng chủ trị được. Trái lại Hoá khoa không vào Mệnh – Thân, Tật ách mà bị cung Tật ách khắc, đều chủ khó chữa bệnh.

找医生看病,以流日干(即看病当天的天干)化科所入的方位为贵人方,可到该方位去看病;看该方位所属八卦,找什么样的医生。例如,化科入午宫,离卦,可到南方找属马的中年女医生看。以流年化科或流年福德宫化科所在方位亦可。

Tìm bác sĩ khám bệnh, lấy thiên can lưu nhật (tức thiên can trong ngày khán bệnh) phi Hoá khoa nhập vào phương vị là phương quý nhân, có thể đến phương vị kia xem bệnh; khán phương vị kia thuộc bát quái, tìm dạng bác sĩ gì. Ví dụ như, Hoá khoa nhập cung Ngọ, ly quái, có thể đến phương nam trong năm ngựa tìm nữ bác sĩ khám. Lấy lưu niên Hoá khoa hoặc cung Phúc đức lưu niên phi Hoá khoa phương vi nào cũng có thể.

趋吉亦以福德宫化科所在宫位为吉方,搬到该宫即可。

Xu thế cát cũng lấy cung Phúc đức phi Hoá khoa chỗ cung vị là cát phương, dời tới cung kia là đủ.

△十四、生死夭寿

– Sống và chết

1、大限化忌冲本田(即冲大疾),大限化忌冲流田,即流年田宅宫走到本田宫,该年有去世的可能。(流年化忌入该宫时身体即开始不好)。

1, Đại hạn phi Hoá kỵ xung bản Điền (tức xung đại Tật), đại hạn phi Hoá kỵ xung lưu Điền, tức cung Điền trạch lưu niên đi đến bản Điền cung, nên năm có khả năng qua đời. (Lưu niên phi Hoá kỵ nhập cung thì thân thể bắt đầu không tốt).

2、大疾化忌冲大命,大田化忌冲大田,命疾田皆破,此限亡;当大限宫成为流年财帛宫的三方时易死亡。

2, Đại hạn Tật phi Hoá kỵ xung thiên Mệnh, đại hạn Điền phi Hoá kỵ xung đại hạn Điền, Mệnh – Tật – Điền đều phá, hạn này vong; lúc cung đại hạn chuyển hoá thành tam phương cung Tài bạch lưu niên thì dễ tử vong.

3、福德宫化忌入父母冲疾,命宫化忌入配偶冲官禄,流年入官禄宫会死人。

3, Cung Phúc đức phi Hoá kỵ nhập Phụ mẫu xung Tật, cung Mệnh phi Hoá kỵ nhập Phu thê xung Quan lộc, lưu niên nhập cung Quan lộc sẽ chết người.

4、大疾化忌冲本命,或大田化忌冲本命,流年入本命宫时会死亡。

4, Đại hạn Tật phi Hoá kỵ xung bản Mệnh, hoặc đại hạn Điền phi Hoá kỵ xung bản Mệnh, lưu niên nhập bản Mệnh cung thì sẽ chết.

5、兄弟化忌入田宅宫冲子女宫,会死人(子女身体不好)。

5, Huynh đệ phi Hoá kỵ nhập cung Điền trạch xung cung Tử tức, sẽ chết người (thân thể con cái không tốt).

6、疾厄宫化忌冲命,疾厄化忌冲疾厄,疾厄化忌冲夫妻,均易有凶险死亡。

6, Cung Tật ách phi Hoá kỵ xung Mệnh, Tật ách phi Hoá kỵ xung Tật ách, Tật ách phi Hoá kỵ xung Phu thê, đều dễ có hung hiểm tử vong.

7、田宅宫看死亡,流年化禄入流田,而流田自化忌,死亡。

7, Cung Điền trạch khán tử vong, lưu niên phi Hoá lộc nhập lưu Điền, mà lưu Điền tự hoá Kỵ, tử vong.

8、大迁化禄入A宫,A宫转化忌冲流兄,兄弟或自己身体不好。

8, Đại hạn Di phi Hoá lộc nhập cung A, cung A chuyển Hoá kỵ xung lưu Huynh, huynh đệ hoặc thân thể của mình không tốt.

9、流兄化忌冲本疾,死亡。

9, Lưu Huynh phi Hoá kỵ xung bản Tật, tử vong.

10、文曲的官禄宫(为流年的六亲宫时)宫干丁使巨门化忌冲天同,死人(六亲身体不好)。

10, Văn khúc tại cung Quan lộc (là lúc cung lục thân lưu niên) can cung Đinh làm Cự môn Hoá kỵ gặp Thiên đồng, người chết (lục thân thân thể không tốt).

11、疾厄化忌入大限,身体不好,大限自化忌出更凶,逢大限化禄、忌入大田,或大田化禄、忌入大限,此限死亡。

11, Tật ách phi Hoá kỵ nhập đại hạn, thân thể không tốt, đại hạn tự hoá Kỵ càng hung, gặp đại hạn phi Hoá lộc nhập đại hạn Điền, hoặc đại hạn Điền phi Hoá lộc, Kỵ nhập đại hạn, hạn này tử vong.

12、疾厄化忌入官禄,而福德宫化忌入官禄,易逢凶险死亡之事;疾厄化忌冲官禄,而福德宫化忌冲官禄,虽有大灾却不会夭亡。

12, Tật ách phi Hoá kỵ nhập Quan lộc, và cung Phúc đức phi Hoá kỵ nhập Quan lộc, dễ gặp sự tình hung hiểm tử vong; Tật ách phi Hoá kỵ xung Quan lộc, và cung Phúc đức phi Hoá kỵ xung Quan lộc, tuy có tại hoạ lớn nhưng không chết trẻ.

13、生年化禄或化科入大限父疾线,可解死亡之劫。

13, Hoá lộc hoặc Hoá khoa năm sinh nhập đại hạn tuyến Phụ – Tật, có thể giải tử vong kiếp này.

14、死亡的地方:兄弟化忌入A宫,A宫转化忌入B宫,B宫即为死亡的地方,其中:命

14, Địa điểm tử vong: Huynh đệ phi Hoá kỵ nhập cung A, cung A chuyển Hoá kỵ nhập

cung B, cung B tức là địa điểm tử vong, trong đó: Mệnh.

迁线为意外死亡,兄友线为死于兄弟朋友处或照顾下,夫官线为死于工作场所,子田线为死于家中,财福线为死于床上,父疾线为经医院回家而亡。

Tuyến Di để ý tử vong ở bên ngoài, tuyến Huynh – Nô là chết tại chỗ huynh đệ bằng hữu hoặc chăm sóc cho, tuyến Phu – Quan là chết bởi nơi làm việc, tuyến Tử – Điền là chết bởi trong nhà, tuyến Tài – Phúc là chết bởi trên giường, tuyến Phụ – Tật là trải qua bệnh viện về nhà mà chết.

△十五、测本人能否选举上?

– Suy đoán bản thân có được cấp trên lựa chọn?

以原命盘一路推出流年、流月、流日、流时盘,以流盘来看,以流时官禄宫干化三吉入父疾线,表有功名,可以当选。

Lấy nguyên Mệnh bàn liên tiếp mở rộng đến lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời bàn, lấy lưu bàn đến khán, lấy can cung Quan lộc lưu thời phi hoá tam cát nhập tuyến Phụ – Tật, biểu thị có công danh, có thể lựa chọn.

父疾线是文书线,与功名有关,是升迁、晋升、升华,是按步就班得来的,也主读书、考试、申请专利、申请移民都很顺利。

Tuyến Phụ – Tật là tuyến văn thư, cùng công danh có quan hệ, là lên chức, thăng cấp, thăng hoa, là theo từng bước một, cũng chủ đọc sách, khảo thí, xin độc quyền, xin di dân cũng thuận lợi.

三吉入父母宫是有分别的,禄入是高票当选,轻松得来;权入要努力争取,但当选没问题;科入是贵人星,请求众人帮助,得到人家的同情。

Tam cát nhập cung Phụ mẫu là có phân biệt, Lộc nhập là được lựa chọn cao phiếu, dễ dàng tới; Quyền nhập phải cố gắng tranh thủ, nhưng khi lựa chọn không có vấn đề; Khoa nhập là quý nhân tinh, thỉnh cầu nhiều người trợ giúp, lấy được thông cảm người khác.

化忌入父疾线则没有入选。

Hoá kỵ nhập tuyến Phụ – Tật thì không có trúng tuyển.

以上是党内选举,若为党外或企业选举,应看交友线,三吉入交友线可以当选,化忌入交友线则没有当选。

Ở trên là trong nhóm tuyển cử, nếu là ngoài nhóm hoặc xí nghiệp tuyển cử, ứng với khán tuyến Nô bộc, tam cát nhập tuyến Huynh – Nô có thể làm tuyển, Hoá kỵ nhập tuyến Huynh – Nô thì không có làm tuyển.

十六、单位或公司的状况

– Tình trạng đơn vị hoặc công ty

以官禄宫来看公司的状态。

Lấy cung Quan lộc đến khán trạng thái công ty.

官禄宫本宫(即官禄的本命宫)的吉凶为总体状况、部门属性、领导班子情况。

Cung Quan lộc bản cung (tức quan lộc bản Mệnh cung) cát hung là tình trạng tổng thể, tính chất thuộc ngành nghề, tình hình đội ngũ lãnh đạo.

官禄的迁移宫为外交手段、贸易、销售情况

Cung thiên di Quan lộc là ngoại giao thủ đoạn, mậu dịch, tình hình bán hàng.

官禄宫的兄弟宫看竞争对手、投资项目、订单。

Cung huynh đệ Quan lộc khán đối thủ cạnh tranh, hạng mục đầu tư, đơn đặt hàng.

官禄宫的交友宫为企业伙伴、工人情况

Cung nô bộc Quan lộc là đối tác kinh doanh, tình hình công nhân.

官禄宫的官禄宫看公司的管理机构及管理法规、管理水平,管制我的上级机关。

Cung quan lộc Quan lộc khán cơ cấu quản lý công ty và quy định quản lý, cấp quản lý, cấp trên kiểm soát của công ty.

官禄宫的财帛宫:公司的财务、资金情况。财帛宫化忌冲命宫,亏本。命宫化忌冲官禄宫,资金不够。财帛宫化忌入官禄宫,公司运营不佳或不肯加大投资。

Cung tài bạch Quan lộc: Công ty tài vụ, tình trạng tài chính. Cung Tài bạch phi Hoá kỵ xung cung Mệnh, lỗ vốn. Cung Mệnh phi Hoá kỵ xung cung Quan lộc, tài chính không đủ. Cung Tài bạch phi Hoá kỵ nhập cung Quan lộc, công ty vận doanh không tố hoặc không chịu tăng vốn đầu tư.

官禄宫的田宅宫为公司的财库、固定资产情况。本宫化忌入官禄宫的田宅宫,公司面临倒闭。

Cung điền trạch Quan lộc là công ty tài kho, tình hình tài sản cố định. Bản cung phi Hoá kỵ nhập cung điền trạch Quan lộc, công ty đứng trước đóng cửa.

官禄宫的福德宫为公司的人劳部门及股市、贷款、劳保福利等。

Cung phúc đức Quan lộc là người của công ty ngành nghề lạo động và thị trường chứng khoán, cho vay, phúc lợi bảo hiểm lao động các loại.

官禄宫的疾厄宫为生产车间、产品质量、存在漏洞。

Cung tật ách Quan lộc là xưởng sản xuất, chất lượng sản phẩm, tồn tại sở hở.

官禄宫的父母宫为亲密的上司、靠山,单位的教育、文化和科技水平、证书。

Cung phụ mẫu Quan lộc là cấp trên thân thiết, hậu thuẫn, đơn vị giáo dục, văn và trình độ khoa học kỹ thuật, giấy chứng nhận.

官禄宫的子女宫为基层、工人、专利、成果。

Cung tử tức Quan lộc là cơ sở, công nhân, độc quyền, thành quả.

官禄宫的夫妻宫为机要部门、内政、后勤,非常亲密的伙伴。

Cung phu thê Quan lộc là bộ phận bí mật, nội chính, hậu cần, đối tác vô cùng thân thiết.

官禄的交友为合作伙伴、工人。

Cung nô bộc Quan lộc là đối tác, công nhân.

十七、看流月流日流时发生的事情

-Khán lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời khi phát sinh sự tình

可以参照上面的有关论述研究。以下为港台名家总结出来的流月流日易发生的事情,供参考。

Có thể tham chiếu phía trên có quan hệ nghiên cứu phân tích. Dưới đây là danh gia Hương Cảng tổng kết ra lưu nguyệt, lưu nhật dễ phát sinh sự tình, cung cấp tham khảo.

1.火星擎羊,流月或流日的田宅宮遇之,家里电路及电器易出故障。

1, Hoả tinh, Kình dương, cung Điền trạch lưu nguyệt hoặc lưu nhật gặp nó, trong nhà mạch điện cùng đồ diện dễ xảy ra trục trặc.

2.貪狼化忌遇文曲,流月流日遇到小心因女人事惹麻煩。

2, Tham lang Hoá kỵ gặp Văn khúc, lưu nguyệt, lưu nhật gặp phải, cẩn thận bởi vì nữ nhân gây sự tình quấy rầy.

3.廉貞天相在午宮,流月流日行至屋頂漏水

3, Liêm trinh, Thiên tướng tại cung Ngọ, lưu nguyệt, lưu nhật đi đến, nóc nhà rỉ nước.

4.廉貞天相在子宮,流月流日行至水管不通或漏水

4, Liêm trinh, Thiên tướng tại cung Tý, lưu nguyệt, lưu nhật đi đến, ống nước không thông hoặc rỉ nước.

5.廉貞天相加羊刃,流月流日行易有官司或冰箱故障。

5, Liêm trinh, Thiên tướng thêm Dương Nhẫn (Kình dương), lưu nguyệt, lưu nhật đi dễ có kiện cáo hoặc tủ lạnh trục trặc.

6.小限羊刃遇天馬,易有車禍。

6, Tiểu hạn Dương Nhẫn (Kình dương) gặp Thiên Mã, dễ có tai nạn xe.

7.太阴遇红鸾,流日逢之会去洗头。

7, Thái âm gặp Hồng loan, lưu nhật gặp sẽ đi gội đầu.

8.昌曲流日遇有四化守会,会跑銀行。

8, Xương Khúc, lưu nhật gặp có tứ hoá hội chiếu, sẽ chạy trốn ngân hàng.

9.天梁和天刑流日遇有四化守会,会跑医院或廟宇。

9, Thiên lương cùng Thiên hình, lưu nhật gặp có tứ hoá hội chiếu, có thể chạy đến bệnh viện hoặc đền thờ.

10.天哭遇羊刃為喪事,流月流日逢之会收白帖子。

10, Thiên khốc gặp Dương Nhẫn (Kình dương) là đám tang, đúng lúc lưu nguyệt, lưu nhật tới gặp sẽ nhận thiệp mời.

11.天梁化祿入财帛宮,流日遇之会寄付神明钱,加空劫更验。

11, Thiên lương Hoá lộc nhập cung Tài bạch, lưu nhật gặp sẽ cúng tiền gửi gắm thần linh, thêm Không Kiếp càng nghiệm đúng.

12.天梁化权入田宅宮会安神位,入福德宮或事业宮会得到神明的东西。

12, Thiên lương Hoá quyền nhập cung Điền trạch lại an thần vị, nhập cung Phúc đức hoặc cung Quan lộc phải nhận được đồ vật thần thánh.

13.流日之化忌坐迁移,打电话或访友不遇,或易迷路。

13, Lưu nhật tới Hoá kỵ tại Thiên di, gọi điện thoại hoặc thăm bạn không gặp, hoặc dễ lạc đường.

14.流月坐化科,会出名,有好有坏,访客多,看星情。

14, Lưu nguyệt tại Hoá khoa, thời cơ nổi tiếng, có tốt có xấu, khách tới thăm nhiều, khán sao để biết tình hình.

15.流月坐化权,办事较多。

15, Lưu nguyệt tại Hoá quyền, làm việc khác nhiều.

16.流月之交友宮逢化科带化忌,会跳票,收入之钱易打折扣或晚入。

16, Cung Giao hữu (Nô bộc) lưu nguyệt gặp Hoá khoa kèm theo Hoá kỵ, có thể tiền bị trả, tiền thu nhập dễ suy giảm hoặc chậm đến.

17.流月之财帛化科忌,财运不好。

17, Lưu nguyệt hội Tài bạch có Hoá khoa, Kỵ, tài vận không tốt.

18.流日坐化忌,心情不好,有麻煩事。

18, Lưu nhật có Hoá kỵ, tâm tình không tốt, có chuyện quấy rầy.

19.流日坐化科,有访客至。

19, Lưu nhật có Hoá khoa, có khách đến thăm.

20.流日遇阳梁四化入,会遇到好朋友。

20, Lưu nhật gặp tứ hoá nhập Dương Lương, gặp được “hảo bằng hữu”.

21.流月之夫妻宮逢化科带化忌者,有太太者必聚少离多。

21, Cung Phu thê lưu nguyệt gặp Hoá khoa kèm theo Hoá kỵ, người có vợ chồng nhất định chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều.

22.流月夫妻宮带科祿权者,感情亦有第三者介入。

22, Cung Phu thê lưu nguyệt có Khoa Lộc Quyền, tình cảm cũng có bên thứ ban can dự vào.

23.紅鸾与化忌或地劫同宮,在流日碰到很容易意外得罪人,或讲话得罪人。

23, Hồng loan cùng Hoá kỵ hoặc Kiếp đồng cung, tại lưu nhật đụng phải rất dễ ra ngoài đắc tội với người khác, hoặc nói chuyện đắc tội với người.

24.流月流日田宅宮有廉貞化忌,其居家有漏水现象。

24, Cung Điền trạch lưu nguyệt, lưu nhật có Liêm trinh Hoá kỵ, nhà ở có hiện tượng rỉ nước.

25.廉貞化祿遇祿存会与异性发生性关系。

25, Liêm trinh Hoá lộc gặp Lộc tồn sẽ cùng khác phái phát sinh tính quan hệ.

26.廉貞貪狼化祿也会与异性发生性关系。

26, Liêm trinh, Tham lang Hoá lộc cũng sẽ cùng khác phái phát sinh tính quan hệ.

27.流日或流时文昌遇擎羊,机械容易故障。

27, Lưu nhật hoặc lưu thời có Văn xương gặp Kình dương, máy móc dễ dàng trục trặc.

28.文昌文曲化忌,支票要注意,少管閒事,如双化忌之月日,支票更加小心,否

则会退票。

28, Văn xương, Văn khúc Hoá kỵ, phải chú ý chi phiếu, bớt can thiệp vào sự tình, nếu song Kỵ hội Nguyệt, Nhật, càng cẩn thận chi phiếu, nếu không sẽ trả lại.

29.女人如三合遇桃花星會去洗头,否则會与异性发生性关系。

29, Nữ nhân, nếu tam hợp gặp đào hoa tinh sẽ đi gội đầu, nếu không sẽ cùng khác phái phát sinh tính quan hệ.

30.天马祿存在迁移,流月流日遇到会出国或出远门。

30, Thiên mã, Lộc tồn tại Thiên di, lưu nguyệt, lưu nhật gặp phải sẽ xuất ngoại hoặc đi xa nhà.

31.天马遇火鈴之日為战馬,必发脾气,如遇陀罗压住发不起来,但心情不好,会与人口角之象。

31, Thiên mã gặp Hoả Linh là tới ngày làm chiến mã, tất phát nóng nảy, nếu gặp Đà la ngăn chặn “phát” không nổi, nhưng tâm tình không tốt, có thể trạng thái qua lại với miệng người. (ct: đấu khẩu)

32.流月流日天馬在对宮必想出外,如遇陀罗变为跛足馬出外不成,遇擎羊为受傷之马,应小心。

32, Lưu nguyệt, lưu nhật, Thiên mã tại đối cung nhất định muốn ra bên ngoài, nếu gặp Đà la thay đổi là khập khiểng để đi ra ngoài mà không thành, gặp Kình dương là ngựa bị thương, nên cẩn thận.

33.男人流月流日遇桃花星,较易走风月场所。

33, Nam nhân, lưu nguyệt, lưu nhật gặp đào hoa tinh, tương đối dễ lộ chuyện chốn trăng hoa.

34.男人流月流日紅鸾遇空劫、大耗,较易丟东西,否则必受小偷之光顧。

34, Nam nhân, lưu nguyệt, lưu nhật, Hồng loan gặp Không Kiếp, hao tổn rất lớn, tương đối dễ mất hẳn đồ vật, nếu không nhất định bị kẻ trộm chiếu cố.

35.流月如遇昌曲化忌會桃花星,易闹花边新闻。

35, Lưu nguyệt nếu gặp Xương Khúc Hoá kỵ sẽ đào hoa tinh, dễ ồn ào bên lề việc mới xảy ra.

36.擎羊遇破軍,流月日遇到多会支出錢。

36, Kình dương gặp Phá quân, lưu nguyệt, nhật gặp được sẽ chi ra tiền nhiều.

37.流日遇祿存較易让人请客。

37, Lưu nhật gặp Lộc tồn, khá là dễ dàng để cho người ta thỉnh cầu.

38.流日遇廉貞双化忌,会拉肚下痢。

38, Lưu nhật gặp Liêm trinh song Hoá kỵ, cần giúp đỡ dạ dày kiết lỵ.

39.流月流日遇陀罗,预计的事會拖延才成。

39, Lưu nguyệt, lưu nhật gặp Đà la, mọi dự tính đều trì hoãn kéo dài.

40.天机遇天姚之桃花,不必经人介紹。

40, Thiên cơ gặp Thiên diêu hướng đào hoa, không cần trải qua người giới thiệu.

41.流日之田宅化忌,会晚睡或临睡前之工作很多。

41, Lưu nhật tới cung Điền trạch Hoá kỵ, sẽ ngủ trễ hoặc sắp sửa trước hướng về công việc rất nhiều.

42.流日之福德宮化忌,睡到半夜会被恶梦驚醒。

42, Lưu nhật tới cung Phúc đức Hoá kỵ, ngủ đến nửa đêm sẽ gặp ác mộng, sợ hãi tỉnh dậy.

43.天机化忌遇天马,流月遇見,小心车禍。

43, Thiên cơ Hoá kỵ gặp Thiên mã, lưu nhật gặp thấy, cẩn thận tai nạn xe.

44.流月或流日逢天同化祿,预计之财可以得到。

44, Lưu nguyệt hoặc lưu nhật gặp Thiên đồng Hoá lộc, dự tính về tiền tài có thể được.

45.天同化祿或化权,在开会时很能出风头。

45, Thiên đồng Hoá lộc hoặc Hoá quyền, tại tổ chức hội nghị thì khoe khoang hết năng lực.

46.流日遇紫微,會有請客之現象,不過紫微星比较好面子,故花費也较大。

46, Lưu nhật gặp Tử vi, sẽ có hiện tượng mời khách, bất quá sao Tử vi tương đối tốt mặt con cái, cho nên tiêu phí cũng so khá lớn.

47.流日逢天机化忌在迁移宮,去找人不易找到。

47, Lưu nhật gặp Thiên cơ Hoá kỵ tại cung Thiên di, đi tìm người không dễ tìm được.

48.流日走到貪狼化祿时,会有人请客。

48, Lưu nhật lúc đi đến Tham lang Hoá lộc, sẽ có người mời khách.

第十五章 活用斗数预测生活百事

第—节 概述

(Tử vi đẩu số tinh hoa tập thành – Đại Đức Sơn Nhân

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Bạn đang xem: Phân loại dự đoán phép tứ hóa

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Phân loại dự đoán phép tứ hóa

△一、看人事、地位与运数

– Khán nhân sự, địa vị cùng vận số

以命官为本官,官禄宫为命宫的气数位,分析参看上节”气数位论断法”。

Lấy mệnh quan là bản quan, cung Quan lộc là khí số vị cung Mệnh, phân tích xem thêm thượng tiết “Khí số vị luận đoạn pháp” .

看哪一限运光彩?就看那一大限的父母宫进入生年干化禄之宫。看哪一年光彩?就看那一年的父母宫进入生年干化禄之宫。若要看谁(或什么事)给我带来光明?就看谁化禄入父母宫。例如,福德化禄入父母,表得到祖公的荫助;迁移化禄入父母,表社会或外出工作带来光明。

Khán cái nào để biết hào quang một hạn? Chỉ cần khán cung Phụ mẫu đại hạn có Hoá lộc năm sinh tiến vào . Xem năm nào hào quang? Thì cung Phụ mẫu lưu niên có Hoá lộc năm sinh tiến vào. Như muốn khán ai (cung nào) – hoặc chuyện gì – mang đến cho ta? Thì xem ai (cung nào) phi Hoá lộc nhập cung Phụ mẫu. Ví dụ, Phúc đức phi Hoá lộc nhập Phụ mẫu, biểu đặt được tổ công phù hộ; Thiên di phi Hoá lộc nhập Phụ mẫu, tỏ rõ xã hội hoặc công việc đi ra ngoài mang đến quang minh.

官禄化吉入命迁财福官田六强宫,主格局好,命格高。

Quan lộc hóa cát nhập Mệnh chuyển biến cung Tài – Phúc – Quan – Điền thành lục cường, chủ cách cục tốt, mệnh cách cao.

官禄化禄入父母,一生前途光明,声誉高。

Quan lộc phi Hóa lộc nhập Phụ mẫu, cả đời tương lai tươi sáng, danh dự cao.

官禄宫化忌冲父母,一生不兔官讼是非多,尤以文昌、文曲、廉贞化忌为最凶。

Cung Quan lộc phi Hóa kị xung cung Phụ mẫu, cả đời không phất quan trường tranh chấp thị phi nhiều nhiều, đặc biệt Văn xương, Văn khúc, Liêm trinh Hóa kị là hung nhất.

父母宫文昌自化忌,相当于忌冲的力量,表示先天就有官讼是非的气运存在。

Cung Phụ mẫu có Văn Xương tự hóa kị, tương đương với kị tăng sức mạnh, biểu thị tiên thiên liền có thị phi quan trường do khí vận sinh kế.

文昌在疾厄宫化忌冲父母,这种官讼是非与人事有关;文昌在父母宫化忌冲疾厄,疾厄为财帛的父母,故这种官讼是非与钱财有关。

Văn Xương tại cung Tật ách phi Hóa kị xung cung Phụ mẫu, loại này thị phi, tranh chấp quan trường có liên quan đến đồng nghiệp; Văn Xương tại phụ mẫu cung hóa kị xung tật ách, tật ách là tài bạch phụ mẫu, cho nên loại này thị phi, tranh chấp quan trường có liên quan đến tiền tài.

官禄化忌入疾厄冲父母,当流年走到父母宫时,官讼是非就要发生,甚至失业倒闭。

Cung Quan lộc phi Hóa kị nhập cung Tật ách xung cung Phụ mẫu, lúc lưu niên đi đến cung Phụ mẫu, thị phi, tranh chấp quan trường ắt phải phát sinh, thậm chí thất nghiệp đóng cửa.

限年干化忌冲疾厄,不是病了就是工作场所变动或工作单位不景气,若官禄宫有变动星(如杀破狼机等星)则主工作变动;若命财官宫好而疾厄宫差,说明身体或工作单位有问题,必须调理身体或调换单位,或转向第二职业,以寻求出路。

Hạn năm làm Hóa kị xung cung Tật ách, không phải bị bệnh chính là nơi đang làm việc biến động hoặc công ty làm ăn đình trệ, nếu cung Quan lộc cung có sao biến động (như sao Sát Phá Lang chờ bay vào) thì chủ công việc biến động; nếu cung Mệnh – tài – quan tốt mà cung Tật ách chênh lệch, nói rõ thân thể hoặc đơn vị làm việc có vấn đề, nhất định phải điều trị thân thể hoặc đổi đơn vị, hoặc chuyển hướng nghề thứ hai, tìm kiếm lấy lối thoát.

大限宫化忌入流年的福德宫冲财帛宫,说明今年要破财,原因看福德宫,福德为爱好上出问题,爱好什么看星情,例如贪狼星爱好酒色赌博投机。

Cung Đại hạn phi Hoá kỵ nhập cung Phúc đức lưu niên xung cung Tài bạch, nói rõ năm nay phải phá tài, bởi vì khán cung Phúc đức, phúc đức là xảy ra vấn đề về sở thích, ham muốn, khán sao để biết tình trạng ham muốn gì, ví dụ như sao Tham lang là ham muốn tửu sắc, cờ bạc, đầu cơ.

△二、看事业

– Khán sự nghiệp

1、论终生事业情况

1. Luận sự nghiệp trọn đời:

以官禄宫为本宫,财帛官为官禄的气数位,所以,可以财帛宫干的四化来论事业的成败得失。

Lấy cung Quan lộc làm bản cung, tài bạch của quan lộc làm khí số vị cung quan lộc, cho nên, có thể can cung Tài bạch tứ hóa xảy ra mà luận sự nghiệp thành bại được mất.

若财帛宫干化禄入兄友线,因兄友线是官禄的父疾线,因而一生前途光明,名气自然而来;若化权入兄友线,须经奋斗才能得名气,有成就(若化权入奴仆,表努力工作可以有成就名誉,但若财帛宫干又化忌入兄弟冲奴仆,则表求争来的名誉成就,到头来还是会失去);若化科入兄友线,会得贵人提携而成功;若化忌入兄友线,则前选暗淡,无名气,不宜走求名路线,即不宜从政,只宜技艺或经商。若财帛

宫化三吉入兄友线,而化忌也入兄友线,则表开始得到名气成就,但到头来还是会失去,禄忌同宫更凶。

Như can cung Tài bạch phi Hóa lộc nhập tuyến Huynh – Nô, bởi vì tuyến Huynh – Nô là tuyến Phụ – Tật của quan lộc, nếu mà cả đời tiền đồ tươi sáng, danh tiếng tự nhiên mà đến; như Hoá quyền nhập tuyến Huynh – Nô, cần phải trải qua phấn đấu mới có thể có danh tiếng, có thành tựu (như Hoá quyền nhập Nô bộc, tỏ rõ cố gắng công việc có khả năng có thành tựu danh tiếng, nhưng nếu can cung Tài bạch lại Hoá kỵ nhập cung Huynh đệ xung cung Nô bộc, thì tỏ rõ chạy theo danh tiếng, thành tích, kết quả là vẫn sẽ mất đi); như Hoá khoa nhập tuyến Huynh – Nô, sẽ có quý nhân đến dìu dắt mà thành công; như Hoá kỵ nhập tuyến Huynh – Nô, thì trước ảm đạm, không nổi bật, tức không thích hợp, chỉ thích hợp kỹ nghệ hoặc kinh thương. Như cung Tài bạch phi hoá tam cát nhập tuyến Huynh – Nô, mà Hoá kỵ cũng nhập tuyến Huynh – Nô, thì tỏ rõ bắt đầu đạt được danh tiếng, thành tựu, nhưng kết quả vẫn sẽ là mất đi, Lộc Kỵ đồng cung càng hung.

若财帛宫干化三吉入子田线,因子田线是官禄的兄友线,主走经商路线,或在金融财经界工作,较有发财机遇。其中化禄主不费力气,化权主拼搏而得,化科主得人助。若化忌入子田线,则事业阻力大,不宜经商,只宜上班及技艺工作。

Như can cung Tài bạch phi hóa tam cát nhập tuyến Tử – Điền, bởi vì tuyến Tử – Điền là tuyến Quan lộc – Huynh đệ, chủ đi con đường thương mại, hoặc công việc tài chính kế toán, tương đối có cơ hội phát tài. Trong đó Hóa lộc chủ không phí sức lực, Hóa quyền chủ phấn đấu mà được, Hóa khoa chủ đến người giúp. Nếu Hóa kị nhập tuyến Tử – Điền, thì sự nghiệp lực cản lớn, không nên kinh thương, chỉ thích hợp đi làm cùng công việc kỹ nghệ.

其他情况,四化不入兄友、子田线者,均属平常,不吉也不凶。

Tình huống khác, tứ hóa không vào Huynh đệ, tuyến Tử – Điền, đều thuộc về bình thường, không cát cũng không hung.

官禄忌入迁移冲命,常换工作;命忌入迁亦同。

Quan lộc phi Kỵ nhập Thiên di xung Mệnh, thường đổi việc; Mệnh phi Kỵ nhập cũng vậy.

生年禄入官,事业平顺。

Lộc năm sinh nhập Quan, sự nghiệp suôn sẻ.

2、有无老板命

2. Có hay không Bản mệnh chủ:

(1)、男命以太阳星所在宫位飞化禄。女命以太阴星所在宫位飞化禄。

(1). Nam mệnh lấy sao Thái Dương tại cung vị nào phi Hoá lộc. Nữ mệnh lấy sao Thái âm tại cung vị nào phi Hoá Lộc.

化禄入命、财、官等宫为老板命。化禄入子女宫、田宅宫,为无实权的老板。化禄入疾厄宫,上班族。

Hoá lộc nhập cung Mệnh, Tài, Quan là Bản mệnh chủ. Hoá lộc nhập cung Tử tức, cung Điền trạch, là không được cung chủ. Hoá lộc nhập cung Tật ách, trên bình thường.

(2)、大限化权入A宫照B宫,流年入A或B时会当老板。

(2). Hoá quyền đại hạn nhập cung A chiếu cung B, lưu niên nhập A hoặc B thì lúc này làm cung chủ.

大限化权入A宫(为本命三方)照B宫。流年入A宫,当实质的老板。流年入B宫,当虚有的老板(合伙业)。

Hoá quyền đại hạn nhập cung A (là tam phương của bản mệnh) chiếu cung B. Lưu niên nhập cung A, là cung chủ thực chất . Lưu niên nhập cung B, là cung chủ ảo (quan hệ hợp tác).

3)、田宅宫化忌入子女宫,不宜当老板。田宅宫化禄入官禄宫,宜上班。

(3), cung Điền trạch phi Hóa kị nhập cung Tử tức, không nên làm cung chủ. Cung Điền trạch phi Hóa lộc nhập cung Quan lộc, thích hợp là cung chủ.

3、从事职业

3. Luận nghề nghiệp:

河洛法论行业,以财帛宫干去四化,看其所化的”忌禄权科”(按此次序排先后)入”命兄财疾官田”(亦按此次序排先后)的哪一宫,再以该宫的主星断大的行业,以副星

辅助看细节。

Phương pháp Hà Lạc luận sự nghiệp, lấy can cung Tài bạc phi tứ hoá, khán “Kỵ Lộc Quyền Khoa” (lần lượt theo thứ tự sắp xếp) nhập “Mệnh – Huynh – Tài – Tật – Quan – Điền” (cũng theo thứ tự sắp xếp này) vào một cung nào, lại lấy “cung chủ tinh” (gt: sao chủ trong cung có phi hoá) kia định sự nghiệp, lấy “phó tinh” (gt: các sao phụ tá, trợ tinh) để hỗ trợ xem chi tiết.

具体看法如下:

Cái khán cụ thể như sau:

(1)、先看化忌星入宫情况

(1), Trước khán sao Hóa kị nhập vào cung thế nào:

看化忌星入命宫否?若是,则以命官的星曜断人事的行业;若不是,再看化忌入兄弟宫否?若是,则以兄弟宫的星曜断行业;若不是,再看化忌入财帛宫否?若是,则以财帛宫的星曜断行业;若不是,再看化忌入疾厄宫否?若是,则以疾厄宫的星曜论行业;若不是,再看化忌入官禄宫否?若是,则以官禄宫的星耀论行业;若不是,再看化忌入田宅宫否?若是,则以田宅宫的星曜论行业;若不是,则再看下一步。

Khán sao Hoá kỵ nhập cung Mệnh hay không? Nếu có, thì lại lấy sao trong cung Mệnh, Quan định nghề nghiệp trong khả năng; nếu không phải, thì lại khán Hoá kỵ nhập cung Huynh đệ hay không? Nếu có thì lại lấy sao trong cung Huynh đệ định nghề nghiệp; nếu không phải, lại khán Hoá kỵ có nhập cung Tài bạch hay không? Nếu vậy, thì lại lấy sao trong cung Tài bạch định nghề nghiệp; nếu không, lại khán Hoá kỵ nhập cung Tật ách? Có, thì lại lấy sao trong cung Tật ách định nghề nghiệp; Nếu không có, lại khán Hoá kỵ nhập cung Quan lộc không? Có, thì lại lấy sao trong cung Quan lộc luận nghề nghiệp; Nếu không, lại khán Hoá kỵ nhập cung Điền trạch hay không? Nếu có thì lại lấy sao trong cung Điền trạch luận nghề nghiệp; Nếu không có thì lại khán xuống một bước.

(2)、次看化禄星入宫情况

(2), Rồi khán sao Hóa lộc vào cung nào:

看法同上步,顺序看化禄星入命兄财疾官田等宫,先入到那一宫即以该宫的星曜来断行业。

Cái khán giống như trên bước, trình tự khán sao Hóa lộc nhập cung Mệnh – Huynh – Tài

– Tật – Quan – Điền, trước tiên nhập một cung nào thì lấy tinh diệu trong cung định nghề nghiệp.

若化禄又不入命兄财疾官田等宫时,再看下一步。

Nếu Hóa lộc lại không vào cung Mệnh – Huynh – Tài – Tật – Quan – Điền, lại khán xuống một bước.

(3)、再看化权星入宫情况

(3), Tiếp khán sao Hóa quyền vào cung nào:

看法同前,顺序看化权星入命兄财疾官田等宫,先入那一官即以该宫的星曜来论行业。

Quan điểm khán giống trước, trình tự khán sao Hoá quyền nhập cung Mệnh – Huynh – Tài – Tật – Quan – Điền, trước tiên nhập một cung nào thì lấy tinh diệu trong cung định nghề nghiệp.

若化权又不入命兄财疾官田等宫时,再看下一步。

Nếu Hoá quyền lại không vào cung Mệnh – Huynh – Tài – Tật – Quan – Điền, lại khán xuống một bước.

(4)、再看化科星入宫情况

(4), Cuối cùng khán sao Hóa khoa vào cung nào:

看法同前,顺序看化科星入命兄财疾官田等宫,先入那一宫即以该宫的星曜来论行业。

Quan điểm khán giống trước, trình tự khán sao Hoá khoa nhập cung Mệnh – Huynh – Tài

– Tật – Quan – Điền, trước tiên nhập một cung nào thì lấy tinh diệu trong cung định nghề nghiệp.

经过此四步,必然能查出四化入宫。查出四化入宫后,即以该宫的星曜论行业。

Trải qua bốn bước này, tất nhiên có thể tra ra tứ hóa nhập cung nào. Sau khi tra ra cung có tứ hoá nhập, thì lấy tinh diệu luận nghề nghiệp.

各星曜所主行业

Các tinh diệu chủ nghề nghiệp:

紫微星:与高级、珍贵、高楼、公职、男人有关的行业,若会左右吉星,可为政府官员、单位第—

把手、高级饭店、高级家俱、珍贵物店的大老板;若不会左右吉星,只可上班,可为政府机关的办事员,高级饭店、精致物店、古董店、高档货物店、钟表店、珍珠宝贝店的服务员或此类技术人员。紫贪,高级雕塑品、高级酒店、高级舞厅。紫府,官员、政府机关财务主管、公务员。

Sao Tử vi: Nam nhân có liên quan nghề nghiệp như cao cấp, trân quý, bậc cao, công chức, nếu hội Cát tinh chi phối, có thể là quan viên Chính phủ, đơn vị trực thuộc – trợ lý, đầu bếp thượng hạng, chuyên gia cao cấp, ông chủ của hàng trâu báu; nếu không hội Cát tinh, chỉ có thể đi làm, có thể là nhân viên cơ quan quan Chính phủ, đầu bếp bậc cao, cửa hàng đồ tinh xảo, tiệm đồ cổ, cửa hàng vật cao đẳng, tiệm đồng hồ, nhân viên của hàng trâu báu hoặc nhân viên kỹ thuật. Tử Tham, điêu khắc thượng đẳng, quán rượu cao cấp, phòng khiêu vũ cao cấp. Tử Phủ, quan chức, nhân viên chủ quản tài vụ cơ quan Chính phủ, nhân viên.

天机星:与转动或轴类有关的行业,如汽车、轮船、车床加工及零配件等;以及秘书、顾问、技术员、教师、渔业、果菜、统计、企划等;加魁钺为公务员、基层领导;加禄存为银行工作人员、生意人。

Sao Thiên Cơ: xoay quanh có thể là giống như có liên quan nghề nghiệp, như ôtô, tàu thuỷ, tiện gia công các phụ tùng; và công việc thư ký, cố vấn, kỹ thuật viên, giáo sư, ngư nghiệp, trái cây và rau quả, thống kê, người thiết kế; thêm Khôi việt là công chức, người lãnh đạo cơ sở; thêm Lộc tồn là công nhân viên ngân hàng, người làm ăn.

太阳星:与动性、动力、能源、照明、电话、发电机类、中学老师、律师、代表、外交、跑腿等有关的行业;阳梁同宫,可为邮电、电话亭、电力、行政、执法等行业;阳梁加天刑,公安、军警,再加化权可为公安军警界的领导。

Sao Thái dương: giống như động tính, động lực, nguồn năng lượng, soi sáng, điện thoại, máy phát điện các loại, nghề nghiệp có liên quan như giáo viên trung học, luật sư, đại biểu (đại diện), ngoại giao, đưa công văn (chân chạy); Dương Lương đồng cung, có thể làm ngành nghề bưu điện, trực điện thoại, điện lực, hành chính, chấp pháp; Dương Lương thêm Thiên hình, công an, quân cảnh, lại thêm Hoá quyền có thể là giới lãnh đạo công an, quân cảnh.

武曲星:与武职、财务、金融、机械五金、重工、外科医生、生意等行业有关;武相同宫,除上述行业外,还可为娱乐、保险业;武破同官,还可为兽医、赌博、捕猎等业。武杀同宫,还可为大外科医师,军警。

Sao Vũ khúc: các ngành nghề có liên quan như võ chức, tài vụ, tài chính, kim khí máy móc, công nhân, bác sĩ ngoại khoa, buôn bán; Vũ Tướng đồngcung, ngoài trừ các ngành nghề kể trên, còn có thể là giải trí, nghề bảo hiểm; Vũ Phá đồng cung, có thể là các nghề bác sĩ thú y, đánh bạc, săn bắt. Vũ Sát đồng cung, còn có khả năng lớn là bác sỹ ngoại khoa, quân cảnh.

天同星:学术、服务、医药、教师、公职、管道等,宜较轻松自由没有压力的工作,还可为小吃、零食业、百货、装饰品等服务业及五术人员。不宜开创性及重责任的工作。

Sao Thiên đồng: học thuật, phục vụ, y dược, giáo viên, công chức, quản giáo các loại, thích hợp công việc nhẹ, tự do, không có áp lực, còn có thể là bán đồ ăn bình dân, ăn vặt, bách hoá, trang trí và các ngành dịch vụ khác và thành viên nghệ thuật. Không nên làm công việc có tính khai sáng và trách nhiệm.

廉贞星:精密细致的工作,与电视、电脑等带电的精密仪器有关的行业,行政,医生,军警,护士,艺术,理发,可从事水果业、门市生意,静止性的行业,不宜跑外务。丙年生人忌作电器业,因丙使廉贞化忌,电器故障率高。廉杀,格调高者为包扎、打针等小外科医护人员,格调低者屠宰人员。廉府,为金融、医生、行政、服装、仪器、农民等业。廉破,可为水果、杂货、肉类生意。廉贪,电脑、电器、娱乐、演艺、教师等。

Sao Liêm trinh: công việc tỉ mỉ chính xác, như Tivi, máy tính, các loại dụng cụ, máy móc mang dẫn điện tinh vi đều có liên quan đến nghề nghiệp, hành chính, bác sĩ, quân cảnh, y tá, nghệ thuật, cắt tóc, liên quan đến trái cây, hoa quả, cửa hàng buôn bán lẻ, nghề nghiệp có tính chất tĩnh. Người sinh năm Bính kỵ làm nghề đồ điện, bởi vì can Bính làm Liêm trinh Hoá kỵ, nghề liên quan điện có tần suất trục trặc cao. Liêm Phủ, nghề nghiệp có thể là tài chính, y sinh, hành chính, phục trang, nhạc cụ, nông dân. Liêm Phá, có thể là bán trái cây, tạp hoá, bán thịt. Liêm Tham, máy tính, đồ điện giải trí, biểu diễn nghệ thuật, giáo viên các loại.

天府星:格调高者为行政、公职、畜牧、土地、保险、仓管等行业的领导,格调低者为上述行业的管理、打工人员或收钱员、农民。

Sao Thiên phủ: người có phẩm cách cao làm hành chính, công chức, chăn nuôi, ruộng vườn, bảo hiểm, thủ kho, công việc như lãnh đạo, người có phẩm cách thấp làm quản lý các ngành nghề kể trên, làm công nhân viên hoặc thu ngân viên, nông dân.

太阴星:旅游、运输、装饰品、化工原料、护士、文教、能源、出私车、内河船员、房地产管理、服务、洗洁精、演员等业。

Sao Thái âm: các loại nghề du lịch, vận chuyển, vật phẩm trang sức, nguyên liệu hóa chất

, y tá, văn hoá giáo dục, năng lượng, chạy thuê xe, thuyền viên nội địa,trông nom bất động sản, phục vụ, tẩy khiết tinh, diễn viên.

贪狼星:幼儿园、小学教师、色情娱乐、饮食、木材、原材料、纸业、烟酒、演艺、乐器、宗教、赌博等业。

Sao Tham lang: các loại nghề như nhà trẻ, giáo viên tiểu học, khu vui chơi giải trí tính hiếu sắc, ẩm thực, vật liệu gỗ, nguyên vật liệu, nghề giấy, rượu thuốc lá, diễn viên, nhạc công, tôn giáo, đánh bạc.

巨门星:教师、民间或综合医院的医生、宣传、律师、出版印刷、走私、殡葬、没有执照的地下经营者、代书、会计、装潢、管道、小偷、五术以及以口谋生的行业。加文曲,印刷出版业。

Sao Cự môn: Giáo viên, bác sĩ của một bệnh viện tư nhân hoặc tổng hợp, tuyên truyền, luật sư, xuất bản in ấn, buôn lậu, quản linh cữu và mai táng, kinh doanh lậu không phép, người viết thư hộ, kế toán, trang hoàng, quản giáo, trộm cắp, nghề nghiệp lấy lời nói để mưu sinh. Thêm Văn khúc, nghề in ấn xuất bản.

天相星:公务人员、自助餐、高级饮食、媒人、医药卫生、西医生、裁缝、成衣加工、艺术,文墨,摄影等业。

Sao Thiên tướng: các loại nghề như nhân viên công vị, làm trợ lý, đầu bếp cao cấp, bà mối, vệ sinh phòng dịch, bác si Tây y, may vá, thợ may gia công, nghệ thuật, viết văn, chụp ảnh.

天梁星:行政、纪检、审计、公职、服务、中介、专科医生、中医药、慈善、歌星、餐厅经理等行业。加禄存,保险业。

Sao Thiên lương: các nghề như hành chính, thanh tra, kiểm tra, công chức, phục vụ, môi giới, bác sĩ chuyên khoa, thầy thuốc Trung y, từ thiện, ngôi sao ca nhạc, quản lý nhà hàng. Thêm Lộc tồn, nghề bảo hiểm.

破军星:有开创变动的工作,运输司机、建筑、拆迁、水电、远洋运输、畜牧业(猪狗等四脚动物)、物价员、推土机手、屠宰、杂货及有破坏性的行业。

Sao Phá quân: công việc biến động có tính khai sáng, lái xe vận chuyển, kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, phá dỡ, thuỷ điện, thuỷ thủ viễn dương, chăn nuôi (động vật bốn chân như heo, chó), cán bộ giá cả, lái máy ủi, đồ tể, tạp hoá và những nghề có tính biến đổi.

七杀星:有杀伤力的行业,如军警、武术、列车员、外科医生、屠宰、技术等行业。宜受雇于人,不宜作老板,不宜经商。

Sao Thất sát: ngành nghề có lực sát thương, các loại nghề như quân cảnh, võ thuật, nhân viên phục vụ trên tàu, bác sĩ ngoại khoa, đồ tể, kỹ thuật. Thích hợp làm thuê, không nên làm chủ, không nên kinh thương.

左辅星;与方向盘有关的工作,司机、助理、中介、参谋等人员。

Sao Tả phụ: công việc có liên quan định hướng như lái xe, trợ lý, môi giới, người tham mưu.

右弼星:通信员、中间商、媒界等行业。

Sao Hữu bật: các nghề như nhân viên thông tin, con buôn trung gian (thương lái), môi giới.

文昌星:文书、文具、礼品、攻关等以及与口才交涉有关的行业。

Sao Văn xương: các nghề liên quan đến văn thư, văn phòng phẩm, quà tặng, nghiên cứu và đàm phán bằng miệng.

文曲星:文书、文具、记者、算命、与口有关的行业。昌曲同宫,为文学家,艺术家,作者、摄影、公教、图书、饮食等行业。

Sao Văn khúc: các nghề liên quan như văn thư, văn phòng phẩm, phóng viên, coi bói và ngành nghề dùng miệng. Xương Khúc đồng cung, là nhà văn, nghệ sĩ, tác giả, nhiếp ảnh, giảng dạy, thư viện, ẩm thực.

禄存:金融、计算机。

Sao Lộc tồn: tài chính, máy tính.

擎羊:开车、挖土机。

Sao Kình dương: lái xe, máy xúc đất.

陀螺:机械工人。

Sao Đà la: công nhân máy móc.

天刑:法官、骨科医师。

Sao Thiên hình: quan toà, bác sĩ chỉnh hình.

以上只提供—

些大的行业类别,工作类别必在宫中数个星内。现代工作分得很细,一般能分到大类已是不错了,技术高者可以分得更细。宫中有多个星曜,因而工作类别也多,应以正星为主,当有两个正星时,以得宫生、另一星或辅星相生的正星为主,其余星曜为辅。就是同一个星,由于它的落官不同,同宫辅星不同,人的职业贵贱层次都有不同,例如天府星,庙旺有吉星助则可为官员、公务员;若与煞星同宫,三方四正又多凶煞,那就可能是辛劳的农民。所以,要断准行业,要多实践,靠过硬的技术和灵感。

Ở trên chỉ cung cấp một số ngành nghề theo sao, công việc loại khác nằm ở các sao bên trong cung. Ngày nay công việc được chia rất nhỏ, bình thường có thể phân đến loại lớn đã là không sai, kỹ thuật cao người xem tử vi có thể hoàn thiện hơn. Trong cung có bao nhiêu tinh diệu, vì thế mà công việc cũng thuộc nhiều loại, ứng lấy chính tinh làm chủ, tinh diệu còn lại làm phụ. Cùng là một sao, do tính chính khác nhau của nó, phụ tinh đồng cung khác biệt, mức độ, địa vị nghề nghiệp của người đó có khác nhau, ví dụ như sao Thiên phủ, miếu vượng có Cát tinh trợ giúp thì có thể làm quan viên, công chức; nhưng cùng sát tinh đồng cung, tam phương tứ chính lại nhiều hung sát, vậy thì là nông dân vất vả. Cho nên, muốn tuyệt đối chuẩn nghề nghiệp, phải nhiều thực hành, dựa vào trình độ kỹ thuật và linh cảm vững vàng.

断行业,还应结合大限来看,尤其是第三大限,命逢杀破狼者,工作事业变化大,可从第二大限开始,每一大限都看,以大限财帛宫干的四化入宫来断(断法同上)



Quyết định nghề nghiệp, còn kết hợp với đại hạn để xem, nhất là đại hạn thứ ba, người có mệnh gặp Sát Phá Lang, công việc, sự nghiệp biến hoá lớn, nhưng từ đại hạn thứ hai bắt đầu, mỗi một đại hạn đều xem, lấy can cung Tài bạch đại hạn phi tứ hoá vào cung để quyết định (định pháp giống như trên).

4、看限运事业

4, Xem vận hạn sự nghiệp:

看能否升官,要结合看原命盘命官两宫的星情是否有做官的命,再以限运四化断什么时侯升迁。若原命无官,限运最好也只能顺遂一些而已,难有官升,但可升职称、提薪。

Xem có thể “thăng quan” (tăng chức vụ – quyền hạn) hay không, phải kết hợp khán mệnh bàn nguyên cục của hai cung Mệnh, Quan để biết tình hình có hay không, lại lấy vận hạn tứ hoá để định lúc nào lên chức. Nếu mệnh nguyên bàn không có, hạn vận tốt nhất cũng chỉ có thể suôn sẻ một chút mà thôi, khó có “thăng quan” (tăng chức vụ – quyền hạn), nhưng có thể “thăng chức danh (tăng về danh vị), nâng lương.

河洛四化法看限年事业运,主要看命财官三宫干四化入何限的父疾线和兄友线。逢化三吉入父疾线的限运主有光明,有前途,有才干作为;化忌入父疾线主无光明,无前途,无才干作为;化三吉入兄友线主有成就,有财气,有助力;化忌入兄友线主无成就,无财气,无助力;四化不入父疾线和兄友线,表不好也不坏,平常而已。若三吉虽入父母,而化忌也入父母或在对宫冲破,吉处藏凶,美景成空。

Phép tứ hoá Hà lạc khán hạn Lưu niên để vận dụng sự nghiệp, chủ yếu khán can cung tứ hoá của ba cung Mệnh – Tài – Quan nhập vào tuyến Phụ – Tật hay tuyến Huynh – Nô. Nếu phi hoá tam cát nhập hạn tuyến Phụ – Tật chủ có tươi sáng, có tiền đồ, làm việc có tài cán; Hoá kỵ nhập tuyến Phụ – Tật chủ không tươi sáng, không tiền đồ, không có tài cán; hoá tam cát nhập tuyến Huynh – Nô chủ có thành tựu, có tài vận, có trợ lực; Hoá kỵ nhập tuyến Huynh – Nô chủ không có thành tựu, không tài khí, bất lực; tứ hoá không vào tuyến

– Phụ Tật và tuyến Huynh – Nô, biểu hiện không tốt cũng không xấu, bình thường mà thôi. Như tam cát tuy nhập Phụ mẫu, mà Hoá kỵ cũng nhập Phụ mẫu hoặc tại đối cung xung phá, thành cát ở chỗ hung, cảnh đẹp trở thành không.

具体看法:重点看官禄宫四化,本宫化出大限逢,大官化出流年逢,当年应吉凶:逢化禄主升迁、提拔、就业,或走后门升迁的;逢化权主升迁、创业(化权表成就);逢化科主贵人、有人扶助,得人赏赐,考绩好;逢化忌主不顺,忌冲更不利。又,一是看原命盘禄入某大父(或大疾),主此限内有光明;若原禄再入流父或流疾,此年必升迁或事业有进;二是看大官化三吉有无入本命父疾,有则此限内有光明;若流官再入大父(或大疾),这一年必升迁或事业有进展。若父母宫无主星,或主星不四化,可看官禄化禄是否入疾厄宫,禄入疾厄仍有光明,惟禄入疾厄较虚,无实权,禄入父母较实在,有实权。而在行政机关任职时,禄入父母最管用。

Quan điểm cụ thể: Trọng điểm xem cung Quan lộc tứ hoá, bản cung hoá xuất nhập đại hạn, đại hạn hoá xuất nhập lưu niên, năm đó ứng cát hung: Gặp Hoá lộc chủ lên chức, đè bạt, có nghề nghiệp, hoặc đi cửa sau lên chức; gặp Hoá quyền chủ lên chức, lập nghiệp (Hoá quyền biểu hiện thành tựu); gặp Hoá khoa chủ quý nhân, có người trợ giúp, được khen thưởng, đánh giá thành tích tốt; gặp Hoá kỵ chủ không thuận, Kỵ xung càng bất lợi. Vừa, một là Lộc của Mệnh bàn nguyên cục nhập vào đại hạn Phụ (hoặc đại hạn Tật), chủ hạn này bên trong có tươi sáng; như Lộc nguyên bàn lại vào lưu niên Phụ hoặc lưu niên Tật, năm này tất lên chức hoặc sự nghiệp có tiến triển; hai là khán đại hạn phi hoá tam cát, có hay không nhập Phụ – Tật bản mệnh, có thì hạn này bên trong có tươi sáng; như lưu niên lại vào đại hạn Phụ (hoặc đại hạn Tật), năm này tất lên chức hoặc sự nghiệp có tiến triển. Nếu cung Phụ mẫu không có chủ tinh, hoặc chủ tinh không tứ hoá, nhưng khán cung Quan lộc phi Hoá lộc có nhập cung Tật ách hay không? Lộc nhập cung Tật ách vẫn có tươi sáng, chỉ có điều khi Lộc nhập cung Tật ách tương đối hư ảo, không thực quyền, Lộc nhập cung Phụ mẫu tương đối thực sự, có thực quyền. Mà lúc đảm nhiệm chức làm việc cơ quan hành chính, Lộc nhập cung Phụ mẫu tốt nhất.

若为公营企事业单位,因其以财经为主,故以禄忌入兄弟或交友来看,看法同上。

Nếu là đơn vị xí nghiệp quốc doanh, bởi vì lấy tài chính và kinh tế làm chủ, cho nên lấy Lộc Kỵ nhập cung Huynh đệ hoặc cung Giao hữu để xem, cái khán giống như trên.

父疾为文书线,主晋升;兄友线主成就提拨。晋升与提拨是有区别的,晋升自然而得,如登云梯,步步高升;提拨要费点力气取得领导赏识,是破格提升,异路功名。

Phụ – Tật là tuyến văn thư, chủ thăng chức; tuyến Huynh – Nô chủ đề bạt thành tích. Lên chức và bề bạt là có khác biệt, lên chức là tự nhiên mà được, như lên thang máy, từng bước lên cao; đề bạt phải phí chút khí lực mới lấy được khen ngợi của lãnh đạo, là đặc biệt tăng lên, đường công danh khác nhau.

那一年升迁?大命化权入本命或本官,逢大限化权照流命或流官,换个说法,流命或流官行经本迁或本偶宫,主此年升迁;更逢大限化禄入流命或流官(即化禄化权互照),此年大发,升官加薪。(看流命或流官在此大限内谁先走进照地,就以先进入之年优先考虑)。流年的官禄宫走到大限宫干化权的宫位,此年主升迁;流年的官禄宫走到大限官禄宫干化权的宫位,也主升迁。大官化权照本官,流年入配偶宫或官禄宫时升官。

Năm nào lên chức? Cung mệnh tiên thiên phi Hoá quyền nhập bản mệnh hoặc bản quan, gặp đại hạn phi Hoá quyền chiếu lưu mệnh hoặc lưu quan, đổi lại thuyết pháp, lưu mệnh hoặc lưu quan chuyển biến ngôi thứ hoặc ngẫu nhiên, chủ năm này lên chức; càng gặp đại hạn Hoá lộc nhập lưu mệnh hoặc lưu quan (tức Hoá lộc, Hoá quyền chiếu lẫn nhau), năm này đại phát, thăng quan tăng lương (khán lưu mệnh hoặc lưu quan lúc này bên trong đại hạn Hoá nào đi trước tiến vào chiếu trước, liền lấy Hoá tiến vào trước ưu tiên nghĩ đến trước). Lưu niên cung Quan lộc đi đến đại hạn khiến can cung phi Hoá quyền, năm này chủ lên chức; lưu niên cung Quan lộc đi đến cung Quan Lộc đại hạn mà can cung phi Hoá quyền, cũng chủ lên chức. Đại hạn Hoá quyền chiếu bản quan, lưu niên nhập cung Phu thê hoặc cung Quan lộc là lúc thăng quan.

那一年事业会变动?大官的禄转忌冲流官之年,事业会变动。这是好的变动,如升迁,换工作,扩张营业。例如,大官的化禄在未,宫干己使太阳化忌入戍冲辰,当流年入子位,冲宫成为流年的官禄,是年工作有好的变动。

Năm nào sự nghiệp sẽ biến động? Đại hạn quan lộc chuyển Kỵ xung Lưu niên quan lộc, sự nghiệp sẽ biến động. Đây là một số biến động tốt, như lên chức, đổi việc, khuếch trương kinh doanh. Ví dụ như, đại hạn Hoá lộc tại Mùi, can cung này làm Thái dương Hoá kỵ nhập đóng giữ xung Thìn, lúc lưu niên nhập Tý, trùng cung tại lưu niên thành lưu niên Quan lộc, là một năm làm việc có biến động tốt.

大官的忌转忌冲流年的官禄,事业也主变动,但为不利的变动。变动原因看冲宫为原命盘的什么宫位而定。

Đại hạn quan lộc phi Hoá kỵ xung lưu niên quan lộc, sự nghiệp cũng chủ biến động, nhưng là biến động bất lợi. Biến động nguyên nhân nào thì khán cung xung là cung vị gì của mệnh bàn nguyên cục mà định ra.

命宫化禄所入的宫位,就是事业上较有发展前途的方位。

Cung mệnh phi Hoá lộc nhập cung vị nào, chính là sự nghiệp lên trên có hướng phát triển cho tiền đồ?

大官忌冲疾厄(工厂),当流年的忌也冲疾厄之年,工厂会倒闭;冲流月之疾,该月倒闭。官禄宫化忌入疾厄宫冲父母宫,流年入父母宫,该年倒闭。

Đại hạn quan lộc phi Hoá kỵ xung cung Tật ách (nhà máy), lúc lưu niên Hoá kỵ cũng xung lưu niên Tật ách, nhà máy sẽ đóng cửa; xung cung Tật lưu nguyệt, nên tháng này đóng cửa. Cung Quan lộc phi Hoá kỵ nhập cung Tật ách xung cung Phụ mẫu, lưu niên nhập cung Phụ mẫu, nêm năm này đóng cửa.

△三、看财运

– Khán tài vận

现代社会,命运、事业、财运都归结到钱财上,所以,三者都可以看财运。

Xã hội hiện đại, vận mệnh, sự nghiệp, tài vận đều quy kết đến trên diện tiền tài, cho nên, cả ba đều có thể khán tài vận.

论财运,四化都管用。其中化禄表示财源滚滚,自然而来,毫不费劲。化权表示一整毕,如薪俸收入,或经奋斗而获得之财。化科是贵入财,是在缺钱用时,适时的有人援助;或者是比较平顺,低收入,过得去而已。化忌则是粘入、破耗、浪费,有入有出。

Luận tài vận, tứ hoá cũng có tác dụng. Trong đó Hoá lộc biểu thị tài nguyên cuồn cuộn, tự nhiên mà đến, không chút nào lao lực. Hoá quyền biểu thị nghiêm chỉnh, như lương bổng thu nhập, hoặc trải qua phấn đấu mà thu được tiền tài. Hoá khoa là quý nhập tài, là sự lúc thiếu tiền tài, thì có quý nhân viện trợ; hay là tương đối suôn sẻ, thu nhập thấp, không có trở ngại mà thôi. Hoá kỵ còn lại là cấm nhập, hao tổn, lãng phí, có vào có ra.

化三吉入财帛宫最吉利,化忌入财帛宫破财。禄权同入,敢赚敢花;禄科同入,量入为出;禄忌同入,敢借敢花;禄忌对冲,主大破败。福德宫为财源,逢化三吉主财源好,逢化忌主财源差。

Tam cát hoá nhập cung Tài bạch là may mắn nhất, Hoá kỵ nhập cung Tài bạch thì phá tài. Lộc Quyền cùng nhập, dám kiếm dám tiêu; Lộc Khoa cùng nhập, liệu cơm gắp mắm; Lộc Kỵ cùng nhập, dám mượn dám tiêu; Lộc Kỵ đối xung, chủ đại phá bại. Cung Phúc đức là tại nguyên, gặp Tam cát hoá chủ tài nguyên tốt, gặp Hoá Kỵ chủ tài nguyên kém.

看财运,要分清”他”和”我”宫,”我”宫是属于我的宫位,包括命财疾官田福迁等宫,其余宫位均为”他”宫,”他”宫不属于我的宫位。”他”宫禄入”我”宫表示他给我,我得;”我”宫禄入”他”宫表示我给他,我失。”我”宫化忌入”他”宫表示我损他,他失;”他”宫化忌入”我”宫表示他损我,我失。

Khán tài vận, phải phân rõ “Tha” và “Ngã” cung, “Ngã” cung là cung vị thuộc về ta, bao quát là các cung Mệnh – Tài – Tật – Quan – Điền – Phúc, còn lại các cung vị khác đều là “Tha” cung, “Tha” cung là cung vị không thuộc về ta. “Tha” cung phi Hoá lộc nhập “Ngã” cung biểu thị hắn cho ta, ta được; “Ngã” cung phi Hoá lộc nhập “Tha” cung biểu thị ta cho hắn, ta mất. “Ngã” cung phi Hoá Kỵ nhập “Tha” cung biểu thị ta làm tổn hại hắn, hắn mất; “Tha” cung phi Hoá kỵ nhập “Ngã” cung biểu thị hắn bị tổn hại với ta, ta được.

凡”他”宫化三吉入”我”宫者,为他人益”我”,主进财。

Phàm “Tha” cung phi hoá tam cát nhập “Ngã” cung, vì người khác làm lợi cho “Ngã”, chủ tiến tài.

四化以化禄和化忌为主,化禄看进财,化忌看损财,要综合看,若化禄入”我”宫而化忌不入”我”宫则主有益;反之若化禄不入”我”宫而化忌入”我”宫者则主损财;禄忌同入我宫,先得后失,算凶;禄忌均入”他”宫,吉。

Tứ hoá lấy Hoá lộc và Hoá kỵ làm chủ, Hoá lộc thấy tiến tài, Hoá kỵ thấy tổn hại tài, phải khán tổng hợp, như Hoá Lộc nhập “Ngã” cung mà Hoá kỵ không vào “Ngã” cung thì chủ hữu ích; trái lại như Hoá lộc không vào “Ngã” cung mà Hoá kỵ nhập “Ngã” cung thì chủ tổn hại tài; Lộc Kỵ cùng nhập “Ngã” cung, trước được sau mất, xem là hung; Lộc Kỵ đều nhập “Tha” cung, chủ cát.

以上适用于终生和限年财运。

Trên đây thích hợp với tài vận cả đời và hạn năm.

(一)、论终生财运

(1). Luận tài vận cả đời:

以生年四化看,看法同上之概论。福德化禄、权、科入命宫,得祖荫;福德化忌入父母,而父母化忌入命,三代不发;福德化忌入财、疾、迁,破祖业。

Lấy cái khán Tứ hoá năm sinh, cái khán giống như các phần trên đã đại cương. Phúc đức xuất Hoá lộc, Quyền, Khoa nhập cung mệnh, được ấm no; Phúc đức xuất Kỵ nhập Phụ mẫu, mà Phụ mẫu phi Hoá kỵ nhập Mệnh, đời thứ ba không phát; Phúc đức xuất Kỵ nhập Tài, Tật, Thiên di, phá tổ nghiệp.

以财帛宫为本宫,本宫的吉凶决定财运的旺衰。命宫为财帛的气数位,显示管理钱财的能力,其天干四化星决定钱财的得失。所以,看财运,以命宫天干的四化落宫情况来看,化三吉入命宫的三方主进财,入财帛的父疾线、兄友线主有机遇,限年同论。命干权入财宫,主管理现金。

Lấy cung Tài bạch làm bản cung, bản cung cát hung quyết định tài vận vượng suy. Cung Mệnh là Khí vị số của cung Tài bạch, biểu hiện năng lực quản lý tiền tài, thiên can tứ hoá quyết định tiền tài được mất. Cho nên, khán tài vận, lấy thiên can cung Mệnh phi tứ hoá rơi cung vị nào mà đến xem, hoá tam cát nhập tam phương cung Mệnh chủ tiến tài, nhập tài bạch của tuyến Phụ -Tật, tuyến Huynh – Nô chủ có cơ hội, hạn năm luận giống nhau.

Mệnh phi Quyền nhập tài cung, chủ quản lý tiền mặt.

若命宫化三吉入本命的子田线,因子田线为财帛的父疾线,故主有财名,靠职务、靠山和名声发达,有因名得财的机遇(化禄是自然而得,化权要经奋斗,化科为得人助),不会有财务纠纷;若化忌入此线,则无财名,因财失名,因名破财,财务纠纷多,尤其是命宫化忌入子女宫冲田宅宫,表示一生与财名无缘,财务纠纷特多,不宜走求名(从政)得财的路线。

Nếu cung Mệnh phi hoá tam cát nhập bản mệnh tuyến Tử – Điền, bởi vì tuyến Tử – Điền là tuyến Phụ – Tật của tài bạch cho nên chủ có tài danh, dựa vào chức vụ, chỗ dựa cùng thanh danh phát đạt, bởi vì danh đến tài là cơ hội (Hoá lộc là tự nhiên mà được, Hoá quyền là phải phấn đấu, Hoá khoa là có người đến trợ giúp), không có tranh chấp tài vụ; nếu Hoá kỵ nhập tuyến này, thì không tài danh, bởi vì tài mà mất danh, bởi vì danh mà phá tài, biểu thị cả đời vô duyên cùng tài danh, tài vụ tranh chấp đặc biệt nhiều không nên đi cầu danh (làm chính) ở tuyến này.

若命宫化三吉入本命的父疾线,父疾线为财帛的兄友线,兄友主成就,故可靠实业大发财利,在财经上将会有突出成就(化禄最风光,化权稍次,化科更次),可投资实业和经商;若化忌入此线,格调极低,只可当雇员、技艺,不可投资搞实业和经商作老板。

Nếu cung Mệnh phi hoá tam cát nhập bản mệnh tuyến Phụ -Tật, tuyến Phụ – Tật là tuyến Huynh – Nô của tài bạch, huynh nô chủ thành tựu, cho nên có thể tin công việc đại phát tài lợi, trên phương diện kinh tế tài chính sẽ có thành tựu đột xuất (Hoá lộc nổi bật nhất, Hoá quyền hơi kém, Hoá khoa càng sau), có thể đầu tư công thương nghiệp và kinh doanh; nếu Hoá kỵ nhập tuyến này, thì phẩm cách cực thấp, chỉ có thể làm nhân viên, kỹ nghệ, không thể đầu tư công thương nghiệp và làm chủ kinh doanh.

命宫化出的忌,与破财有关,也可以看出那个大限以后开始发财(即化忌落宫或冲宫的后一宫位对应的大限开始发财)。

Cung Mệnh hoá xuất Kỵ, có quan hệ với phá tài, cũng có thể khán ra đại hạn nào về sau bắt đầu phát tài (tức Hoá kỵ rơi vào cung hoặc xung cung vị đối ứng đại hạn bắt đầu phát tài).

财帛宫干四化,表怎样分配利用钱财,即钱花在哪里?花费情况,禄是经常性的;权是偶然的一毕;科是有计划的,是点点滴滴的用;忌是无计划,被迫消费。财帛

宫化禄入十二宫不是用来看进财的,是表示把钱用在什么地方。例如财禄入命,表有钱经常自己花;入兄,表钱花在家里;入夫,表有钱就给配偶保管;入子,表钱用于投资搞大众事业,如炒股、合伙等,或投资在子女身上;入财,即自化禄,虽主财丰,亦会花钱享受,为过路财神,钱留不住;入疾,有钱花在健康投资上,或投资于工厂、商店;入迁,钱花在外面,如旅游,社会;入奴,钱财用于企业的生产经营上,或花在朋友、情人身上;入官,有钱就增加投资;入田,储蓄、买首饰、购房地产;入福,搞福利事业和花于享受;入父,智力投资,供父母享受,或用于发放员工工资。财宫化禄入偶而化忌入友,宜购物,以免损财;禄入父而忌入疾,赚钱与人共分;禄入父而忌入田,钱不易被倒;禄入田而忌入父,被倒钱;财宫化权入财宫,即自化权,主浪费,敢花钱;财宫化科入财宫,即自化科,花钱有计划、有节制;财宫化忌入财宫,即自化忌,破财。

Can cung Tài bạch tứ hoá, biểu hiện phân phối, sử dụng tiền tài như thế nào, tức tiền tiêu

ở đâu? Tình huống tổn hao, Lộc là tiêu thường xuyên; Quyền là như một bất ngờ; Khoa là có kế hoạch, là dùng từng ly từng tý; Kỵ là không kế hoạch, bị ép tiêu phí. Cung Tài bạch phi Hoá lộc nhập mười hai cung không phải dùng để khán vào tài, là biểu thị đem tiền dùng ở nơi nào. Ví dụ như Tài phi Lộc nhập Mệnh, tỏ rõ bản thân thường xuyên tiêu xài tiền của; nhập Huynh, biểu hiện tiền tiêu trong nhà; nhập Phu, biểu hiện có tiền liền đưa phối ngẫu giữ; nhập Tử, biểu hiện dùng vào đâu tư vốn lớn vào sự nghiệp, như đầu tư cổ phiếu, hùn vốn các loại, hoặc đầu tư vào con cái của mình; nhập Tài, tức tự Hoá lộc, mặc dù chủ dồi dào, cũng biết xài tiền hưởng thụ, là thần tài qua của, không giữ tiền được; nhập Tật, có tiền xài vào đầu tư súc khoẻ trên hết, hoặc đầu tư vào nhà máy, cửa hàng; nhập Di, tiền tiêu ở bên ngoài, như du lịch, xã hội; nhập Nô, tiền dùng cho xí nghiệp sản xuất kinh doanh, hoặc tiêu vào bạn bè, người tình; nhập Quan, có tiền liền gia tăng đầu tư; nhập Điền, dự trữ, mua đồ trang sức, mua bất động sản; nhập Phúc, làm phúc lợi xã hội và tiêu xài cho hưởng thụ; nhập Phụ, đầu tư trí tuệ, cung Phụ mẫu cũng là cung hưởng thụ, hoặc dùng làm tiền cấp lương cho nhân viên. Cung Tài phi Hoá lộc nhập Phối ngẫu mà Hoá kỵ nhập Huynh đệ, thích hợp mua sắm, để tránh tổn hại tài; Lộc nhập Phụ mà Kỵ nhập Tật, cùng chia lợi nhuận; Lộc nhập Phụ mà Kỵ nhập Điền, tiền không quay ngược lại; Lộc nhập Điền mà Kỵ nhập Phụ, được tiền ngược lại; Tài cung phi Hoá quyền nhập tài cung, tức tự Hoá quyền, chủ lãnh phí, dám dùng tiền; Tài cung phi Hoá khoa nhập Tài cung, tức tự Hoá khoa, dùng tiền có kế hoạch, có tiết chế; Tài cung phi Hoá kỵ nhập Tài cung, tức tự Hoá kỵ, phá tài.

(二)、看最适宜的谋生手段

(2). Khán phương pháp kiếm tiền thích hợp nhất:

看钱财怎样赚来,或者讲用什么方式来赚钱,或者讲谋生的手段如何?可以看哪一宫化禄入财帛,就表示钱从那儿赚来,换句话说,是谁使财帛宫的星曜化禄,钱财就从谁那里得来。此为一生的发展方向。命宫为事业财,兄弟为家庭费用、家庭副业,夫妻为储蓄财和娱乐财,子女为晚辈财和合伙财,财帛为以财生财之财,疾厄为打工、店面财,迁移为江湖财,奴仆为员工财,官禄为行政薪金、投资财,田宅为祖产、房地产财、积聚财,福德为外销财,父母为用脑财。

Xem tiền tài kiếm được như thế nào, có thể là dùng phương thức kiếm tiền, hoặc là thủ đoạn mưu sinh như thế nào? Có thể khán cung nào phi Hoá lộc nhập Tài bạch, liền biểu thị tiền từ chỗ ấy kiếm được, nói một cách khác, là cung nào làm cung tài bạch có tinh diệu Hoá lộc, tiền tài từ cung đó đến. Đấy là phương hướng phát triển cả đời. Cung Mệnh là là sự nghiệp của tài, Huynh đệ là phí tổn của gia đình, gia đình là phó nghiệp, Phu thê là dự trữ tài và là tài tiêu khiển, Tử nữ là tài thế hệ sau và là tài hùn vốn, Tài bạch là dùng tài phát sinh tài, Tật ách là làm thuê, tài do cửa hàng, Thiên di là tài do nghề giang hồ, Nô bộc là tài do làm nhân viên, Quan lộc là lương bổng hành chính, đầu tư tài, Điền trạch là sản nghiệp tổ tiên, tài do bất động sản, tài dành dụm, Phúc đức là tài do tiêu thụ bên ngoài, Phụ mẫu là tài do vận động não.

例如,财帛宫主星为天机,使天机化禄的天干是乙,就看乙在哪一宫,若在夫妻宫,表示赚配偶的钱,引伸婚后得配偶之助而发财,赚储蓄和娱乐性的钱。

Ví dụ, cung Tài bạch chủ tinh là Thiên cơ, thiên can Ất làm Thiên cơ Hoá lộc, liền khán Ất ở cung nào, như tại cung Phu thê, biểu hiện tiền kiếm từ người phối ngẫu, rút ra sau khi cưới thì được phối ngẫu trợ giúp làm phát tài, được tiền tiết kiệm và tiền tiểu khiển.

又如,财帛宫无主星,看财帛的气数位,即命宫的主星。若命宫主星为巨门,使巨门化禄的天干是辛,就看辛在哪一宫,若在子女宫,则表示钱财来自子女,应引伸为赚晚辈、学徒、学生的钱,合伙事业赚的钱,或者为生育子女后发财。

Nếu như, cung Tài bạch không có chủ tinh, khán Khí vị số tài bạch, tức chủ tinh cung Mệnh. Nếu cung Mệnh có chủ tinh là Cự môn, thiên can Tân làm Cự môn Hoá lộc, liền khán Tân ở cung nào, nếu tại cung Tử tức, thì biểu thị tiền tài đến từ con cái, mở rộng ra là kiếm lợi nhuận từ thế hệ sau, học trò, tiền của học sin, hùn vốn làm ăn kiếm được tiền, hoặc là sau này nhờ con cái.

配偶宫化禄入财宫,而财宫化忌入父母,赚风月钱。

Cung Phu Thê phi Hoá lộc nhập cung Tài bạch, mà Tài cung phi Hoá kỵ nhập Phụ mẫu kiếm tiền từ “trăng gió”.

(三)、看岁限财运

(3). Khán hạn niên Tài vận:

1、赚钱

1, Kiếm tiền:

大疾禄入流夫,夫妻为田宅的第六位,依一六共宗,故一荣则六益,禄入夫妻如同入田宅,表可存钱。

Tật đại hạn phi Lộc nhập Lưu niên Phu, Phu thê là vị thứ sáu của Điền trạch, theo “nhất lục cộng tông”, vì thế “nhất” sáng thì “lục” có ích, Lộc nhập Phu thê như là nhập Điền trạch, có thể tích luỹ tiền.

限年化禄入命疾财官田兄福等宫,是真正具有进财的现象。

Hạn năm Hoá lộc nhập cung Mệnh – Tật – Tài – Quan – Điền- Huynh – Phúc, là hiện tượng chân chính có tiền tài.

武贪居四墓宫,若为大限的命迁官财等宫,大限宫干为己,此限赚大钱。

Vũ Tham cư bốn cung mộ, nếu là Đại hạn cung Mệnh – Di – Quan – Tài, can cung đại hạn vì bản thân, hạn này kiếm nhiều tiền.

大官化禄或权照之年,流官化禄入流财,流财化禄入命,均赚钱。

Đại hạn Quan phi Hoá lộc hoặc Quyền chiếu lưu niên, lưu Quan phi Hoá lộc nhập lưu Tài, lưu Tài phi Hoá lộc nhập Mệnh, cùng là được kiếm tiền.

生年化禄入A宫,大财化忌入A宫,此限赚大钱。例如,生年化禄入福德,大财化忌入福德,此限大赚。

Hoá lộc năm sinh nhập cung A, đại hạn Tài phi Hoá kỵ nhập cung A, hạn này kiếm nhiều tiền. Ví dụ, Hoá lộc năm sinh nhập Phúc đức, đại hạn Tài phi Hoá kỵ nhập Phúc đức, hạn này kiếm tiền lớn.

大财化忌入本财,逢生年化禄,此年赚钱。

Đại hạn Tài phi Hoá kỵ nhập Tài bản mệnh, gặp Hoá lộc năm sinh, năm này kiếm được tiền.

大田化忌入本田,逢生年化禄,此年赚不动产财。

Đại hạn Điền phi Hoá kỵ nhập Điền bản mệnh, gặp Hoá lộc năm sinh, năm này kiếm tiền từ bất động sản.

大父化忌入本父,逢生年化禄,此年父母赚钱。

Đại hạn Phụ phi Hoá kỵ nhập Phụ bản mệnh, gặp Hoá lộc năm sinh, năm này phụ mẫu kiếm được tiền.

大限化禄入流命或流财,此年发财,又逢权照更是大发。

Hoá lộc đại hạn nhập lưu Mệnh hoặc lưu Tài, năm này phát tài, lại gặp Quyền chiếu thì càng đại phát.

2、跟踪岁限财运的方法

2, Phương pháp xem hạn năm của tài vận:

方法一:以限年宫干飞四化,若化三吉入”我”宫主吉,化忌入”我”宫主凶。具体方法同终生财运。

Phương pháp 1: Lấy can cung niên hạn phi tứ hoá, như tam cát hoá nhập “Ngã” cung chủ cát, Hoá kỵ nhập “Ngã” cung chủ hung. Phương pháp này đi cùng tài vận cả đời.

方法二:以原命盘四化飞入的宫位为龙头,一路往下级盘传,一路跟踪,看一生每一大限、每一年、月、日的财运。命财官三宫干飞四化都可以,老板及有固定单位工作者用疾厄宫干四化看,合伙及由他人代理经营者以奴仆宫四化看。

Phương pháp 2: Lấy Mệnh nguyên bàn phi tứ hoá vào cung vị nào đầu tiên, một đường theo cấp bàn truyền xuống, xem liền mạch, xem tài vận của trọn đời, mỗi một đại hạn, mỗi một niên, nguyệt, thời. Can ba cung Mệnh – Tài – Quan phi tứ hoá đều cũng có thể, ông chủ và chỗ làm việc, người làm việc cố định thì cùng can cung Tật ách xem tứ hoá, hùn vốn cùng người khác đại diện kinh doanh thì lấy cung Nô bộc xem tứ hoá.

看各大限的财运,用原命盘禄入的宫位看,看其与大限宫相比,是大限什么宫来论断。若原命盘禄入的官位变为大财(即大限的财帛宫)的父疾线和兄友线,则表本大限内财运很好。禄入大命、大财、大官,也主进财。化禄,逢财星化禄更有力,若不是财星化禄,仅主表面风光而已。若禄入大兄,兄弟为田宅的财帛,则表示家庭生活费用比较充裕,但禄入兄弟是过路财神,存不住。若禄入大父,父母为财帛的交友,引伸为银行,故表示把钱存入银行。

Khán tài vận các đại hạn, dùng Mệnh nguyên bàn xem Lộc nhập cung vị nào, cùng xem so sánh cung đại hạn, là đại hạn cung gì đến mà suy luận phán đoán. Nếu Mệnh nguyên bàn phi Lộc nhập Quan lộc thay đổi thành Tài đại hạn (tức cung Tài bạch đại hạn) tuyến Phụ – Tật và tuyến Huynh – Nô, thì biểu hiện bên trong đại hạn có tài vận rất tốt. Lộc nhập Mệnh đại hạn, Tài đại hạn, Quan đại hạn, cũng chủ tiến tài. Hoá lộc gặp tài tinh thì Hoá lộc càng mạnh mẽ hơn, nếu không phải tài tinh hoá lộc, chỉ chủ mặt ngoài sáng sủa mà thôi. Nếu Lộc nhập Huynh đại hạn, huynh đệ là điền trạch của tài bạch, thì biểu thị tiền sinh hoạt gia đình tương đối dư dả, nhưng Lộc nhập Huynh đệ là thần tài qua cửa, không chứa được. Nếu Lộc nhập Phụ đại hạn, phụ mẫu là tài bạch của giao hữu, dẫn theo là ngân hàng, cho nên biểu thị đem tiền gửi vào ngân hàng.

看流年财运,当禄入的宫位变为流年的财帛,即流年的财帛与本命禄入的宫位同宫时,这一年为此限内最赚钱的一年。禄入的宫位变为流年的命官财田等”我”宫时也表有财利。以上是以原命盘禄入宫位看,还可以大限化禄入宫位看,看法同上,例如大限化禄入原命、大命、流年命宫,皆主进财,财富来自天然,收入比较大。

Khán lưu niên tài vận, lúc Lộc nhập cung vị chuyển hoá thành lưu niên tài bạch, tức lưu niên tài bạch cùng lộc bản mệnh nhập cùng một cung vị, vì thế hạn bên trong một năm này là một năm kiếm lợi nhiều nhất . Lộc nhập cung vị chuyển hoá thành lưu niên Mệnh – Quan – Tài đều “Ngã” cung thì cũng biểu hiện có tài lợi. Ở trên là lấy Lộc nguyên mệnh bàn để khán, còn có thể khán vào Hoá lộc đại hạn, cái nhìn giống như trên, ví dụ Hoá lộc đại hạn nhập nguyên Mệnh, đại hạn mệnh, cung mệnh lưu niên, đều chủ tiến tài, tài phú đến tự nhiên, thu nhập tương đối lớn.

以上是看好运的方法,论财运还要看不好的一面,这就是要结合看化忌入宫(主要是看冲宫),与上面看禄入的看法同理。凡是忌冲岁限的命财官宫都不利。

Ở trên là phương pháp xem trọng vận, luận tài vận còn phải khán không tốt mặt nào, cái này là phải kết hợp khán Hoá kỵ vào cung (chủ yếu là khán xung cung), như trên cùng cách khán tương tự khán Hoá lộc. Phàm là Kỵ xung niên hạn cung Mệnh – Tài – Quan đều bất lợi.

例如,原命盘的忌冲之宫成为流年的财帛宫位时,这一年必破财;冲流官,事业要失败,事业败也会与财运有关的;冲交友,交友为朋友、工人,朋友、工人造反了还有什么搞头;冲田宅,财库有漏洞,不但破财,而且家庭也有问题。

Ví dụ, nguyên Mệnh bàn phi Kỵ xung cung lúc bị chuyển hoá thành cung vị lưu niên Tài bạch, năm này tất phá tài; xung lưu Quan, sự nghiệp phải thất bại, sự nghiệp bại cũng sẽ liên quan đến tài vận; xung Nô bộc, nô bộc là bạn bè, đồng nghiệp, mà tạo phản còn có gì để làm; xung Điền trạch, tài kho có lỗ thủng, chẳng những phá tài, mà gia đình cũng lại có vấn đề.

方法三:以大限四化上入本命盘和下入流年来看,主要看大限化三吉有否入本命或流年的父疾线(财帛的兄友线)和子田线(财帛的父疾线),有则此限内财运好;当

大忌入本命盘的父疾线或子田线,则财运差,甚则破财。又以流年四化入原命盘来看,若化三吉入本命的父疾线和子田线,有则此年内财运好;当流忌入本命盘的父疾线或子田线,则财运差,甚则破财。

Phương pháp 3: Lấy đại hạn tứ hoá ở trên nhập Bản mệnh bàn cùng xuống nhập lưu niên để khán, chủ yếu khán đại hạn hoá tam cát có nhập Bản mệnh hoặc lưu niên tuyến Phụ – Tật hay không? (tài bạch tuyến Huynh – Nô) cùng tuyến Tử- Điền (tài bạch tuyến Phụ – Tật), có thì bên trong hạn này tài vận tốt; lúc đại hạn Kỵ nhập bản mệnh tuyến Phụ – Tật hoặc tuyến Tử – Điền, thì tài vận kém, thậm chí phá tài. Lại lấy lưu niên tứ hoá nhập Nguyên mệnh bàn để khán, như hoá tam cát nhập bản mệnh tuyến Phụ – Tật và tuyến Tử

– Điền, thì bên trong năm này tài vận tốt; lúc lưu Kỵ nhập bản mệnh bàn tuyến Phụ – Tật hoặc tuyến Tử – Điền, thì tài vận kém, quá thì phá tài.

看流月、流日、流时的财运,方法同上。

Khán tài vận của lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời, phương pháp giống như trên.

看流日财运,若疾厄化禄入夫妻表进财,禄入兄弟表今天有人送钱来。

Khán tài vận lưu nhật, nếu Tật ách phi Hoá lộc nhập Phu thê biểu hiện tiến tài, Lộc nhập Huynh đệ biểu hiện hôm nay có người đưa tiền tới.

3、论财路、进财的机遇

3, Luận tài lộ, cơ hội tiến tài:

疾厄宫是官禄的田宅,为工作的地点,疾宫有财星主工作地点上赚钱,代表我来财的地方,如我的公司、工厂、商店等,故可以疾厄宫干化禄入何宫的星情来断财路,以禄入父母、兄弟两宫最好,禄入命财官亦好,入其他宫位则无力,疾禄入父主工作上得财。禄入财,用身体和设店面去赚钱,自力更生,老板兼打工,较劳碌;禄入田宅,田为财之库,积财越来越多。

Cung Tật ách là Điền trạch quan lộc, địa điểm làm việc, cung Tật có tài tinh thì chủ kiếm tiền trên chỗ làm việc, chỗ đó là đại diện của ta, như công ty của ta, nhà máy, cửa hàng các loại, cho nên có thể can cung Tật ách phi Hoá lộc nhập đến cung nào, theo tình trạng sao để định tài lộ, lấy Lộc nhập Phụ mẫu, Huynh đệ, hai cung tốt nhất, Lộc nhập Mệnh – Tài – Quan cũng tốt, nhập cung vị khác thì bất lực, Tật phi Lộc nhập Phụ chủ trong công việc được đắc tài. Lộc nhập Tài, tự bản thân và mặt tiền nhà để kiếm tiền, tự lực cánh sinh, vừa làm chủ vừa làm công, tương đối lao lực; Lộc nhập Điền trạch, điền là tài khố, tích tài ngày càng nhiều.

田宫为财的本身,是收藏的财库,田禄入则钱财增加。兄宫是现金之库,过路财神,为费用和支出,禄入表现金库存增加,兄友线化忌者主费用和支出。兄友线和子田线都有忌星进入时,这时费用最大、支出最多。情况最为不妙,往往花钱如流水。

Cung Điền trạch là tài của bản thân, là chỗ cất giữ tài, Lộc nhập Điền thì tiền tài gia tăng. Cung Huynh đệ là kho tiền mặt, thần tài qua cửa, là phí tổn dùng cho chi tiêu, Lộc nhập biểu hiện “kim khố” tích luỹ gia tăng, Hoá kỵ nhập tuyến Huynh – Nô chủ phí tổn dùng cho chi tiêu. Lúc tuyến Huynh – Nô và tuyến Tử – Điền đều có Kỵ tinh tiến vào, thì phí tổn lớn nhất, chi tiêu nhiều nhất. Tình huống không tốt nhất, thường xuyên xài tiền như nước.

因为子宫是朋友宫的官禄宫,代表合伙事业,所以看合伙事以子女宫来看。

Bởi vì, cung Tử tức là cung nô bộc của cung Quan lộc, đại biểu chung vốn làm ăn, cho nên khán sự tình việc góp vốn thì lấy cung Tử tức để khán.

武曲、天府、禄存、太阴等财星最喜化禄。禄存与化禄同宫或相对名为迭福,主财源顺、或钱财流通。禄存或化禄与天马同宫或相对,称禄马交驰,钱财容易流通,发则如猛虎,破则如山倒。

Vũ khúc, Thiên phủ, Lộc tồn, Thái âm là các tài tinh thích gặp Hoá lộc nhất. Lộc tồn cùng Hoá lộc đồng cung hoặc đối cung là phúc lần lượt tới, chủ tài nguyên thuận, hoặc tiền tài lưu thông. Lộc tồn hoặc Hoá lộc cùng Thiên mã đồng cung hoặc đối cung, cách “lộc mã giao trì”, tiền tài dễ dàng lưu thông, phát tắc như mãnh hổ, phá thì như núi đổ.

四化论进财,禄是源源不断、一笔接一笔,钱财调度容易。权是一大(整)毕,如工薪,一个月发一次,比较有控制;科是贵人财,缺钱时会有人送来,赚的不多,但比较平顺,比较有计划性;忌是失去,被迫花费。

Tứ hoá luận tiến tài, lộc là liên tục không ngừng, nhất bút tiếp nhất bút, tiền tài điều phối dễ dàng. Quyền là phải lớn nhất (cả), như tiền lương, một tháng phát một lần, tương đối có khống chế; Khoa là quý nhân tài, lúc thiếu tiền sẽ có người đưa tới, kiếm không nhiều, nhưng tương đối suôn sẻ, tương đối có tính kế hoạch; Kỵ là mất đi, bị ép tổn hao.

论财运,因各种人赚钱方式不同,故要综合看命运、事业、财运三方面的情况来论断。

Luận tài vận, bởi vì các phương thức kiếm tiền khác biệt nhau, cho nên phải tổng hợp khán tình huống ba tam phương mệnh vận, quan lộc, tài vận để phán đoán, suy luận.

论限运财运、进财机遇,以禄入的宫位一路传经大限、流年进行跟踪。疾厄化禄入父母为最好的进财之兆,交友财,坐地交易,让客人上门做生意,但若禄入的宫位

逢自化忌,则为过路财神,赚最多,到头来还是空空的。此则公式最适宜于老板,对服公职或固定服务于公司者亦适用,以此一路跟踪各限年。

Luận hạn vận tài vận, cơ hội tiến tài, lấy Lộc nhập cung vị theo một đường dây chuyền từ đại hạn, lưu niên tiến hành theo dõi. Tật ách phi Hoá lộc nhập Phụ mẫu là tối ưu nhất để hiện ra tiến tài, tiền bạn bè, tiền do mua bán, có khách đến giao dịch làm ăn, nhưng nếu Lộc nhập cung vị gặp tự Hoá ky, thì như thần tài qua cửa, thích hợp làm công chức hoặc làm công ty cố định, có thể dùng theo dõi các hạn năm.

若是国营企业、合伙、由他人代理经营者,可以奴仆宫化禄入的宫位来看,仍以禄入的宫位一路传经大限、流年进行跟踪。交友禄入兄弟则为最好的进财之兆。交友为来财的地方,兄弟为夫妻的父母,表配偶财运好。此则公式较适用于配偶掌财、兄弟代理的人。

Nếu là xí nghiệp quốc doanh, góp vốn, đại diện người khác để kinh doanh, có thể khán tương lai cung Nô bộc phi Hoá lộc nhập cung nào? vẫn lấy Lộc nhập theo một đường tại cung vị ở đại hạn, lưu niên để tiến hành theo dõi. Nô bộc phi Lộc nhập Huynh đệ thì là tốt nhất, tiền tài hiện ra. Phương thức so sánh này thích hợp với người phối ngẫu là nắm tài, huynh đệ là người đại diện.

化禄入命疾财官田兄福,是真正的进财现象,财星化禄最佳。化禄入父迁偶友子,有时进财,有时可看不可得或中看不中用。论限年尤其如此。限、年化禄入限、年命宫,财富自天来,收入很可观。限、年化禄入原命,也主进财。

Hoá lộc nhập Mệnh – Tật – Tài – Quan – ĐIền – Huynh – Phúc, hiện tượng tài chân chính tiến vào, tài tinh Hoá lộc tốt nhất. Hoá lộc nhập Phụ – Di – Phu – Nô – Tử, có lúc tiến tài, có lúc thì không thể được hoặc trông thì ngon mà không dùng được. Luận niên hạn thực tế như thế nào? Hạn, niên phi Hoá lộc nhập hạn, cung Mệnh niên, tài phú ngày tới tự tới, thu nhập rất khả quan. Hạn, niên phi Hoá lộc nhập nguyên Mệnh, cũng chủ tiến tài.

4、破财倒店的看法

4, Quan điểm cung phá tài:

财帛、田宅二宫凶者最易损财,福德凶者其次。财宫陷凶主现金短缺、周转不灵;田宅宫陷凶主钱财留不住,不聚财;福德宫陷凶主财源少,赚钱艰辛,财路中断。另外,兄弟宫为家庭费用,逢忌冲主费用支出大。主星陷弱逢空劫、大耗、四煞为凶。上述三宫逢廉、阳、机、武、贪、巨、阴、昌等星陷弱化忌最凶。禄存星单守逢空劫二星亦凶,忌冲更凶,先得后破,或好景成空。杀破狼之财,留不住,进则必破,化忌更主破财。

Hai cung Tài bạch, Điền trạch là tối hung dễ nhất tổn hại tài, Phúc đức hung tiếp theo. Tài cung rơi vào hung chủ tiền mặt thiếu, việc chi tiêu không linh hoạt; cung Điền trạch rơi vào hung chủ tiền tài không giữ được, không tụ tài; cung Phúc đức rơi vào hung chủ tài nguyên thiếu, kiếm tiền gian khổ, tài lộ gián đoạn. Mặt khác, cung Huynh đệ là phí tổn gia đình, gặp Kỵ xung chủ tổn phí chi tiêu lớn. Chủ tinh yếu gặp Không kiếp, hao tổn rất lớn, tứ sát là hung. Ba cung ở trên gặp sao Liêm, Dương, Cơ, Vũ, Tham, Cự, Âm, Xương thì yếu nhược, Hoá kỵ tối hung. Sao Lộc tồn đơn thủ gặp hai sao Không Kiếp cũng hung, Kỵ xung càng hung, trước được sau phá, hoặc cảnh tốt thành không. Sát Phá Lang về tài, không giữ được, vào thì tất phá, Hoá kỵ càng chủ phá tài.

原命盘化禄被化忌冲,主出财、破财,数量大,限年叠忌更凶。大限化禄被化忌冲,亦主出财破财,数量也大。化禄见化忌都主由好变坏,得而复失,禄存逢忌冲亦是。

Mệnh nguyên bàn Hoá lộc được Hoá kỵ xung, chủ tài ra, phá tài, số lượng lớn, hạn niên chồng Kỵ càng hung. Đại hạn Hoá lộc được Hoá kỵ xung, cũng chủ ra tài, phá tài, số lượng cũng lớn. Hoá lộc gặp Hoá kỵ đều chủ từ tốt làm hỏng, được mà lại thành mất, Lộc tồn gặp Kỵ xung cũng vậy.

应验时间,当在命财官三宫之一化忌冲大限的夫妻宫,且冲宫成为流年的财帛宫或田宅宫时,破损最为严重之年;又大限宫化忌冲本命的夫妻,冲宫成为流年的财帛或田宅宫时也是破损严重之年。上述公式中,若主星旺吉者破损还不太严重;若主星逢廉、阳、机、武、贪、巨、阴、昌等星陷弱化忌,则有可能会失业、倒店、破产;若主星为廉、巨、昌陷弱化忌,除破产倒店外,还防刑讼官司;逢空劫耗虚等,均有虚空、亏空现象。

Ứng nghiệm thời gian, đương lúc tam cung Mệnh – Tài – Quan một khi phi Hoá kỵ xung cung Phu thê đại hạn, lại xung cung chuyển hoá thành cung Tài bạch lưu niên hoặc Điền trạch cùng lúc, năm này tổn hại nghiêm trọng nhất; lại đại hạn cung Hoá kỵ xung bản mệnh Phu thê, xung cung chuyển hoá thành lưu niên Tài bạch hoặc Điền trạch cùng lúc cũng là năm này tổn hại nghiêm trọng. Bên trong phương pháp trên, nếu chủ tinh vượng cát người tổn hại vẫn còn không nghiêm trọng lắm; nếu chủ tinh gặp sao Liêm, Dương, Cơ, Vũ, Tham, Cự, Âm, Xương rơi vào Hoá kỵ, ngoài việc phá sản, còn đề phòng kiện cáo; gặp Không Kiếp hao tổn hư hại các loại, cũng có hiện tượng hư không, thâm hụt.

官禄化忌入疾厄冲父,流年走到父母宫;或冲疾而流年入疾厄,均会倒店。

Quan lộc phi Hoá kỵ nhập Tật ách xung Phụ, lưu niên đi đến cung Phụ mẫu; hoặc lưu niên Tật nhập Tật ách, đều hội về thất bại.

官禄化忌入子女冲田,流年走到子女宫,则会亏本;冲交友,难维持。

Quan lộc phi Hoá kỵ nhập Tử tức xung Điền, lưu niên đi đến cung Tử tức, thì sẽ lỗ vốn; xung Nô bộc, khó duy trì.

大限化禄入A宫,A宫转化忌冲流年财帛宫,钱财发生问题。

Đại hạn phi Hoá lộc nhập cung A, cung A chuyển hoá Kỵ xung cung Tài bạch lưu niên, tiền tài phát sinh vấn đề.

大官化禄入A宫,A宫转化忌冲大疾,此限易倒店;当流年化忌冲大疾,此年倒店,冲流月之疾,则此月倒店。

Đại hạn phi Hoá lộc nhập cung A, cung A chuyển Hoá kỵ xung Tật đại hạn, hạn này dễ sập tiệm (sụp đổ sự nghiệp); lúc lưu niên Hoá kỵ xung Tật đại hạn, năm này sập tiệm (sụp đổ sự nghiệp), xung lưu nguyệt Tật, thì nguyệt này sập tiệm (sụp đổ sự nghiệp).

大官化忌冲大疾,大官化忌冲本疾,均主此限亏本。

Đại hạn Quan phi Hoá kỵ xung đại hạn Tật, đại hạn Quan phi Hoá kỵ xung bản Tật, đều chủ hạn này lỗ vốn.

大财化忌冲本财,大财化忌冲本疾,均主此限损财。

Đại hạn Tài phi Hoá kỵ xung bản Tài, đại Tài phi Hoá kỵ xung bản Tật, đều chủ hạn này tổn hại tài.

大财化忌冲疾,流疾化忌冲大疾,均主此年损财。

Đại hạn Tài phi Hoá kỵ xung Tật, lưu Tật phi Hoá kỵ xung đại Tật, đều chủ năm này tổn hại tài.

大财化忌入A宫,A宫转化忌冲流财,此年倒闭。

Đại hạn Tài phi Hoá kỵ nhập cung A, cung A chuyển Hoá kỵ xung lưu Tài, năm này đóng cửa.

流疾化忌入A宫,A宫转化忌冲流财,此年倒闭;流疾化忌冲某月,此月损财。

Lưu niên Tật phi Hoá kỵ nhập cung A, cung A chuyển Hoá kỵ xung lưu Tài, năm này đóng cửa; lưu Tật phi Hoá kỵ xung nguyệt nào, thì nguyệt này tổn hại tài.

流官化禄入A宫,A宫转化忌冲本友或流田,此年亏本;冲流友,主倒闭。

Lưu niên Quan phi Hóa lộc nhập cung A, cung A chuyển Hóa kỵ xung bản Nô hoặc lưu Điền, năm này lỗ vốn; xung lưu Nạn, chủ đóng cửa.

流年化禄入流年交友,再转化忌入流年交友的财帛,损钱。

Lưu niên Hóa lộc nhập lưu niên Giao hữu (Nô bộc), tiếp tục chuyển Hóa kỵ nhập tài bạch của lưu niên Giao hữu (Nô bộc), tổn hại tiền.

流财化禄入A宫转化忌冲流年命宫,流年化忌入流兄冲大财,均主此年损财。

Lưu niên Tài phi Hóa lộc nhập cung A, chuyển Hóa kỵ xung lưu niên cung Mệnh, lưu niên Hóa kị nhập lưu Huynh xung đại Tài, đều chủnăm này tổn hại tài.

流官化忌入A宫,A宫转化忌冲流疾,此年倒闭。

Lưu niên Quan phi Hóa kỵ nhập cung A, cung A chuyển Hóa kỵ xung lưu Tật, năm này đóng cửa.

大限与福德宫的化忌重叠入大限子女或本兄,此限财运差,不宜合伙;若化忌重叠入大限福德宫或本官,此限亏本,尤其流年入大福之年更差。

Đại hạn và cung Phúc đức phi Hóa kị trùng điệp nhập đại hạn Tử tức hoặc bản Huynh, hạn này tài vận đi xuống, không nên hùn vốn; nếu Hóa kỵ trùng điệp nhập cung Phúc đức đại hạn hoặc bản Quan, hạn này lỗ vốn, nhất là lưu niên nhập đại hạn Phúc thì năm này càng kém.

流财化入A宫转化忌冲B月命宫,此月损财。

Lưu niên Tài phi hóa Kỵ nhập cung A chuyển Hóa kỵ xung cung B Nguyệt mệnh, Nguyệt này tổn hại tài.

5、钱财的去向

5, Hướng đi của tiền tài:

大限化禄入大财,本兄逢生年化忌,此限钱给兄弟,钱为别人的。

Đại hạn Hoá lộc nhập đại hạn Tài, bản Huynh gặp Hoá kỵ năm sinh, hạn này tiền cho huynh đệ, tiền vì người khác.

大限化禄入大田或本迁,钱财化在购屋及外面。

Đại hạn Hoá lộc nhập đại hạn Điền hoặc bản Di, tiền tài hoá đang ở tại ở bên ngoài.

大限化禄入大官,本友化忌冲大命,钱财花于购置黄金珠宝、动产,其中天梁为黄金动产,天机为机械动力设备。

Đại hạn Hoá lộc nhập đại hạn Quan, bản Nô phi Hoá kỵ xung Mệnh đại hạn, tiền tài tiêu xài vào vàng bạc đá quý, tài sản di động, trong đó Thiên lương là tài sản di động đắt giá, Thiên cơ là máy móc, thiết bị động lực.

大限化忌入大迁,钱财留不住。

Đại hạn Hoá kỵ nhập đại hạn Di, tiền tài không giữ được.

大兄、本田化忌入大迁,钱财花在外面。

Đại hạn Huynh, bản Điền Hoá kỵ nhập đại hạn Di, tiền tài tiêu ở bên ngoài.

流年化禄入流官,流官转化禄入流财,流财再转化禄入流偶,钱财交给配偶。

Lưu niên Hoá lộc nhập lưu niên Quan, lưu Quan chuyển Hoá lộc nhập lưu Tài, lưu Tài lại chuyển Hoá lộc nhập lưu Phu, tiền tài giao cho phối ngẫu.

财帛宫四化,我花出去的;官禄宫四化,我赚钱的方向;官禄的官禄(财帛宫),事业花费的地方;命宫四化为钱财的动向。

Cung Tài bạch tứ hoá, ta tiêu xài; cung Quan lộc tứ hoá, phương hướng ta kiếm tiền; quan lộc của Quan lộc (cung Tài bạch), sự nghiệp tiêu phí nơi ấy; cung Mệnh tứ hoá dao động vì tiền tài.

6、钱财的数目

6, Số lượng tiền tài:

(1)大田的正星五行属性局数为数目最左边一位(即最高位)的数目(有多个正星时,逢相生相同以加法之和为总数,逢相克时以减法之差为总数);(2)以大限斗君为1,顺数到本命财帛宫,所得数即为0的个数。将(2)的0个数加到(1)的数目右边,即得钱财总数。

(1) Ngũ hành cục số chính tinh đại hạn Điền là số ngoài cùng bên trái (tức địa vị cao nhất) con số (có bao nhiêu chính tinh, gặp giống nhau tương đồng lấy toán cộng để làm tổng số, gặp tương khắc thì lấy phép trừ để lấy chênh lệch làm tổng số); (2) lấy Đẩu quân đại hạn là 1, thuận số đến cung Tài bạch bản mệnh, số của số là 0. Thêm số 0 vào (2) bên phải số (1), đó là tổng số tiền.

例如,大田为阳巨,阳属火6局,巨属水2局,相克用减法,6-2=4,则最左边之数目为4;大限斗君为1,顺数到本命财帛宫为5,则本限财数为400000元。

Ví dụ, đại hạn Điền là Dương Cự, Dương thuộc hoả 6 cục, Cự thuộc thuỷ 2 cục, tương khắc dùng phép trừ, 6-2=4, thì bên trái đầu tiên là con số 4; đại hạn Đẩu quân là 1, thuận số đến cung Tài bạch bản mệnh là 5, thì số tài bản hạn là 400000 nguyên.

◎下面看《方术异闻》的一例,是从化禄入宫来说明如何看限年财运的,命盘例一:

◎ khán phía dưới « phương thuật dị văn » như nhau, là từ hóa lộc nhập vào cung đến thuyết minh như thế nào mà khán hạn năm tài vận, một mệnh bàn lệ:

疾厄宫干辛使巨门化禄入财帛宫,疾厄表我的身体,财帛宫为”我”宫,疾禄入”我”宫表自力更生捞钱,要靠我自己去赚钱,不用看别人的脸色,不用生伙计的气。当大限走到亥宫,即儿女宫,为32



41岁运,命盘禄入的宫位成为大限的兄弟官,兄弟为田宅的财帛,表示这一限内,家庭生活费用很充裕。

Can Tân cung Tật ách làm Cự môn Hoá lộc nhập cung Tài bạch, Tật ách biểu thị thân thể của ta, cung Tài bạch là “Ngã” cung, Tật phi lộc nhập “Ngã” cung biểu hiện tự lực cánh sinh kiếm tiền, cần nhờ chính ta đi kiếm tiền, không cần nhìn sắc mặt của người khác, không cần đồng nghiệp giúp sức. Đương đại hạn đi đến cung Hợi, tức cung Tử nữ, là vận 32 – 41 tuổi, mệnh bàn lộc nhập cung chuyển hoá thành cung Huynh đệ đại hạn, huynh đệ là tài bạch cung Điền trạch, biểu thị bên trong hạn này, tiền sinh hoạt gia đình rất dư dả.

田 官 友 迁

Điền Quan Nô Di

福 52—61

疾辛

Phúc Tật ách

例一

巨门

父 财

Lệ một

Phụ Cự

môn

Tài

命 兄 妻 32-41

Mệnh Huynh Phu 儿

Tử tức

34岁,居寅宫(流年支),本命盘禄入的宫位成为流年的财帛(流年的宫位与本命同类),所以这一年为此限内最赚钱的一年。

34 tuổi, tại cung Dần (lưu niên), bản Mệnh bàn lộc nhập cung vị hoá thành lưu niên Tài bạch (lưu niên và bản mệnh đồng loại), cho nên hạn trong năm này kiếm lợi nhiều nhất.

哪个月最好?太岁在寅,流年斗君就从太岁宫寅起正月,六月入未,禄入的宫位成为流月的田宅(财之库),表示这个月最好。

Nguyệt nào tốt nhất? Thái tuế tại Dần, Đẩu quân lưu niên liền theo Thái tuế cung Dần khởi tháng giêng, tháng sáu nhập Mùi, Lộc nhập cung vị chuyển hoá thành lưu nguyệt Điền trạch (tài khố), biểu thị tháng này tốt nhất.

哪一日最风光?一个月分上中下三旬,就看其人出生在三旬中哪一旬,发财就在该旬内。若其人生于17日,属中旬,所以在中旬发财。

Nhật nào nổi bật nhất? Một tháng phân thượng trung hạ tam tuần, khán được xuất ra ở trong tuần nào, và sự phát tài trong tuần này. Nếu được xuất ra tại ngày 17, thuộc trung tuần, cho nên trung tuần phát tài.

卯年,禄入的宫位成为流疾,禄入父疾表光明,所以此年持续发财。

Năm Mão, Lộc nhập cung vị là cung lưu Tật, lộc nhập Phụ – Tật biểu thị quang minh, cho nên năm này tiếp tục phát tài.

下一大限42—51岁,入财帛宫,禄入的宫位成为大限官,禄入命,故财运看好。

Tiếp theo đại hạn 42 – 51 tuổi, nhập cung Tài bạch, lộc nhập cung vị là cung Quan đại hạn, lộc nhập mệnh, cho nên xem trọng tài vận.

52—

61岁入疾厄宫,禄入的宫位成为大父,禄入父疾主光明;又父母为财帛的交友,引伸为银行,故此限银行的存款较多。

52 – 61 tuổi nhập cung Tật ách, lộc nhập cung vị chuyển hoá thành đại hạn Phụ, lộc nhập Phụ – Tật chủ quang minh; Phụ mẫu cung lại là tài bạch cung Nô bộc, dẫn giải là ngân hàng, vì vậy hạn này tiền tiết kiệm ngân hàng khá nhiều.

从此例可看出,以原命盘疾厄宫干一个化禄就可以传一辈子,看一生财运。

Từ ví dụ này có thể nhìn ra, lấy can cung Tật ách nguyên mệnh bàn phi Hoá lộc là có thể vượt qua cả một đời, khán tài vận cả đời.

◎下面再看《开馆人紫微斗数》中的一例,是从化忌的宫位来看的,命盘如下例二:

◎ Lại khán phía dưới « khai quán nhân tử vi đẩu số » trong một thí dụ, là từ cung phi Hoá kỵ khán tương lai, mệnh bàn lệ 2 như sau:

命宫在子,巨门坐守,命宫干甲使官禄宫之太阳化忌冲夫妻,夫妻为死亡点,易失业、倒店,或常换工作。以冲宫为第六位,依一六共宗的理论,顺数至第六宫(即田宅宫)为第一位,冲六则一亡;田宅为财库,财库的疾厄(夫妻宫)受冲,表破库。凡命财官宫化忌冲夫妻,多表失业、倒店或工作青黄不接。

Cung Mệnh tại Tý, Cự môn toạ thủ, can cung Mệnh là Giáp làm Thái dương Hoá kỵ tại cung Quan lộc xung cung Phu thê, Phu thê là tử vong điểm, dễ thất nghiệp, sập tiệm (sụp đổ sự nghiệp), hoặc thường đổi việc. Lấy xung cung là vị thứ 6, theo lý luận “nhất lục cộng tông”, thuận số đến

39 Lệ hai

官 Quan

忌冲宫

38 Kỵ

xung

夫 Phu

巨门Cự

môn

35

37 36 甲子 34

Giáp tý

命Mệnh

cung thứ 6 (tức cung Điền trạch) là vị thứ 1 xung 6 thì một sự vong; Điền trạch là tài kho, tài kho Tật ách (cung phu thê) bị xung, biểu thị phá kho. Phàm cung Mệnh – Tài – Quan phi Hoá kỵ xung Phu thê, nhiều biểu thị thất nghiệp, sập tiệm (sụp đổ sự nghiệp) hoặc công việc không người kế tục.

命宫为财帛的气数位,命宫四化与钱财有关,亦即决定钱财的得失,故这种失业倒店与钱财有关,例如入不敷出,靠借债过日子,欠债越来越多,最后被迫收摊。

Cung Mệnh là khí vị số tài bạch, mệnh cung tứ hoá giống như quan hệ với tiền tài, đó là quyết định tiền tài được mất, cho nên loại này thất nghiệp, sập tiệm (sụp đổ sự nghiệp) có liên quan đến tiền tài, ví như nhập không đủ xuất, dựa vào mượn tiền qua ngày, thiếu nợ càng ngày càng nhiều, cuối cùng bị ép thu quán.

戊年生人阳男大限顺行,第三大限入寅宫,命忌之冲宫(夫妻)成为大限的财帛宫,财帛逢冲则财运必然不顺。

Sinh năm Mậu, dương nam, đại hạn đi thuận, đại hạn thứ ba nhập cung Dần, Mệnh phi kỵ xung cung (Phu thê) biến thành cung Tài bạch đại hạn, tài bạch gặp xung thì tài vận tất nhiên không thuận.

大限入卯宫,田宅宫,冲宫成为大疾;疾厄为身体,又为事业的场地,受冲表很累,会倒店。下面看本大限内各年的情况:

Đại hạn nhập cung Mão, cung Điền trạch, xung cung chuyển hoá thành đại hạn Tật; tật ách là thân thể, lại là nơi làm việc sự nghiệp, bị xung biểu thị rất mệt mỏi, sẽ sập tiệm (sụp đổ sự nghiệp). Khán xuống dưới bản đại hạn trong tình hình các năm:

34岁,流年在亥,为大限的财帛位,这一年所表现的都与钞票有关;冲宫成为流年的兄弟位,兄弟为田宅的财帛,为家庭生活费用;受冲表生活费用常会没有着落,经常寅吃卯粮,甚至还会断吹。

34 tuổi, lưu niên tại Hợi, là cung Tài bạch đại hạn, một năm này chỗ biểu hiện đều cùng có quan hệ về tiền mặt; xung cung chuyển hoá thành cung Huynh đệ lưu niên, huynh đệ là tài bạch của điền trạch, là tiền dùng sinh hoạt gia đình; bị xung biểu thị tiền dùng sinh hoạt thường sẽ không thường xuyên, thường xuyên thu không đủ chi, thậm chí còn có thể nhất định tan vỡ.

35岁,流年与本命重迭,力量加倍;冲宫为流年的夫妻位,表这一年夫妻感情不好,聚少离多;命忌入官,表冲动事业,工作很认真努力;冲宫为田宅的疾厄,依一六共宗的原则,六破则一亡,故意味着这一年财库有损,破财不免,更谈不上有余钱。

35 tuổi, lưu niên cùng bản mệnh trùng điệp, lực lượng gấp bội; xung cung là cung Phu thê lưu niên, biểu thị một năm này tình cảm vợ chồng không tốt, chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều; mệnh phi kỵ nhập quan, bày tỏ thôi thúc sự nghiệp, công việc rất cố gắng nhiệt tình; xung cung là tật ách của điền trạch, theo nguyên tác nhất lục cộng tông, sáu phá thì một vong, cho nên mang ý nghĩa một năm này tài kho bị hại, phá tài không tránh

được, càng chưa nói tới có thừa tiền.

36岁,流年入丑,冲宫成为流年福德的疾厄,福德是夫妻的事业,表配偶的事业不顺,夫妻不太融洽。

36 tuổi, lưu niên nhập Sửu, xung cung chuyển hoá thành tật ách của cung Phúc đức lưu niên, phúc đức là phu thê của sự nghiệp, biểu thị sự nghiệp của phối ngẫu không thuận, phu thê không quá hoà hợp.

37岁,流年入寅,流年的福德坐生年忌,冲宫为流年的财帛,财运必然很差。

37 tuổi, lưu niên nhập Dần, Hoá kỵ năm sinh toạ lưu niên Phúc đức, xung cung lưu niên Tài bạch, tài vận tất nhiên rất kém cỏi.

38岁,流年入卯,与大限重迭,好坏力量加倍,冲宫成为流年的疾厄,又为冲宫的交友,疾厄逢冲会倒店失业,(冲宫的交友是最凶的宫位,凡限年进入原命盘财官的化忌之”冲宫的交友”,都有可能倒店失业,但若该限大官化吉入本父或本疾,仍表有光明,当有救援作用)。

38 tuổi, lưu niên nhập Mão, cùng đại hạn trùng điệp, tốt xấu đều lực lượng gấp bội, xung cung chuyển hoá thành lưu niên Tật ách, lại xung cung Nô bộc, tật ách gặp xung sẽ quay ngược lại quan gây thất nghiệp, (xung cung Nô bộc là cung vị hung nhất, phàm hạn năm Hoá kỵ tiến vào Mệnh – Tài – Quan nguyên bàn “Xung cung Nô bộc”, cũng có thể quay ngược cung đối, nhưng nếu Quan đại hạn hoá cát nhập bản Phụ hoặc bản Tật, vẫn biểu hiện có tươi sáng, lúc có ảnh hưởng trợ giúp).

39岁,流年入辰,坐忌;命忌入官,表终生痴情于事业,当大限或流年进入官禄宫时,这种痴情便会表露更为突出;官禄宫不怕忌入,忌入表冲动事业,会认真打拼;但做归做,命归命,有劳无功。

39 tuổi, lưu niên nhập Thìn, toạ Kỵ; Mệnh phi Kỵ nhập Quan, biểu thị cả đời đam mê với sự nghiệp, đương lúc đại hạn hoặc lưu niên tiến vào cung Quan lộc, loại này say mê liền sẽ biểu hiện càng thêm nổi bật; cung Quan lộc không sợ Kỵ nhập, Kỵ nhập tỏ ra thúc đẩy sự nghiệp, sẽ chăm chú dốc sức làm; nhưng làm thì làm, trở lại với cuộc sống, không có công việc.

40岁,流年入巳,冲宫成为交友,交友为工人,受冲表工人出勤不出力,故没有搞头;交友事业的上司,表与上司关系不好,事业不利。

40 tuổi, lưu niên nhập Tỵ, xung cung Nô bộc đại hạn, nô bộc là đồng nghiệp, bị xung biểu thị đồng nghiệp đi làm không hợp tác (xuất lực), cho nên không thể đứng đầu; cấp trên cũng là đồng nghiệp cơ quan, tỏ rõ quan hệ cấp trên không tốt, sự nghiệp bất lợi.

41岁,流年入午,冲流官,表能积极工作,事业有变动。

41 tuổi, lưu niên nhập Ngọ, xung lưu Quan, biểu hiện có tích cực công việc, sự nghiệp có biến động.

42岁,流年入未,冲流田(财之库),财库破,要破财。

42 tuổi, lưu niên nhập Mùi, xung lưu Điền (tài khố), phá kho tài, phải phá tài.

43岁,流年入申,冲流年的福德(来财的地方),财源短缺。

43 tuổi, lưu niên nhập Thân, xung lưu niên Phúc đức (đường đi của tài), thiếu thốn tiền

tài.

下面再举一个实例,是以化禄、化忌同时来看的,命盘如例三:

Ví dụ thực tế dưới đây lại nâng bậc, là lấy Hoá lộc, Hoá kỵ đồng thời đến khán, mệnh bàn ví dụ ba:

生年干化禄入兄弟、忌入交友,化权入子田线,不入本命的三方,一生属中等命运,不会大富大贵,但化科入命,一生喜学习偏门的科学文化知识和神秘文化知识,事业稳定平顺,钱财细水长流,源源不断,平稳增加。

Can năm sinh phi Hoá lộc nhập Huynh đệ, Kỵ nhập Nô bộc, Hoá quyền nhập tuyến Tử – Điền, không vào tam phương bản Mệnh, cả đời thuộc vận mệnh trung bình, sẽ không đại phú đại quý, nhưng Hoá khoa nhập Mệnh, cả đời thích tìm hiểu kiến thức khoa học, văn hóa và kiến thức văn hóa bí ẩn của cuộc đời, sự nghiệp ổn định suôn sẻ, tiền tài “tế thuỷ trường lưu” liên tục không ngừng, gia tăng bình ổn.

看终生财运,以命宫干飞四化来看。命宫干壬,四化分别为:梁紫左武。天梁化禄入子女宫,子田线为财帛的父疾线,后天易得财名,即走先求名后得财利,较有光明前景。但武曲化忌入财帛宫,又是财星化忌,虽想发财却无能耐,不宜直接做生意求财,尤其不宜投资经商。综合看,只宜走求名的路线,以得名后赚钱,以名赚钱就是以公职或技艺方式赚钱。

Khán tài vận cả đời, lấy can cung Mệnh phi tứ hoá đến khán. Can cung Mệnh là Nhâm, tứ hoá phân vào là: Lương Tử Tả Vũ. Thiên lương Hoá lộc nhập cung Tử tức, tuyến Tử – Điền là tài bạch của tuyến Phụ – Tật, hậu thiên dễ kiếm tài danh, tức là trước cầu danh sau đến tài lợi, tương lai tương đối tươi sáng. Nhưng Vũ khúc Hoá kỵ nhập cung Tài bạch, lại

là tài tinh Hoá kỵ, mặc dù muốn phát tài lại không có năng lực, không nên trực tiếp làm

ăn cầu tài, nhất là không nên đầu tư kinh doanh. Tổng hợp khán, chỉ thích hợp đi con

đường cầu danh, lấy được danh sau dễ kiếm tiền, lấy danh kiếm tiền chính là lấy chức vụ

hoặc tay nghề làm phương thức kiếm tiền.

Chúng ta phân tích người này phương pháp mưu sinh nào phù hợp nhất? Can Kỷ cung Tử nữ làm Vũ khúc Hoá lộc nhập cung Tài bạch, ứng với tiền kiếm được do thế hệ sau, cho nên tốt nhất làm công việc dạy học. Lại can cung Tật ách cũng là Kỷ, chủ tự bản thân mình đi kiếm tiền, tức làm công chức cũng hợp.

再分析此人从事什么职业?以财帛宫干戊飞四化入宫来定,先看化忌星,化忌入兄弟宫,属”命兄财疾官田”的范围,就以兄弟宫的星曜论从事的行业。主星天机,一般主机械电器、计算、统计或跑动性工作,加破碎则可能为搞机械零配件的工作,加化禄为爱好、有缘,加天刑、天巫均表示为管理性的。此人确实做过修理电工、采购员、物资管理员、机械管理员(与统计报表有关)等工作,早年业余爱好也是电器,一生离不了机电、计算类。如能从事机械电器方面的教学工作最为理想。

Lại phân tích người này tham gia nghề nghiệp gì? Lấy can Mậu cung Tài bạch phi tứ hoá vào cung nào để định, trước tiên khán Hoá kỵ, Hoá kỵ nhập cung Huynh đệ, thuộc phạm

vi “Mệnh – Huynh – Tài – Tật – Quan – Điền”, liền lấy tinh diệu cung Huynh đệ để luận nghề nghiệp nào dấn thân vào. Chủ tinh Thiên cơ, phổ biến chủ máy móc, đồ điện, kế toán, thống kê hoặc công việc tính di động, thêm Phá toái thì khả năng công việc làm máy móc, linh kiện điện, thêm Hoá lộc là sự yêu thích, hữu duyên, thêm Thiên hình, Thiên vu đều biểu thị là tính chất quản lý, quản lý máy móc, nhân viên (cùng quan hệ với bảng báo cáo thống kê) các loại, trước kia, không chuộng, yêu thích nghề như thiết bị

điện, một đời không được cơ điện, kế toán cũng vậy. Nếu như có thể tham gia công việc dạy học về phương diện cơ giới, thiết bị điện lý tưởng nhất.

接着分析此人的财运。以上分析出此人不宜经商作老板,宜服公职,赚钱与事业为主,就以财帛宫干的四化飞入的宫位一路跟踪其人一生的财运发展情况。

Tiếp đến phân tích tài vận người này. Ở trên phân tích ra người này không nên làm chủ kinh doanh, hợp làm công chức, chủ kiếm tiền cùng nghề nghiệp, liền lấy cung Tài bạch phi tứ hoá vào cung vị nào theo trục đời người để phát triển tình huống tài vận.

命财官三宫化忌冲夫妻的大限只有己丑大限,已到退休年限,所以运限中间不会有失业之大限。

Chỉ có đại hạn Kỷ Sửu ba cung Mệnh – Tài – Quan phi Hoá kỵ xung đại hạn Phu thê, niên hạn đi đến sẽ nghỉ hưu, cho nên vận hạn ở giữa đại hạn sẽ không có thất nghiệp.

分析财运一般从第三大运开始,因为这一运程是成家立业的时期,如果命、财宫好的且属早发之人,可以从第二大限开始。此人紫微星坐命的人不会早发,财运也不算很好,故从第三大限开始分析。

Bắt đầu phân tích từ đại vận thứ ba, bởi vì vận trình này là thời kỳ cưới vợ xây dựng cơ nghiệp, nếu như cung Mệnh, Tài tốt là thuộc người sớm phát, có khả năng bắt đầu từ đại hạn thứ hai. Người này sao Tử vi toạ Mệnh sẽ không sớm phát, tài vận cũng không coi là rất tốt, cho nên bắt đầu từ đại hạn thứ ba phân tích.

23岁/32岁,大限居庚辰宫,七杀坐守,事业和婚恋多变动的限运(此限内工作单位和工种变动了三次)。原禄入的宫位成为大限的财帛宫,财运好;但忌冲的宫位成为大限的父疾线,冲则动,父母为读书,意为要毕业工作了,但化忌又主事业庸碌,前途暗淡;忌冲的宫位成为大财的兄弟宫,也主钱财无成就;综合看,有财运,但事业不利,收入低微。事实是,本限参加工作,开始发薪水财运,但当工人,工资低微,月薪29.50元。

23 – 32 tuổi, đại hạn tại cung Canh Thìn, Thất sát toạ thủ, sự ngiệp cùng tình yêu và hôn nhân vận hạn này động hay thay đổi (bên trong hạn này chỗ làm việc cùng nghề nghiệp biến động ba lần). Tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành cung Tài bạch đại hạn, tài vận tốt; nhưng Kỵ xung cung vị chuyển hoá thành tuyến Phụ – Tật đại hạn, xung thì động, phụ mẫu là đi học, ý là phải tốt nghiệp công tác, nhưng hóa kị lại chủ sự nghiệp tầm thường, tiền đồ ảm đạm; Kỵ xung cung vị chuyển hoá thành cung Huynh đệ của đại hạn Tài, cũng chủ tiền tài không thành tựu; tổng hợp khán, có tài vận, nhưng sự nghiệp bất lợi, thu nhập thấp. Sự thực là, bản hạn tham gia công tác, bắt đầu có tiền lương tài vận, nhưng làm công nhân, tiền lương thấp, tiền lương 29.05 nguyên.

从另一方法看,大限宫干化禄入原命的子田线,即为财帛的父疾线,主此限内有财名,因名得财,亦为参加工作领薪之意。而化忌入原命的疾父线,即财帛的兄友线,又主无成就,故主事业平常,当木工、电工,收入低微。

Cách khán từ một phương khác, can cung đại hạn Hoá lộc nhập nguyên mệnh tuyến Tử – Điền, tức là tài bạch tuyến Phụ – Tật, chủ bên trong hạn này có tài danh, bởi vì danh đắc tài, cũng là chú tâm tham gia công tác. Mà Hoá kỵ nhập nguyên mệnh tuyến Phụ – Tật, tức tài bạch tuyến Huynh – Nô, lại chủ không thành tựu, cho nên chủ sự nghiệp bình thường, làm nghề mộc, thợ điện, thu nhập thấp.

33/42岁,大限居己卯宫,阳梁坐守,二星均为事业星,事业应逐渐好转,但太阳为动星,工作变动大或作跑动多的工作(作物资采购员,到处跑)。原禄入的宫位成为大限的子田线,即大财的父疾线,有财名,主事业前景好;但忌冲大财,力量大,损耗多,差费低,开始仅0.40元一天,结果为入不辅出。

33 – 42 tuổi, đại hạn tại cung Kỷ Mão, Dương Lương toạ thủ, nhị tinh đều là sự nghiệp tinh, sự nghiệp ứng dần dần chuyển biến tốt đẹp, nhưng Thái dương là sao động, công việc biến động lớn hoặc làm công việc chạy nhiều (nhân viên mua sắm vật tư, chạy khắp nơi). Tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành đại hạn tuyến Tử – Điền, tức đại hạn Tài tuyến Phụ – Tật, có tài danh, chủ sự nghiệp tiền đồ tốt; nhưng Kỵ xung đại hạn Tài, lực lượng lớn, hao tổn nhiều, chênh lệch phí thấp, bắt đầu vẻn vẹn 0. 40 nguyên một ngày, kết quả là nhập không đủ xuất.

从另一方法看,大限宫干化禄入原命的财帛宫,但化忌也冲财帛宫,收入大支出也大,若为经营老板必破败。上述已分析其人中途不会失业,按常理,工薪会随工龄增加而增加的,但按当时的国力,增加不多,且支出也会增加,只能量入为出吧,生活仍属艰苦。

Cách khán từ một phương khác, can cung đại hạn Hoá lộc nhập nguyên mệnh cung Tài cung, nhưng Hoá kỵ cũng xung cung Tài bạch, thu nhập lớn chi tiêu cũng lớn, nếu là ông chủ kinh doanh nhất định tan hoang. Kể trên đã phân tích nữa đời người sẽ không thất nghiệp, theo lẽ thường, tiền lương theo tuổi nghề sẽ tăng theo, nhưng theo sức mạnh quốc gia lúc bấy giờ, gia tăng không nhiều, lại chi tiêu cũng sẽ gia tăng, chỉ có thể liệu cơm gắp mắm, sinh hoạt vẫn thuộc gian khổ.

43/52岁,大限居戊寅宫,武曲正财星之运,好财运。原禄入的宫位成为大限的夫官线,即大财的财福线,主因事业增加收入;忌冲的宫位成为大限的子田线,即大财的父疾线,又主财名有损,即难升迁;从发展趋势看,收入是平稳增加的。

43 – 52 tuổi, đại hạn tại cung Mậu Dần, Vũ khúc chính tài tinh chi vận, tài vận tốt. Nguyên Lộc nhập cung vị chuyển hoá thành đại hạn tuyến Phu – Quan, tức đại hạn Tài tuyến Phúc – Tài, chủ nguyên nhân sự nghiệp gia tăng thu nhập; Kỵ xung cung vị chuyển hoá thành đại hạn tuyến Tử – Điền, tức đại hạn Tài tuyến Phụ – Tật, lại chủ tài danh có hại, tức khó lên chức; từ phát triển xu thế khán, thu nhập là bình ổn gia tăng.

从另一方法看,大限宫干化禄入原命的命迁线,亦是财来就我之意,收入大增。化忌入原命的兄弟宫冲交友,与兄弟、朋友及同事合不来,事业不利,甚则失业倒店;交友为事业的父母,故与上司关系不好,亦主事业不利,造成收入增加不多。事实是,这一限运收入大增,但受到上司的排挤、打击,89年降职并第四次调换工作(调换后的工作仍为与机械、计算有关),为什么?流年己巳,坐忌,天机工作星化忌主工作变动,冲宫成为流迁,亦主工作要迁动,天机为机械、计算类。

Cách khán từ một phương khác, can cung đại hạn Hoá lộc nhập nguyên mệnh tuyến Mệnh – Di, cũng là chủ ý tài tới với ta, thu nhập tăng nhiều. Hoá kỵ nhập nguyên mệnh cung Huynh đệ xung Nô bộc, cùng Huynh đệ, Nô bộc đồng sự không hợp, sự nghiệp bất lợi, quá mức thì thất nghiệp; Nô bộc là phụ mẫu của sự nghiệp, cho nên quan hệ không tốt với cấp trên, cũng chủ sự nghiệp bất lợi, tạo thành thu nhập tăng không nhiều. Sự thực là, hạn vận này thu nhập tăng nhiều, nhưng cấp trên xa lánh, đả kích, năm 89 xuống chức cũng lần thứ tư điều động đổi việc (đổi công việc sau vẫn liên quan với máy móc, kế toán), vì sao? Lưu niên Kỷ Tỵ, Kỵ toạ, Thiên cơ sao quản lý công việc bị Hoá kỵ chủ công việc biến động, xung cung chuyển hoá thành lưu Di, cũng chủ công việc phải thay đổi, Thiên cơ thuộc loại là máy móc, kế toán.

53/62岁,大限居己丑宫,从丁丑年九月十七日辰时起算,本宫为原局疾厄宫,同巨二星均陷弱,难得大成就,且病灾多,宜保守为上;同巨二星的组合,有广交友之意。原禄入的宫位成为大限的兄弟,即大财的田宅,钱财入库,银行存款增多;忌冲大限的夫妻,夫妻是个死亡点,表失业倒店,这一大限已到退休年限,失业是正常的退休。

53 – 62 tuổi, đại hạn tại cung Kỷ Sửu, bắt đầu từ ngày 17 tháng 9 năm Đinh sửu để xem, bản cung là nguyên cục cung Tật ách, Đồng Cự nhị tinh đều hãm, khó được thành tựu lớn, lại bệnh tai nhiều, cần phải giữ gìn bên trên; Đồng Cự nhị tinh tổ hợp, có tâm ý giao tiếp rộng. Nguyên lộc nhập cung vị chuyển hoá thành đại hạn Huynh đệ, tức điền trạch của đại hạn tài, tiền tài nhập kho, tiền tiết kiệm ngân hàng tăng nhiều; Kỵ xung đại hạn Phu thê, phu thê là điểm tử vong, biểu thị thất nghiệp, đại hạn này đến hạn năm thì nghỉ hưu, thất nghiệp thì bình thường rút lui.

从另一方法看,大限宫干化禄入原命的财帛宫,化忌又来冲财,也是有成有败,成败多端,收入大,支出也大,但存款还是平稳增加的。大限宫为原命的疾厄宫,因疾病破财,应于己年(双干化忌增力)。

Cách khán từ phương khác, đại hạn can cung Hoá lộc nhập nguyên mệnh cung Tài bạch, Hoá kỵ lại tới xung Tài, cũng là có thành tựu có bại, thành bại đa dạng, thu nhập lớn, chi tiêu cũng lớn, nhưng tiền tiết kiệm vẫn là bình ổn gia tăng. Đại hạn cung là nguyên mệnh cung Tật ách, bởi vì bệnh tật mà phá tài, ứng với năm Kỷ (làm song Kỵ tăng lực).

1997年,丁丑,与大限重叠,好坏力量加倍。原禄入的宫位成为流年的兄弟宫,兄弟为田宅的财帛,表这一年生活费用充裕;禄入兄弟为过路财神,无积蓄或借钱给兄弟朋友。原忌入流官,对事业很认真;冲流年的夫妻宫,夫妻聚少离多;依一六

共宗,冲六则一亡,从冲宫逆数到第六宫为流田,故主财库有破损,破财不免。事实是,这一年的积蓄都借给兄弟了。

Năm 1997, Đinh Sửu, đại hạn trùng điệp, cát hung lực lượng gấp bội. Tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành cung Huynh đệ lưu niên, huynh đệ là tài bạch của điền trạch, biểu thị phí tổn sinh hoạt một năm này dư dả; Lộc nhập huynh đệ thần tài qua cửa, không tích góp có lẽ cho huynh đệ bằng hữu vay. Nguyên Kỵ nhập Lưu quan, với sự nghiệp rất nghiêm túc; xung cung Phu thê lưu niên, chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều; theo nhất lục cộng tông, xung lục thì nhất vong, từ xung cung, nghịch đếm tới cung thứ sáu là Lưu điền, cho nên chủ kho tài có tổn hại, phá tài khống tránh được. Sự thực là, một năm này tích góp đều cấp cho huynh đệ.

1998年,戊寅,原禄入的宫位成为流年的夫妻宫,禄照官禄,主事业平顺;夫妻为流财的福德,主财源多,有偏财收入。原忌冲流年的子女宫,破财与子女有关,合伙事业要散。这一年发了三毕偏财,其中一毕为一生以来最大的偏财(正当补贴之类),看哪一月得财?子年斗君在申,从申起子数到寅,寅年斗君在戍,再从戍宫起正月,顺数到卯为五月(润五月),原禄入的宫位成为流月的夫妻宫,收入最大(正应了”如果是化三吉,则会应于同类坐宫的限年”);七月,原禄入的宫位成为流月的财帛宫,亦主进财;九月,女儿跌伤手,破了点财。

Năm 1998, Mậu Dần, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành cung Phu thê lưu niên, Lộc chiếu quan lộc, chủ sự nghiệp suôn sẻ; phu thê là phúc đức của lưu Tài, chủ tài nguyên nhiều, có hướng thu nhập vào. Nguyên Kỵ xung cung Tử tức lưu niên, phá tài có quan hệ với con cái, hùn vốn sự nghiệp phải tan. Một năm này tất ba lần phát tài, trong đó một phần tài đến có lẽ mà lớn nhất trong đời (loại hình trợ cấp thoả đáng), khán nguyệt nào đắc tài? Năm Tý đẩu quân tại Thân, từ Thân khởi Tý đếm đến Dần, năm Dần đẩu ở đây, lại từ cung đó khởi tháng Giêng, thuận số đếm đến Mão là tháng Năm (tháng Năm nhuận), nguyên Lộc nhập cung vị chuyển hoá thành cung Phu thê lưu nguyệt, thu nhập lớn nhất (thật ứng với “Nếu như là hoá tam cát, thì sẽ ứng với đồng loại toạ cung hạn năm”); tháng Bảy, nguyên Lộc nhập cung vị chuyển hoá thành cung Tài bạch lưu nguyệt, cũng chủ tiến tài; tháng Chín, nữ nghi ngã tổn thương tay, điểm phá tài.

1999年,己卯,原禄入的宫位成为流年的子女宫,为流财的父疾线,有赚钱机遇,禄照田宅,家庭生活富裕。原忌冲流年的财帛宫,这一年必破财,什么时间?”同类相冲是个禁忌”卯年斗君在亥,从亥起正月,五月为流月的财帛,故应于五月。又己年干化禄、忌入冲原命财帛宫,先发财后破财,”冲六则一亡”,从财帛宫顺数

到第六宫为父母宫,父母宫应属九月,故九月也主破财。什么原因破财?己干为原命的子女宫和疾厄宫,不是因疾病就是子女。事实是,二月兼职发点财,五月和九月二次留医(注,发财和破财均为开始引发时间,不是实际收支的时间)。

Năm 1999, Kỷ Mão, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành cung Tử tức lưu niên, là tuyến Phụ Tật của Lưu tài, có cơ hội kiếm tiền, lộc chiếu điền trạch, cuộc sống gia đình giàu có. Nguyên Kỵ trùng cung Tài bạch lưu niên, một năm này tất phá tài, thời gian nào? “Đồng loại tương xung là cái cấm kỵ” Đẩu quân năm Mão tại Hợi, từ Hợi khởi tháng Giêng, tháng năm là Tài bạch lưu nguyệt, cho nên ứng với tháng Năm, lại khán năm làm Hoá lộc, Kỵ nhập xung cung Tài bạch nguyên mệnh, trước phát tài sau phá tài, “Xung lục thì nhất vong”, từ cung Tài bạch thuận số đếm đến cung thứ sáu là cung Phụ mẫu, phụ mẫu cung ứng thuộc tháng Chín, cho nên tháng Chín cũng chủ phá tài. Cái gì là nguyên nhân phá tài? Can Kỷ là cùng là can cung Tử tức và cung Tật ách nguyên mệnh, không phải bởi vì bệnh tật, chính là con cái. Sự thực là, tháng Hai kiêm cả điểm phát tài, tháng Năm cùng tháng Chín là hai tháng lưu ý (chú thích: phát tài và phá tài đều là bắt đầu dẫn phát thời gian, không phải thời gian thực tế xảy ra).

2000年,庚辰,原禄入的宫位成为流年的财帛宫,财运看好。原忌冲流年的疾厄,失业倒店的格局,上面已分析其人中途不会失业,所以仅主事业不顺,及因疾病而破财。综合看,其人收入大于支出,积存较多。对此人来说,财帛主正财,故这一年反无偏财收入。

Năm 2000, Canh Thìn, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành cung Tài bạch lưu niên, xem trọng tài vận. Nguyên Kỵ xung lưu niên Tật ách, cách cục thất nghiệp, ở trên đã phân tích rằng sẽ không thất nghiệp ở giữa đời người, cho nên chỉ chủ sự nghiệp không thuận, và bởi vì bệnh tật mà phá tài. Tổng hợp khán, người này thu nhập lớn hơn chi tiêu, tồn trữ khá nhiều. Đối với người này mà nói, tài bạch chủ tài chính, cho nên một năm này thu nhập tài chính không suy giảm.

2001年,辛巳,原禄入的宫位成为流年的疾厄宫,主有光明,疾厄为单位,意为靠单位收入,此年收入可观。原忌冲流命,忌不反冲,凶力不大。

Năm 2001, Tân Tỵ, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành cung Tật ách lưu niên, chủ có tương sáng, tật ách là đơn vị đo lường, ý là dựa vào để đo lường thu nhập, năm này thu nhập khả quan. Nguyên Kỵ xung lưu mệnh, Kỵ không phản xung, hung lực không lớn.

2002年,壬午,流年与本命重叠,力量加倍。原化禄入流迁照命,财运继续看好。原忌冲流兄,兄弟为财之田,财库破,要破财,因兄为田之财,故破财因家庭开支增大。这一年薪水大增,带子女外出旅游和为子女读书花费了几千元。

Năm 2002, Nhâm Ngọ, lưu niên và bản mệnh trùng điệp, lực lượng gấp bội. tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại lưu Di chiếu mệnh, tài vận tiếp tục được xem tốt. Nguyên Kỵ xung lưu huynh, huynh đệ là điền của tài, phá kho tài, phải phá tài, bởi vì huynh là tài của điền, cho nên phá tài do chi tiêu gia đình tăng lớn. Một năm này tiền lương tăng nhiều, dẫn con cái ra ngoài du lịch và cho con cái học tập hao tốn mấy ngàn nguyên.

2003年,癸未,原禄入的宫位成为流年的兄友线,仍主有成就,但禄不入”我”宫,比不上前几年。原忌冲流官,表能积极工作,事业有波动。

Năm 2003, Quý Mùi, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành tuyến Huynh – Nô lưu niên, vẫn chủ có thành tựu, nhưng Lộc không vào “Ngã” cung, so ra kém mấy năm trước. Nguyên Kỵ xung lưu Quan, biểu thị có thể tích cực công việc, sự nghiệp có sóng chấn động.

2004年,甲申,原禄入的宫位成为流年的官禄,事业有成就而赚钱。原忌冲流田,主财库破,因家庭事而耗财。流年干化忌入子女,注意因子女事破财。

Năm 2004, Giáp Thân, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành lưu niên Quan lộc, sự nghiệp có thành tựu mà kiếm tiền. Nguyên Kỵ xung lưu Điền, chủ phá kho tài, bởi vì sự tình giá đình mà hao tổn tài. Lưu niên là Hoá kỵ nhập Tử tức, chú ý bởi vì chuyện con cái phá tài.

2005年,乙酉,原禄入的宫位成为流年的田宅宫,钱财入库,存款增加。原忌冲流年的福德,财源短缺。流年干与生年干同,禄忌同入流年财福线,有财又破财这一年为子女读书花费很大;忌冲天机工作星,工作变动,工作量增大或退休。

Năm 2005, Ất Dậu, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung vị chuyển hoá thành cung Điền trạch lưu niên, tiền tài nhập kho, tiền tiết kiệm gia tăng. Nguyên Kỵ xung Phúc đức lưu niên, tài nguyên thiếu. Can lưu niên và can năm sinh, làm Lộc Kỵ cùng nhập lưu niên tuyến Tài – Phúc, có tài lại phá tài một năm này là con cái đi học hao tổn rất lớn; Kỵ gặp sao chủ công việc Thiên cơ, công việc biến động, trách nhiệm tăng cao có lẽ về hưu.

2006年,丙戍,原禄入流年的福德宫,享福之财,即退休金。忌冲流疾,可能因疾病破财,或主上一年未退休,这一年必离开工作场所,即退休。

Năm 2006, Bính Tuất, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung Phúc đức lưu niên, tài do hưởng phúc, tức tiền hưu. Kỵ xung lưu Tật, khả năng bởi vì bệnh tật phá tài, hoặc chủ một năm trước chưa nghỉ hưu, năm này tất rời trụ sở làm việc, tức về hưu.

2007年,丁亥,原禄入流年的父母宫,仍有光明,可能会增加退休金。原忌入流迁冲流命,可能会外出旅游,但天机星化忌入迁,要注意车祸。

Năm 2007, Đinh Hợi, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại cung Phụ mẫu lưu niên, vẫn có tươi sáng, có thể gia tăng tiền hưu. Nguyên Kỵ nhập lưu Di xung lưu Mệnh, có thể sẽ ra ngoài du lịch, nhưng sao Thiên cơ Hoá kỵ nhập Di, phải chú ý tai nạn xe cộ.

63/72,戊子大限,原禄入大限,本大限收入仍很平稳。忌冲大兄,不属”我”宫,最多家庭开支大一些而已。大限宫干所化禄忌与原禄忌相同,意义同上。

63 – 72, đại hạn Mậu Tý, tự lộc (ct: Mậu khiến Tham Lang tự Hoá lộc tại cung Tý) tại đại hạn, vốn là đại hạn thu nhập vẫn rất bình ổn. Kỵ xung đại Huynh, không thuộc “Ngã” cung, nhiều nhất thì chi tiêu gia đình lớn hơn một chút mà thôi. Can cung Đại hạn chuyển hoá Lộc Kỵ cùng nguyên Lộc Kỵ giống nhau, ý nghĩa giống như trên.

服公职的人进财的地方就是服务的公司、单位,所以也可以疾厄宫干四化飞入的宫位一路跟踪一生的财运发展情况。疾厄宫干己的四化星为:武贪梁曲。疾厄宫四化主要是论进财情况的,所以化禄与化忌分开论,化禄主进财,化忌主破财,不作双忌一起论,但每一大限和流年都是禄忌对宫,都既好又坏,意义基本相同,不太好分析。化禄入财帛,化忌又冲财,禄忌对宫,尤如云中之月,时光时暗,既能赚钱,又有破耗,暴发则会暴败,但工薪收入则较为稳定,只要不贪污就不会大败。因是子女和疾厄化出的忌,故破财的原因多是因子女或身体方面造成的。下面以此跟踪各大限的财运。

Nơi người đảm nhiệm công việc để tiến tài chính là phục vụ công ty, đơn vị, cho nên cũng có thể can cung Tật ách phi tứ hoá bay vào cung vị để theo dõi tình huống phát triển tài vận cả đời. Can Kỷ cung Tật ách phi tứ hoá là: Vũ Tham Lương Khúc. Cung Tật ách tứ hoá chủ yếu là luận tình huống tiến tài, cho nên Hoá lộc cùng Hoá kỵ tách ra luận, Hoá lộc chủ tiến tài, Hoá kỵ chủ phá tài, không luận song Kỵ cùng một chỗ, nhưng mỗi một đại hạn và lưu niên đều là Lộc Kỵ đối cung, đều đã tốt lại xấu, ý nghĩa cơ bản giống nhau, phân tích không tốt lắm. Hoá lộc nhập tài bạch, Hoá kỵ lại xung tài, Lộc Kỵ đối cung, càng như trăng trên mây, thời gian lúc tăm tối, vừa có thể kiếm tiền, lại có phá hao tổn, bộc phát thì sẽ bạo bại, nhưng thu nhập tiền lương thì so sánh là ổn định, chỉ nếu không tham ô thì sẽ không đại bại. Bời vì Tử tức cùng Tật ách hoá xuất Kỵ, cho nên phá tài nguyên phần lớn do con cái hoặc phương diện thân thể tạo thành. Dưới đây các đại hạn tài vận theo dõi vấn đề này.

23岁/32岁,原禄入的宫位成为大限的夫官线,财运与事业有关,参加工作进入领薪阶层。忌入大官,工作虽很认真负责,但本人事业有麻烦,不顺,多变,得益少;忌冲大妻,为大财之福,故财源少,收入低微。

23 – 32 tuổi, nguyên Lộc nhập cung vị chuyển hoá thành đại hạn tuyến Phu – Quan, tài vận cùng sự nghiệp có quan hệ, tham gia công tác tiến vào tầng lớp nhận lương. Kỵ nhập đại hạn Quan, công việc mặc dù rất nghiêm túc trách nhiệm, nhưng sự nghiệp bản thân có phiền phức, không thuận, hay thay đổi, ít được lợi; Kỵ xung đại hạn Phu, là chi nhiều tài cho hạnh phúc, nên ít tài nguyên, thu nhập thấp.

33/42岁,原禄入和忌冲的宫位成为大限的兄弟宫,事业成就不大;兄弟为田宅的财帛,禄入为生活有所好转;兄弟为财帛的田宅,忌冲则库破,损耗大。

33 – 42 tuổi, nguyên Lộc nhập và Kỵ xung cung vị chuyển hoá thành cung Huynh đệ đại hạn, thành tựu sự nghiệp không lớn; huynh đệ là tài bạch của điền trạch, Lộc nhập là cuộc sống có chuyển biến tốt; Huynh đệ là điền trạch của tài bạch, Kỵ xung thì phá kho, hao tổn lớn.

43/52岁,原禄入的宫位成为大限的的命宫,禄入”我”宫,是财来就我,收入大增;化忌入大迁冲大命,这一大限在外或社会花费大(学气功、术数花费了不少钱)。

43 – 52 tuổi, nguyên Lộc nhập cung vị chuyển hoá thành cung Mệnh đại hạn, Lộc nhập “Ngã” cung, là tài đến với ta, thu nhập tăng nhiều; Hoá kỵ nhập đai hạn Di xung thiên mệnh, đại hạn này bên ngoài hoặc xã hội tiêu xài lớn (học khí công, thuật số hao tốn không ít tiền).

53/62岁,原禄入的宫位成为大限的父疾线,是一生进财最多的大限,薪金达到了顶峰;忌入大疾冲大父,一方面主与上司关系下降到低谷,名誉和事业受挫,另一方面也可能因疾病伤灾及子女而破财。

53 – 62 tuổi, nguyên Lộc nhập cung vị chuyển hoá thành đại hạn tuyến Phụ – Tật, là đại hạn này tiến tài nhiều nhất cuộc đời, lương bổng đạt đến đỉnh núi; Kỵ nhập đại hạn Tật xung đại hạn Phụ, cùng lúc quan hệ với cấp trên hạ xuống mức thấp nhất, danh dự cùng sự nghiệp gặp khó, mặt khác cũng có thể là bởi vì bệnh tật tổn thương và con cái mà phá tài.

△四、看合伙

– Khán quan hệ đối tác

先审兄友宫,视其星情是否吉利而定,旺吉而无煞则可合,衰绝或恶煞聚则不可合。兄友化三吉入命财官迁,大吉;化忌入命财官迁,则凶,不可合,也不宜借钱给朋友。

Trước tiên xem xét cung Huynh đệ, xem tình hình phải chăng may mắn mà định ra, vượng cát mà không có sát thì có thể hợp, suy tuyệt hoặc ác sát tụ thì không thể hợp. Huynh đệ hoá tam cát nhập Mệnh – Tài – Quan – Di, đại cát; Hoá kỵ nhập Mệnh – Tài – Quan – Di, thì hung, không có hợp, cững không nên cho bạn bè vay.

以河洛法而论,以奴仆宫的气数位,即子女宫干去飞四化,若化三吉入父疾线、兄友线,表示可以合伙;若化忌入父疾线、兄友线,不能合伙,尤其40岁前更不能合;若化禄忌同入交友宫,也不能合。若化三吉入命财官迁或忌冲官禄,均可合伙。化忌入本命的三合方而化三吉又会照三方者,合而大吉。子女宫化忌冲本命,不能做股东。子女宫化忌冲交友,不可合伙。子女宫化忌入交友宫,合伙时,对朋友较有利。

Lấy Hà Lạc pháp mà nói, lấy khí số vị cung Nô bộc, tức can cung Tử tức phi tứ hoá, nếu hoá tam cát nhập tuyến Phụ – Tật, tuyến Huynh – Nô, biểu thị có thể hùn vốn; nếu Hoá kỵ nhập tuyến Phụ – Tật, tuyến Huynh – Nô, không thể hùn vốn, nhất là trước 40 tuổi càng không thể hợp; nếu Hoá lộc, Hoá kỵ cùng nhập cung Nô bộc, cũng không thể hợp. Nếu hoá tam cát nhập Mệnh – Tài – Quan – Di hoặc kỵ xung Quan lộc, đều có thể hùn vốn. Hoá kỵ nhập tam phương bản mệnh mà hoá tam cát lại hội chiếu tam phương mệnh, hợp lại mà đại cát. Cung Tử tức phi Hoá kỵ xung bản mệnh, không thể làm cổ đông. Cung Tử tức phi Hoá kỵ xung Nô bộc, không thể hùn vốn. Cung Tử tức phi Hoá kỵ nhập cung Nô bộc, hùn vốn thì đối với bạn bè tương đối có lợi.

父母宫为文书宫,父母化忌入命宫三方;福德或官禄宫化忌入父母;流年干化忌入父母宫;均指是非较多,文书上有麻烦,不可与人签约合伙及与人作保,好心没有好报。

Cung Phụ mẫu là cung văn thư, Phụ mẫu phi Hoá kỵ nhập tam phương cung mệnh; cung Phúc đức hoặc Quan lộc phi Hoá kỵ nhập Phụ mẫu; lưu niên làm Hoá kỵ nhập cung Phụ mẫu; đều chỉ không phải là khá nhiều, gặp rắc rối với giấy tờ, không thể nhưng cùng ký kết hợp tác giống như người bảo đảm, tấm lòng tốt không đủ báo đáp tốt.

看合伙人是否有诚意?以子女宫的天干飞四化来看,化禄入命兄,表示有诚意,化忌入命兄则无诚意。

Khán đối tác phải chăng có thành ý? Lấy cung Tử tức, thiên can phi tứ hoá đến khán, Hoá lộc nhập Mệnh – Huynh, biểu thị có thành ý, Hoa kỵ nhập Mệnh – Huynh thì không có thành ý.

看合伙人是否有实力?以子女宫的星情格局来看,逢吉星吉格则有实力,逢凶星凶格则无实力,不宜与其合伙。

Khán đối tác phải chăng có thực lực? Lấy tình trạng, cách cục sao cung Tử tức đến khán, gặp cát tinh, cát cách thì có thực lực, gặp hung tinh cách thì không thực lực, không nên cùng hùn vốn.

父母宫化权入命,本人以技术入伙。财帛宫化权、科入命,亦以技术入伙,无须出钱(化科仍要出少量钱)。财帛宫化禄入命,出钱多;化禄入兄友线,出最多钱。

Cung Phụ mẫu phi Hoá quyền nhập Mệnh, bản thân lấy kỹ thuật nhập hội. Cung Tài bạch phi Hoá quyền, kho nhập Mệnh, cũng lấy kỹ thuật nhập hội, không cần xuất tiền (Hoá khoa vẫn phải ra chút ít tiền). Cung Tài bạch phi Hoá lộc nhập Mệnh, xuất tiền nhiều; Hoá lộc nhập tuyến Huynh – Nô, ra nhiều tiền nhất.

合伙人数,看交友宫的五行局数,水局二人,木局三人等。

Số đối tác, khán ngũ hành cục số cung Nô bộc, thuỷ cục hai người, mộc cục ba người các loại.

合伙资金额,看父母宫五行局数或地支序数。又可以交友的财帛宫五行局数看要多少资金入伙。

Số tiền góp hùn vốn, khán ngũ hành cục số cung Phụ mẫu hoặc số thứ tự địa chi. Lại có thể ngũ hành cục số tài bạch của cung Nô bộc khán phải bao nhiêu tiền góp nhập hội.

经营项目,以财帛宫的四化入财疾田官(按顺序先后看)等宫的星情断行业。

Hạng mục kinh doanh, lấy cung Tài bạch phi tứ hoá nhập các cung Tài – Tật – Điền – Quan (theo trình tự tuần tự khán) tình trạng các sao để nhận định nghề.

官禄化禄入父母,大限入本福,此限可合伙,能赚钱。

Quan lộc phi Hoá lộc nhập Phụ mẫu, đại hạn nhập bản Phúc, hạn này có thể hùn vốn, có thể kiếm tiền.

何时合伙?大子化权入流年,此年合伙。

Khi nào hùn vốn? Đại hạn Tử phi Hóa quyền nhập lưu niên, năm này hùn vốn.

看何时散伙:大限化禄入A宫,A宫转化忌冲大子,流子入大子之年散伙;流年化禄入A宫,A宫转化忌冲流子之年散伙;大子化忌入A宫,A宫转化忌冲流子,当年合当年散;流年忌冲流子散伙,若大限化权照流年,散伙后自己又再另组伙伴。

Nhìn khi nào giải thể? Đại hạn phi Hóa lộc nhập cung A, cung A chuyển Hóa kị xung đại Tử, lưu Tử nhập đại Tử năm này giải thể; lưu niên phi Hóa lộc nhập cung A, cung A chuyển Hóa kị xung lưu Tử năm này giải thể; đại Tử phi Hóa kị nhập cung A, cung A chuyển Hóa kị xung lưu Tử, năm đó hợp năm đó tan; lưu niên Kị xung lưu Tử giải thể, như đại hạn Hóa quyền chiếu lưu niên, giải thể sau mình lại tiếp tục nhóm bạn khác.

△五、搞外销的看法

– Khán pháp làm ăn bên ngoài

以迁移为本宫,其气数位为夫妻宫。

Lấy Thiên di làm bản cung, khí số vị là cung Phu thê.

夫妻官化三吉入父疾线,表今年与人签约顺利。禄入父疾,只要三分努力就可成事;权入父疾,努力多少就成多少;科入父疾,为过得去,平顺,没有麻烦。

Cung Phu thê hoá tam cát nhập tuyến Phụ – Tật, biểu thị năm nay cùng người ký kết thuận lợi. Lộc nhập Phụ – Tật, chỉ phải cố gắng ba phần liền có thể thành sự tình; Quyền nhập Phụ – Tật, cố gắng bao nhiêu là được bấy nhiêu; Khoa nhập Phụ – Tật, là không có trở ngại, suôn sẻ, không có phiền phức.

化忌入父疾线,表有文书上的麻烦,不可与人签约。

Hoá kỵ nhập tuyến Phụ – Tật, biểu thị có phiền phức về giấy tờ, không thể ký kết với mọi người.

外销的利润如何,赚不赚钱?看父母化禄有无入命兄财田,有则有利赚。无则平过,逢忌冲这些宫位则亏本,禄忌同宫或对照更凶。

Làm ăn bên ngoài lợi nhuận như thế nào, kiếm tiền được hay không? Khán Phụ mẫu phi Hoá lộc có hay không nhập Mệnh – Huynh – Tài – Điền, có thì có kiếm lợi. Không thì không có gì, gặp Kỵ xung những cung vị này thì lỗ vốn, Lộc Kỵ đồng cung hoặc đối cung càng hung.

若有利润,赚多少钱呢?以禄入宫的地支数来看。

Nếu có lợi nhuận, kiếm bao nhiêu tiền vậy? Lấy Lộc vào cung địa chi đếm xem.

迁移逢忌冲,今年外销不好;忌冲子女,没有订单。

Thiên di gặp Kỵ xung, năm nay làm ăn bên ngoài không tốt, Kỵ xung Tử tức, không có đơn đặt hàng.

凡命财官的忌冲夫妻,是为倒店的格局。

Phàm Mệnh – Tài – Quan phi Kỵ xung Phu thê, là cách cục đổ vỡ.

△六、看借钱、贷款

– Khán vay tiền, cho vay

十二宫分为八方(卦)位。

Mười hai cung phân làm bát phương (quẻ) vị.

流日干化科所落的宫位是贵人方,试想该方有哪些朋友是贵人,即向他借,可成。

Lưu nhật làm Hoá khoa rơi vào cung vị là quý nhân phương, thử nghĩ bạn bè nào mới có thể là quý nhân, tức hướng về hán mượn, có thể thành.

借钱要用化禄,无禄用科,无科用魁钺(以流日干查出),化权没有意思。禄是情,若交友禄入命,表朋友对我有情,很乐意借给我。禄入命财田皆可借。

Vay tiền phải dùng Hoá lộc, không Lộc dùng Khoa, không Khoa dùng Khôi việt (lấy lưu nhật mà tra ra), Hoá quyền không có gì hay. Lộc là tình, như Nô bộc phi Lộc nhập Mệnh, biểu thị bạn bè đối với ta có tình, rất tình nguyện cấp cho ta. Lộc nhập Mệnh – Tài – Điền đều có thể mượn.

借钱也可找天刑星,看天刑在流日的什么宫位,若为流日的兄弟宫,可找兄弟借;在子女宫可找晚辈或岳母借;在父母宫可找长辈、上司借。

Cũng vay tiền nhưng tìm sao Thiên hình, khán Thiên hình tại lưu nhật vào cung vị nào, nếu lưu nhật cung Huynh đệ, có thể tìm huynh đệ mượn; tại cung Tử tức có thể tìm người nhỏ tuổi hơn (hậu bối) hoặc mượn mẹ vợ; tại cung Phụ mẫu có thể tìm người lớn tuổi hơn (trưởng bối), cấp trên để mượn.

流友(即流官的父母宫,代表公司老板)化忌冲命宫三合,贷不到;冲命或官禄宫因贷不到钱而倒闭。

Lưu Nô (tức cung Phụ mẫu lưu quan, đại biểu ông chủ công ty) Hoá kỵ xung tam hợp cung Mệnh, không vay được; xung cung Mệnh hoặc Quan lộc do không vay được tiền mà vỡ nợ.

△七、讨钱

– Đòi tiền

流日的父母化禄入命,可顺利。化科入命,好言商量可讨到。化权入,恶脸相向,不一定能讨到。化忌入迁移冲命,讨不到。父母化忌入命,分期付回,不顺。

Lưu nhật Phụ mẫu phi Hoá lộc nhập Mệnh, có thể thuận lợi. Hoa khoa nhập Mệnh, trao đổi tốt đẹp có thể đòi được. Hoá quyền nhập, mặt đối mặt, không nhất định có thể đòi được. Hoá kỵ nhập Thiên di xung Mệnh, không đòi được. Phụ mẫu phi Hoá kỵ nhập Mệnh, từng kỳ đưa cho lại, không thuận.

也可看流日的迁移宫之星,是哪一宫干使之化权,就在该宫的时辰去讨。

Vậy hãy nhìn sao cung Thiên di lưu nhật, can cung làm cái nào Hoá quyền, xác định đi đòi tại cung này.

流兄化禄入A宫,A月可去讨钱;流兄化忌入A宫的官禄宫,A月的下一个月去讨钱。

Lưu huynh phi Hoá lộc nhập cung A, A nguyệt có thể đi đòi tiền; lưu Huynh phi Hoá kỵ nhập cung quan lộc của cung A, tháng sau của A nguyệt đi lấy tiền.

△八、倒钱

– Tiền về

财帛宫化忌入父疾线,尤其是入父母宫,我会倒别人的钱,还钱时会拖延。

Cung Tài bạch phi Hoá Kỵ nhập tuyến Phụ – Tật, nhất là cung Phụ mẫu, ta sẽ được tiền lại của người khác, trả tiền lại thì dây dưa.

财帛宫化忌冲父母,或财帛宫化禄入交友,会被人倒钱。

Cung Tài bạch phi Hoá Kỵ xung cung Phụ mẫu, hoặc cung Tài bạch phi Hoá lộc nhập Nô bộc, sẽ được người khác trả lại tiền.

父母宫化忌入财宫,朋友会倒我的钱,还钱拖延;化忌冲财,朋友还钱以拖拖拉拉的方式来还。

Cung Phụ mẫu phi Hoá kỵ nhập tài cung, bạn bè sẽ trả tiền của ta, trả tiền kéo dài; Hoá kỵ xung tài, bạn bè trả tiền theo phương thức lề mà lề mề đến trả.

交友化忌冲财,不情愿地被朋友亏损我的钱。

Nô bộc phi Hoá kỵ xung tài, bạn bè không ý muốn làm hao tổn tiền của ta.

交友化忌入财帛或官禄,不宜与朋友有金钱的来往,但钱财有惊无险。

Nô bộc phi Hoá kỵ, nhập Tài bạch hoặc Quan lộc, không nên cùng bạn bè có qua lại tiền bạc, mà tiền là sốc và rủi ro.

交友的财帛宫化忌冲疾厄,朋友会倒我的钱。

Cung tài bạch của Nô bộc phi Hoá kỵ xung Tật ách, bạn bè sẽ trả lại tiền của ta.

△九、囤货

– Thua lỗ

田宅化三吉父疾线、子田线,可囤。

Điền trạch hoá tam cát tuyến Phụ – Tật, tuyến Tử – Điền, có thể tích trữ.

田宅化忌入父疾线、子田线,不可囤;入兄友会有小亏,要有囤有出。

Điền trạch phi Hoá kỵ nhập tuyến Phụ – Tật, tuyến Tử – Điền, không thể tích trữ; nhập Huynh, bạn sẽ có thiệt thòi nhỏ, phải có trữ có ra.

△十、智商与考试

– Cùng khảo thí trí thông minh

可怜天下父母心,大多数父母都会关心自己的子女能否成才。

Trong thiên hạ, lòng cha mẹ thật đáng thương, đại đa số phụ mẫu đều sẽ quan tâm con cái của mình có thể thành tài hay không?

“昌曲入命,不读诗书也可人”,其人脑子好,聪明才干,但学习态度不够积极,不实在。

“Xương Khúc nhập mệnh, không đọc thi thư cũng đáng người tài”, một thân đầu óc tốt, thông minh tài cán, nhưng thái độ học tập không tích cực, không thực tế.

昌曲夹命,遗传基因很不错,聪明,但昌曲入命和夹命,如午后太阳,开始明亮,往后日渐西斜。魁钺入命或夹命,如上午的太阳,越来越光明。命宫和父母宫逢机阴府相昌曲魁钺化科等星,庙旺无破主智商高;但若逢化忌加煞则主智商低,甚至弱智。

Xương Khúc giáp mệnh, nền tảng di truyền rất không tệ, thông minh, nhưng Xương Khúc nhập mệnh và giáp mệnh, như mặt trời buổi sáng, càng ngày càng sáng tỏ. Cung Mệnh cùng cung Phụ mẫu gặp các sao Cơ – Âm – Phủ – Tướng – Xương – Khúc – Khôi việt – Hoá khoa, miếu vượng không phá chủ trí thông minh cao; nhưng nếu gặp Hoá kỵ thêm sát thì chủ trí thông minh thấp, thậm chí nhược trí.

这是星情法看智商高低的一种方法。昌曲入田宅,家里很多书,却不爱读书。

Đây là một loại phương pháp theo tình trạng sao để khán trí thông minh cao thấp.Xương Khúc nhập Điền trạch, trong nhà có rất nhiều sách, lại không thích đọc sách.

论智商与考试,四化法以官禄宫的四化是否入父疾线(父母宫为主)来看,化三吉入父疾线主智商高,化忌入父疾线则智商低。化禄入父母主光明,聪明机伶、反应快,读书考试好,禄+科更好、成绩高,禄+权不但成绩很好,且适宜从政当官。

化权入父母是能干、认真攻读,读书考试也好,用功则名列前矛;权+科,要用功才能有好成绩。化科入父母是读书平常,成绩中等;化忌入父母或冲父母则不是读书命,成绩不好,若三吉入父母而化忌也入父母或冲父母,亦是不利。父母宫自化忌,不肯用功读书。官禄化禄入迁移,外在聪明,却不肯用功。化禄而自化忌,虽聪明,但不肯读书。

Cùng khảo thí luận trí thông minh, phép tứ hoá lấy cung Quan lộc phi tứ hoá có hay không nhập tuyến Phụ – Tật (cung Phụ mẫu làm chủ) đến khán, hoá tam cát nhập tuyến Phụ – Tật chủ trí thông minh cao, Hoá kỵ nhập tuyến Phụ – Tật thì trí thông minh thấp. Hoá lộc nhập Phụ mẫu chủ sáng sủa, thông minh lanh lợi, phản ứng nhanh, học bài kiểm tra tốt, Lộc + Khoa càng tốt hơn, thành tích cao, Lộc + Quyền chẳng những thành tích rất tốt, lại thích hợp tham chính làm quan. Hoá quyền nhập Phụ mẫu là tài giỏi, chăm chú ra sức học hành, đi học kiểm tra cũng tốt, trước cố gắng chăm chỉ thì nổi tiếng; Quyền + Khoa, phải dùng nổ lực mới có thể có thành tích tốt. Hoá khoa nhập Phụ mẫu là đi học bình thường, thành tích trung bình; Hoá kỵ nhập Phụ mẫu hoặc xung Phụ mẫu thì không phải mệnh đọc sách, thành tích không tốt, nếu tam cát hoá nhập Phụ mẫu mà Hoá kỵ cũng nhập Phụ mẫu hoặc xung Phụ mẫu, cũng là bất lợi. Cung Phụ mẫu tự Hoá kỵ, không chịu cố gắng đi học. Quan lộc phi Hoá lộc nhập Thiên di, bên ngoài thông minh, lại không chịu cố gắng. Hoá lộc mà tự Hoá kỵ, mặc dù thông minh, nhưng không chịu đi học.

考试要结合大限和流年看,若大限化禄权入本命父疾,且流年也化禄权入大限的父疾线者则必然高中;若大限化忌入或冲本命父疾线则不利,流年也化忌入或冲本命父疾线,必不中。若原官禄宫化禄权入大父主十年光明,再入流年父母必高中;化忌入父疾线则不利。大官化禄权入本父,流年入本父;大官化禄权入大限的父疾线,禄权入的宫位成为流年命宫或事业宫;均主此年必高中。

Khảo thí phải kết hợp đại hạn cùng lưu niên khán, nếu đại hạn phi Hoá lộc, quyền nhập bản mệnh Phụ – Tật, lại lưu niên cũng phi Hoá lộc, quyền nhập đại hạn tuyến Phụ – Tật, thì tất nhiên cao trung (gt: tương đương học cấp 3 trở lên); nếu đại hạn phi Hoá kỵ nhập hoặc xung bản mệnh tuyến Phụ – Tật thì bất lợi, lưu niên cũng phi Hoá kỵ nhập hoặc xung bản mệnh tuyến Phụ – Tật, tất không ổn. Nếu ngyên cung Quan lộc phi Hoá lộc, quyền nhập đại hạn Phụ chủ mười năm tươi sáng, lại nhập lưu niên Phụ mẫu tất cao trung; Hoá kỵ nhập tuyến Phụ – Tật thì bất lợi. Đại hạn Quan phi Hoá lộc, quyền nhập bản Phụ, lưu niên nhập bản Phụ; đại hạn Quan phi Hoá lộc, quyền nhập đại hạn tuyến Phụ – Tật, lộc quyền nhập cung vị chuyển hoá thành cung Mệnh lưu niên hoặc cung Quan lộc lưu niên; đều chủ năm này tất cao trung.

△十一、看婚姻

– Khán hôn nhân

(一)、看预测者是否已婚:以流年夫妻宫看,若夫妻宫有两颗主星,且两主星均有四化星者是,逢化科(包括原局、大限、流年、自化)更是。

(1), Khán dự đoán người phaỉchăng đã kết hôn: Lấy cung Phu thê lưu niên khán, nếu cung Phu thê có hai sao chủ tinh, mà hai chủ tinh cũng cho là có sao tứ hoá, gặp Hoá khoa (bao quát nguyên cục, đại hạn, lưu niên, tự hoá) càng đúng.

(二)、婚姻缘

(2), Duyên hôn nhân:

1、先审命宫的化耀有没有入夫妻宫,有则表觅友容易。命禄入夫妻,表对配偶情深、情浓,一见钟情,爱其人的品格;权入是虐待狂,多有争执;科入随和,随便,但关心有限,也较会犯桃花;忌入是粘住,不管好坏都一味狂热追求,婚后是非争吵多。

1, Trước tiên xem xét hoá diệu của cung Mệnh có hay không nhập cung Phu thê, có thì biểu thị kiếm bạn dễ dàng. Mệnh phi Lộc nhập Phu thê, tỏ rõ đói với phối ngẫu tình thâm, tình nồng, vừa thấy đã yêu, yêu phẩm cách người này; Quyền nhập là cuồng ngược đãi, có nhiều tranh chấp; Khoa nhập hiền hoà, tuỳ tiện, nhưng quan tâm có hạn, cũng so với hội phạm đào hoa; Kỵ nhập là dính chặt, mặc kệ tốt xấu đều một mực cuồng nhiệt truy cầu, sau cưới thị phi tranh cãi nhiều.

若命宫化曜没有入夫妻,再看有没有入交友(夫妻的疾厄)。命禄入交友,表关心配偶的身体健康,爱其身材姿色;权入交友,对配偶的身材要求很高,对配偶的健康要求很高;科入交友,我是配偶的贵人,表处处帮助配偶身体健康,对配偶要求不高;忌入则为关心配偶的身体而生烦恼,即爱得很痛苦。

Nếu hoá diệu cung Mệnh không có nhập Phu thê, lại khán có hay không nhập Nô bộc (tật ách của phu thê). Mệnh phi Lộc nhập Nô bộc, biểu thị quan tâm thân thể, sức khoẻ của phối ngẫu, yêu thích dáng người, sắc đẹp; Quyền nhập Nô bộc, yêu cầu rất cao về dáng người và sức khoẻ đối với phối ngẫu; Khoa nhập Nô bộc, ta là quý nhân của phối ngẫu, bày tỏ mọi nơi trợ giúp sức khoẻ thân thể phối ngẫu, đối với phối ngẫu yêu cầu không cao; Kỵ nhập thì quan tâm thân thể phối ngẫu mà sinh phiền não, tức yêu rất thống khổ.

命宫化禄入夫妻、奴仆宫,表我去追他(她)。

Cung Mệnh phi Hoá lộc nhập Phu thê, cung Nô bộc, biểu thị ta đuổi theo anh ấy (cô).

2、次审夫妻宫的化曜有没有入命宫或疾厄宫。

2, Sau xem xét hoá diệu cung phu thê có hay không nhập cung Mệnh hoặc cung Tật ách.

若命宫化曜不入夫妻和交友,表自己觅偶困难,可以再审视夫妻宫的化曜有没有入命或疾厄宫,有则表配偶会来就我。

Nếu hoá diệu cung Mệnh không vào Phê thê và Nô bộc, biểu thị mình kiếm phối ngẫu khó khăn, có thể tái xem xét hoá diệu cung Phu thê có hay không nhập Mệnh hoặc cung Tật ách, có thì biểu thị phối ngẫu sẽ đến với ta.

夫妻禄入命,配偶有人缘,对我情探,一见钟情,爱我的品格;权入会管我,是建设性的,对我要求高,女夫较会怕老婆;科入,较为随和,能偕老,夫妻均有异性缘;忌入会唠叨、吵架,是欢喜冤家,配偶胡乱地管我。

Phu thê phi Lộc nhập Mệnh, phối ngẫu có nhân duyên, đối với ta dò xét tình ý, vừa thấy đã yêu, yêu phẩm cách của ta; Quyền nhập sẽ quản lý ta, là tính kiến thiết, đối với ta yêu cao, nữ phu tương đối ăn hiếp chồng; Khoa nhập, tương đối là hiền hoà, có thể giai lão, phu thê cũng có duyên khác giới; Kỵ nhập sẽ lải nhải, cãi nhau, là hoan hỉ oan gia, phối ngẫu tuỳ tiện quản lý ta.

夫妻禄入疾厄,是配偶看中我的身姿而非爱我的人品;权入,对我的身材要求很高;科入,配偶为我身体的贵人,表配偶很关心我身体,对我的身材要求不高;忌入疾厄冲父母,虽有婚姻缘,但一结婚倒霉事就跟着到来。

Phu thê phi Lộc nhập Tật ách, là phối ngẫu vừa ý dáng người của ta mà không phải yêu nhân phẩm của ta; Quyền nhập, yêu cầu rất cao đối với thân hình của ta; Khoa nhập, phối ngẫu là quý nhân của thân thể ta, biểu thị phối ngẫu rất quan tâm thân thể ta, yêu cầu không cao đối với thân hình của ta; Kỵ nhập Tật ách xung Phụ mẫu, tuy có duyên hôn nhân, nhưng một khi kết hôn thì chuyện xui xẻo liền theo đến.

3、再审疾厄宫的化曜有没有入夫妻、交友宫

3, Lại xem xét hoá diệu cung Tật ách có hay không nhập cung Phu thê, Nô bộc:

若命宫四化不入夫、友,夫妻四化也不入命、疾,则再看疾厄的化曜有没有入夫妻、交友,或交友的化曜入命疾。

Nếu cung Mệnh phi tứ hoá không vào Phu, Nô, Phu thê phi tứ hoá cũng không vào Mệnh, Tật thì lại nhìn hoá diệu Tật ách có hay không nhập Phu thê, Nô bộc, hoặc Nô bộc phi hoá diệu nhập Mệnh, Tật.

总之,我宫(命疾)与他宫(夫友)的四化要相联系,至少有一线相联系才算有条件,才可以视为有姻缘运,若以上三条都没有,则可能这一辈子要独身了。

Tóm lại, ngã cung (Mệnh – Tật) và tha cung (Phu – Nô) phi tứ hoá phải liên kết lẫn nhau, chí ít có một tuyến liên kết mới khán có khán có điều kiện, mới có thể khán là có vận nhân duyên, như ở trên ba tình huống đều không có, thì khả năng đời này người phải độc thân.

(三)、桃花运(包括已婚者有桃花,未注明是命局和流年的则表示原局和大限流年的四化均同论,为本人的桃花外遇)

(3), Số đào hoa (bao quát người đã kết hôn có hoa đào, không ghi chú rõ là mệnh cục và lưu niên như thế đều cùng luận biểu thị nguyên cục và đại hạn, lưu niên phi tứ hóa, là bản thân đào hoa ngoại tình)

1、命宫化禄入兄友,兄友化禄入疾厄,均有桃花,还易有小老婆(情人)。

1, Cung Mệnh phi Hóa lộc nhập Huynh đệ, Huynh đệ phi Hóa lộc nhập Tật ách, cũng có đào hoa, còn dễ có tiểu lão bà (tình nhân).

2、交友化禄、权、忌入命、疾、田,有桃花。

2, Nô bộc phi Hóa lộc, Quyền, Kị nhập Mệnh – Tật – Điền, có đào hoa.

3、交友化禄、权入命,交友化忌入田或疾,粘性桃花。

3, Nô bộc phi Hoá lộc, Quyền nhập Mệnh, Nô bộc phi Hoá kỵ nhập Điền hoặc Tật, tính cách có đào hoa.

4、命宫化禄入子女,有桃花。

4, Cung Mệnh phi Hóa lộc nhập Tử tức, có đào hoa.

5、化科入命,有桃花。

5, Hoá khoa nhập Mệnh, có đào hoa.

6、命宫化禄入疾厄,疾厄化忌入田宅,田宅化忌入配偶,主看到女人,只要喜爱,便欲娶回作妻子。

6, Cung Mệnh phi Hoá lộc nhập Tật ách, Tật ách phi Hoá kỵ nhập Điền trạch, Điền trạch phi Hoá kỵ nhập Phu thê, chủ nhìn thấy nữ nhân, chỉ muốn yêu thích, liền muốn cưới về làm thê tử.

7、流年田化忌入流命的流年,有异性缘,交往不久。流年田化禄入流命的流年,有异性缘,可交往久且易成功。

7, Lưu niên Điền phi Hoá kỵ nhập năm hạn của lưu Mệnh, có duyên khác phái, kết giao không lâu. Lưu niên Điền phi Hoá lộc nhập năm hạn của lưu Mệnh, có duyên khác phái, có thể kết giao hướng lâu dài lại dễ thịnh vượng.

8、田宅宫的桃花:化禄入命,化禄入子女,均有桃花。化忌入子女,桃花多,易娶已有子女的配偶,且会花钱。化忌冲命,化忌入子女,均无桃花。化忌入田宅,桃花少,有亦留不住,子息少。自化忌,虽有桃花,但留不住。

8, Đào hoa của cung Điền trạch: Hoá lộc nhập Mệnh, Hoá lộc nhập Tử tức cũng có đào hoa. Hoá kỵ nhập Tử tức, đào hoa nhiều, dễ cưới người đã có con cái, lại biết xài tiền. Hoá kỵ xung Mệnh, Hoá kỵ nhập Tử tức, đều không đào hoa. Hoá Kỵ nhập Điền trạch, thiếu đào hoa, có cũng không giữ được, thiếu con nối dõi. Tự Hoá kỵ, tuy có đào hoa, nhưng không giữ được.

9、命宫四化不与夫妻交友相紧而化忌入子女桃花宫,表桃花比婚姻先到。

9, Cung Mệnh phi tứ hoá không cùng vào Phu thê, Nô bộc mà Hoá kỵ nhập Tử tức cung đào hoa, tỏ rõ đào hoa trước hôn nhân.

(四)、恋爱对象

(4), Đối tượng yêu đương:

1、配偶宫化科入命财官田,自由恋爱成婚。化科入其余八宫,经人介绍结婚。

1, Cung Phu thê phi Hoá khoa nhập Mệnh – Tài – Quan – Điền, tự do yêu đương lập gia đình. Hoá khoa nhập tám cung còn lại, trải qua người giới thiệu hôn nhân.

2、配偶化忌入子女或子女化忌入命,配偶为亲戚或为亲戚介绍。配偶为主动桃花,配偶不想生女孩。配偶宫自化禄并化忌入子女宫,对象已婚,但想再桃花。

2, Phu thê phi Hoá kỵ nhập Tử tức hoặc Tử tức phi Hoá kỵ nhập Mệnh, phối ngẫu là thân thích hoặc là thân thích giới thiệu. Phối ngẫu chủ động đào hoà, phối ngẫu không muốn sinh con gái. Cung Phu thê tự hoá Lộc và hoá Kỵ nhập cung Tử tức, đối tượng đã kết hôn, nhưng muốn tiếp tục đào hoa.

3、流年化科入命宫三方,经人介绍。流年化忌入命宫,自己认识的。

3, Lưu niên phi Hoá khoa nhập tam phương cung Mệnh, trải quan người giới thiệu. Lưu niên phi Hoá kỵ nhập cung Mệnh, mình quen biết.

4、流年化禄入某宫再转化忌冲流年配偶宫,对象是随便找的,此年结婚不好。

4, Lưu niên phi Hoá lộc nhập cung nào đó lại chuyển Hoá kỵ xung cung Phu thê lưu niên, đối tượng là tìm tuỳ thích, năm này kết hôn không tốt.

5、子女与疾厄四化相击(互入),为饥不择食,对象为已婚的或二手货。

5, Tử tức cùng Tật ách phi tứ hoá tấn công nhau (nhập lẫn nhau), là bụng đói ăn quàng, đối tượng là đã kết hôn hoặc kết hôn 2 lần.

6、子女与交友四化相击,为恋爱行为,对象为未婚的。

6, Tử tức cùng Nô bộc phi tứ hoá tấn công nhau, là đi làm yêu đương, đối tượng là người chưa lập gia đình.

7、子女与财帛四化相击,为金钱交易的桃花,或赚娱乐财。

7, Tử tức cùng Tài bạch phi tứ hoá tấn công nhau, vì đào hoa mà giao dịch tiền bạc, hoặc tiền lợi nhuận từ giải trí.

8、子女与夫妻四化相击,娶小姨,或多为已婚的。

8, Tử tức cùng Phu thê phi tứ hoá tấn công nhau, cưới lúc nhỏ tuổi, hoặc nhiều tuổi mới kết hôn.

9、子女与官禄四化相击,为桃花在外,还未娶入门。

9, Tử tức cùng Quan lộc phi tứ hoá tấn công nhau, là đào hoa bên ngoài, nhập môn còn chưa lập gia đình.

10、子女与疾厄四化相击,禄入为想入非非;权入为霸王硬上;科入为罗蔓蒂克;忌入为轻薄。

10, Tử tức cùng Tật ách phi tứ hoá tấn công nhau, Lộc nhập là mơ tưởng hão huyền; Quyền nhập là ngang ngược cứng rắn; Khoa nhập là lãng mạn; Kỵ nhập là khinh bạc.

11、子女忌入迁移冲命,没有桃花缘。

11, Tử tức phi Kỵ nhập Thiên di xung Mệnh, không có quyên đào hoa.

12、以田宅宫论:田宅化禄入命,对象已有交往异性的经验或已有子女。化忌入命,对象没有子女或离过婚。化禄入迁,对象已婚。化忌入迁,对象为有夫之妇或离过婚。自化禄,对象为未婚而有交往异性的经验。自化忌,对象未婚,为第一次交往异性。化禄或化权照命,对象比我年长且已结婚。

12, Lấy cung Điền trạch luận: Điền trạch phi Hoá lộc nhập Mệnh, đối tượng đã có kinh nghiệm kết giao khác phái hoặc đã có con cái. Hoá kỵ nhập Mệnh, đối tượng không có con cái hoặc đã ly hôn. Hoá lộc nhập Di, đối tượng đã kết hôn. Hoá kỵ nhập Di, đối tượng là phụ nữ có chồng hoặc đã ly hôn. Tự hoá Lộc, đối tượng là chưa lập gia đình mà có kinh nghiệm kết giao khác phái. Tự hoá Kỵ đối tượng chưa lập gia đình, là lần thứ nhất kết hôn khác phái. Hoá lộc hoặc Hoá quyền chiếu Mệnh, đối tượng so với ta lớn tuổi lại đã kết hôn.

13、凡夫妻宫有自化忌者,—生必恋爱多次。

13, Phàm người có cung Phu thê có tự hoá Kỵ, sống nhất định yêu đương nhiều lần. (五)、结婚的时间

(5), Thời gian kết hôn:

1、早晚婚

1, Kết hôn khi nào?

化禄入命或配偶宫,可早婚。

Hoá lộc nhập cung Mệnh hoặc cung Phu thê, có thể kết hôn sớm.

化忌入命或配偶宫,配偶化忌冲命或入官禄宫,均宜晚婚。

Hoá kỵ nhập cung Mệnh hoặc cung Phu thê, Phu thê phi Hoá kỵ xung cung Mệnh hoặc nhập cung Quan lộc, đều thích hợp kết hôn muôn.

2、结婚的大限

2, Đại hạn kết hôn:

(1)夫妻官的化曜入二、三、四大限官,以先到的大限为结婚限。

(1) Cung Phu thê phi hóa diệu nhập hai, ba, bốn đại hạn Quan, lấy đại hạn tới trước là hạn kết hôn.

(2)若夫妻宫的化曜不入二、三、四大限宫者,可以夫妻宫的化曜入二、三、四大限的疾厄宫来看,视为对婚限。

(2) Nếu cung Phu thê phi hóa diệu không vào hai, ba, bốn cung Quan đại hạn, có thể cung Phu thê hóa diệu nhập hai, ba, bốn đại hạn cung Tật ách đến khán, xem là hạn đối với cưới.

(3)交友为夫妻的疾厄,交友宫干化忌入二、三、四限者,亦可能为结婚之限。

(3) Nô bộc là tật ách của Phu thê, can cung Nô bộc phi Hoá kỵ nhập hai, ba, bốn hạn cung Quan, cũng khả năng là thời hạn kết hôn.

(4)配偶宫化忌入A宫,A宫为大限的四正位(命迁子田),此限结婚。

(4) Cung Phu thê phi Hóa kị nhập cung A, cung A là đại hạn tứ chính vị (Mệnh – Di – Tử – Điền), hạn này kết hôn.

(5)男命,交友化忌入大限,或大限入交友,均主此限结婚。

(5) Nam mệnh, cung Nô bộc phi Hóa kị nhập đại hạn, hoặc đại hạn nhập Nô bộc, đều chủ hạn này kết hôn.

(6)女命,疾厄化忌入交友。

(6) Nữ mệnh, Tật ách phi Hoá kỵ nhập Nô bộc.

(7)大限化忌入交友。

(7) Đại hạn phi Hoá kỵ nhập Nô bộc.

(8)配偶化科入交友。

(8) Phu thê phi Hoá khoa nhập Nô bộc.

(9)大限入本命配偶宫,大限化禄入命或化忌入疾厄。

(9) Đại hạn nhập cung Phu thê bản mệnh, đại hạn phi Hoá lộc nhập Mệnh hoặc Hoá kỵ nhập Tật ách.

3、结婚的流年

3, Năm kết hôn:

(1)以结婚大限的夫妻化忌之宫成为流年命宫或流疾之年,为认识、订婚或成婚之年,也就是说,流年命宫或流疾走到大妻化忌之宫,为相识之年,或上车之年。

(1) Kết hôn, lấy Phu thê đại hạn Hóa kỵ tới cung trở thành cung Mệnh lưu niên hoặc lưu niên Tật , là quen biết, đính hôn hoặc năm thành hôn, nói cách khác, lưu niên cung Mệnh hoặc lưu tật đi tới cung đại Thê Hóa kỵ, là tới năm quen biết, hoặc tới năm kết hôn.

(2)结婚大限的夫妻宫化科入流命、流偶,或照流命、流偶宫,为结婚年。

(2) Kết hôn, cung Phu thê đại hạn phi Hoá khoa nhập lưu mệnh, lưu Phu, hoặc chiếu cung lưu mệnh, lưu Phu, là năm kết hôn.

结婚大限宫干化科入流年命或流偶,或科照流年、流偶,为结婚之年(流年化科入夫妻宫是择吉结婚的好方法之一)。

Kết hôn, cung Phu thê đại hạn phi Hoá khoa nhập lưu niên Mệnh hoặc lưu Phu, hoặc Khoa chiếu lưu niên, lưu Phu, là năm này kết hôn (lưu niên phi Hoá khoa nhập cung Phu thê là một trong phương pháp tốt để chon ngày lành tháng tốt kết hôn)

以上附带条件为:流命或流夫之忌要冲流父(男命)、冲流田(女命)。

Bổ sung điều kiện ở trên là: Kỵ của lưu Mệnh hoặc lưu Phu phải xung lưu Phụ (nam mệnh), xung lưu Điền (nữ mệnh).

(3)也可用原局疾厄宫化忌所入之宫,大限的夫妻宫走到该宫为结婚限;再以大疾的化忌所入之宫与流年的夫妻宫重迭为结婚之年。

(3) Cũng có thể dùng cung Tật ách nguyên cục phi Hóa kị nhập các cung, cung Phu thê đại hạn đi đến cung kia là hạn kết hôn; lại lấy đại hạn Tật phi Hóa kị nhập cung nào vafcung Phu thê lưu niên trùng điệp là năm kết hôn.

总之,我命疾之化曜要入他命疾,他命疾之化曜要入我命疾,才算具备条件。

Tóm lại, hoá diệu của “ngã” mệnh, tật phải nhập “tha” mệnh, tật, hoá diệu “tha” mệnh, tật phải nhập “ngã” mệnh, tật, mới coi là có tình hình.

(4)流年天干化禄权入夫妻官,也为结婚之年。流年红喜入命、限、年盘的命身夫福宫;十二博士中的青龙、喜神入命身也可用;大限且流年走入本命的红、喜、流年配偶宫时;流年红喜入小限命或夫宫;流年化禄权科入小限配偶宫;但上述各条必须不逢孤、寡、破碎、空、劫为前提,逢者煮熟的鸡也要飞。

(4) Thiên can lưu niên phi Hóa lộc, quyền nhập cung Phu thê, Quan, cũng là năm kết hôn. năm hạn Hồng, Hỉ nhập mệnh, hạn, cung Mệnh – Thân – Phu – Phúc của niên bàn ; sao Thanh long trong chòm mười hai sao Bác sĩ, Hỉ thần nhập Mệnh – Thân cũng có thể dùng; đại hạn và lưu niên tới nhập Hồng, HỈ của bản Mệnh, cung Phu thê lưu niên cùng lúc; năm hạn Hồng, Hỉ nhập tiểu hạn Mệnh hoặc cung Phu; lưu niên phi Hóa lộc, quyền khoa nhập tiểu hạn cung Phu thê; nhưng mà các điều kể trên nhất định phải không gặp Cô, Quả, Pha toái, Không, Kiếp là điều kiện tiên quyết, gặp người đun sôi gà cũng phải bay.

(5)男命,交友宫化禄或忌入流年的命财福宫。

(5) Nam mệnh, cung Nô bộc phi Hoá lộc hoặc Kỵ nhập lưu niên cung Mệnh – Tài – Phúc.

(6)女命,疾厄宫化禄或忌入流年的命财福宫。

(6) Nữ mệnh, cung Tật ách phi Hoá lộc hoặc Kỵ nhập lưu niên cung Mệnh – Tài – Phúc.

(7)大限配偶化忌入A宫,再找配偶的A宫化忌入何年之父疾线,则该年结婚。若大偶自化忌,则找化禄,其推算步骤同上。

(7) Đại hạn Phối ngẫu (Phu thê) phi Hoá kỵ nhập A cung, lại tìm A cung của Phối ngẫu (Phu thê) phi Hoá kỵ nhập tuyến Phụ -Tật năm nào, thì năm này kết hôn. Nếu đại hạn Phu tự hoá Kỵ, thì tìm Hoá lộc, trình tự suy tính giống như trên.

(8)女命大限入太阳宫位,流年逢同禄紫破阳(陷)阴(陷)且流年红喜入命、身、夫、福、大限宫。

(8) Nữ mệnh Đại hạn nhập cung vị có Thái Dương, lưu niên phùng Đồng, Lộc, Tử, Phá, Dương (hãm), Âm (hãm) và lưu niên Hồng, Hỉ nhập Mệnh, Thân, Phu, Phúc, cung Đại hạn.

(9)配偶宫化忌入A冲B宫,在结婚大限内,流年要过A 或B宫才会结婚。

(9) Cung Phu thê phi Hoá kỵ nhập A xung cung B, kết hôn ở trong đại hạn, lưu niên phải qua A hoặc cung B mới có thể kết hôn.

(10)大友化忌入流命,为结婚年。

(10) Đại hạn Huynh phi Hoá kỵ nhập lưu Mệnh, là năm kết hôn. (11)大偶化忌入流年、流偶,结婚之年。

(11) Đại hạn Phu phi Hoá kỵ nhập lưu niên, lưu Phu, là năm kết hôn.

(12)大友化忌入流年,大限化忌入流偶或流偶化忌入流疾,结婚之年。

(12) Đại hạn Huynh phi Hoá kỵ nhập lưu niên, đại hạn phi Hoá kỵ nhập lưu Phu hoặc lưu Phu phi Hoá kỵ nhập lưu Tật, là năm kết hôn.

(13)大友自化忌时,则大禄,入流偶年结婚。

(13) Lúc đại hạn Huynh tự hoá Kỵ , thì đại lộc, nhập lưu Phu là năm kết hôn. (14)流年四化三吉入命宫三合方,结婚之年。

(14) Lưu niên tứ hoá tam cát nhập tam hợp phương cung Mệnh, là năm kết hôn.

(六)、合婚

(6), Hôn nhân:

男女双方的流年同时出现喜庆之兆,可视为有夫妻缘。

Lưu niên của nam nữ đôi bên đồng thời xuất hiện hỉ khánh hiện ra, đáng xem là có duyên phu thê.

1、三合派合婚法:

1, Tất cả hôn pháp Tam hợp phái:

以男女双方命盘的命宫与夫妻宫的星情来论合婚。例:

Lấy song phương nam nữ mệnh bàn, tính chất sao trong cung Mệnh và cung Phu thê đến luận hợp cưới. Ví dụ:

如火星独守夫妻宫者,可与命或夫妻宫有擎羊星者婚配,称为”绝配”;

Nếu Hoả tinh độc thủ cung Phu thê mệnh bàn, nhưng cùng cung Mệnh hoặc cung Phu thê có sao Kình dương có kết hôn ; gọi là “Tuyệt phối” ;

巨门为暗星,易遭遗弃。若巨门在子午线者,互为夫妻,能同病相怜,亦为”绝配”。天梁为大人星喜照顾他人,与巨门组配,堪称美眷。太阳为光明之星,与巨门相配也不错。

Cự môn là ám tinh, dễ bị vứt bỏ. Nếu Cự môn tại tuyến Tý – Ngọ, Phu thê tương hỗ, có thể đồng cảnh đồng cảm, cũng là “Tuyệt phối”. Thiên Lương là đại nhân tinh mang hỉ chiếu cố người khác, cùng Cự môn nhóm phối, có thể nói đẹp. Thái Dương là quang minh tinh, cùng Cự môn xứng đôi cũng không tệ.

紫微独坐夫妻者,不免孤独,需懂生活情趣的伴侣才能美满,与太阳、天府、贪狼、天相、禄存坐命者相配为挂,若再会左右昌曲则更佳。

Tử vi độc thủ Phu thê mệnh bàn, không khỏi cô độc, cần hiểu sinh hoạt, tính tình bạn đời mới có thể mỹ mãn, cùng Thái Dương, Thiên Phủ, Tham Lang, Thiên Tướng, Lộc tồn toạ mệnh mệnh bàn tương phối trở thành vấn vương, nếu gặp Tả Hữu Xương Khúc thì càng tốt.

2、河洛派合婚法:

2, Hôn nhân pháp Hà lạc phái:

用对方的生年干在我命盘上飞四化:

Dùng đúng phương can năm sinh đang ở trên mệnh bàn phi tứ hoá:

化三吉入我三合方者,表示能使我格调高,能给我助益。

Hoá tam cát nhập tam hợp phương của ta, biểu thị có cao phong cách cho ta, có thể giúp ích cho ta.

生年干化吉入我父疾线者,表求对方为我的文书贵人,对我人格的升华有助力。

Can năm sinh hoá cát nhập tuyến Phụ – Tật, bày tỏ yêu cầu đối phương là quý nhân, công cụ của ta, đối nhân cách của ta có trợ lực lên cao.

生年干化吉入我兄友线者,为助我事业成功。

Can năm sinh hoá cát nhập tuyến Huynh – Nô, là trợ giúp sự nghiệp của ta thành công.

生年干化吉入我田宅、福德,亦示为佳配。

Can năm sinh hoá cát nhập Điền trạch, Phúc đức, cũng tỏ ra là tốt phối.

若化忌入我命迁线、财福线,必为怨偶,不可配。

Nếu Hoá kỵ nhập tuyến Mệnh – Di, tuyến Tài – Phúc, tất là vợ chồng bất hoà, không thể phối.

对方命宫干化禄入我命疾者,表示对我感情很深厚,尤以入命者为佳。

Cung Mệnh đối phương làm Hoá lộc nhập Mệnh, Tật của ta, biểu thị đói với ta tình cảm rất đậm sâu, đặc biệt nhập Mệnh là tốt.

(七)、夫妻年龄差距

(7), Chênh lệch tuổi tác phu thê:

以夫妻宫干飞四化看:1、化忌入兄弟宫(偶之父)至官禄宫(偶之迁)之间的宫位,均主配偶年龄比自己大。

Lấy cung Phu thê làm phi tứ hoá khán: 1, Hoá kỵ nhập cung Huynh đệ (Phụ của Phu) đến cung Quan lộc (Di của Phu) ở giữa cung vị, đều chủ phối ngẫu tuổi tác lớn hơn mình.

2、化忌入子女宫(偶之兄)至交友宫(偶之疾)之间的宫位,均主年龄比自己小。

2, Hoá kỵ nhập cung Tử tức (Huynh của Phu) đến cung Nô bộc (Tật của Phu) ở giữa cung vị, đều chủ tuổi tác nhỏ so với mình.

(八)、配偶为何方人士

(8), Phối ngẫu là người phương nào:

以配偶宫的天干所属方位看,甲乙东方,丙丁南方,庚辛西方,壬癸北方,戊己中部或本地,甲丁为外地。

Lấy thiên can cung Phối ngẫu (Phu thê) tương ứng phương vị nào khán, Giáp – Ất phương Đông, Bính – Đinh phương Nam, Canh – Tân phương Tây, Nhâm – Quý phương Bắc, Mậu – Kỷ trung bộ hoặc bản địa, Giáp – Đinh là vùng khác.

(九)、上床、同居

(9), Thượng sàng, chung sống:

1、子女化忌入官禄,再转化忌入子女,金屋藏娇。

1, Tử tức phi Hoá kỵ nhập Quan lộc, lại chuyển Hoá kỵ nhập Tử tức, “Kim ốc tàng kiều”.

2、命宫化禄入子女(子女宫自化忌),婚前同居,结婚分手。

2, Cung Mệnh phi Hoá lộc nhập Tử tức (cung Tử tức tự Hoá kỵ), trước hôn nhân ở chung, kết hôn chia tay.

3、大偶化禄入本偶,再转化忌入田宅,配偶与外人同居。

3, Đại hạn Phu phi Hoá lộc nhập bản Phu, lại chuyển Hoá kỵ nhập Điền trạch, phối ngẫu cùng người nước ngoài ở chung.

4、化禄入交友,先有朋友关系;入子女宫,产生缘份(桃花);入疾厄,产生性关系。

4, Hoá lộc nhập Nô bộc, trước có quan hệ bạn bè; nhập cung Tử tức, nảy sinh duyên phận (đào hoa); nhập Tật ách, nảy sinh tính quan hệ.

5、田宅宫化禄入命,命宫再转化忌入配偶,婚前先上车。

5, Cung Điền trạch phi Hoá lộc nhập Mệnh, cung Mệnh lại chuyển Hoá kỵ nhập Phu thê, lên xe hoa trước khi kết hôn.

6、配偶化禄入田宅,田宅再转化忌入疾厄,婚前先上车。

6, Phu thê phi Hoá lộc nhập Điền trạch, Điền trạch lại chuyển Hoá kỵ nhập Tật ách, lên xe hoa trước khi kết hôn.

7、疾厄化禄入田宅,田宅再转化忌入配偶,婚前先上车。

7, Tật ách phi Hoá lộc nhập Điền trạch, Điền trạch lại chuyển Hoá kỵ nhập Phu thê, lên xe hoa trước khi kết hôn.

8、大偶化忌入流年,上床(流年在大偶化忌之后时);

8, Đại hạn Phu thê phi Hoá kỵ nhập lưu niên, thượng sàng (lúc lưu niên do đại hạn Phu Hoá kỵ xuống hạ tầng);

大偶化忌入流疾,上床(流年在大偶忌冲之后时)。

Đại hạn Phu thê phi Hoá kỵ nhập lưu Tật, thượng sàng (lúc lưu niên do đại hạn Phu Hoá kỵ xuống hạ tầng).

9、贪狼、廉贞、太阴入大疾,女命易被上车。

9, Tham lang, Liêm trinh, Thái âm nhập đại hạn Tật, nữ mệnh dễ được lên xe.

10、疾厄化禄入交友(交友自化忌),我想异性,异性不弃我。

10, Tật ách phi Hoá lộc nhập Nô bộc (Nô bộc tự hoá Kỵ), ta nghĩ khác phái, khác phái không bỏ ta.

11、交友化禄入疾厄(疾厄自化忌),异性想我,我不弃异性。

11, Nô bộc phi Hoá lộc nhập Tật ách (Tật ách tự hoá Kỵ), khác phái nghĩ ta, ta không bỏ khác phái.

(thiếu mục 12 ở phải gốc gửi – đã kiểm tra)

13、子女宫化禄入疾厄,想发生关系;子女宫化权入疾厄,动手动脚;子女宫化科入疾厄,有风度;子女宫化忌入疾厄,上床。

13, Cung Tử tức phi Hoá lộc nhập Tật ách, muốn phát sinh quan hệ; Cung Tử tức phi Hoá quyền nhập Tật ách, động thủ động cước; Cung Tử tức phi Hoá khoa nhập Tật ách, có phong độ; Cung Tử tức phi Hoá kỵ nhập Tật ách, lên giường.

14、命宫化禄入交友,交友再转化禄入命,情投意合,接吻;命宫化禄入交友,交友再转化忌入命,上床。

14, Cung Mệnh phi Hoá lộc nhập Nô bộc, Nô bộc lại chuyển Hoá lộc nhập Mệnh, tình đầu ý hợp, hôn; Cung Mệnh phi Hoá kỵ nhập Nô bộc, Nô bộc lại chuyển Hoá kỵ nhập Mệnh, lên giường.

(十)、婚姻较顺的格局

(10), Cách cục hôn nhân suôn sẻ:

1、命宫化禄入夫妻(我对偶好),夫妻也化禄入命(偶对我好),婚姻最佳。

1, Cung Mệnh phi Hóa lộc nhập Phu thê (ta đối với ngẫu tốt), Phu thê cũng phi Hóa lộc nhập Mệnh (ngẫu tốt với ta), hôn nhân tốt nhất.

2、命宫与夫妻四化中的三吉互系,均表婚姻较顺。

2, Cung Mệnh cùng Phu thê phi tứ hóa trong hệ tam cát với nhau , đều biểu thị hôn nhân suôn sẻ.

(十一)、夫妻缘薄、感情差、离婚的格局

(11), Phu thê duyên mỏng, tình cảm chênh lệch, cách cục ly hôn:

1、命宫化忌入官禄冲夫妻,我对配偶的感情差,易离异。

1, Cung Mệnh phi Hoá kỵ nhập Quan lộc xung Phu thê, ta đối với phối ngẫu tình cảm chênh lệch, dễ ly dị.

2、命宫化忌入兄弟冲交友,感情差。

2, Cung Mệnh phi Hoá kỵ nhập Huynh đệ xung Nô bộc, tình cảm chênh lệch.

3、夫妻化忌入迁移冲命,配偶对我的感情差,易离异。

3, Phu thê phi Hoá kỵ nhập Thiên di xung Mệnh, phối ngẫu đối với tình cảm của ta chênh lệch, dễ ly dị.

4、夫妻化忌入父母冲疾厄,感情差。

4, Phu thê phi Hóa kị nhập Phụ mẫu xung Tật ách, tình cảm chênh lệch.

5、命或夫妻宫化忌冲田宅,田宅为我家,冲则表我和配偶离家,即使不离婚也主分离;命忌冲田,田为偶之友,冲则表自己离家,而配偶就去找朋友;限运化忌冲田,主分离爆发。阴阳化忌冲田亦不吉,太阳代表男人,故男命一结婚就倒霉,此时最好入赘女家,女命则无事;太阴化忌冲田,太阴代表女人,故女命一结婚就倒霉,男命则无事。

5, Cung Mệnh hoặc cung Phu thê phi Hoá kỵ xung Điền trạch, điền trạch là nhà ta, xung thì biểu thị ta cùng phối ngẫu rời nhà, dù cho không ly hôn cũng chủ tách rời; Mệnh phi Kỵ xung Điền, Điền là bạn của ngẫu, xung thì biểu thị mình rời nhà, mà phối ngẫu liền đi tìm bạn bè; hạn vận Hoá kỵ xung Điền, chủ tác rời bộc phát. Âm, Dương Hoá kỵ xung Điền cũng bất cát, Thái dương đại biểu nam nhân, cho nên nam mệnh một khi kết hôn liền xui xẻo, lúc này tốt nhất ở rể gia đình nhà gái, nữ mệnh thì vô sự; Thái âm Hoá kỵ xung Điền, Thái âm đại biểu nữ nhâm, cho nên nữ mệnh một khi kết hôn liền xui xẻo, nam mệnh thì vô sự.

6、命干化禄入夫妻,表对配偶情深;若夫妻自化忌入命者,表配偶不领情,不算美。

6, Thiên can Mệnh phi Hoá lộc nhập Phu thê, biểu thị đối với phối ngẫu tình thâm; nếu Phu thê tự hoá Kỵ nhập mệnh, biểu thị phối ngẫu không cảm kích, không xem đẹp.

7、命忌入交友冲兄弟,表夫妻同床异梦,或聚少离多,也可能夫妻某一方健康欠佳。

7, Mệnh phi Kỵ nhập Nô bộc xung Huynh đệ, biểu thị phu thê đồng sàng dị mộng, hoặc chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, cũng có thể là phu thê một mặt nào đó sức khoẻ không được tốt.

8、忌冲夫妻一般不美,昌曲巨廉化忌来冲夫妻者更凶。

8, Kỵ xung Phu thê không đẹp, Xương Khúc Cự Liêm Hoá kỵ đến xung Phu thê càng hung.

9、看恋爱婚姻,除看夫妻宫外,还要看夫妻的夫妻宫的吉凶,吉则增吉,凶则减吉。

9, Khán yêu đương hôn nhân, ngoại trừ khán cung Phu thê, còn phải xem cung Phu thê của phu thê cát hung, cát thì tăng cát, hung thì giảm cát.

10、任何命造,夫妻宫之忌,大限及该限所辖之流年,在未行过化忌或忌冲以前,夫妻间的纠缠不免,少不了要吵吵闹闹过活。

10, Mệnh tạo bất kỳ, Kỵ của cung Phu thê, Đại hạn đến hạn này là nơi quản lý hạn năm, vì chưa đi qua Hoá kỵ hoặc Kỵ xung trước kia, giữa vợ chồng dây dưa không khỏi, không thể thiếu, phải cãi nhau sống qua.

11、限年夫妻宫禄入交友,转化忌入田宅冲子女,此限年离异。

11, Hạn năm cung Phu thê phi Lộc nhập Nô bộc, chuyển Hoá kỵ nhập Điền trạch xung Tử tức, hạn năm này ly dị.

12、限年夫妻宫化禄入福德,福德转化忌入疾厄冲父母,此限年离异。

12, Hạn năm cung Phu thê phi Hoá lộc nhập Phúc đức, Phúc đức chuyển Hoá kỵ nhập Tật ách xung Phụ mẫu, hạn năm này ly dị.

13、命宫化禄转忌冲夫妻、交友,或夫妻化禄转忌冲命疾,多为离婚之兆。

13, Cung mệnh Hoá lộc chuyển Kỵ xung Phu thê, Nô bộc, hoặc Phu thê Hoá lộc chuyển Kỵ xung Mệnh, Tật, phần nhiều là ly hôn hiện ra.

14、生年化忌入配偶宫,配偶宫自化忌,离婚。

14, Hoá kỵ năm sinh nhập cung Phu thê, cung Phu thê tự Hoá kỵ, ly hôn.

15、迁移宫化忌入官冲夫妻,离婚。

15, Cung Thiên di phi Hoá kỵ nhập Quan xung Phu thê, ly hôn.

16、配偶宫化禄入田宅,配偶宫自化忌,离婚。

16, Cung Phu thê phi Hoá lộc nhập Điền trạch, cung Phu thê tự hoá Kỵ, ly hôn.

17、配偶宫化忌入田宅,配偶宫自化忌,女命主离婚。

17, Cung Phu thê phi Hoá kỵ nhập Điền trạch, cung Phối ngẫu tự hoá Kỵ, nữ mệnh chủ ly hôn.

18、配偶化禄入交友,交友再转化忌入田宅,离婚。

18, Phu thê phi Hoá lộc nhập Nô bộc, Nô bộc lại chuyển Hoá kỵ nhập Điền trạch, ly hôn.

19、配偶化禄入迁移,迁移再转化忌入子女,女命主离婚。

19, Phu thê phi Hoá lộc nhập Thiên di, Thiên di lại chuyển Hoá kỵ nhập Tử tức, nữ mệnh chủ ly hôn.

20、大限化忌冲大偶,原命有离婚之兆者,此限离婚。

20, Đại hạn Hoá kỵ xung đại hạn Phu thê, nguyên mệnh có hiện ra ly hôn, hạn này ly hôn.

21、大限与福德宫的化忌重叠入大限福德宫或本官,此限夫妻感情不好,尤其流年入大福之年更差。

21, Đại hạn và cung Phúc đức phi Hoá kỵ trùng điệp nhập cung Phúc đức đại hạn hoặc bản Quan, hạn này tình cảm vợ chồng không tốt, nhất là lưu niên nhập đại hạn Phúc làm năm này càng kém.

(十二)、外遇、偷情、纳妾

(12), Ngoại tình, yêu đương vụng trộm, cưới vợ bé:

1、配偶宫化禄或化忌入子女,配偶有外遇。

1, Cung Phu thê phi Hoá lộc hoặc Hoá kỵ nhập Tử tức, phối ngẫu có ngoại tình.

2、子女宫化禄入配偶,有第三者勾引配偶。子女宫化忌入配偶,配偶有外遇。

2, Cung Tử tức phi Hoá lộc nhập Phu thê, có bên thứ ba quyến rũ phối ngẫu. Cung Tử tức phi Hoá kỵ nhập Phu thê, phối ngẫu có ngoại tình.

3、配偶化忌入田宅,田宅也化忌入配偶,配偶爬墙偷情。

3, Phu thê phi Hoá kỵ nhập Điền trạch, Điền trạch cũng phi Hoá kỵ nhập Phu thê, phối ngẫu trèo tường yêu đương vụng trộm.

4、命宫化禄入某宫,该宫再转化忌入配偶宫,或再转化忌入子女宫,本人有外遇。

4, Cung Mệnh phi Hoá lộc nhập cung nào đó, cung này lại chuyển Hoá kỵ nhập cung Phu thê, hoặc lại chuyển Hoá kỵ nhập cung Tử tức, bản thân có ngoại tình.

5、配偶宫化忌入子女,子女也化忌入配偶,娶已婚的对象为小老婆(或情妇)。

5, Cung Phu thê phi Hoá kỵ nhập Tử tức, Tử tức cũng phi Hoá kỵ nhập Phu thê, kết hôn đã đối tượng cưới làm vợ bé (hoặc tình phụ).

6、命宫化禄入田宅,田宅再转化忌入子女,娶年纪大或已婚者为小老婆。命宫化禄入子女,子女再转化忌入田宅,娶年纪小者为小老婆。

6, Cung Mệnh phi Hoá lộc nhập Điền trạch, Điền trạch lại chuyển Hoá kỵ nhập Tử tức, cưới người lớn tuổi hoặc đã kết hôn làm vợ bé. Cung Mệnh phi Hoá lộc nhập Tử tức, Tử tức lại chuyển Hoá kỵ nhập Điền trạch, cưới người nhỏ tuổi làm vợ bé.

(十三)、风尘女郎的格局

(13), Cách cục của cô nàng “phong trần”:

1、命宫化禄入配偶,配偶再转化忌入福德,当大限入福德宫时易入风尘。

1, Cung Mệnh phi Hoá lộc nhập Phu thê, Phu thê lại chuyển Hoá kỵ nhập Phúc đức, lúc đại hạn nhập cung Phúc đức dễ nhập “phong trần”.

2、配偶宫化禄入命,命宫再转化忌入子女线,为风尘女。

2, Cung Phu thê phi Hoá lộc nhập Mệnh, cung Mệnh lại chuyển Hoá kỵ nhập tuyến Tử tức, là nữ “phong trần”.

3、官禄宫化禄入子女或化权入疾厄,为风尘女。

3, Cung Quan lộc phi Hoá lộc nhập Tử tức hoặc Hoá quyền nhập Tật ách, là nữ “phong trần”.

4、紫贪入命,再逢煞,为风尘女。

4, Tử Tham nhập Mệnh, lại gặp sát, là nữ “phong trần”.

5、命坐寅申巳亥宫再加会破、马、昌、曲、姚,为风尘女。

5, Mệnh toạ cung Dần – Thân – Tỵ – Hợi lại hội thêm Phá, Mã, Xương, Khúc, Diêu, là nữ “phong trần”.

6、破军、天姚、地劫入命身,易为风尘女。

6, Phá quân, Thiên Diêu, Kiếp nhập Mệnh – Thân, dễ là nữ “phong trần”.

(十四)、不良婚姻破解办法:

(14), Biện pháp phá giải hôn nhân không tốt:

1、夫妻聚少离多较好。

1, Phu thê chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều tốt hơn.

2、晚婚较好。

2, Kết hôn muộn tốt hơn.

3、夫妻各有独立的事业工作。

3, Phu thê đều có sự nghiệp, công việc độc lập.

4、婚礼愈简单愈好。

4, Hôn lễ càng đơn giản càng tốt.

5、注意化忌的主星,如为巨门,宜少唠叨。

5, Chú ý chủ tinh Hoá kỵ, nếu là Cự môn, đương nhiên ít lảm nhảm.

6、信仰宗教。

6, Tín ngưỡng tôn giáo.

△十二、看六亲

– Khán lục thân

论六亲属相,以六亲宫(注意下述的排行)的天干去化忌,看化忌入何宫,该宫的地支属相即为该六亲的属相。有时,属相会在化忌宫的三方四正宫位上。总之,六亲的属相必在化忌宫的三方四正宫内或六合宫内。

Luận cầm tinh lục thân, lấy thiên can cung lục thân (chú ý thứ hạng hạ thuật) phi Hoá kỵ, nhìn Hoá kỵ nhập cung gì, cầm tinh địa chi cung này tức là cầm tinh lục thân. Có khi, cầm tinh sẽ ở cung tam phương tứ chính của cung vị có Hoá kỵ ở trên. Tóm lại, cầm tinh lục thân tất nhiên tại trong tam phương tứ chính cung có Hoá kỵ hoặc ở trong lục hợp.

儿子的推算法:以子女宫为长子,逆去到财帛宫为次子,疾厄宫为三子……。

Phép suy tính con trai: Lấy cung Tử tức làm con trưởng, đi nghịch đến cung Tài bạch là con thứ, cung Tật ách là con thứ ba… .

女儿的推算法:以田宅宫为长女,顺行下一宫为二女,再顺下一宫三女……。

Phép suy tính con gái: Lấy cung Điền trạch làm trưởng nữ, đi thuận xuống một cung là thứ nữ, lại thuận tiếp theo cung tam nữ… .

不论男女孩:以子女宫为老大,逆数到财帛宫为老二,疾厄宫为老三……。

Bất luận con nam nữ: Lấy cung Tử tức là con lớn, nghịch đếm tới cung Tài bạch bạch là con thứ hai, cung Tật ách là con thứ ba… .

兄弟的排行,以兄弟宫为老大,逆数排行下去,如自己为老大,则兄弟宫为大弟,子女宫为二弟,夫妻宫为三弟等。姐妹则从父母宫起老大,顺数排行下去。

Thứ tự huynh đệ, lấy cung Huynh đệ là lão đại, đi nghịch mấy hàng đi xuống, nếu mình là lão đại, thì cung Huynh đệ là đại đệ, cung Tử tức là nhị đệ, cung Phu thê là tam đệ. Tỷ muội thì cung Phụ mẫu là lão đại, đi thuận thứ tự đi xuống.

兄弟数目,以夫妻宫的纳音数看,因夫妻为父母的子女;姐妹数目,以官禄宫的纳音数看;逢化科加3,逢禄权加数,逢化忌减数。

Số lượng huynh đệ, lấy nạp âm cung Phu thê tính khán, bởi vì là Phu thê là tử nữ của Phụ mẫu; số lượng tỷ muội, lấy nạp âm cung Quan lộc tính khán; gặp Hoa khoa thêm 3, gặp Lộc Quyền số cộng, gặp Hoá kỵ số trừ.

论六亲与本人的关系,可以六亲宫的天干飞四化,化禄入本宫的三方四正,表示与本人关系好,化忌入本宫的的三方四正,表示与本人关系不好。看其人与各宫人事关系,参看上述有关十二宫四化的论述。

Luận lục thân và quan hệ bản thân, có thể thiên can cung lục thân phi tứ hoá, Hoá lộc nhập tam phương tứ chính bản cung, biểu thị cùng bản thân quan hệ tốt, Hoá kỵ nhập tam phương tứ chính bản cung, biểu thị cùng bản thân quan hệ không tốt. Xem thêm quan hệ nhân sự các cung, xem thêm trình bày kẻ trên có quan hệ tứ hoá mười hai cung.

看六亲的发展情况,以六亲宫的气数位的天干飞四化,并按上述气数位飞四化的有关论述进行论断。

Khán tình huống phát triển của lục thân, thiên can khí vị số của cung lục thân phi tứ hoá, cũng ấn lên thuật có liên quan phân tích tiến hành suy luận của khí vị số phi tứ hoá.

原局羊陀夹忌,大限命或六亲入夹宫内,本人、六亲不亡则残。

Dương Đà nguyên cục giáp Kỵ, Mệnh đại hạn hoặc lục thân nhập giáp cung nội, bản thân, lục thân không vong thì tàn.

流年化忌冲财帛(父之疾),此年父亲身体不好。

Lưu niên Hoá kỵ xung Tài bạch (Tật của Phụ), năm này thân thể phụ thân không tốt.

大限入福德宫,若父母宫逢化忌,祖父在则父亲有凶险,祖父不在则父亲无妨。

Đại hạn nhập cung Phúc đức, nếu cung Phụ mẫu gặp Hoá ky, ông bà còn tồn tại thì phụ thân phát sinh hung hiểm, ông bà không còn tồn tại thì phụ thân không sao.

大迁(父之疾)化忌入A宫,A宫转化忌冲流迁,母亲身体不好。

Di đại hạn (Tật của Phụ) phi Hoá kỵ nhập cung A, cung A lại chuyển Hoá kỵ xung lưu Di, sức khoẻ mẫu thân không tốt.

△十三、看疾病

– Khán bệnh tật

古有”生病看疾厄,兄弟定寿数”的说法。

Xưa có thuyết pháp “Sinh bệnh khán tật ách, huynh đệ định số tuổi thọ”.

兄弟为疾厄的气数位(疾之官),故兄弟宫干化曜可看一般明见的疾病。奴仆宫为父母(遗传宫位)的气数位,故奴仆宫干的化曜可看暗疾、相貌。逢化忌入宫主有病,冲宫主病凶,带煞更凶。

Huynh đệ là khí số vị Tật ách (quan của Tật), cho nên hoá diệu can cung Huynh đệ có thể khán bệnh tật rõ ràng. Cung Nô bộc là khí vị số phụ mẫu (cung vị di truyền), cho nên hoá diệu can cung Nô bộc có thể khán bệnh kín, tướng mạo. Gặp Hoá kỵ nhập cung chủ có bệnh, xung cung chủ bệnh hung, mang sát càng hung.

疾厄宫化忌入兄友线易生病。本疾化忌入兄弟冲交友(父之官),当大限入交友宫时,此限易发病,流年入交友宫则主此年发病,为暗病。大限疾厄宫化忌入大限交友线,此限易生病,流年入大限的兄友线就发病。流年疾厄宫化忌入流年兄友线,此年易生病。

Cung Tật ách phi Hoá kỵ nhập tuyến Huynh – Nô dễ sinh bệnh. Bản Tật phi Hoá kỵ nhập Huynh đệ xung Nô bộc (quan của Phụ), lúc đại hạn nhập cung Nô bộc, hạn này dễ phát bệnh, lưu niên nhập cung Nô bộc thì chủ năm này phát bệnh, là ngầm bệnh. Cung Tật ách đại hạn phi Hoá kỵ nhập đại hạn tuyến Huynh – Nô, hạn này dễ sinh bệnh, lưu niên nhập đại hạn tuyến Huynh – Nô liền phát bệnh. Cung Tật ách lưu niên phi Hoá kỵ nhập lưu niên tuyến Huynh – Nô, năm này dễ sinh bệnh.

疾厄宫化忌入命、福、夫妻、疾厄宫,均带疾延年;入夫妻宫还主配偶身体弱;入父母,身体不太好,很爱惜生命。

Cung Tật ách phi Hoá kỵ nhập cung Mệnh, Phúc, Phu thê, Tật ách, đều mang tật kéo dài nhiều năm; nhập cung Phu thê còn chủ phối ngẫu thân thể yếu; nhập Phụ mẫu, thân thể không tốt lắm, rất yêu quý sinh mệnh.

化权(包括生年、命宫干、大限)冲疾厄宫,亦易生病。

Hoá quyền (bao quát năm sinh, can cung mệnh, đại hạn) xung cung Tật ách, cũng dễ sinh bệnh.

看对应疾病的部位,以命盘十二宫看,可用八卦象意来表象全身的各个部位,以后天八卦代入十二宫:载九履一,二四为肩,左三右七,六八为足。

Khán bộ vị đối ứng bệnh tật, lấy mệnh bàn mười hai cung khán, có thể dùng bát quái tượng ý đến biểu tượng từng bộ vị của toàn thân, lấy Hậu thiên bát quái thay vào mười hai cung: Tái cửu lý nhất, nhị tứ vi kiên, tả tam hữu thất, lục bát vi túc.

离九,轻清在上,故为头。坎一,重浊在下,故主生殖器位。左三右七为腰腹。二四为肩看胸手。六八为足看腿脚。故病在什么部位看对应的卦位。例如,疾厄宫逢凶煞星多,则示有病。什么病?看疾厄宫及卦位的五行,若疾厄宫在午,午为离,离为火为头,故主头部疾或心脑血管、目疾等;理一步结合疾厄宫的星情看,若该宫有羊陀、白虎、破碎,则可能为头部外伤、破损。

Ly 9, rõ ràng ở trên, cho nên là đầu. Khảm 1, nặng trầm ở dưới, cho nên cho nên chủ cơ quan sinh dục vị. Trái 3 phải 7 là lưng bụng. 2 – 4 là vai trở lên và ngực tay, 6 – 8 phần dưới gồm chân và bàn chân. Cho nên bệnh do 10 bộ vị khán phù hợp với quái vị. Nếu như cung Tật ách gặp đa sát tinh, thì có nhiều bệnh. 10 bệnh nào? Khán cung Tật ách tới ngũ hành của quái vị, nếu cung Tật ách tại Ngọ, Ngọ là Ly, Ly là Hoả là đầu, cho nên chủ đầu bộ tật hoặc tâm não huyết quản, mắt cũng tật tương tự; để ý một bộ kết hợp tinh tình cung Tật ách để khán, nếu cung nào có Dương Đà, Bạch hổ, Phá toái, thì khả năng là đầu bộ ngoại thương, phá tổn.

大疾化忌入A宫,A宫干转化忌冲流疾,此年有病;若冲流日,此日有病。

Đại hạn Tật phi Hoá kỵ nhập cung A, can cung A chuyển Hoá kỵ xung lưu Tật, năm này có bệnh; nếu xung lưu nhật, ngày này có bệnh.

大疾化忌冲流年或流疾,很凶,要住院。流年化忌入大疾或冲大疾,此年生病。流年化忌冲流疾之官禄宫,此年生病。

Đại hạn Tật phi Hoá kỵ xung lưu niên hoặc lưu Tật, rất hung, phải nằm viện. Lưu niên phi Hoá kỵ nhập đại Tật hoặc xung đại Tật. năm này sinh bệnh. Lưu niên phi Hoá kỵ xung lưu Tật của cung Quan lộc, năm này sinh bệnh.

兄弟化禄转忌冲太阳的命夫疾田,会有生命危险(即兄弟宫化禄入的宫干转化忌冲大限的命夫疾田等宫)。

Huynh đệ Hoá lộc chuyển Kỵ xung Thái dương, Mệnh, Phu, Tật, Điền, sẽ có nguy hiểm tính mạng (tức can cung Huynh đệ Hoá lộc chuyển Hoá kỵ xung đại hạn cung Mệnh, Phu, Tật, Điền).

大忌冲本田(若为大疾),当流年走到本命宫,本田变为流田,很凶。

Tối kỵ xung bản Điền (nếu là đại Tật), lúc lưu niên đi đến cung bản Mệnh, bản Điền biến là lưu Điền, rất hung.

疾厄宫化忌,以宫中的主星看生何病;命、限、年都一样;例如原局疾厄宫主星巨门化忌,一生易得与口、呼吸、管道有关的疾病;流年的疾厄宫武曲化忌,此年易得肺病、气喘。看六亲病也一样,例如流父之疾厄宫武曲化忌,此年父亲得肺病。

Cung Tật ách phi Hoá kỵ, lấy chủ tinh trong cung khán sinh bệnh gì; Mệnh, hạn, năm đều như thế; ví dụ như chủ tinh cung Tật ách nguyên cục là Cự môn Hoá kỵ, cả đời dễ bệnh tật phải qua miệng, hô hấp, đường ống có liên quan; cung Tật ách lưu niên Vũ khúc Hoá kỵ, năm này dễ phải bị bệnh phổi, thở hổn hển. Khán bệnh lục thân cũng giống vậy, ví dụ như lưu Phụ của cung Tật ách Vũ khúc Hoá kỵ, năm này phụ thân có bệnh phổi.

武曲所在宫位化忌入疾厄宫,易得绝症;入兄友线易得感冒咳嗽。

Vũ khúc tại cung vị phi Hoá kỵ nhập cung Tật ách, dễ phải bệnh nam y; nhập tuyến Huynh – Nô dễ phải cảm mạo ho khan.

机或梁+昌+曲入命,大疾化忌入命,此限易发神经病。

Cơ hoặc Lương + Xương + Khúc nhập Mệnh, đại Tật phi Hoá kỵ nhập Mệnh, hạn này dễ lên cơn bệnh.

天相+昌+曲入命,大疾化忌入命,此限易得皮肤病。

Thiên tướng + Xuong + Khúc nhập Mệnh, đại Tật phi Hoá kỵ nhập Mệnh, hạn này dễ phải bệnh ngoài da.

迁移宫干化禄入父母,而化忌冲命(即迁移自化忌),有暗疾。

Can cung Thiên di phi Hoá lộc nhập Phụ mẫu, mà Hoá kỵ xung Mệnh (tưc Thiên di tự hoá Kỵ), có ám tật.

以上逢阳宫化忌入阳宫和阴宫化忌入阴宫,疾病难治;反之,阳忌入阴,阴忌入阳,疾病较易医治。

Ở trên gặp cung dương phi Hoá kỵ nhập cung dương và cung âm phi Hoá kỵ nhập cung âm, bệnh tật khó trị, dương Kỵ nhập âm, âm Kỵ nhập dương, bệnh tật tương đối dễ trị liệu.

医生以化科星为用神。化科入命身或疾厄,主可得良医,化科落宫克疾厄宫者也主可治。反之化科不入命身、疾厄而被疾厄宫克者,均主难医。

Bác sĩ lấy sao Hoá khoa là dụng thần. Hoá khoa nhập Mệnh – Thân hoặc Tật ách, chủ có thể được lương y, Hoá khoa rơi cung khắc cung Tật ách cũng chủ trị được. Trái lại Hoá khoa không vào Mệnh – Thân, Tật ách mà bị cung Tật ách khắc, đều chủ khó chữa bệnh.

找医生看病,以流日干(即看病当天的天干)化科所入的方位为贵人方,可到该方位去看病;看该方位所属八卦,找什么样的医生。例如,化科入午宫,离卦,可到南方找属马的中年女医生看。以流年化科或流年福德宫化科所在方位亦可。

Tìm bác sĩ khám bệnh, lấy thiên can lưu nhật (tức thiên can trong ngày khán bệnh) phi Hoá khoa nhập vào phương vị là phương quý nhân, có thể đến phương vị kia xem bệnh; khán phương vị kia thuộc bát quái, tìm dạng bác sĩ gì. Ví dụ như, Hoá khoa nhập cung Ngọ, ly quái, có thể đến phương nam trong năm ngựa tìm nữ bác sĩ khám. Lấy lưu niên Hoá khoa hoặc cung Phúc đức lưu niên phi Hoá khoa phương vi nào cũng có thể.

趋吉亦以福德宫化科所在宫位为吉方,搬到该宫即可。

Xu thế cát cũng lấy cung Phúc đức phi Hoá khoa chỗ cung vị là cát phương, dời tới cung kia là đủ.

△十四、生死夭寿

– Sống và chết

1、大限化忌冲本田(即冲大疾),大限化忌冲流田,即流年田宅宫走到本田宫,该年有去世的可能。(流年化忌入该宫时身体即开始不好)。

1, Đại hạn phi Hoá kỵ xung bản Điền (tức xung đại Tật), đại hạn phi Hoá kỵ xung lưu Điền, tức cung Điền trạch lưu niên đi đến bản Điền cung, nên năm có khả năng qua đời. (Lưu niên phi Hoá kỵ nhập cung thì thân thể bắt đầu không tốt).

2、大疾化忌冲大命,大田化忌冲大田,命疾田皆破,此限亡;当大限宫成为流年财帛宫的三方时易死亡。

2, Đại hạn Tật phi Hoá kỵ xung thiên Mệnh, đại hạn Điền phi Hoá kỵ xung đại hạn Điền, Mệnh – Tật – Điền đều phá, hạn này vong; lúc cung đại hạn chuyển hoá thành tam phương cung Tài bạch lưu niên thì dễ tử vong.

3、福德宫化忌入父母冲疾,命宫化忌入配偶冲官禄,流年入官禄宫会死人。

3, Cung Phúc đức phi Hoá kỵ nhập Phụ mẫu xung Tật, cung Mệnh phi Hoá kỵ nhập Phu thê xung Quan lộc, lưu niên nhập cung Quan lộc sẽ chết người.

4、大疾化忌冲本命,或大田化忌冲本命,流年入本命宫时会死亡。

4, Đại hạn Tật phi Hoá kỵ xung bản Mệnh, hoặc đại hạn Điền phi Hoá kỵ xung bản Mệnh, lưu niên nhập bản Mệnh cung thì sẽ chết.

5、兄弟化忌入田宅宫冲子女宫,会死人(子女身体不好)。

5, Huynh đệ phi Hoá kỵ nhập cung Điền trạch xung cung Tử tức, sẽ chết người (thân thể con cái không tốt).

6、疾厄宫化忌冲命,疾厄化忌冲疾厄,疾厄化忌冲夫妻,均易有凶险死亡。

6, Cung Tật ách phi Hoá kỵ xung Mệnh, Tật ách phi Hoá kỵ xung Tật ách, Tật ách phi Hoá kỵ xung Phu thê, đều dễ có hung hiểm tử vong.

7、田宅宫看死亡,流年化禄入流田,而流田自化忌,死亡。

7, Cung Điền trạch khán tử vong, lưu niên phi Hoá lộc nhập lưu Điền, mà lưu Điền tự hoá Kỵ, tử vong.

8、大迁化禄入A宫,A宫转化忌冲流兄,兄弟或自己身体不好。

8, Đại hạn Di phi Hoá lộc nhập cung A, cung A chuyển Hoá kỵ xung lưu Huynh, huynh đệ hoặc thân thể của mình không tốt.

9、流兄化忌冲本疾,死亡。

9, Lưu Huynh phi Hoá kỵ xung bản Tật, tử vong.

10、文曲的官禄宫(为流年的六亲宫时)宫干丁使巨门化忌冲天同,死人(六亲身体不好)。

10, Văn khúc tại cung Quan lộc (là lúc cung lục thân lưu niên) can cung Đinh làm Cự môn Hoá kỵ gặp Thiên đồng, người chết (lục thân thân thể không tốt).

11、疾厄化忌入大限,身体不好,大限自化忌出更凶,逢大限化禄、忌入大田,或大田化禄、忌入大限,此限死亡。

11, Tật ách phi Hoá kỵ nhập đại hạn, thân thể không tốt, đại hạn tự hoá Kỵ càng hung, gặp đại hạn phi Hoá lộc nhập đại hạn Điền, hoặc đại hạn Điền phi Hoá lộc, Kỵ nhập đại hạn, hạn này tử vong.

12、疾厄化忌入官禄,而福德宫化忌入官禄,易逢凶险死亡之事;疾厄化忌冲官禄,而福德宫化忌冲官禄,虽有大灾却不会夭亡。

12, Tật ách phi Hoá kỵ nhập Quan lộc, và cung Phúc đức phi Hoá kỵ nhập Quan lộc, dễ gặp sự tình hung hiểm tử vong; Tật ách phi Hoá kỵ xung Quan lộc, và cung Phúc đức phi Hoá kỵ xung Quan lộc, tuy có tại hoạ lớn nhưng không chết trẻ.

13、生年化禄或化科入大限父疾线,可解死亡之劫。

13, Hoá lộc hoặc Hoá khoa năm sinh nhập đại hạn tuyến Phụ – Tật, có thể giải tử vong kiếp này.

14、死亡的地方:兄弟化忌入A宫,A宫转化忌入B宫,B宫即为死亡的地方,其中:命

14, Địa điểm tử vong: Huynh đệ phi Hoá kỵ nhập cung A, cung A chuyển Hoá kỵ nhập

cung B, cung B tức là địa điểm tử vong, trong đó: Mệnh.

迁线为意外死亡,兄友线为死于兄弟朋友处或照顾下,夫官线为死于工作场所,子田线为死于家中,财福线为死于床上,父疾线为经医院回家而亡。

Tuyến Di để ý tử vong ở bên ngoài, tuyến Huynh – Nô là chết tại chỗ huynh đệ bằng hữu hoặc chăm sóc cho, tuyến Phu – Quan là chết bởi nơi làm việc, tuyến Tử – Điền là chết bởi trong nhà, tuyến Tài – Phúc là chết bởi trên giường, tuyến Phụ – Tật là trải qua bệnh viện về nhà mà chết.

△十五、测本人能否选举上?

– Suy đoán bản thân có được cấp trên lựa chọn?

以原命盘一路推出流年、流月、流日、流时盘,以流盘来看,以流时官禄宫干化三吉入父疾线,表有功名,可以当选。

Lấy nguyên Mệnh bàn liên tiếp mở rộng đến lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời bàn, lấy lưu bàn đến khán, lấy can cung Quan lộc lưu thời phi hoá tam cát nhập tuyến Phụ – Tật, biểu thị có công danh, có thể lựa chọn.

父疾线是文书线,与功名有关,是升迁、晋升、升华,是按步就班得来的,也主读书、考试、申请专利、申请移民都很顺利。

Tuyến Phụ – Tật là tuyến văn thư, cùng công danh có quan hệ, là lên chức, thăng cấp, thăng hoa, là theo từng bước một, cũng chủ đọc sách, khảo thí, xin độc quyền, xin di dân cũng thuận lợi.

三吉入父母宫是有分别的,禄入是高票当选,轻松得来;权入要努力争取,但当选没问题;科入是贵人星,请求众人帮助,得到人家的同情。

Tam cát nhập cung Phụ mẫu là có phân biệt, Lộc nhập là được lựa chọn cao phiếu, dễ dàng tới; Quyền nhập phải cố gắng tranh thủ, nhưng khi lựa chọn không có vấn đề; Khoa nhập là quý nhân tinh, thỉnh cầu nhiều người trợ giúp, lấy được thông cảm người khác.

化忌入父疾线则没有入选。

Hoá kỵ nhập tuyến Phụ – Tật thì không có trúng tuyển.

以上是党内选举,若为党外或企业选举,应看交友线,三吉入交友线可以当选,化忌入交友线则没有当选。

Ở trên là trong nhóm tuyển cử, nếu là ngoài nhóm hoặc xí nghiệp tuyển cử, ứng với khán tuyến Nô bộc, tam cát nhập tuyến Huynh – Nô có thể làm tuyển, Hoá kỵ nhập tuyến Huynh – Nô thì không có làm tuyển.

十六、单位或公司的状况

– Tình trạng đơn vị hoặc công ty

以官禄宫来看公司的状态。

Lấy cung Quan lộc đến khán trạng thái công ty.

官禄宫本宫(即官禄的本命宫)的吉凶为总体状况、部门属性、领导班子情况。

Cung Quan lộc bản cung (tức quan lộc bản Mệnh cung) cát hung là tình trạng tổng thể, tính chất thuộc ngành nghề, tình hình đội ngũ lãnh đạo.

官禄的迁移宫为外交手段、贸易、销售情况

Cung thiên di Quan lộc là ngoại giao thủ đoạn, mậu dịch, tình hình bán hàng.

官禄宫的兄弟宫看竞争对手、投资项目、订单。

Cung huynh đệ Quan lộc khán đối thủ cạnh tranh, hạng mục đầu tư, đơn đặt hàng.

官禄宫的交友宫为企业伙伴、工人情况

Cung nô bộc Quan lộc là đối tác kinh doanh, tình hình công nhân.

官禄宫的官禄宫看公司的管理机构及管理法规、管理水平,管制我的上级机关。

Cung quan lộc Quan lộc khán cơ cấu quản lý công ty và quy định quản lý, cấp quản lý, cấp trên kiểm soát của công ty.

官禄宫的财帛宫:公司的财务、资金情况。财帛宫化忌冲命宫,亏本。命宫化忌冲官禄宫,资金不够。财帛宫化忌入官禄宫,公司运营不佳或不肯加大投资。

Cung tài bạch Quan lộc: Công ty tài vụ, tình trạng tài chính. Cung Tài bạch phi Hoá kỵ xung cung Mệnh, lỗ vốn. Cung Mệnh phi Hoá kỵ xung cung Quan lộc, tài chính không đủ. Cung Tài bạch phi Hoá kỵ nhập cung Quan lộc, công ty vận doanh không tố hoặc không chịu tăng vốn đầu tư.

官禄宫的田宅宫为公司的财库、固定资产情况。本宫化忌入官禄宫的田宅宫,公司面临倒闭。

Cung điền trạch Quan lộc là công ty tài kho, tình hình tài sản cố định. Bản cung phi Hoá kỵ nhập cung điền trạch Quan lộc, công ty đứng trước đóng cửa.

官禄宫的福德宫为公司的人劳部门及股市、贷款、劳保福利等。

Cung phúc đức Quan lộc là người của công ty ngành nghề lạo động và thị trường chứng khoán, cho vay, phúc lợi bảo hiểm lao động các loại.

官禄宫的疾厄宫为生产车间、产品质量、存在漏洞。

Cung tật ách Quan lộc là xưởng sản xuất, chất lượng sản phẩm, tồn tại sở hở.

官禄宫的父母宫为亲密的上司、靠山,单位的教育、文化和科技水平、证书。

Cung phụ mẫu Quan lộc là cấp trên thân thiết, hậu thuẫn, đơn vị giáo dục, văn và trình độ khoa học kỹ thuật, giấy chứng nhận.

官禄宫的子女宫为基层、工人、专利、成果。

Cung tử tức Quan lộc là cơ sở, công nhân, độc quyền, thành quả.

官禄宫的夫妻宫为机要部门、内政、后勤,非常亲密的伙伴。

Cung phu thê Quan lộc là bộ phận bí mật, nội chính, hậu cần, đối tác vô cùng thân thiết.

官禄的交友为合作伙伴、工人。

Cung nô bộc Quan lộc là đối tác, công nhân.

十七、看流月流日流时发生的事情

-Khán lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời khi phát sinh sự tình

可以参照上面的有关论述研究。以下为港台名家总结出来的流月流日易发生的事情,供参考。

Có thể tham chiếu phía trên có quan hệ nghiên cứu phân tích. Dưới đây là danh gia Hương Cảng tổng kết ra lưu nguyệt, lưu nhật dễ phát sinh sự tình, cung cấp tham khảo.

1.火星擎羊,流月或流日的田宅宮遇之,家里电路及电器易出故障。

1, Hoả tinh, Kình dương, cung Điền trạch lưu nguyệt hoặc lưu nhật gặp nó, trong nhà mạch điện cùng đồ diện dễ xảy ra trục trặc.

2.貪狼化忌遇文曲,流月流日遇到小心因女人事惹麻煩。

2, Tham lang Hoá kỵ gặp Văn khúc, lưu nguyệt, lưu nhật gặp phải, cẩn thận bởi vì nữ nhân gây sự tình quấy rầy.

3.廉貞天相在午宮,流月流日行至屋頂漏水

3, Liêm trinh, Thiên tướng tại cung Ngọ, lưu nguyệt, lưu nhật đi đến, nóc nhà rỉ nước.

4.廉貞天相在子宮,流月流日行至水管不通或漏水

4, Liêm trinh, Thiên tướng tại cung Tý, lưu nguyệt, lưu nhật đi đến, ống nước không thông hoặc rỉ nước.

5.廉貞天相加羊刃,流月流日行易有官司或冰箱故障。

5, Liêm trinh, Thiên tướng thêm Dương Nhẫn (Kình dương), lưu nguyệt, lưu nhật đi dễ có kiện cáo hoặc tủ lạnh trục trặc.

6.小限羊刃遇天馬,易有車禍。

6, Tiểu hạn Dương Nhẫn (Kình dương) gặp Thiên Mã, dễ có tai nạn xe.

7.太阴遇红鸾,流日逢之会去洗头。

7, Thái âm gặp Hồng loan, lưu nhật gặp sẽ đi gội đầu.

8.昌曲流日遇有四化守会,会跑銀行。

8, Xương Khúc, lưu nhật gặp có tứ hoá hội chiếu, sẽ chạy trốn ngân hàng.

9.天梁和天刑流日遇有四化守会,会跑医院或廟宇。

9, Thiên lương cùng Thiên hình, lưu nhật gặp có tứ hoá hội chiếu, có thể chạy đến bệnh viện hoặc đền thờ.

10.天哭遇羊刃為喪事,流月流日逢之会收白帖子。

10, Thiên khốc gặp Dương Nhẫn (Kình dương) là đám tang, đúng lúc lưu nguyệt, lưu nhật tới gặp sẽ nhận thiệp mời.

11.天梁化祿入财帛宮,流日遇之会寄付神明钱,加空劫更验。

11, Thiên lương Hoá lộc nhập cung Tài bạch, lưu nhật gặp sẽ cúng tiền gửi gắm thần linh, thêm Không Kiếp càng nghiệm đúng.

12.天梁化权入田宅宮会安神位,入福德宮或事业宮会得到神明的东西。

12, Thiên lương Hoá quyền nhập cung Điền trạch lại an thần vị, nhập cung Phúc đức hoặc cung Quan lộc phải nhận được đồ vật thần thánh.

13.流日之化忌坐迁移,打电话或访友不遇,或易迷路。

13, Lưu nhật tới Hoá kỵ tại Thiên di, gọi điện thoại hoặc thăm bạn không gặp, hoặc dễ lạc đường.

14.流月坐化科,会出名,有好有坏,访客多,看星情。

14, Lưu nguyệt tại Hoá khoa, thời cơ nổi tiếng, có tốt có xấu, khách tới thăm nhiều, khán sao để biết tình hình.

15.流月坐化权,办事较多。

15, Lưu nguyệt tại Hoá quyền, làm việc khác nhiều.

16.流月之交友宮逢化科带化忌,会跳票,收入之钱易打折扣或晚入。

16, Cung Giao hữu (Nô bộc) lưu nguyệt gặp Hoá khoa kèm theo Hoá kỵ, có thể tiền bị trả, tiền thu nhập dễ suy giảm hoặc chậm đến.

17.流月之财帛化科忌,财运不好。

17, Lưu nguyệt hội Tài bạch có Hoá khoa, Kỵ, tài vận không tốt.

18.流日坐化忌,心情不好,有麻煩事。

18, Lưu nhật có Hoá kỵ, tâm tình không tốt, có chuyện quấy rầy.

19.流日坐化科,有访客至。

19, Lưu nhật có Hoá khoa, có khách đến thăm.

20.流日遇阳梁四化入,会遇到好朋友。

20, Lưu nhật gặp tứ hoá nhập Dương Lương, gặp được “hảo bằng hữu”.

21.流月之夫妻宮逢化科带化忌者,有太太者必聚少离多。

21, Cung Phu thê lưu nguyệt gặp Hoá khoa kèm theo Hoá kỵ, người có vợ chồng nhất định chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều.

22.流月夫妻宮带科祿权者,感情亦有第三者介入。

22, Cung Phu thê lưu nguyệt có Khoa Lộc Quyền, tình cảm cũng có bên thứ ban can dự vào.

23.紅鸾与化忌或地劫同宮,在流日碰到很容易意外得罪人,或讲话得罪人。

23, Hồng loan cùng Hoá kỵ hoặc Kiếp đồng cung, tại lưu nhật đụng phải rất dễ ra ngoài đắc tội với người khác, hoặc nói chuyện đắc tội với người.

24.流月流日田宅宮有廉貞化忌,其居家有漏水现象。

24, Cung Điền trạch lưu nguyệt, lưu nhật có Liêm trinh Hoá kỵ, nhà ở có hiện tượng rỉ nước.

25.廉貞化祿遇祿存会与异性发生性关系。

25, Liêm trinh Hoá lộc gặp Lộc tồn sẽ cùng khác phái phát sinh tính quan hệ.

26.廉貞貪狼化祿也会与异性发生性关系。

26, Liêm trinh, Tham lang Hoá lộc cũng sẽ cùng khác phái phát sinh tính quan hệ.

27.流日或流时文昌遇擎羊,机械容易故障。

27, Lưu nhật hoặc lưu thời có Văn xương gặp Kình dương, máy móc dễ dàng trục trặc.

28.文昌文曲化忌,支票要注意,少管閒事,如双化忌之月日,支票更加小心,否

则会退票。

28, Văn xương, Văn khúc Hoá kỵ, phải chú ý chi phiếu, bớt can thiệp vào sự tình, nếu song Kỵ hội Nguyệt, Nhật, càng cẩn thận chi phiếu, nếu không sẽ trả lại.

29.女人如三合遇桃花星會去洗头,否则會与异性发生性关系。

29, Nữ nhân, nếu tam hợp gặp đào hoa tinh sẽ đi gội đầu, nếu không sẽ cùng khác phái phát sinh tính quan hệ.

30.天马祿存在迁移,流月流日遇到会出国或出远门。

30, Thiên mã, Lộc tồn tại Thiên di, lưu nguyệt, lưu nhật gặp phải sẽ xuất ngoại hoặc đi xa nhà.

31.天马遇火鈴之日為战馬,必发脾气,如遇陀罗压住发不起来,但心情不好,会与人口角之象。

31, Thiên mã gặp Hoả Linh là tới ngày làm chiến mã, tất phát nóng nảy, nếu gặp Đà la ngăn chặn “phát” không nổi, nhưng tâm tình không tốt, có thể trạng thái qua lại với miệng người. (ct: đấu khẩu)

32.流月流日天馬在对宮必想出外,如遇陀罗变为跛足馬出外不成,遇擎羊为受傷之马,应小心。

32, Lưu nguyệt, lưu nhật, Thiên mã tại đối cung nhất định muốn ra bên ngoài, nếu gặp Đà la thay đổi là khập khiểng để đi ra ngoài mà không thành, gặp Kình dương là ngựa bị thương, nên cẩn thận.

33.男人流月流日遇桃花星,较易走风月场所。

33, Nam nhân, lưu nguyệt, lưu nhật gặp đào hoa tinh, tương đối dễ lộ chuyện chốn trăng hoa.

34.男人流月流日紅鸾遇空劫、大耗,较易丟东西,否则必受小偷之光顧。

34, Nam nhân, lưu nguyệt, lưu nhật, Hồng loan gặp Không Kiếp, hao tổn rất lớn, tương đối dễ mất hẳn đồ vật, nếu không nhất định bị kẻ trộm chiếu cố.

35.流月如遇昌曲化忌會桃花星,易闹花边新闻。

35, Lưu nguyệt nếu gặp Xương Khúc Hoá kỵ sẽ đào hoa tinh, dễ ồn ào bên lề việc mới xảy ra.

36.擎羊遇破軍,流月日遇到多会支出錢。

36, Kình dương gặp Phá quân, lưu nguyệt, nhật gặp được sẽ chi ra tiền nhiều.

37.流日遇祿存較易让人请客。

37, Lưu nhật gặp Lộc tồn, khá là dễ dàng để cho người ta thỉnh cầu.

38.流日遇廉貞双化忌,会拉肚下痢。

38, Lưu nhật gặp Liêm trinh song Hoá kỵ, cần giúp đỡ dạ dày kiết lỵ.

39.流月流日遇陀罗,预计的事會拖延才成。

39, Lưu nguyệt, lưu nhật gặp Đà la, mọi dự tính đều trì hoãn kéo dài.

40.天机遇天姚之桃花,不必经人介紹。

40, Thiên cơ gặp Thiên diêu hướng đào hoa, không cần trải qua người giới thiệu.

41.流日之田宅化忌,会晚睡或临睡前之工作很多。

41, Lưu nhật tới cung Điền trạch Hoá kỵ, sẽ ngủ trễ hoặc sắp sửa trước hướng về công việc rất nhiều.

42.流日之福德宮化忌,睡到半夜会被恶梦驚醒。

42, Lưu nhật tới cung Phúc đức Hoá kỵ, ngủ đến nửa đêm sẽ gặp ác mộng, sợ hãi tỉnh dậy.

43.天机化忌遇天马,流月遇見,小心车禍。

43, Thiên cơ Hoá kỵ gặp Thiên mã, lưu nhật gặp thấy, cẩn thận tai nạn xe.

44.流月或流日逢天同化祿,预计之财可以得到。

44, Lưu nguyệt hoặc lưu nhật gặp Thiên đồng Hoá lộc, dự tính về tiền tài có thể được.

45.天同化祿或化权,在开会时很能出风头。

45, Thiên đồng Hoá lộc hoặc Hoá quyền, tại tổ chức hội nghị thì khoe khoang hết năng lực.

46.流日遇紫微,會有請客之現象,不過紫微星比较好面子,故花費也较大。

46, Lưu nhật gặp Tử vi, sẽ có hiện tượng mời khách, bất quá sao Tử vi tương đối tốt mặt con cái, cho nên tiêu phí cũng so khá lớn.

47.流日逢天机化忌在迁移宮,去找人不易找到。

47, Lưu nhật gặp Thiên cơ Hoá kỵ tại cung Thiên di, đi tìm người không dễ tìm được.

48.流日走到貪狼化祿时,会有人请客。

48, Lưu nhật lúc đi đến Tham lang Hoá lộc, sẽ có người mời khách.

第十五章 活用斗数预测生活百事

第—节 概述

(Tử vi đẩu số tinh hoa tập thành – Đại Đức Sơn Nhân

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button