Tử vi

Phú Đoán Tử Vi

Bài viết trích từ cuốn Tử Vi Khảo Luận của hai tác giả Hoàng Thường, Hàm Chương

Phú cũng như thơ, là những câu văn có vần có điệu, đọc nghe suôi tai lại dễ nhớ. Ngày xưa các Tử vi tiền bối của chúng ta đã định nôm các câu phú của Trung hoa để coi Tử vi và dậy các môn sinh. Tuy nhiên ngày nay có những loại thơ gọi là thơ mới không vần không điệu, lại viết thư văn xuôi. Chúng tôi chỉ muốn so sánh các câu phú với các loại thơ cổ mà thôi. Có người coi Phú như các câu Thoán từ và Hào tử của Dịch. Ðiều này chúng nhưng chỉ đúng một phần. Thoán và Hào từ chỉ có hai người làm ra là Chu công và Văn vương có tính chất nhất quán còn phú có nhiều tác giả nên cũng có nhiều lầm lỗi vì lý do tam sao thất bản. Có một điều chắc chắn nhất là muốn coi Tử vi nên thuộc lòng những câu phú. Phú là những định lý được đặt ra do thường nghiệm từ bao đời, căn xứ vào phú để giải đoán các lá số là điều các Tử vi gia đã làm và đang làm. Phú có phú chữ Hán và phú Nôm. Phú Nôm cũng là phú được dịch ra chữ Nôm Việt nam để dễ hiểu và dễ nhớ. Một trong những người dịch phú ra nôm có học giả Lê quí Ðôn là người được truyền tụng nhất. Lê tiên sinh có những câu phú nôm tuy nôm na nhưng lại rất thông dụng như:

Tỵ Hợi Mệnh ngộ Kiếp Không
Dẫu rằng đắc địa chết vòng trung niên

Bạn đang xem: Phú Đoán Tử Vi

Hoặc:

Cự môn Thìn Tuất hai nơi,
Ðầu đường góc chợ những người ngụ cư.

Phú có nhiều loại như phú Ma thị là loại được các thầy tướng số tin dùng nhất vì tính cách chuẩn xác của loại phú này. Ta còn phải kể thêm phú Trần Ðoàn, phú Huỳnh Kim cũng được dùng đến nhiều để giải đoán. Không thuộc phú không coi được Tử vi nhưng phải vừa dung phú vừa dùng óc suy xét thì giải đoán mới tài tình. Sách có câu: Tận tín ư thư bất như vô thư (tin hoàn toàn vào sách thà không có sách còn hơn) vì không có sách nào đúng được trăm phần trăm cả, ngoài ra còn có lý do tam sao xuất bản, nhiều lỗi in ấn, và những cách giải nghĩa có khi không chính xác của người xưa. Thí dụ câu phú nôm:

Trai bất nhân, Phá Quân Thìn Tuất,
Gái bạc tình, Tham Sát Dần Thân

Có sách lại viết:

Trai bất nhân Phá quân Thìn Tuất,
Gái bạc tính Tham Sát nhàn cung,

Sách khác:

Giái bạc tình Tham Sát Dần cung.

Còn giải đoán cứ thấy Phá quân Thìn Tuất là sổ toẹt thì cũng tội cho đương số quá, mà cứ phụ nữ có chính tinh thủ Mệnh là Tham lang và Thất sát, lại có Mệnh đóng tại Dần Thân thì lại phán bạc tình e hơi oan uổng cho người này và cũng có phần khiên cưỡng. Có những câu phú ngày nay không còn dùng được như câu: Cự môn cư thê, đa bất mãn hòa (sao Cự môn cư thê thì trai bao nhiêu vợ cũng chưa đủ), hoặc câu:

Sao Thai mà ngọ Ðào hoa,
Tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng

E rằng không còn hợp thời nữa. Cho nên phú rất cần cho việc giải đoán lá số, nhưng áp dụng cho hợp tình hợp lý mới là sáng suốt và xác đáng. Sau đây là một số câu phú mà chúng tôi thấy thực dụng xin đưa ra để quí vị tùy nghi sử dụng.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO TỬ VI

1. Tử vi cư Ngọ vô sát tâu, vị chí công khanh

Mệnh có Tử vi ở Ngọ, không gặp sát tinh như Kình Ðà Không Kiếp thì làm đến chức lớn.

2. Tử vi vô Phụ Bật đồng hành vi cô quân, mỹ trung bất túc

Mệnh có Tử vi mà không có tả Hữu hội họp là ông vua cô độc, ngồi xếp xó, chỉ được vẻ đẹp bề ngoài bên trong rỗng tuếch.

3. Tử vi Phụ Bật đồng cung, nhất hô bá nặc

Cung Mệnh có Tử vi, Tả Hữu đồng cung thì có uy quyền, một tiếng gọi, trăm người thưa.

4. Tử Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu

Cung Mệnh ở Dần, Thâm có Tử vi, Thiên phủ đồng cung, cả đời sung sướng.

5.Tử vi cư Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ

Cung Mệnh có Tử vi vi ở Ngọ, được khoa Quyền Lộc thủ và tam hợp chiếu là cách tốt đẹp lạ lùng.

6. Tử, Lộc đồng cung, Phụ Bật chiếu, quí bất khả ngôn

Mệnh có Tử vi, Lộc tồn đồng cung, lại có Tả Hữu tam hợp chiếu thì quí hết chỗ nói.

7. Tử vi Xương, Khúc, phú quí khả kỳ Mệnh có Tử vi, Xương Khúc đồng cung thì giàu sang lạ lùng.

8. Tử vi, Thất sát gia Không vong, hư danh thụ ấm

Mệnh có Tử sát ở Tỵ Hợi, gặp Không vong (Ðịa không, Tuần Triệt Không vong, Thiên không) thì chỉ dựa hơi cha mẹ mà có hư danh mà thôi.

9. Tử vi nam Hợi, nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh nhân phú quí đồng

Người nam có Tử vi thủ Mệnh ở cung Hợi, người nữ có Tử vi thủ Mệnh ở cung Dần đều được hưởng Phú quí.

10. Tử, Phủ, Kình dương tại cư thương

Mệnh có Tử vi, Thiên phủ đồng cung với Kình dương, lực sĩ thì buôn bán giàu có.

11. Trương tử Phòng thao lược đa mưu, do phùng Tử Phủ Kỵ Quyền

Mệnh ở Dần có Hoá kỵ, Hóa quyền đồng cung với Tử Phủ là người mưu cơ tài trí ví như Trương Lương phò Lưu Bang lập nghiệp nhà Hán.

12. Tử vi Thiên tướng, Thân phùng Phá, kiêm ngộ Vương, Kình, đa mưu yếm trá

Mệnh ở Thìn Tuất có Tử Tướng đồng cung, Thân có phá quân đồng cung với Ðế vượng, là người mưu cơ nhưng không lương thiện.

13. Tử Sát đồng lâm Tỵ Hợi, nhất triều phú quí song toàn

Cung an Mệnh ở Tỵ Hợi có Tử Sát đồng cung thì vừa giàu vừa sang.

14. Tử vi, Vũ khúc, Phá quân hội Dương Ðà, khi cong danh chỉ nghị kinh thương

Mệnh có Tử vi hoặc Vũ Phúc hay Phá quân có Kình, Ðà đồng cung thì chỉ thích buôn bán, không ham công danh.

15. Tử vi Mão Dậu, Kiếp Không, đa vi thoát tục chi tăng

Mệnh có Tử vi Tham lang ở Mão Dậu gặp Ðịa Kiếp, Ðịa không đồng cung là người thích đi Trường.

16. Tử vi tu cần Tam Hóa, nhược phùng Tứ Sát phong bãi hà hoa.

Mệnh có Tử vi rất cần Khoa, Quyền Lộc hội chiếu, nếu chẳng may gặp Kình Ðà Không Kiếp thì tan nát cuộc đời, ví như vườn hoa bị phong ba bão táp vùi dập phũ phàng.

17. Tử vi, Quyền, Lộc ngộ Dương Ðà, tuy mỹ cát nhi vô đạo vi nhân, tâm thuật bất chính

Mệnh có Tử vi, Hóa quyền, Hóa lộc mà gặp Kình, Ðà đồng cung thì dù có công danh đẹp đẽ, vẫn là người không có lòng ngay thẳng.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN CƠ

1. Cơ Lương thủ Mệnh gia cát diệu, phú quí song toàn

Mệnh ở Thìn Tuất có Cơ Lương tọa thủ lại thêm cát tinh hội họp thì giàu sang phú quí.

2. Thiên Cơ gia ác sát đồng cung, cẩu thân, thử thiết

Mệnh có Thiên cơ gặp lũ sát tinh đồng cung là người gian tham như chó, đục khoét như chuột bọ.

3. Cơ Lương đồng thiếu Mệnh, Thân không, thiên nhi tăng đạo

Mệnh vô chính diệu ở Tuất có Thiên cơ, Thiên lương ở Thìn xung chiếu hoặc Mệnh vô chính diệu ở Thìn có Cơ lương ở Tuất xung chiếu là người có số tu hành.

4. Cơ Nguyệt Ðồng Lương tác lại nhân

Mệnh có Cơ Nguyệt Ðồng Lương hội chiếu thường là công chức.

5. Cự hãm Thiên cơ vi phá cách

Người nữ mệnh có Cự Cơ Mão Dậu, tuy được hưởng phú quí nhưng nhiều dâm tính.

6. Cơ Lương hội hợp thiện đàm binh, cư Tuất diệc vi mỹ luận

Mệnh có Cơ Lương đóng ở Tuất là người thích bàn luận nhiều mưu trí.

7. Cơ Lương, Tứ sát, Tướng quân xung, vũ khách, tăng lưu

Mệnh ở phùng Mệnh có Cơ Lương ở Thìn Tuất, gặp Kình Ðà, Hỏa Linh, lại thêm Tướng quân cung chiếu, nếu không đi về ngành võ thuật thì lại thích tu hành, nay đây mai đó.

8. Thiên (Cơ) Ấm (Lương) triều cương, nhân từ chi trưởng.

Mệnh ở Thìn Tuất có Cơ Lương thì lòng nhân từ, cũng thích tu hành.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO LIÊM TRINH

1. Liêm trinh thanh bạch năng tương thủ

Cung Mệnh có Liên trích đắc địa thường là người ngay thẳng trong sạch.

2. Liêm trinh Thân Mùi cung vô sát, Phú quí thanh dương phiên viễn danh

Mệnh ở cung Thân có Liêm trinh độc thủ hoặc ở Mùi đi với Thất sát mà không bị sát tinh hãm địa thì giàu sang phú quí nổi danh thiên hạ.

3. Liêm trinh Mão Dậu cung gia sát, Công tư vô diện quan nhân

Mệnh ở Mão Dậu có Liêm trinh đi với Phá quân lại bị sát tinh hãm hại thì không đi làm quan được, chỉ nên đi kinh doanh buôn bán thì hơn.

4. Liêm trinh ám Cự, tăng lại tham lam

Mệnh có Liêm trinh gặp Cự môn chiếu thì đi làm hay đi tu cũng vẫn tham lam.

5. Liêm trinh, Phá quân, Hỏa tinh cư hãm địa, tự ải đầu hà

Mệnh có liêm phá gặp Hỏa tinh đồng cung nên đề phòng có số tự tử treo cổ hoặc đâm đầu xuống sông mà chết.

6. Liêm trinh Thất sát cư miếu vượng, phản vi tích phúc chi nhân Mệnh có Liêm Sát ở Sửu Mùi lại là số giàu có nhưng chậm.

7. Liêm trinh, sát tinh cự Tỵ Hợi, lưu đãng thiên nhai

Mệnh ở Tỵ Hợi có Liêm trinh, Tham lang gặp sát tinh đồng cung thì suốt đời lang thang phiêu bạt.

8. Liêm trinh nhập miếu hội Tướng quân, Trọng Do uy mãnh

Mệnh có Liêm trinh đắc địa gặp Tướng quân đồng cung hay hợp chiếu là người dũng mãnh như Trọng Do ( học trò Khổng Tử ) ngày xưa.

9. Liêm trinh tứ sát, tao hình ngục

Mệnh có Liêm trinh gặp Kình Ðà Hỏa Linh hãm hại thì dễ bị tù.

10. Liêm trinh, Bạch hổ hình ngục nan đào

Mệnh có Liêm trinh gặp Bạch hổ đồng cung thì dễ bị tù.

11. Liêm sát Sửu Mùi, thượng lộ mai thi

Mệnh ở Sửu Mùi có Liêm sát thì có số chết xa nhà.

12. Tù ngộ Kình Ðà, Hỏa, Linh hữu gia tỏa, thất cốc chi ưu.

Mệnh có Tù (tên gọi Liêm trinh ) gặp Kình đà Hỏa linh hãm hại thì cả đời lo miếng ăn không đủ.

13. Liêm trinh Mão Dậu mặc ngộ Kiếp Kình tu phòng hình ngục

Mệnh ở Mão Dậu có Liêm phá gặp Ðịa kiếp, Kình dương, làm ăn dễ bị tù tội.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THÁI DƯƠNG

1. Nhật xuất lôi môn, vinh hoa phú quí

Mệnh đóng ở Mão (cung Chấn là biểu tượng sấm sét gọi là lôi môn) có Thái dương ví như mặt trời mới mọc, là người có số được hưởng phú quí.

2. Thái dương cư Ngọ, Nhật lệ trung thiên, chuyên quyền chi vị, địch quốc chi phú

Mệnh có Thái dương ở Ngọ, vi như mặt trời chiếu sáng giữa trưa, đứng đầu thiên hạ, giàu có nhất nước.

3. Thái dương cư Ngọ, Canh Tân Ðinh Kỷ phú quí song toàn

Mệnh có Thái dương ở Ngọ, tuổi Canh Tân Ðinh Kỷ được giàu sang phú quí mọi mặt.

4. Thái dương cư Tí, Bính Ðinh phú quí trung lương

Mệnh có Thái dương ở Tí, tuổi Bính Ðinh vừa giàu sang vừa lương thiện.

5. Nữ mệnh đoan chính Thái dương tinh, tảo ngộ hiền phu tín khả bằng

Phụ nữ mệnh có Thái dương đắc địa là người ngay thẳng thì sớm lấy được chồng đàng hoàng tư cách.

6. Nhật nguyệt thủ Mệnh bất như hợp chiếu tịnh minh

Mệnh có Nhật, Nguyệt đắc địa tuy đẹp nhưng không hoàn mỹ bằng được Nhật Nguyệt chiếu Mệnh. Ví như Mệnh ở Sửu có Nhật ở Tỵ Nguyệt ở Dậu chiếu xuống. Mệnh ở Mùi có Nhật ở Mão Nguyệt ở Hợi chiêu lên.

7. Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất nhi thập

Mệnh vô chính diệu được Nhật Nguyệt chiếu thì thông minh vô cùng học một biết mười.

8. Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, tam phương vô cát, phản vi hung

Mệnh có Nhật Nguyệt ở đồng cung ở Sửu Mùi, lại không có Ðào Hồng Hỉ hay Khoa Quyền Lộc hợp chiếu thì chỉ đủ cơm no áo ấm không thể vinh hiển được.

9. Nhật Nguyệt tịnh tranh quang, Quyền lộc phi tàn

Nhật Nguyệt xung chiếu nhau: mệnh ở Thìn có Thái Dương, được Nguyệt ở Tuất chiếu sáng, hoặc mệnh ở Tuất có Nguyệt, được Thái dương ở Thìn chiếu sáng, người có cách này thì suốt đời được hưởng giàu sang.

10. Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng sát tinh, nhược lai văn diệu, diệc kiến Quí, Ân, Thai Tọa, Khôi Hồng, văn tài ngụy lý xuất xử thành công

Mệnh ở Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung, tranh nhau sáng lại làm nhau tối đi, thì không nên gặp lũ sát tinh, nếu nhà gặp được sao đẹp ví như Thiên quí, Ân quang, Thai Tọa, Khôi Việt Hồng loan thì giỏi văn chương lý luận, ắt hẳn thành công lớn trên đường đời.

11. Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngọ Tuần Không, Quí Ân Xương Khúc, văn tất thượng cách, đường quan xuất chính

Mệnh ở Sửu Mùi có Nhật nguyệt đồng cung, rất cần Tuần không án ngữ ở Mệnh để trở nên sáng đẹp thì nổi tiếng văn chương, ắt sẽ làm lớn.

12. Nhật Nguyệt sát hại, nam đa gian, nữ đa dâm

Mệnh có Nhật Nguyệt bí sát tinh hãm hại thì đàn ông, đàn bà đều là phường gian tà, dâm đãng.

13. Cự tại Hợi cung, Nhật mệnh Tỵ, Thực lộc trì danh

Mệnh đóng tại Tỵ, có Thái dương, Cự môn tại Hợi xung chiếu, thì được hưởng lộc lâu dài.

14. Cự tại Tỵ cung, Nhật mệnh Hợi, phản vi bất giai

Mệnh đóng tại Hợi có Thái dương, Cự môn tại Tỵ xung chiếu thì công danh trắc trở.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO VŨ KHÚC

1. Vũ khúc miếu viên, uy danh hiển hách

Mệnh có Vũ khúc đắc địa thì có uy quyền nổi danh.

2. Vũ Phá tương ngộ Xương, Khúc, thông minh sảo nghệ định vô cùng.

Mệnh có Vũ, Phá gặp Xương Khúc đồng cung là người giỏi về kỷ nghệ máy móc.

3. Vũ khúc, Lộc Mã giao trì, phát tài viễn quận

Mệnh có Vũ khúc, gặp Lộc, Mã hợp chiếu thì lập nghiệp phương xa thành công giàu sang lớn.

4. Vũ khúc, Văn khúc vi nhân đa học, đa năng

Mệnh có Vũ khúc đồng cung với Văn khúc là người học rộng, tài cao.

5. Vũ Phá Tỵ Hợi, tham lận, bất lương

Mệnh có Vũ Phá ở Tỵ Hợi, thì tham lam chỉ biết có tiền, chẳng kể lương tâm.

6. Tiền bần hậu phú, Tham Vũ đồng mệnh thân, Tiền phú hậu bần, chỉ vi phùng Kiếp sát

Mệnh ở Sửu Mùi có Tham Vũ đồng cung thì trước nghèo sau giàu, nếu lại gặp thêm Kiếp sát đồng cung thì trước giàu sau nghèo.

7. Vũ khúc Thiên di, cư thương cao mại Vũ khúc ở cung Thiên di thì buôn bán lớn.

8. Vũ khúc, Khôi Việt, cư miếu vượng.

Mệnh có Vũ khúc gặp Khôi, Việt đồng cung thì làm quan lớn về tài chính, chủ nhà băng.

9. Vũ Sát, Liêm Phá Mão Dậu, mộc áp lôi kinh

Mệnh ở Mão có Vũ Sát hay Liêm Phá thì dễ bị bệnh thần kinh, đề phòng bị sét đánh.

10. Vũ khúc, Dương Ðà kiêm Quả tú, táng mệnh nhân tài

Mệnh có Vũ khúc, gặp Kình dương, Ðà la, Quả tú hội chiếu thì dễ chết vì tiền.

11. Vũ khúc, Kiếp sát hội Kình dương, sát nhân bất biến

Mệnh có Vũ khúc gặp Kiếp sát đồng cung, Kình dương hội chiếu là người khát máu độc ác.

12. Vũ khúc, Phá quân, phá gia lao toái.

Mệnh ở Tỵ Hợi, có Vũ Phá đồng cung thì bôn ba vất vả, bỏ cửa bỏ nhà đi xa.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN ÐỒNG

1. Thiên đồng hội cát, thọ nguyên thời 

Mệnh có Thiên đồng gặp nhiều cát tinh chắc chắn sống lâu, có số thọ lắm.

2. Nữ mệnh Thiên đồng tất thị hiền

Ðàn bà có Thiên đồng thủ mệnh chắc chắn là người hiền thục.

3. Thiên đồng Tuất cung vi phản bối, Ðinh nhân hóa cát chủ đại quí

Mệnh ở Tuất có Thiên đồng là hãm địa nhưng người tuổi Ðinh lại rất giàu sang.

4. Dần Thân tối hỷ Ðồng Lương hội

Cung mệnh ở Dần Thân có Ðồng Lương tọa thủ đồng cung thì tót vô cùng, vừa giàu sang.

5. Ðồng Âm hãm cung gia sát, trọng kỷ nghệ doanh thương

Mệnh ở Ngọ có Thiên đồng, Thái âm là hãm, lại thêm sát tinh hội hợp, là người thay vì ham làm quan lại thích kinh doanh buôn bán lớn.

6. Ðồng Lương Tỵ Hợi, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm

Mệnh ở Tỵ Hợi có Ðồng hay Lương thì đàn ông ưa phóng túng, đàn bà thì dâm đãng.

7. Ðồng, Âm, Dương cư Ngọ vị, Bính Mậu trấn ngự biên cương

Mệnh đóng ở Ngọ có Ðồng Âm thêm Kình dương tọa thủ thì người tuổi Bính, Mậu làm quan lớn ở chốn biên thùy.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN PHỦ

1. Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu, thiết hiềm nội trở Triệt Tuần

Mệnh có Tử Phủ thì được hưởng phúc lộc tốt rất nhiều, chỉ sợ Triệt Tuần án ngữ thì kém đi thôi.

2. Thiên phủ lâm giải ách nhi vô bệnh, Ðịa kiếp lâm Phúc đức nhi hữu tai

Thiên phủ ở cung Ách thì không đau bệnh gì. Ðịa kiếp ở cung Phúc đức thì hay mang vạ lớn.

3. Nam nhân Thiên phủ, giao long vãng uyên, Nữ nhân Thiên phủ hoa dạng dung

Ðàn ông Mệnh có Thiên phủ thì khôn ngoan chín chắn như thuồng luồng qua vực. Ðàn bà mệnh có Thiên phủ mặt đẹp như hoa.

4. Thiên phủ Tuất vô sát tâu, Giáp – Kỷ nhân hoạch phát danh tài

Mệnh ở Tuất có Thiên phủ đi với Liêm trinh, người tuổi Giáp, tuổi Kỷ làm ăn dễ phát đạt lớn (vì có tam hợp Lộc tồn ở Dần, hoặc ở Ngọ chiếu sáng)

5. Thiên phủ, Xương, Khúc, Tả, Hữu, cao đệ ân vinh

Mệnh có Thiên phủ được Xương, Khúc, Tả Hữu hợp chiếu là người đỗ đạt cao, danh vọng lớn.

6. Thiên phủ, Vũ khúc cư tài bạch, canh kiêm Quyền, Lộc phú xa ông

Người có Phủ Vũ đóng ở cung Tài bạch, có Quyền, Lộc đóng ở cung Ðiền (canh) trạch thì giàu lớn.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THÁI ÂM

1. Thái âm cư Tí, Bính Ðinh phú quí trung lương

Mệnh đóng ở cung Tí, có Thái âm đi với Thiên đồng, thì người tuổi Bính, Ðinh được giàu sang, hiền lành tử tế, người tuổi Ðinh có Lộc tồn ở Ngọ xung chiếu, người tuổi Bính có Thiên trù đồng cung ở Tí với Ðồng Âm.

2. Nguyệt lãng thiên môn ư Hội địa, Ðằng vân chấp chưởng đại quyền

Mệnh đóng ở Hợi có Thái âm sáng đẹp, chắc chắc được hưởng phú quí lại có chức vị cao.

3. Thái âm, Vũ khúc, Lộc tồn đồng Tả Hữu tương phùng, phú quí ông

Mệnh có Thái âm đắc địa, hoặc Vũ khúc đắc địa được Lộc tồn, Tả Hữu hợp chiếu thì giàu lớn.

4. Nguyệt diệu Thiên lương, nữ dâm bần

Ðàn bà có Mệnh giữ Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi, đương nhiên là có Thiên lương hãm địa ở Tỵ Hợi tam hợp chiếu, nên tình duyên chắp nối với người dỡ dang; người xưa chê là dâm đãng nghèo hèn e là gượng ép hẹp hòi không thực tế!

5. Thái âm, Dương Ðà, tất chủ nhân ly, tài tán

Mệnh có Thái âm gặp Kình dương hay Ðà la đồng cung thì tan vỡ tình vợ chồng và hao tài tốn của.

6. Nhật Nguyệt giáp Mệnh, giáp Tài gia cát diệu, phi quyền tắc phú

Cung Mệnh hay cung tài có Nhật Nguyệt đứng hai bên lại thêm các sao sáng đẹp hội chiếu thì không sang cũng giàu.

7. Âm dương Tả Hữu hợp vi giai

Mệnh có Nhật Nguyệt tọa thủ ở Sửu Mùi, được Tử Hữu tam hợp chiếu thì lại tốt đẹp.

8. Nhật Nguyệt hãm cung phùng ác sát, lao toái bôn ba Mệnh có Nhật hay Nguyệt hãm địa gặp Kình, Ðà, Không Kiếp thì bôn ba khốn khổ.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THAM LANG

1. Tham lang ngộ Hỏa, Linh, tứ mộ cung, Hào phú gia Tử vi, hầu bá chi quí

Mệnh có Tham lang đồng cung với Hỏa, Linh ở tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) thì giàu sang, quyền thế.

2. Tham lang gia cát tọa Tràng sinh

Thọ khảo vĩnh như Bành tổ: Mệnh ở Dần, Thân có Tham lam đồng cung với Tràng sinh thì sống lâu như ông Bành tổ ngày xưa.

3. Tham ngộ Dương Ðà cư Hợi Tí. Danh vi phiếm thủy đào hoa

Mệnh ở Hợi, Tí có Tham lang gặp Kình dương hoặc Ðà la, là người chơi bời lang bạt nay đây mai đó.

4. Tham Ðà Dần cung Phong lưu thái trượng

Mệnh ở Dần có Tham lang đi với Ðà la thì chơi bời phóng đãng đến nỗi bị phạt vạ đánh bằng gậy lớn.

5. Tham lang kỵ ngộ sát tinh, ưu xâm Không Kiếp, vãn niên phúc thọ lưỡng nan toàn

Mệnh có Tham lang rất ghép gặp Kình Ðà, sợ Không Kiếp, gặp lũ sát tinh này thì không được hưởng trọn phú quí, nếu giàu thì yểu, nếu nghèo thì thọ.

6. Tham lang Hợi, Tí, hạnh phùng Quyền, Vượng, biến hư thành thực, Giáp Kỷ tuế phú danh viên mãn

Mệnh ở Hợi, Tí có Tham lang gặp Hóa Quyền, Ðế vượng thì xấu biến thành tốt, tuổi Giáp Kỷ được hưởng phước cả đời.

7. Tham lang Tí Ngọ Mão Dậu, thử thiết, cẩu thân cung

Mệnh ở Tí Ngọ Mão Dậu có Tham lang thì tùy theo tuổi mà quyết đoán là phường trộm cắp bất lương.

8. Tham lang hãm địa vô cát diệu, đồ tể chi nhân

Mệnh có Tham lang hãm địa (Tí, Ngọ, Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) không có cát tinh giúp đỡ thì làm nghề đồ tể.

9. Tham lang Hợi Tí, giáp biên tứ sát, chung thân bần khổ

Mệnh ở Tí, Hợi có Tham lang tọa thủ lại bị giáp mệnh có Kình Ðà Không Kiếp thì cả đời nghèo khổ.

10. Nữ Mệnh Tham lang đa tật đố Ðàn bà mệnh có Tham lang thì hay ghen tuông

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO CỰ MÔN

1. Cự môn Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc, Thạch trung ẩn ngọc, phúc hưng long 

Mệnh ở Tí Ngọ có Cự môn được Khoa Quyền Lộc tam hợp chiếu là cách ngọc ở trong đá, phú quí giàu sang.

2.Cự Nhật Dần Thân, quan phong tam đại

Mệnh ở Dần, Thân có cự môn đồng cung với Thái dương thì ba đời liên tiếp được danh giá.

3. Cự Nhật Dần cung, lập mệnh Thân tiên trì danh nhi thực lộc

Cung mệnh vô chính diệu ở Thân có Cự Nhật ở Dần chiếu sang thí có công danh trước, tiền bạc mới có sau. Cự Nhật ở Dần tốt hơn Thân.

4. Cự Nhật Dần Thân, thiên môn nhật lãng kỵ ngộ Lộc tồn, ái giao Quyền Phượng.

Cung mệnh ở Dần Thân có Cự Nhật thí sáng đẹp như mặt trời trên cao chiếu sáng, không nên gặp Lộc tồn đồng cung vì sẽ tối đi( lúc đó có Kinh Ðà giáp hai bên Thái Dương ), mà nên gặp Quyền, Phượng thì được hưởng phú quí vẹn toàn, vì làm sáng Cự môn.

5. Cự Cơ Mão Dậu, công khanh chi vị

Mệnh ở Mão Dậu có Cự, Cơ thì làm quan lớn. Cự Cơ ở Mão tốt hơn ở Dậu

6. Cự Cơ Mão Dậu, Ất, Tân, âm nữ vượng phu ích tử

Ðàn bà có mệnh đóng Mão Dậu có Cự Cơ thì giúp chồng làm nên, giúp con khá giả.

7. Cự Cơ Mão Dâu, hạnh ngộ Song Hao uy quyền quán thế

Mệnh ở Mão Dậu có Cự Cơ gặp Song Hao đồng cung thì danh tiếng lẫy lừng, vì Song Hao là con sông lớn rửa sạch viên ngọc quí Cự môn.

8. Tân nhân tối ái Cự môn, nhược lâm tứ mộ hạnh phúc cứu mệnh chi tinh

Tuổi Tân rất thích hợp với Cự môn, dù mệnh đóng ở tứ mộ là chỗ hãm địa của Cự môn, vẫn là sao cứu mệnh giải trừ tai hoạ.

9. Cự môn, tứ sát hãm nhi nhung

Mệnh có Cự môn gặp Kình Ðà Không Khiếp thì suốt đời vất vả nghèo khổ.

10. Cự Hỏa, Linh phùng ác hạn người ư ngoại đạo

Mệnh có Cự môn gặp Hoả linh thì gặp nạn chết ở ngoài đường.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN TƯỚNG

1. Hữu Bật Thiên tướng phúc lai lâm

Mệnh có Thiên tướng đồng cung với Tả Phù, Hữu bật là có số được hưởng phú quí giàu sang

2. Thiên tướng Thìn Tuất khởi thị công danh

Cung mệnh ở Thìn Tuất có Tử vi Thiên tướng là người có công danh.

3. Thiên tướng chi tinh nữ mệnh triều, tất đương tử quí, cập phu hiền.

Ðàn bà mệnh có Thiên tướng lấy được chồng hiền, sinh con quí tử nhưng hay bắt nạt chồng.

4. Tướng Hồng nữ mệnh, quí nhân hảo phối

Ðàn bà mệnh có Thiên tướng, Hồng loan đồng cung lấy được chồng giàu sang.

5. Tướng ngộ Khúc, Mộc, Cái. Ðào, thuần tước dâm phong

Ðàn bà mệnh có Thiên tướng gặp Văn khúc, Mộc dục, Hoa cái, Ðào hoa đồng cung hay hợp chiếu là người đẹp nhưng dâm..

6. Thiên tướng, Liêm trinh, Kình Ðà giáp, hình trượng nan đào

Mệnh đóng ở Tí Ngọ có Thiên tướng Liêm trinh toạ thủ đồng cung với Lộc tồn, cho nên bị Kình Ðà giáp hai bên, thì dễ bị tù tội vì liên quan đến tiền bạc.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN LƯƠNG

1. Thiên lương cư Ngọ vị, quan Tử vi thanh hiển triều đình

Mệnh ở Ngọ có Thiên lương toạ thủ làm quan lớn trong triều, tuổi Ðinh, Kỷ, Quí giàu sang, ví có Lộc tồn ở Ngọ cho tuổi Ðinh Kỷ, và lộc tồn tuổi Quí ở Tí chiếu lên.

2. Lương Ðồng Cơ Nguyệt Dần, Thân vịNhất sinh lợi nghiệp thông minh

Mệnh ở Dần Thân có Cơ Âm, tam hợp chiếu Thiên lương ở Ngọ, Thiên đồng ở Tuất chiếu vào nên được hưởng nhàn.

3. Thiên lương, Thái âm khước tác phiêu bồng chi khách

Mệnh ở Dậu có Thiên lương hãm địa bị Thái âm ở Tỵ hãm địa chiếu, là người lang thang phiêu bạt giang hồ.

4. Thiên lương, Thiên mã vi nhân phiêu đãng phong lưu

Mệnh có Thiên lương gặp Thiên Mã đồng cung là người thích chơi bời, nay đây mai đó.

5. Thiên lương ngộ Mã, nữ mệnh tiên nhi thả dâm

Ðàn bà mệnh ở Tỵ Hợi có Thiên lương gặp Thiên Mã đồng cung thì dâm đãng.

6. Thiên lương xung chiếu Thái dương Xương Lộc Hợi, lô truyền đệ nhất danh.

Mệnh ở Tí có Thiên lương được Thái dương ở Ngọ chiếu, hoặc mệnh ở Ngọ có Thái dương toạ thủ được Thiên lương ở Tí chiếu lên, được Văn xương, Hoá Lộc hợp chiếu thì nổi danh giàu sang.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THẤT SÁT

1. Thất sát Dần, Thân, Tí, Ngọ Nhất sinh tước lộc vinh xương

Mệnh ở Dần Thân, Tí Ngọ có Thất sát toạ thủ thì được hưởng giàu sanh phú quí.

2. Thất sát, Liêm trinh đồng vị, thượng lộ mai thi

Mệnh hoặc Thiên di ở Sửu Mùi có Liêm sát đồng cung là có số chết xa nhà, xa quê, chứ không có nghĩa là gặp tai nạn chết đường chết chợ.

3. Thất sát, Hoả, Dương bần thả tiện, đồ tể chi nhân.

Mệnh ở Thìn Tuất Mão Dậu có Thất sát hãm địa gặp Hỏa Linh, Kình Dương là sồ nghèo nàn, ví như làm đồ tể.

4. Sát hình hội long thần định giáng

Mệnh có Thất sát địa gặp Thiên hình đồng cung thì oai phong, hiển đạt về võ nghiệp.

5. Sát Phá Tham tại nữ mệnh, nhi ngộ Văn xương Tân Ðinh tuế, sương phụ chi nhân

Ðàn bà tuổi Tân, Ðinh có Sát Phá Tham thủ mệnh lại gặp Văn Xương đồng cung là goá phụ.

6. Sát kình tại Ngọ, Mã đầu đới kiếm tương giao sát diệu, Bính Mậu nhân, mệnh nan toàn

Mệnh ở Ngọ, có Thất sát Kình dương toạ thủ, lại thêm nhiều sát tinh hội chiếu thì ví như kiếm kề cổ ngựa người tuổi Bính Mậu tất sẽ gặp tai nạn binh đao thê thảm.

7. Liêm Sát Sửu Mùi, Ất Kỷ âm nam anh hùng trí dũng

Ðàn ông tuổi Ất, Kỷ có Liêm sát đóng cũng mệnh ở Sửu Mùi là người can đảm mưu trí.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO PHÁ QUÂN

1. Phá quân Tý Ngọ cung vô sátQuan tứ thanh hiển chí tam công

Cung mệnh ở Tý Ngọ có Phá quân tọa thủ mà không bị sát tinh hãm hại thì làm quan lớn trong triều.

2. Phá quân, Tham lang phùng Lộc, Mã, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm,

Mệnh có Phá quân hay Tham lang gặp Lộc, Mã đồng cung hay chiếu mệnh thì đàn ông đàn bà đều dễ kiếm tiền, ăn chơi hoang đàng dâm đãng,

3, Phá quân Hỏa linh bôn ba lao toái;

Mệnh có Phá quân gặp Hỏa linh thì suốt đời lang thang khổ sở.

4. Phá quân Thìn Tuất nhi ngộ Khoa Tuần cải ác vi lương, ư hợp Mậu, Quí nhân đa hoạch danh tài

Mệnh ở Thìn Tuất có Phá quân tọa thủ gặp được Hóa khoa, đồng cung hoặc Tuần che chở thì lại là người lương thiện, tuổi Mậu Quí phát đạt lớn.

5. Phá quân nhất diệu tính nan minh

Mệnh ở Tí Ngọ, Dần Thân, Thìn Tuất, có Phá quân độc thủ là người ưa nghe nịnh, không sáng suốt.

6. Phá quân Tí Ngọ, gia quan tiến lộc, cô thân độc ảnh.

Mệnh ở Tí Ngọ có Phá quân độc thủ là người được hưởng phú quí nhưng cô độc, khắc vợ chồng, hiếm con…

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC

1. Văn Xương, Văn Khúc vi nhân đa học đa năng

Mệnh có Xương, Khúc là người học rộng, tài cao

2. Xương Khúc giáp mệnh tối vi kỳ

Mệnh có Xương Khúc giáp hai bên là quí cách

3. Nữ nhân Xương khúc thông minh phú quí chỉ đa dâm

Ðàn bà mệnh có Xương khúc thì thông minh, giàu sang nhưng dâm đãng.

4. Xương Khúc Tỵ Hợi, phi tắc phú

Mệnh ở Tỵ Hợi có Xương, Khúc thì không sang cũng giàu.

5. Xương Khúc Liêm trinh ư Tỵ Hợi, Vi nhân bất thiện tao hình

Mệnh ở Tỵ Hợi có Xương khúc gặp Liêm trinh đồng cung với Tham lang thì gian dối tham lam, dễ bị tù tội.

6. Xương, Khúc, Phá quân phùng, hình khắc đa lao toái

Mệnh có Xương khúc gặp Phá quân thì lao đao vất vả và dễ bị tù tội.

7. Xương Khúc, Lộc tồn do vi kỳ đặc

Mệnh có Xương Khúc đồng cung với Lộc tồn là người có tài lạ lùng.

8. Văn Xương hội Liêm trinh, chi táng mệnh thiên niên

Mệnh ở Sửu Mùi có Liêm Sát Mệnh ở Tỵ Hợi có Liêm Tham Mệnh ở Mão Dậu có Liêm Phá đồng cung với Văn xương thì không sống lâu

9. Nhị Khúc vượng cung, uy danh hiển hách

Mệnh có Vũ khúc đồng cung với Văn khúc thì nổi danh quyền thế.

10. Nhị Khúc triều viên, phùng Tả Hữu, tướng tướng chi tài

Mệnh có Văn khúc, Vũ khúc, Tả Hữu hội hợp chiếu vô là người văn võ toàn tài.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO KHÔI VIỆT

1. Thiên Khôi, Thiên Việt, cái thế văn chương, vi phúc thọ, đa chiếu quế

Mệnh có Khôi, Việt là người giỏi văn chương, sống lâu, thi đỗ cao. Ví như bẻ được cành quế tượng trưng danh vọng.

2. Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc tồn phùng, Hình Sát vô hung, đại phú quí

Mệnh có Khôi Việt, Xương, Khúc và Lộc tồn đồng cung hay hội chiếu lại không bị Hóa kỵ Thiên hình cản phá thì giàu sang lớn.

3. Khôi tinh lâm Mệnh vị chí tam công, Khôi tinh giáp mệnh vi kỳ cách

Mệnh có Thiên Khôi thì làm lớn, nếu được Khôi Việt giáp mệnh thì được mọi người kính nể, yêu quí.

4. Khôi Việt trùng phùng sát thấu, cố tật vưu đa

Cung mệnh có Khôi Việt lại bị sát tinh hội chiếu thì mang bệnh tật khó chữa khỏi.

PHÚ VỀ SAO LỘC TỒN

1. Lộc tồn thủ ư Tài, Trạch, tích ngọc mai kim

Lộc tồn đóng ở cung Tài, hay cung Ðiền là người giàu có, vàng chôn, ngọc cất.

2. Lộc tồn hậu trọng đa y thực, Lộc tồn tại viên, chỉ tứ cổ nghiệp

Mệnh có Lộc tồn thì được hưởng giàu sang, ăn ngon mặc đẹp. Mệnh có Lộc tồn thì được hưởng gia tài của cha mẹ để lại.

3. Lộc tồn Tí Ngọ vị, mệnh nhân, Thiên di phùng chi, lợi lộc nghi

Cung mệnh, Thân, Di đóng ở Tí Ngọ có Lộc tồn thì giàu sang, tiền bạc chất đống.

4. Song Lộc thủ mệnh, Lã Hậu chuyên quyền

Mệnh có Lộc tồn, Hóa lộc đồng cung là người độc đoán, chuyên quyều ví như bà Lã Hậu đời xưa.

5. Song Lộc trùng phùng, chung thân phú quí

Mệnh có Lộc tồn, được Hóa lộc chiếu, hay ngược lại, mệnh có Hóa lộc được Lộc tồn chiếu, hoặc mệnh được song Lộc chiếu, là người được hưởng giàu sang suốt đời.

6. Lộc phùng xung Phá, cát đã thành hung

Mệnh có Lộc tồn gặp Phá quân xung chiếu thì tốt biến thành xấu, cả đời nghèo khổ.

7. Minh Lộc ám Lộc, vị chí công khanh.

Mệnh có Lộc tồn được Hóa lộc nhị hợp, hoặc ngược lại, mệnh có Hóa lộc được Lộc tồn nhị hợp chiếu thì có công danh lớn.

8. Lộc Mã giao trì, chúng nhân sủng ái

Mệnh có Lộc tồn tọa thủ được Thiên mã xung chiếu, hoặc mệnh có Thiên Mã được Lộc tồn xung chiếu là người được hưởng giàu sang, mọi người yêu mến.

9. Lộc đảo, Mã đảo kỵ Kiếp, Không

Cung Mệnh có Lộc tồn được Thiên mã xung chiếu hay ngược lại mệnh có Mã được Lộc chiếu nhưng lại bị Không Kiếp hội hợp thì công danh sự nghiệp lại đổ vỡ, tai họa đầy nhà.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO TẢ – HỮU

1. Tả Hữu đồng cung, phi ta y tử

Mệnh có Tả, Hữu đồng cung thì được hưởng giàu sang, quần gấm áo hoa đẹp đẽ.

2. Tả Hữu, Văn Xương, vị chí thai phụ

Mệnh xó Tả Hữu gặp Văn xương thì làm lên chức lớn.

3. Hữu Bật Thiên tướng phúc lai lâm

Mệnh có Thiên tướng, Hữu bật đồng cung, được hưởng phúc đức phú quí.

4. Phụ Bật giáp Ðế phúc lai lâm

Mệnh có Tử vi, hai bên giáp Tả, giáp Hữu, được hưởng phúc, có uy quyền hiển hách.

5. Tả Hữu đơn thủ chiếu mệnh ly tông thứ xuất

Mệnh vô chính diệu chỉ có Tả Hữu đồng cung thì phải lập nghiệp phương xa.

6. Mộ phùng Tả Hữu tôn cư bát tọa chi quí

Mệnh ở tứ mộ có Tả Hữu thì sớm được công danh.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO KÌNH DƯƠNG – ÐÀ LA

1. Dương Hỏa đồng cung, uy quyền áp chúng

Mệnh ở Tứ mộ, có Kình dương đồng cung với Hỏa tinh, là người có uy quyền lớn.

2. Kình Ðà Linh Hỏa thủ mệnh yếu đà bối khúc chi nhân

Mệnh có Kình Ðà Hỏa Tinh, Linh Tinh là người vất vả nghèo khổ, ví như phải còng lưng đi kiếm ăn.

3. Kình dương Tí, Ngọ, Mão, Dậu phi yếu chiết, nhi hình thương

Cung Mệnh đóng tại Tí Ngọ Mão Dậu có Kình dương nếu không chết non, thì bị tật nguyền, mổ xẻ. Mệnh ở Ngọ thì dễ nguy, ở Tí thì giảm bớt, ở Mão Dậu thì nhẹ hơn. Người sinh năm Giáp, mệnh ở Mão Người sinh năm Bính, mệnh ở Ngọ Người sinh năm Canh, mệnh ở Dậu Người sinh năm Nhâm, mệnh ở Tí

4. Dương, Linh tọa mệnh, lưu niên Bạch hổ tai thương

Mệnh có Kình dương, Linh tinh, gặp tiểu hạn có Bạch hổ thì dễ gặp thương tổn.

5. Mã đầu đới kiếm, phi yểu chiết nhi hình thương

Mệnh ở Ngọ, có Kình dương, gặp Thất sát, Thiên hình đồng cung là cách kiếm kể cổ ngựa, thì không chết yểu cũng mang tàn tật khổ sở.

6. Mã đầu đới kiếm, trấn ngự biên cương

Mệnh ở Ngọ, có Kình dương đồng cung, nhưng xa lánh được Thất sát, Thiên hình mà lại gặp được Khoa Quyền Lộc thì tại có sự nghiệp lớn, hiển đạt về võ nghiệp.

7. Kình dương, Ðồng Âm nhi phùng Phượng, Giải nhất thế uy danh

Mệnh ở Ngọ có Kình dương tọa thủ đồng cung với Thiên đồng, Thái âm, Phượng các, Giải thần thì lại nổi danh, giàu sang cả đời.

8. Dương Ðà giáp Kỵ vi bại cục

Mệnh có Hóa kỵ, giáp Kình, giáp Ðà hai bên là cánh xâu, cả đời nghèo, mắc họa, vì Lộc tồn bị Hóa kỵ bôi nhọ, ví như kho tàng bị tịch thu.

9. Kình, Hư, Tuế, Khách gia lâm, Mãn thế đa phùng tang sự

Mệnh có Kình dương, Tuế phá + Thiên hư đồng cung là người cả đời khắc sát vợ chồng, anh em cha mẹ, tang tóc cô đơn.

10. Kình dương phùng Lực sĩ, Lý Quảng nan phong

Mệnh có Kình dương đương nhiên là Lực sĩ đi kèm, là người hay lập được công nhưng ít được khen thưởng, vì có Tấu như (hay nói kể công) và Tiểu hao (mất mát) tam hợp chiếu có nghĩa là hữu công vô lao.

PHÚ ÐOÁN VỀ HỎA LINH

1. Hỏa Linh tương ngộ, đa chấn chư bang

Mệnh có Hỏa linh tọa thủ được Linh tinh chiếu, hoặc mệnh có Linh tinh tọa thủ được Hỏa tinh chiếu là người có tài năng lớn, có quyền hành rộng rãi.

2.Hỏa Linh, Kình dương vi hạ cách

Mệnh có Hỏa, Linh gặp Kình dương đồng cung thì công danh trắc trở, là cách xoàng.

3. Hỏa Linh Giáp mệnh vi bại cục

Mệnh có Hỏa Linh giáp hai bên thì cuộc sống long đong vất vả nghèo hèn.

4. Hỏa diệu phùng Tuyệt ư Hợi cung nhi ngọ Tham, Hình, uy danh quán thế

Mệnh tại Hợi có Hỏa, Linh đồng cung với Tuyệt và Liêm Tham, Thiên Hình thì lại là người có chí khí hiên ngang uy danh lừng lẫy.

PHÚ ÐOÁN VỀ KHÔNG KIẾP

1. Kiếp, Không lâm tài phúc chi hương, sinh lai bần tiện

Cung Tài, cung Phúc có Không Kiếp toạ thủ là người có số nghèo khổ.

2. Ðịa kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân

Mệnh có Ðịa kiếp đóng một mình, là người ích kỷ.

3. Sinh sử Kiếp Không, do như bán thiên chiết sí

Mệnh ở tứ sinh, có Không kiếp toạ thủ thì nửa đường đứt gánh ví như chim bay gãy cánh ngang trời là số không thọ.

4. Không kiếp giáp Mệnh vi bại cục chủ bần tiện

Mệnh ở Tỵ Hợi, có Không, Kiếp giáp hai bên, là người nghèo hèn lang thang vất vả.

5. Dần Thân, Không Kiếp nhi ngộ quí tinh, thăng trầm vô độ

Mệnh ở Dần, Thân, có Không Kiếp toạ thủ, nếu gặp quí tinh hội chiếu thì cuộc đời cũng lên xuống bất thường.

6. Mệnh trung ngộ kiếp, Tham, do như lãng lý hành thuyền

Mệnh có Ðịa kiếp, Tham lang đồng cung thì long đong vất vả, như ngồi trên thuyền trôi dạt lênh đênh không biết đi về đâu.

7. Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp Không, Ðào, Hồng, Ðà, Linh thủ mệnh

Ông Nhan Hồi, học trò cưng của Khổng Tử bị chết non vì cung Mệnh co ùKiếp, Không, Ðào, Hồng, Ðà, Linh Thủ Mệnh.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO TỨ HÓA

1. Quyền, Lộc trùng phùng tài Quan song mỹ.

Cung mệnh có Hóa quyền được Hóa lộc chiếu, hoặc mệnh có Hoá lộc được Hóa quyền chiếu thì vừa giàu vừa sang.

2. Hoá Lộc Dần Mão, cố thủ tham tài

Mệnh ở Dần, Mão, có Hóa lộc toạ thủ thì ham tiền, giữ của.

3. Hoá lộc hoàn vi hảo, hưu hướng Mộ trung tàng

Mệnh có Hóa lộc là tốt đẹp, nhưng đóng ở tứ mộ thì giảm đi nhiều ví như tài lộc bị chôn vùi ở dưới mộ sâu.

4. Hóa lộc Tí, Ngọ, Phu tử văn chương

Mệnh ở Tí Ngọ, có Hóa lộc là người giỏi văn chương như đức Khổng tử đời xưa.

5. Khoa, Lộc giáp mệnh vi quí cách

Mệnh ở Tí có Hóa khoa ở Hợi, Hoá lộc ở Sửu, là cách giàu sang.

6. Quyền, Lộc thủ Tài, Phúc chi vị, sử thê vinh hoa.

Cung Tài, cung phúc có Hóa quyền, Hoá lộc toạ thủ thì được giàu sang nổi tiếng.

7. Song Lộc cư nhi ngộ Cơ, Lương, phú gia địch quốc

Cung Mệnh có Lộc tồn toạ thủ thêm Thiên cơ, Thiên lương thì rất giàu có không ai bì kịp.

8. Mệnh vô chính diệu, hoan ngộ tam không, hựu Song Lộc, phú quí khả khả kỳ

Mệnh không có chính tinh, rất cần Tuần không an ngữ, với Thiên không, Ðịa không thủ mệnh, lại gặp Song Lộc thì giàu sang lạ lùng.

9. Quyền, Khốc đồng cung, minh danh vụ thế

Cung Mệnh ở Tí Ngọ, có Quyền toạ thủ với khốc đồng cung thì giàu sang quyền thế rõ ràng.

10. Tam kỳ giao hội, mặc ngộ Kỵ, Kình giáng lộ thanh vân

Cung mệnh có Khoa, Quyền, Lộc hội họp mà lại bị Hóa kỵ, Kình dương đồng cung hoặc chiếu vào thì đường công danh mờ mịt như sương tụ đầy đường đi.

11. Hoá kỵ văn nhân bất nại

Cung mệnh có Hóa kỵ gặp được phúc tinh, quí tinh thì giỏi văn chương nhưng đường công danh vẫn trắc trở không thành.

12. Kỵ ngộ Khoa tinh cư Hợi, Tí, ngôn hành danh thuận.

Cung mệnh tại Hợi, Tí có Hóa kỵ tọa thủ gặp Hoá khoa đồng cung hay xung chiếu là người cẩn thận lời ăn tiếng nói, nên được mọi người kính nể.

PHÚ ÐOÁN VỀ BỘ SAO LỤC BẠI

1. Nam nhân Tang, Hổ, hữu tài uyên bác, Nữ mệnh Hổ, Riêu, đa sự quả ưu

Ðàn ông cung mệnh có Tang, Hổ là người học rộng, tài cao. Ðàn bà cung mệnh có Tang, Ho thì lại buồn khổ vì chồng con.

2. Hao ngộ Tham lang, tàng dâm tình ư tỉnh để

Mệnh có Song Hao, Tham lang đồng cung thí rất dâm ngầm, ví như giấu ở đáy giếng.

3. Khốc Hư Tí Ngọ, tiền bần hậu phú

Cung mệnh ở Tí Ngọ, có Khốc Hư tọa thủ đồng cung, tuổi trẻ thì nghèo, tuổi già mới giàu có.

4. Song Hao Mão Dậu, chúng thủy triều Ðông, tối hiềm Hóa lộc, ái ngộ Cự, Cơ

Cung mệnh ở Mão Dậu có Song Hao tọa thủ thì rất sợ gặp Hóa lộc, nhưng lại rất cần Cự Cơ ; gặp Hóa lộc thì trôi hết của cải, gặp Cự Cơ thí được hưởng phú quí, sống lâu.

PHÚ MA THỊ

Là những phú đoán tầm cỡ rộng lớn.

Ý nghĩa của các câu phú Ma Thị vững vàng, vô tư, cô đọng, có thể coi như những qui tắc luận đoán căn bản, rút tỉa từ những kinh nghiệm lâu năm của bậc thầy trong khoa Tử vi.

Mỗi câu phú thường có hai vế đối xứng, nói lên ý nghĩa đôi khi trái nghịch nhau, đó cũng là ưu điểm của Ma Thị để cho dễ đọc và dễ nhớ. Cho nên phú Ma Thị rất được truyền tụng và được sử dụng rộng rãi.

Sau đây là một số câu phú thực dụng liệt kê theo thứ tự các chính tinh, phụ tinh. Chúng tôi dịch nghĩa hai vế để dễ đọc.

1.Tử vi Thìn Tuất, Phá quân lương thương quân tử

Trong cách Tử vi – Thiên tướng ở Thìn Tuất thì người có Mệnh đóng ở Thìn, hoặc Tuất sẽ giữ Phá quân trong La, Võng, nên tính tình ngang ngược, mưu cơ, bị người xưa chê cười là hạng quân bất lương, chứ không phải mệnh ở Thìn Tuất giữ Tử Tướng là người bất lương.

Kiếp Không, Phục binh phúng Dương Nhận, lộ thượng kiếp đồ

Mệnh có Không Kiếp, Phục binh kèm Kình dương là kẻ côn đồ, cướp bóc.

2. Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu, thiết hiềm nội trở Triệt Tuần

Tử Phủ ở Dần Thân là người có phúc lớn, chỉ sợ gặp Triệt Tuần lại hoá ra bị trở ngại, khó khăn.

Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tối hỷ ngoại chiều Khôi Việt.

Mệnh có Nhật Nguyệt hãm địa thì làm sao sáng được, chỉ mong được Khôi Việt chiếu mới là tốt đẹp.

3. Khốc Hư Tí Ngọ đồng cung, Tiền bần hậu phú

Mệnh ở Tí Ngọ có Khốc Hư đồng cung thì tuổi trẻ nghèo, tuổi già giàu có.

Kiếp Không Tỵ Hợi, đồng vị hoạnh phát công danh

Mệnh ở Tỵ Hợi có Không Kiếp đồng cung thì một bước có công danh.

4. Mệnh phùng Thiên cơ miếu địa đa năng

Mệnh có Thiên cơ đắc địa thì nhiều nhiều tài năng.

Thân cư Thái tuế dữ nhân quả hợp

Thân có Thái tuế thí ít người thân với mình.

5. Thiên mã nhập mệnh mẫn tiệp đa năng.

Mệnh có Thiên mã là người có nhiều tài chịu khó

Thiên cơ tại viên sảo tài xuất chúng

Mệnh có Thiên cơ đắc địa thí tài giỏi hơn người.

6. Hồng Loan cư Tí, thiến niên định chiếm khôi nguyên.

Mệnh ở Tí có Hồng Loan tuổi trẻ đã đỗ đầu bảng.

Ðào hoa cư Quan, tảo tuế đắc quan hành chính.

Ðào hoa đóng cung Quan lộc, tuổi trẻ đã làm quan to.

7. Thiên Riêu cư Tài bạch họa đồ sinh ưng.

Thiên Riêu đóng ở cung Tài, dễ mang hoạ ăn chơi mà sạt nghiệp.

Mã ngộ Trường sinh thanh vân đắc lộ

Mệnh có Thiên mã, Trường sinh thì đường công danh dễ dàng.

8. Xương Khúc giáp Quan, Ðinh tác cao khoa.

Cung Quan lộc có Xương, Khúc giáp hai bên thì người tuổi Ðinh thi đỗ cao.

Long Phượng giáp quan, Thân cư cẩm thất

Cung Quan có Long, Phượng giáp hai bên thì người tuổi Thân được làm quan lớn, ở nhà cao.

9. Tuần Triệt đương đầu thiếu niên tân khổ

Cung Mệnh có Tuần Triệt án ngữ thì tuổi trẻ lao đao vất vả.

Tam không độc thủ phú quí nan toàn

Cung mệnh có một trong ba Không, Tuần Không, Ðịa không, Thiên không thì khó được giàu sang vững vàng.

10. Hoá kỵ Ðiền, Tài, phải vi giai luận

Hoá kỵ đóng ở cung Ðiền, hay cung Tài lại là tốt vì giữ được của.

Thai lâm mệnh vị, đa học thiểu thành

Sao Thai ở Mệnh thì học nhiều mà ít thành đạt.

11. Riêu Ðà Kỵ tế giao, hoạ vô đơn chí

Mệnh có Riêu Ðà Kỵ hội họp, thì gặp hoạn liên miên.

Khoa Quyền Lộc trùng phùng, phúc tất trùng lai

Mệnh có Khoa Quyền Lộc thì có phúc may mắn liên tục.

12. Nhật Nguyệt cư Quan lộc, phú quí nan danh

Nhật nguyệt đóng ở cung quan lộc, thí hưởng phú quí không kể xiết.

Xương Khúc nhập Mệnh, tài danh quán thế

Xương Khúc đóng ở cung mệnh thì tài giỏi hơn người.

13. Ðịa kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân

Mệnh vô chính diệu có Ðịa Kiếp độc thủ là người ích kỷ.

Tham lang độc cư, đa thư thiểu thực

Cung mệnh có Tham lang đứng một mình ( Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất ) là người dối trá.

14. Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu mệnh

Mệnh có Nhật Nguyệt không được tốt bằng Nhật Nguyệt hợp chiếu.

Khoa Quyền củng bất như lâm viên

Mệnh có Khoa, Quyền chiếu không được tốt bằng Khoa Quyền thủ mệnh.

15. Nhật lạc Mùi cung, vi nhân tiên cần hậu lãng

Mệnh ở Mùi có Thái dương là người lúc đầu chăm chỉ, lúc sau lười biếng.

Nguyệt tàn Dần vị, tác sự hữu thủy vô chung

Mệnh ở Dần có Thái âm, là người đáng trống bỏ dùi, làm đâu bỏ đó.

16. Thiên lương bảo tư tài dĩ dư nhân

Mệnh có Thiên lương là lấy tiền của mình cho người để làm phúc.

Thất sát thủ tha tài vi kỷ vật

Mệnh có Thất sát lấy tiền của người làm riêng của mình.

17. Ðan Quế, Ðan trì chiếu người Ðiền trạch phú tỷ Thạch Sùng

Cung Ðiền có Thái dương (đan quế), Thái âm (đan trì) đắc địa thì giàu như Thạch Sùng ngày xưa.

Văn Quế, Văn hoa đối ư phu thê, thọ như Bành Tổ

Cung Phu, Thê có Văn Xương, Văn Khúc thì sống lâu như ông Bành Tổ đời xưa, trên 100 tuổi.

18. Văn khúc hí Nguyệt ư Hợi cung, Quốc sắc thiên hương nhân sở úy

Cung Phu Thê có Thái âm đồng cung với Văn Khúc ở Hợi, là người lấy được vợ, hoặc chồng sang quí.

Văn Xương triều Nhật ư ngọ vị, phong trần địa bộ thế nan mâu.

Cung mệnh có Thái dương đồng cung với Văn Xương ở Ngọ là người lịch thiệp khó ai bì kịp.

19. Hình xũ Dương Ðá, hưởng phúc ư Ngũ Tuần chi hậu

Cung Mệnh có Kình dương, Ðà la, đắc địa thì sau 50 tuổi mới được hưởng phú quí.

Tính cần Mã, Khúc ư tứ thập nhi tiền

Cung Mệnh có Thiên mã, Vũ khúc thì cần kiệm nên giàu có trước năm 40 tuổi.

20. Chích Hỏa phần Thiên Mã, bất nghi viễn hành

Mệnh có Thiên mã, không nên đi xa vào những năm tiểu vận có Hỏa Linh dễ gặp tai nạn.

Thốn Kim khuyết Kình dương phản hiềm tao khổn

Mệnh có Kình dương không nên đi xa vào năm tiểu hạn ở cung Dậu ( Kim).

21. Phì mãn kim ô tuy gia sát, nhi chí phú

Có Thái dương ( Kim ô ) đắc địa thì dù gặp sát tinh cũng vẫn rất giàu.

Thanh kỳ ngọc thỏ tuy lạc hãm, nhi bất bần

Có Thái âm (ngọc thỏ) dù hãm địa cũng chẳng nghèo.

22. Thất sát Tí Ngọ Dần Thân thọ khảo

Mệnh ở Tí, Ngọ, Dần, Thân có Thất sát tọa thủ thì sống lâu.

Thiên hình Dần Thân Mão Dậu anh hùng.

Mệnh ở Dần, Thân, Mão, Dậu có Thiên hình tọa thủ là người đàng hoàng, can đảm.

23. Phá Liêm ngộ Hỏa, tử nghiệp vô nghi

Mệnh có Liêm Phá ở Mão Dậu gặp Hỏa Linh ở cung Ðại Tiểu vận trùng phùng thì chết chẳng sai.

Tham Kỵ trùng Riêu, thủy tai nan miễn

Mệnh có Tham lang, Hóa Kỵ gặp Hỏa đại tiểu vận có Riêu Y thì chết đuối không tránh được.

24. Phúc, Vũ củng chiều ư Sửu vị, Kim bạch mãn tương xương

Mệnh có Thiên lương ( Phúc) hay Vũ khúc ở cung Sửu, thì giàu có tiền bạc đầy rương.

Ðồng, Tham miếu vượng ư ngọ cung, điền trạch thâu thiên hạ

Mệnh có Thiên đồng, hay Tham lang đắc địa ở cung Ngọ, thì nhà cửa có khắp mọi nơi.

25. Tử vi cư Dậu, toàn vô uy lực chi công

Mệnh ở Dậu có Tử vi, Tham lang thì không có sức mạnh quyền hành.

Thất sát tại Thâm hưởng đắc an toàn chi phúc

Mệnh ở cung Thân, có Thất sát thì được hưởng phú quí hoàn toàn.

26. Hình Hỏa kỵ phần Thiên mã

Mệnh có Thiên Hình, Hỏa Linh gặp Thiên mã thì nguy hiểm

Sát Phá hỉ trợ Kình dương

Mệnh có Kình dương đắc địa gặp Thất sát, Phá quân thì thêm sức mạnh nổi danh.

27. Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc tồn, tư cơ phá hoại

Lộc tồn gặp Tuần Triệt thì cơ nghiệp chẳng còn.

Dương phận phùng Nhật Nguyệt bệnh tật liên miên

Nhật Nguyệt gặp Kình dương thì đau ốm hoài.

28. Riêu tại Hợi vi minh mẫn

Mệnh có Thiên Riêu – y ở Hợi là người rất thông minh.

29. Phụ Bật phùng Thiên tướng Ðịch thị lương y

Mệnh có Thiên tướng đồng cung với Tả Hữu, chắc chắc là thầy thuốc giỏi như người họ Ðịnh đời xưa.

Ðào Hồng ngộ Thiên cơ Doãn vi sảo họa

Mệnh có Ðào hoa, Hồng loan gặp Thiên cơ là họa sĩ nổi danh như người họ doãn đời xưa.

30. Giáp Thai giáp Tọa, danh phận tảo vinh

Mệnh có Thai Tọa giáp hai bên thì tuổi trẻ sớm thành đạt.

Giáp Liêm giáp Sát công danh vãn đạt

Mệnh có Liêm trinh, Thất sát giáp hai bên thì về già mới có công danh.

31. Sửu Mùi, Ân, Quí tương phùng, tam sinh hữu hạnh

Mệnh ở Sửu Mùi có Ân quang Thiên Quí đồng cung thì ra đời đã gặp may mắn.

Tí Ngọ, Khốc, Hư, tịnh thủ nhất thế xưng hùng

Mệnh ở Tí Ngọ có Khốc Hư thì nổi danh thiên hạ.

32. Thất Tuế phùng Thất sát, trí dũng hữu dư

Mệnh có Thái tuế đồng cung với Thất sát là người mưu lược, dũng mãnh có thừa.

Thiên mã ngọ Tam thai, anh hùng vô đối

Mệnh có Thiên mã gặp Tam thai đồng cung là người anh hùng vô địch.

33, Phá quân cung phá Văn tinh, tam canh bão vân song chi hận

Mệnh có Văn tinh (Xương Khúc, Khôi Việt) mà gặp Phá quân đồng cung, thì cả đêm trằn trọc ôm hận, vì công danh không thành đạt.

Hóa khoa trợ thành Văn diệu, nhất giáp đề mai bảng chi vinh

Mệnh có Hóa khoa gặp Xương khúc Khôi việt đồng cung thì chỉ thi một lần đã đỗ cao.

34. Mệnh trung Hồng ngộ Kiếp Không, mặc đàm phú quí

Cung mệnh có Hồng loan gặp Không Kiếp đồng thì đừng bàn đến chuyện giàu sang.

Thân nội Tuế phùng Ðà Kỵ mặc đạo phồn hoa

Thân có Thái tuế gặp Ðà, Kỵ thì không thể là người thanh lịch.

35. Ðịa Kiếp, Ðịa không Tỵ Hợi lưỡng nghi

Mệnh ở Tỵ Hợi có Ðịa Kiếp, Ðịa không đồng cung thì khỏi nói cũng thành công chớp nhoáng.

Thiên Hình, Thiên Riêu Dậu, Sửu tối cát

Mệnh ở Dậu có Thiên Hình, mệnh ở Sửu có Riêu Y thì tốt.

36. Long trì khoa đệ, yểm Nhật Nguyệt nhi tử trệ, kham ưu

Mệnh có Nhật, Nguyệt hãm địa gặp Long trì đồng cung thì công danh thi cử thất bại, buồn rầu, khó tả.

Phượng các quan giai, tụ Khốc Hư nhi bá thiên hữu hoạn

Mệnh có Phượng Các gặp Khốc Hư đồng cung thì ra đời hay gặp nạn.

37. Hỏa Linh hãm ư Tử tức, đáo lão vô nhi khốc

Hỏa Linh đóng ở cung Tử tức thì về già cũng không có con khóc đưa đám.

Thiên không liệt người mệnh viên, chung thân phong hoa ách

Cung Mệnh có Thiên không thì cả đời mắc họa trăng hoa, trai gái.

38. Cô Thần Quả tú yếu thủ ư Ðiền Tài

Cô Thần, Quả tú nên đóng ở cung Ðiền Trạch và cung Tài bạch để giữ cửa được lâu bền.

Bạch Hổ Tang môn bất nghi người

Ðiền trạch Bạch Hổ, Tang môn không nên đóng ở Ðiền trạch vì hay gây tai họa kiện cáo, mất mát nhà cửa.

39. Hung tinh đắc địa phát dã như lôi

Có các sao hung tinh đắc địa thì phát đạt nhanh chóng như sấm sét.

Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp

Các sao phúc tinh, quí tinh dù đắc địa cũng chỉ phát thường thường mà thôi.  

40. Tứ sát an tàng ư vượng địa

Kình, Ðà, Không, Kiếp đắc địa thì nằm yên, không phá phách.  

Song Hao thiết kỵ ư tài cung

Ðại hao, Tiểu hao lại không nên đóng ở cung Tài bạch (vì gây hao tán tiền bạc).  

41. Tấu như thủ Mệnh, đa khẩu thiệt chi nhân

Mệnh có Tấu như là người mắc vạ miệng, nhiều chuyện.  

Quan phủ thủ viên, tị thử phòng nhân chi phản

Mệnh có Quan phủ, nên đề phòng bị lứa phản  

43. Nữ tử Hồng loan thủ mệnh chủ nhị phu

Ðàn bà mệnh có Hồng loan là số hai chồng  

Nam tử Hoa cái cư Thân, xuất ngoại đa ái

Ðàn ông có Hoa cái ở Mệnh, thì được phụ nữ đẹp bám.  

44. Khoa Quyền hữu Khôi Việt dĩ thành công

Mệnh có Hóa Khoa, Hóa quyền lại thêm Khôi, Việt họp chiếu thì phải thành công lớn.  

Xương, Khúc hữu Âm dương thì đắc lực

Mệnh có Xương, Khúc lại thêm Thái âm, Thái dương hợp chiếu thì mới thành công mạnh mẽ.  

45. Nam tử tối hiềm Nhật hãm

Ðàn ông rất sợ mệnh có Thái dương hãm địa, có cách này không có công danh.  

Nữ mệnh thiết kỵ hắc vân

Ðàn bà rất sợ mệnh có Thái âm gặp Hóa kỵ, có cách này không có hạnh phúc.  

46. Sở ai giả Hồng Loan tứ mộ liệt phu quân chi vị

Cung Phu ở Thìn Tuất Sửu Mùi, có Hồng loan thì đàn bà có số khóc chồng.  

Sở hỷ giả Thiên hỷ nhị minh phù tử tức chi cung

Cung tử tức có Thiên hỷ gặp Nhật Nguyệt hội chiếu, đàn bà có con quí tử.  

47. Long trì, Phượng các ôn lương

Ðàn bà mệnh có Long, Phượng là người hiền hậu.  

Thiên khốc, Thiên Hư táo bạo.

Ðàn bà mệnh có Khốc, Hư thì liều lĩnh  

48. Ách địa hiềm Thai phùng Bạch hổ

Cung Tật ách đàn bà có Sao Thai gặp Bạch hổ thì đề phòng bị băng huyết.  

Mệnh cung kỵ Nguyệt ngộ Ðà la

Cung mệnh đàn bà không nên có Thái âm đồng cung với Ðà la, có cách này thì dâm loạn.  

49. Mộc dục, Hoa Cái thủ mệnh, hoang dâm

Ðàn bà cung mệnh có Hoa cái đồng cung với mộc dục là người dâm đãng bừa bãi.  

Mã Ngộ không vong chung thân bôn tẩu

Ðàn bà cung mệnh có Thiên Mã gặp Tuần Triệt, Ðịa Không, Thiên Không thì cả đời long đong vất vả.  

50. Xương Khúc giáp mệnh ngộ cát hữu duyên.

Ðàn bà mệnh có Xương Khúc giáp hai bên là người có duyên.  

Xương Khúc thủ Thân phùng Cơ dâm loạn

Ðàn bà Thân có Xương Khúc gặp Thiên cơ thì dâm đãng vô cùng.  

51. Nữ mệnh phùng Hóa lộc vô hung tinh, tài lộc phong dinh

Ðàn bà mệnh có Hóa lộc không gặp hung tinh xung phá thì giàu sang lớn.  

Nữ mệnh phùng Xương, Riêu nhất sinh dâm đãng

Ðàn bà Mệnh có Văn xương đồng cung với Riêu Y thì mới nứt mắt đã dâm đãng rồi.

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Phú Đoán Tử Vi

Bài viết trích từ cuốn Tử Vi Khảo Luận của hai tác giả Hoàng Thường, Hàm Chương

Phú cũng như thơ, là những câu văn có vần có điệu, đọc nghe suôi tai lại dễ nhớ. Ngày xưa các Tử vi tiền bối của chúng ta đã định nôm các câu phú của Trung hoa để coi Tử vi và dậy các môn sinh. Tuy nhiên ngày nay có những loại thơ gọi là thơ mới không vần không điệu, lại viết thư văn xuôi. Chúng tôi chỉ muốn so sánh các câu phú với các loại thơ cổ mà thôi. Có người coi Phú như các câu Thoán từ và Hào tử của Dịch. Ðiều này chúng nhưng chỉ đúng một phần. Thoán và Hào từ chỉ có hai người làm ra là Chu công và Văn vương có tính chất nhất quán còn phú có nhiều tác giả nên cũng có nhiều lầm lỗi vì lý do tam sao thất bản. Có một điều chắc chắn nhất là muốn coi Tử vi nên thuộc lòng những câu phú. Phú là những định lý được đặt ra do thường nghiệm từ bao đời, căn xứ vào phú để giải đoán các lá số là điều các Tử vi gia đã làm và đang làm. Phú có phú chữ Hán và phú Nôm. Phú Nôm cũng là phú được dịch ra chữ Nôm Việt nam để dễ hiểu và dễ nhớ. Một trong những người dịch phú ra nôm có học giả Lê quí Ðôn là người được truyền tụng nhất. Lê tiên sinh có những câu phú nôm tuy nôm na nhưng lại rất thông dụng như:

Tỵ Hợi Mệnh ngộ Kiếp Không
Dẫu rằng đắc địa chết vòng trung niên

Hoặc:

Cự môn Thìn Tuất hai nơi,
Ðầu đường góc chợ những người ngụ cư.

Phú có nhiều loại như phú Ma thị là loại được các thầy tướng số tin dùng nhất vì tính cách chuẩn xác của loại phú này. Ta còn phải kể thêm phú Trần Ðoàn, phú Huỳnh Kim cũng được dùng đến nhiều để giải đoán. Không thuộc phú không coi được Tử vi nhưng phải vừa dung phú vừa dùng óc suy xét thì giải đoán mới tài tình. Sách có câu: Tận tín ư thư bất như vô thư (tin hoàn toàn vào sách thà không có sách còn hơn) vì không có sách nào đúng được trăm phần trăm cả, ngoài ra còn có lý do tam sao xuất bản, nhiều lỗi in ấn, và những cách giải nghĩa có khi không chính xác của người xưa. Thí dụ câu phú nôm:

Trai bất nhân, Phá Quân Thìn Tuất,
Gái bạc tình, Tham Sát Dần Thân

Có sách lại viết:

Trai bất nhân Phá quân Thìn Tuất,
Gái bạc tính Tham Sát nhàn cung,

Sách khác:

Giái bạc tình Tham Sát Dần cung.

Còn giải đoán cứ thấy Phá quân Thìn Tuất là sổ toẹt thì cũng tội cho đương số quá, mà cứ phụ nữ có chính tinh thủ Mệnh là Tham lang và Thất sát, lại có Mệnh đóng tại Dần Thân thì lại phán bạc tình e hơi oan uổng cho người này và cũng có phần khiên cưỡng. Có những câu phú ngày nay không còn dùng được như câu: Cự môn cư thê, đa bất mãn hòa (sao Cự môn cư thê thì trai bao nhiêu vợ cũng chưa đủ), hoặc câu:

Sao Thai mà ngọ Ðào hoa,
Tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng

E rằng không còn hợp thời nữa. Cho nên phú rất cần cho việc giải đoán lá số, nhưng áp dụng cho hợp tình hợp lý mới là sáng suốt và xác đáng. Sau đây là một số câu phú mà chúng tôi thấy thực dụng xin đưa ra để quí vị tùy nghi sử dụng.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO TỬ VI

1. Tử vi cư Ngọ vô sát tâu, vị chí công khanh

Mệnh có Tử vi ở Ngọ, không gặp sát tinh như Kình Ðà Không Kiếp thì làm đến chức lớn.

2. Tử vi vô Phụ Bật đồng hành vi cô quân, mỹ trung bất túc

Mệnh có Tử vi mà không có tả Hữu hội họp là ông vua cô độc, ngồi xếp xó, chỉ được vẻ đẹp bề ngoài bên trong rỗng tuếch.

3. Tử vi Phụ Bật đồng cung, nhất hô bá nặc

Cung Mệnh có Tử vi, Tả Hữu đồng cung thì có uy quyền, một tiếng gọi, trăm người thưa.

4. Tử Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu

Cung Mệnh ở Dần, Thâm có Tử vi, Thiên phủ đồng cung, cả đời sung sướng.

5.Tử vi cư Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ

Cung Mệnh có Tử vi vi ở Ngọ, được khoa Quyền Lộc thủ và tam hợp chiếu là cách tốt đẹp lạ lùng.

6. Tử, Lộc đồng cung, Phụ Bật chiếu, quí bất khả ngôn

Mệnh có Tử vi, Lộc tồn đồng cung, lại có Tả Hữu tam hợp chiếu thì quí hết chỗ nói.

7. Tử vi Xương, Khúc, phú quí khả kỳ Mệnh có Tử vi, Xương Khúc đồng cung thì giàu sang lạ lùng.

8. Tử vi, Thất sát gia Không vong, hư danh thụ ấm

Mệnh có Tử sát ở Tỵ Hợi, gặp Không vong (Ðịa không, Tuần Triệt Không vong, Thiên không) thì chỉ dựa hơi cha mẹ mà có hư danh mà thôi.

9. Tử vi nam Hợi, nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh nhân phú quí đồng

Người nam có Tử vi thủ Mệnh ở cung Hợi, người nữ có Tử vi thủ Mệnh ở cung Dần đều được hưởng Phú quí.

10. Tử, Phủ, Kình dương tại cư thương

Mệnh có Tử vi, Thiên phủ đồng cung với Kình dương, lực sĩ thì buôn bán giàu có.

11. Trương tử Phòng thao lược đa mưu, do phùng Tử Phủ Kỵ Quyền

Mệnh ở Dần có Hoá kỵ, Hóa quyền đồng cung với Tử Phủ là người mưu cơ tài trí ví như Trương Lương phò Lưu Bang lập nghiệp nhà Hán.

12. Tử vi Thiên tướng, Thân phùng Phá, kiêm ngộ Vương, Kình, đa mưu yếm trá

Mệnh ở Thìn Tuất có Tử Tướng đồng cung, Thân có phá quân đồng cung với Ðế vượng, là người mưu cơ nhưng không lương thiện.

13. Tử Sát đồng lâm Tỵ Hợi, nhất triều phú quí song toàn

Cung an Mệnh ở Tỵ Hợi có Tử Sát đồng cung thì vừa giàu vừa sang.

14. Tử vi, Vũ khúc, Phá quân hội Dương Ðà, khi cong danh chỉ nghị kinh thương

Mệnh có Tử vi hoặc Vũ Phúc hay Phá quân có Kình, Ðà đồng cung thì chỉ thích buôn bán, không ham công danh.

15. Tử vi Mão Dậu, Kiếp Không, đa vi thoát tục chi tăng

Mệnh có Tử vi Tham lang ở Mão Dậu gặp Ðịa Kiếp, Ðịa không đồng cung là người thích đi Trường.

16. Tử vi tu cần Tam Hóa, nhược phùng Tứ Sát phong bãi hà hoa.

Mệnh có Tử vi rất cần Khoa, Quyền Lộc hội chiếu, nếu chẳng may gặp Kình Ðà Không Kiếp thì tan nát cuộc đời, ví như vườn hoa bị phong ba bão táp vùi dập phũ phàng.

17. Tử vi, Quyền, Lộc ngộ Dương Ðà, tuy mỹ cát nhi vô đạo vi nhân, tâm thuật bất chính

Mệnh có Tử vi, Hóa quyền, Hóa lộc mà gặp Kình, Ðà đồng cung thì dù có công danh đẹp đẽ, vẫn là người không có lòng ngay thẳng.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN CƠ

1. Cơ Lương thủ Mệnh gia cát diệu, phú quí song toàn

Mệnh ở Thìn Tuất có Cơ Lương tọa thủ lại thêm cát tinh hội họp thì giàu sang phú quí.

2. Thiên Cơ gia ác sát đồng cung, cẩu thân, thử thiết

Mệnh có Thiên cơ gặp lũ sát tinh đồng cung là người gian tham như chó, đục khoét như chuột bọ.

3. Cơ Lương đồng thiếu Mệnh, Thân không, thiên nhi tăng đạo

Mệnh vô chính diệu ở Tuất có Thiên cơ, Thiên lương ở Thìn xung chiếu hoặc Mệnh vô chính diệu ở Thìn có Cơ lương ở Tuất xung chiếu là người có số tu hành.

4. Cơ Nguyệt Ðồng Lương tác lại nhân

Mệnh có Cơ Nguyệt Ðồng Lương hội chiếu thường là công chức.

5. Cự hãm Thiên cơ vi phá cách

Người nữ mệnh có Cự Cơ Mão Dậu, tuy được hưởng phú quí nhưng nhiều dâm tính.

6. Cơ Lương hội hợp thiện đàm binh, cư Tuất diệc vi mỹ luận

Mệnh có Cơ Lương đóng ở Tuất là người thích bàn luận nhiều mưu trí.

7. Cơ Lương, Tứ sát, Tướng quân xung, vũ khách, tăng lưu

Mệnh ở phùng Mệnh có Cơ Lương ở Thìn Tuất, gặp Kình Ðà, Hỏa Linh, lại thêm Tướng quân cung chiếu, nếu không đi về ngành võ thuật thì lại thích tu hành, nay đây mai đó.

8. Thiên (Cơ) Ấm (Lương) triều cương, nhân từ chi trưởng.

Mệnh ở Thìn Tuất có Cơ Lương thì lòng nhân từ, cũng thích tu hành.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO LIÊM TRINH

1. Liêm trinh thanh bạch năng tương thủ

Cung Mệnh có Liên trích đắc địa thường là người ngay thẳng trong sạch.

2. Liêm trinh Thân Mùi cung vô sát, Phú quí thanh dương phiên viễn danh

Mệnh ở cung Thân có Liêm trinh độc thủ hoặc ở Mùi đi với Thất sát mà không bị sát tinh hãm địa thì giàu sang phú quí nổi danh thiên hạ.

3. Liêm trinh Mão Dậu cung gia sát, Công tư vô diện quan nhân

Mệnh ở Mão Dậu có Liêm trinh đi với Phá quân lại bị sát tinh hãm hại thì không đi làm quan được, chỉ nên đi kinh doanh buôn bán thì hơn.

4. Liêm trinh ám Cự, tăng lại tham lam

Mệnh có Liêm trinh gặp Cự môn chiếu thì đi làm hay đi tu cũng vẫn tham lam.

5. Liêm trinh, Phá quân, Hỏa tinh cư hãm địa, tự ải đầu hà

Mệnh có liêm phá gặp Hỏa tinh đồng cung nên đề phòng có số tự tử treo cổ hoặc đâm đầu xuống sông mà chết.

6. Liêm trinh Thất sát cư miếu vượng, phản vi tích phúc chi nhân Mệnh có Liêm Sát ở Sửu Mùi lại là số giàu có nhưng chậm.

7. Liêm trinh, sát tinh cự Tỵ Hợi, lưu đãng thiên nhai

Mệnh ở Tỵ Hợi có Liêm trinh, Tham lang gặp sát tinh đồng cung thì suốt đời lang thang phiêu bạt.

8. Liêm trinh nhập miếu hội Tướng quân, Trọng Do uy mãnh

Mệnh có Liêm trinh đắc địa gặp Tướng quân đồng cung hay hợp chiếu là người dũng mãnh như Trọng Do ( học trò Khổng Tử ) ngày xưa.

9. Liêm trinh tứ sát, tao hình ngục

Mệnh có Liêm trinh gặp Kình Ðà Hỏa Linh hãm hại thì dễ bị tù.

10. Liêm trinh, Bạch hổ hình ngục nan đào

Mệnh có Liêm trinh gặp Bạch hổ đồng cung thì dễ bị tù.

11. Liêm sát Sửu Mùi, thượng lộ mai thi

Mệnh ở Sửu Mùi có Liêm sát thì có số chết xa nhà.

12. Tù ngộ Kình Ðà, Hỏa, Linh hữu gia tỏa, thất cốc chi ưu.

Mệnh có Tù (tên gọi Liêm trinh ) gặp Kình đà Hỏa linh hãm hại thì cả đời lo miếng ăn không đủ.

13. Liêm trinh Mão Dậu mặc ngộ Kiếp Kình tu phòng hình ngục

Mệnh ở Mão Dậu có Liêm phá gặp Ðịa kiếp, Kình dương, làm ăn dễ bị tù tội.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THÁI DƯƠNG

1. Nhật xuất lôi môn, vinh hoa phú quí

Mệnh đóng ở Mão (cung Chấn là biểu tượng sấm sét gọi là lôi môn) có Thái dương ví như mặt trời mới mọc, là người có số được hưởng phú quí.

2. Thái dương cư Ngọ, Nhật lệ trung thiên, chuyên quyền chi vị, địch quốc chi phú

Mệnh có Thái dương ở Ngọ, vi như mặt trời chiếu sáng giữa trưa, đứng đầu thiên hạ, giàu có nhất nước.

3. Thái dương cư Ngọ, Canh Tân Ðinh Kỷ phú quí song toàn

Mệnh có Thái dương ở Ngọ, tuổi Canh Tân Ðinh Kỷ được giàu sang phú quí mọi mặt.

4. Thái dương cư Tí, Bính Ðinh phú quí trung lương

Mệnh có Thái dương ở Tí, tuổi Bính Ðinh vừa giàu sang vừa lương thiện.

5. Nữ mệnh đoan chính Thái dương tinh, tảo ngộ hiền phu tín khả bằng

Phụ nữ mệnh có Thái dương đắc địa là người ngay thẳng thì sớm lấy được chồng đàng hoàng tư cách.

6. Nhật nguyệt thủ Mệnh bất như hợp chiếu tịnh minh

Mệnh có Nhật, Nguyệt đắc địa tuy đẹp nhưng không hoàn mỹ bằng được Nhật Nguyệt chiếu Mệnh. Ví như Mệnh ở Sửu có Nhật ở Tỵ Nguyệt ở Dậu chiếu xuống. Mệnh ở Mùi có Nhật ở Mão Nguyệt ở Hợi chiêu lên.

7. Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất nhi thập

Mệnh vô chính diệu được Nhật Nguyệt chiếu thì thông minh vô cùng học một biết mười.

8. Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, tam phương vô cát, phản vi hung

Mệnh có Nhật Nguyệt ở đồng cung ở Sửu Mùi, lại không có Ðào Hồng Hỉ hay Khoa Quyền Lộc hợp chiếu thì chỉ đủ cơm no áo ấm không thể vinh hiển được.

9. Nhật Nguyệt tịnh tranh quang, Quyền lộc phi tàn

Nhật Nguyệt xung chiếu nhau: mệnh ở Thìn có Thái Dương, được Nguyệt ở Tuất chiếu sáng, hoặc mệnh ở Tuất có Nguyệt, được Thái dương ở Thìn chiếu sáng, người có cách này thì suốt đời được hưởng giàu sang.

10. Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng sát tinh, nhược lai văn diệu, diệc kiến Quí, Ân, Thai Tọa, Khôi Hồng, văn tài ngụy lý xuất xử thành công

Mệnh ở Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung, tranh nhau sáng lại làm nhau tối đi, thì không nên gặp lũ sát tinh, nếu nhà gặp được sao đẹp ví như Thiên quí, Ân quang, Thai Tọa, Khôi Việt Hồng loan thì giỏi văn chương lý luận, ắt hẳn thành công lớn trên đường đời.

11. Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngọ Tuần Không, Quí Ân Xương Khúc, văn tất thượng cách, đường quan xuất chính

Mệnh ở Sửu Mùi có Nhật nguyệt đồng cung, rất cần Tuần không án ngữ ở Mệnh để trở nên sáng đẹp thì nổi tiếng văn chương, ắt sẽ làm lớn.

12. Nhật Nguyệt sát hại, nam đa gian, nữ đa dâm

Mệnh có Nhật Nguyệt bí sát tinh hãm hại thì đàn ông, đàn bà đều là phường gian tà, dâm đãng.

13. Cự tại Hợi cung, Nhật mệnh Tỵ, Thực lộc trì danh

Mệnh đóng tại Tỵ, có Thái dương, Cự môn tại Hợi xung chiếu, thì được hưởng lộc lâu dài.

14. Cự tại Tỵ cung, Nhật mệnh Hợi, phản vi bất giai

Mệnh đóng tại Hợi có Thái dương, Cự môn tại Tỵ xung chiếu thì công danh trắc trở.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO VŨ KHÚC

1. Vũ khúc miếu viên, uy danh hiển hách

Mệnh có Vũ khúc đắc địa thì có uy quyền nổi danh.

2. Vũ Phá tương ngộ Xương, Khúc, thông minh sảo nghệ định vô cùng.

Mệnh có Vũ, Phá gặp Xương Khúc đồng cung là người giỏi về kỷ nghệ máy móc.

3. Vũ khúc, Lộc Mã giao trì, phát tài viễn quận

Mệnh có Vũ khúc, gặp Lộc, Mã hợp chiếu thì lập nghiệp phương xa thành công giàu sang lớn.

4. Vũ khúc, Văn khúc vi nhân đa học, đa năng

Mệnh có Vũ khúc đồng cung với Văn khúc là người học rộng, tài cao.

5. Vũ Phá Tỵ Hợi, tham lận, bất lương

Mệnh có Vũ Phá ở Tỵ Hợi, thì tham lam chỉ biết có tiền, chẳng kể lương tâm.

6. Tiền bần hậu phú, Tham Vũ đồng mệnh thân, Tiền phú hậu bần, chỉ vi phùng Kiếp sát

Mệnh ở Sửu Mùi có Tham Vũ đồng cung thì trước nghèo sau giàu, nếu lại gặp thêm Kiếp sát đồng cung thì trước giàu sau nghèo.

7. Vũ khúc Thiên di, cư thương cao mại Vũ khúc ở cung Thiên di thì buôn bán lớn.

8. Vũ khúc, Khôi Việt, cư miếu vượng.

Mệnh có Vũ khúc gặp Khôi, Việt đồng cung thì làm quan lớn về tài chính, chủ nhà băng.

9. Vũ Sát, Liêm Phá Mão Dậu, mộc áp lôi kinh

Mệnh ở Mão có Vũ Sát hay Liêm Phá thì dễ bị bệnh thần kinh, đề phòng bị sét đánh.

10. Vũ khúc, Dương Ðà kiêm Quả tú, táng mệnh nhân tài

Mệnh có Vũ khúc, gặp Kình dương, Ðà la, Quả tú hội chiếu thì dễ chết vì tiền.

11. Vũ khúc, Kiếp sát hội Kình dương, sát nhân bất biến

Mệnh có Vũ khúc gặp Kiếp sát đồng cung, Kình dương hội chiếu là người khát máu độc ác.

12. Vũ khúc, Phá quân, phá gia lao toái.

Mệnh ở Tỵ Hợi, có Vũ Phá đồng cung thì bôn ba vất vả, bỏ cửa bỏ nhà đi xa.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN ÐỒNG

1. Thiên đồng hội cát, thọ nguyên thời 

Mệnh có Thiên đồng gặp nhiều cát tinh chắc chắn sống lâu, có số thọ lắm.

2. Nữ mệnh Thiên đồng tất thị hiền

Ðàn bà có Thiên đồng thủ mệnh chắc chắn là người hiền thục.

3. Thiên đồng Tuất cung vi phản bối, Ðinh nhân hóa cát chủ đại quí

Mệnh ở Tuất có Thiên đồng là hãm địa nhưng người tuổi Ðinh lại rất giàu sang.

4. Dần Thân tối hỷ Ðồng Lương hội

Cung mệnh ở Dần Thân có Ðồng Lương tọa thủ đồng cung thì tót vô cùng, vừa giàu sang.

5. Ðồng Âm hãm cung gia sát, trọng kỷ nghệ doanh thương

Mệnh ở Ngọ có Thiên đồng, Thái âm là hãm, lại thêm sát tinh hội hợp, là người thay vì ham làm quan lại thích kinh doanh buôn bán lớn.

6. Ðồng Lương Tỵ Hợi, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm

Mệnh ở Tỵ Hợi có Ðồng hay Lương thì đàn ông ưa phóng túng, đàn bà thì dâm đãng.

7. Ðồng, Âm, Dương cư Ngọ vị, Bính Mậu trấn ngự biên cương

Mệnh đóng ở Ngọ có Ðồng Âm thêm Kình dương tọa thủ thì người tuổi Bính, Mậu làm quan lớn ở chốn biên thùy.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN PHỦ

1. Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu, thiết hiềm nội trở Triệt Tuần

Mệnh có Tử Phủ thì được hưởng phúc lộc tốt rất nhiều, chỉ sợ Triệt Tuần án ngữ thì kém đi thôi.

2. Thiên phủ lâm giải ách nhi vô bệnh, Ðịa kiếp lâm Phúc đức nhi hữu tai

Thiên phủ ở cung Ách thì không đau bệnh gì. Ðịa kiếp ở cung Phúc đức thì hay mang vạ lớn.

3. Nam nhân Thiên phủ, giao long vãng uyên, Nữ nhân Thiên phủ hoa dạng dung

Ðàn ông Mệnh có Thiên phủ thì khôn ngoan chín chắn như thuồng luồng qua vực. Ðàn bà mệnh có Thiên phủ mặt đẹp như hoa.

4. Thiên phủ Tuất vô sát tâu, Giáp – Kỷ nhân hoạch phát danh tài

Mệnh ở Tuất có Thiên phủ đi với Liêm trinh, người tuổi Giáp, tuổi Kỷ làm ăn dễ phát đạt lớn (vì có tam hợp Lộc tồn ở Dần, hoặc ở Ngọ chiếu sáng)

5. Thiên phủ, Xương, Khúc, Tả, Hữu, cao đệ ân vinh

Mệnh có Thiên phủ được Xương, Khúc, Tả Hữu hợp chiếu là người đỗ đạt cao, danh vọng lớn.

6. Thiên phủ, Vũ khúc cư tài bạch, canh kiêm Quyền, Lộc phú xa ông

Người có Phủ Vũ đóng ở cung Tài bạch, có Quyền, Lộc đóng ở cung Ðiền (canh) trạch thì giàu lớn.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THÁI ÂM

1. Thái âm cư Tí, Bính Ðinh phú quí trung lương

Mệnh đóng ở cung Tí, có Thái âm đi với Thiên đồng, thì người tuổi Bính, Ðinh được giàu sang, hiền lành tử tế, người tuổi Ðinh có Lộc tồn ở Ngọ xung chiếu, người tuổi Bính có Thiên trù đồng cung ở Tí với Ðồng Âm.

2. Nguyệt lãng thiên môn ư Hội địa, Ðằng vân chấp chưởng đại quyền

Mệnh đóng ở Hợi có Thái âm sáng đẹp, chắc chắc được hưởng phú quí lại có chức vị cao.

3. Thái âm, Vũ khúc, Lộc tồn đồng Tả Hữu tương phùng, phú quí ông

Mệnh có Thái âm đắc địa, hoặc Vũ khúc đắc địa được Lộc tồn, Tả Hữu hợp chiếu thì giàu lớn.

4. Nguyệt diệu Thiên lương, nữ dâm bần

Ðàn bà có Mệnh giữ Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi, đương nhiên là có Thiên lương hãm địa ở Tỵ Hợi tam hợp chiếu, nên tình duyên chắp nối với người dỡ dang; người xưa chê là dâm đãng nghèo hèn e là gượng ép hẹp hòi không thực tế!

5. Thái âm, Dương Ðà, tất chủ nhân ly, tài tán

Mệnh có Thái âm gặp Kình dương hay Ðà la đồng cung thì tan vỡ tình vợ chồng và hao tài tốn của.

6. Nhật Nguyệt giáp Mệnh, giáp Tài gia cát diệu, phi quyền tắc phú

Cung Mệnh hay cung tài có Nhật Nguyệt đứng hai bên lại thêm các sao sáng đẹp hội chiếu thì không sang cũng giàu.

7. Âm dương Tả Hữu hợp vi giai

Mệnh có Nhật Nguyệt tọa thủ ở Sửu Mùi, được Tử Hữu tam hợp chiếu thì lại tốt đẹp.

8. Nhật Nguyệt hãm cung phùng ác sát, lao toái bôn ba Mệnh có Nhật hay Nguyệt hãm địa gặp Kình, Ðà, Không Kiếp thì bôn ba khốn khổ.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THAM LANG

1. Tham lang ngộ Hỏa, Linh, tứ mộ cung, Hào phú gia Tử vi, hầu bá chi quí

Mệnh có Tham lang đồng cung với Hỏa, Linh ở tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) thì giàu sang, quyền thế.

2. Tham lang gia cát tọa Tràng sinh

Thọ khảo vĩnh như Bành tổ: Mệnh ở Dần, Thân có Tham lam đồng cung với Tràng sinh thì sống lâu như ông Bành tổ ngày xưa.

3. Tham ngộ Dương Ðà cư Hợi Tí. Danh vi phiếm thủy đào hoa

Mệnh ở Hợi, Tí có Tham lang gặp Kình dương hoặc Ðà la, là người chơi bời lang bạt nay đây mai đó.

4. Tham Ðà Dần cung Phong lưu thái trượng

Mệnh ở Dần có Tham lang đi với Ðà la thì chơi bời phóng đãng đến nỗi bị phạt vạ đánh bằng gậy lớn.

5. Tham lang kỵ ngộ sát tinh, ưu xâm Không Kiếp, vãn niên phúc thọ lưỡng nan toàn

Mệnh có Tham lang rất ghép gặp Kình Ðà, sợ Không Kiếp, gặp lũ sát tinh này thì không được hưởng trọn phú quí, nếu giàu thì yểu, nếu nghèo thì thọ.

6. Tham lang Hợi, Tí, hạnh phùng Quyền, Vượng, biến hư thành thực, Giáp Kỷ tuế phú danh viên mãn

Mệnh ở Hợi, Tí có Tham lang gặp Hóa Quyền, Ðế vượng thì xấu biến thành tốt, tuổi Giáp Kỷ được hưởng phước cả đời.

7. Tham lang Tí Ngọ Mão Dậu, thử thiết, cẩu thân cung

Mệnh ở Tí Ngọ Mão Dậu có Tham lang thì tùy theo tuổi mà quyết đoán là phường trộm cắp bất lương.

8. Tham lang hãm địa vô cát diệu, đồ tể chi nhân

Mệnh có Tham lang hãm địa (Tí, Ngọ, Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) không có cát tinh giúp đỡ thì làm nghề đồ tể.

9. Tham lang Hợi Tí, giáp biên tứ sát, chung thân bần khổ

Mệnh ở Tí, Hợi có Tham lang tọa thủ lại bị giáp mệnh có Kình Ðà Không Kiếp thì cả đời nghèo khổ.

10. Nữ Mệnh Tham lang đa tật đố Ðàn bà mệnh có Tham lang thì hay ghen tuông

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO CỰ MÔN

1. Cự môn Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc, Thạch trung ẩn ngọc, phúc hưng long 

Mệnh ở Tí Ngọ có Cự môn được Khoa Quyền Lộc tam hợp chiếu là cách ngọc ở trong đá, phú quí giàu sang.

2.Cự Nhật Dần Thân, quan phong tam đại

Mệnh ở Dần, Thân có cự môn đồng cung với Thái dương thì ba đời liên tiếp được danh giá.

3. Cự Nhật Dần cung, lập mệnh Thân tiên trì danh nhi thực lộc

Cung mệnh vô chính diệu ở Thân có Cự Nhật ở Dần chiếu sang thí có công danh trước, tiền bạc mới có sau. Cự Nhật ở Dần tốt hơn Thân.

4. Cự Nhật Dần Thân, thiên môn nhật lãng kỵ ngộ Lộc tồn, ái giao Quyền Phượng.

Cung mệnh ở Dần Thân có Cự Nhật thí sáng đẹp như mặt trời trên cao chiếu sáng, không nên gặp Lộc tồn đồng cung vì sẽ tối đi( lúc đó có Kinh Ðà giáp hai bên Thái Dương ), mà nên gặp Quyền, Phượng thì được hưởng phú quí vẹn toàn, vì làm sáng Cự môn.

5. Cự Cơ Mão Dậu, công khanh chi vị

Mệnh ở Mão Dậu có Cự, Cơ thì làm quan lớn. Cự Cơ ở Mão tốt hơn ở Dậu

6. Cự Cơ Mão Dậu, Ất, Tân, âm nữ vượng phu ích tử

Ðàn bà có mệnh đóng Mão Dậu có Cự Cơ thì giúp chồng làm nên, giúp con khá giả.

7. Cự Cơ Mão Dâu, hạnh ngộ Song Hao uy quyền quán thế

Mệnh ở Mão Dậu có Cự Cơ gặp Song Hao đồng cung thì danh tiếng lẫy lừng, vì Song Hao là con sông lớn rửa sạch viên ngọc quí Cự môn.

8. Tân nhân tối ái Cự môn, nhược lâm tứ mộ hạnh phúc cứu mệnh chi tinh

Tuổi Tân rất thích hợp với Cự môn, dù mệnh đóng ở tứ mộ là chỗ hãm địa của Cự môn, vẫn là sao cứu mệnh giải trừ tai hoạ.

9. Cự môn, tứ sát hãm nhi nhung

Mệnh có Cự môn gặp Kình Ðà Không Khiếp thì suốt đời vất vả nghèo khổ.

10. Cự Hỏa, Linh phùng ác hạn người ư ngoại đạo

Mệnh có Cự môn gặp Hoả linh thì gặp nạn chết ở ngoài đường.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN TƯỚNG

1. Hữu Bật Thiên tướng phúc lai lâm

Mệnh có Thiên tướng đồng cung với Tả Phù, Hữu bật là có số được hưởng phú quí giàu sang

2. Thiên tướng Thìn Tuất khởi thị công danh

Cung mệnh ở Thìn Tuất có Tử vi Thiên tướng là người có công danh.

3. Thiên tướng chi tinh nữ mệnh triều, tất đương tử quí, cập phu hiền.

Ðàn bà mệnh có Thiên tướng lấy được chồng hiền, sinh con quí tử nhưng hay bắt nạt chồng.

4. Tướng Hồng nữ mệnh, quí nhân hảo phối

Ðàn bà mệnh có Thiên tướng, Hồng loan đồng cung lấy được chồng giàu sang.

5. Tướng ngộ Khúc, Mộc, Cái. Ðào, thuần tước dâm phong

Ðàn bà mệnh có Thiên tướng gặp Văn khúc, Mộc dục, Hoa cái, Ðào hoa đồng cung hay hợp chiếu là người đẹp nhưng dâm..

6. Thiên tướng, Liêm trinh, Kình Ðà giáp, hình trượng nan đào

Mệnh đóng ở Tí Ngọ có Thiên tướng Liêm trinh toạ thủ đồng cung với Lộc tồn, cho nên bị Kình Ðà giáp hai bên, thì dễ bị tù tội vì liên quan đến tiền bạc.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN LƯƠNG

1. Thiên lương cư Ngọ vị, quan Tử vi thanh hiển triều đình

Mệnh ở Ngọ có Thiên lương toạ thủ làm quan lớn trong triều, tuổi Ðinh, Kỷ, Quí giàu sang, ví có Lộc tồn ở Ngọ cho tuổi Ðinh Kỷ, và lộc tồn tuổi Quí ở Tí chiếu lên.

2. Lương Ðồng Cơ Nguyệt Dần, Thân vịNhất sinh lợi nghiệp thông minh

Mệnh ở Dần Thân có Cơ Âm, tam hợp chiếu Thiên lương ở Ngọ, Thiên đồng ở Tuất chiếu vào nên được hưởng nhàn.

3. Thiên lương, Thái âm khước tác phiêu bồng chi khách

Mệnh ở Dậu có Thiên lương hãm địa bị Thái âm ở Tỵ hãm địa chiếu, là người lang thang phiêu bạt giang hồ.

4. Thiên lương, Thiên mã vi nhân phiêu đãng phong lưu

Mệnh có Thiên lương gặp Thiên Mã đồng cung là người thích chơi bời, nay đây mai đó.

5. Thiên lương ngộ Mã, nữ mệnh tiên nhi thả dâm

Ðàn bà mệnh ở Tỵ Hợi có Thiên lương gặp Thiên Mã đồng cung thì dâm đãng.

6. Thiên lương xung chiếu Thái dương Xương Lộc Hợi, lô truyền đệ nhất danh.

Mệnh ở Tí có Thiên lương được Thái dương ở Ngọ chiếu, hoặc mệnh ở Ngọ có Thái dương toạ thủ được Thiên lương ở Tí chiếu lên, được Văn xương, Hoá Lộc hợp chiếu thì nổi danh giàu sang.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THẤT SÁT

1. Thất sát Dần, Thân, Tí, Ngọ Nhất sinh tước lộc vinh xương

Mệnh ở Dần Thân, Tí Ngọ có Thất sát toạ thủ thì được hưởng giàu sanh phú quí.

2. Thất sát, Liêm trinh đồng vị, thượng lộ mai thi

Mệnh hoặc Thiên di ở Sửu Mùi có Liêm sát đồng cung là có số chết xa nhà, xa quê, chứ không có nghĩa là gặp tai nạn chết đường chết chợ.

3. Thất sát, Hoả, Dương bần thả tiện, đồ tể chi nhân.

Mệnh ở Thìn Tuất Mão Dậu có Thất sát hãm địa gặp Hỏa Linh, Kình Dương là sồ nghèo nàn, ví như làm đồ tể.

4. Sát hình hội long thần định giáng

Mệnh có Thất sát địa gặp Thiên hình đồng cung thì oai phong, hiển đạt về võ nghiệp.

5. Sát Phá Tham tại nữ mệnh, nhi ngộ Văn xương Tân Ðinh tuế, sương phụ chi nhân

Ðàn bà tuổi Tân, Ðinh có Sát Phá Tham thủ mệnh lại gặp Văn Xương đồng cung là goá phụ.

6. Sát kình tại Ngọ, Mã đầu đới kiếm tương giao sát diệu, Bính Mậu nhân, mệnh nan toàn

Mệnh ở Ngọ, có Thất sát Kình dương toạ thủ, lại thêm nhiều sát tinh hội chiếu thì ví như kiếm kề cổ ngựa người tuổi Bính Mậu tất sẽ gặp tai nạn binh đao thê thảm.

7. Liêm Sát Sửu Mùi, Ất Kỷ âm nam anh hùng trí dũng

Ðàn ông tuổi Ất, Kỷ có Liêm sát đóng cũng mệnh ở Sửu Mùi là người can đảm mưu trí.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO PHÁ QUÂN

1. Phá quân Tý Ngọ cung vô sátQuan tứ thanh hiển chí tam công

Cung mệnh ở Tý Ngọ có Phá quân tọa thủ mà không bị sát tinh hãm hại thì làm quan lớn trong triều.

2. Phá quân, Tham lang phùng Lộc, Mã, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm,

Mệnh có Phá quân hay Tham lang gặp Lộc, Mã đồng cung hay chiếu mệnh thì đàn ông đàn bà đều dễ kiếm tiền, ăn chơi hoang đàng dâm đãng,

3, Phá quân Hỏa linh bôn ba lao toái;

Mệnh có Phá quân gặp Hỏa linh thì suốt đời lang thang khổ sở.

4. Phá quân Thìn Tuất nhi ngộ Khoa Tuần cải ác vi lương, ư hợp Mậu, Quí nhân đa hoạch danh tài

Mệnh ở Thìn Tuất có Phá quân tọa thủ gặp được Hóa khoa, đồng cung hoặc Tuần che chở thì lại là người lương thiện, tuổi Mậu Quí phát đạt lớn.

5. Phá quân nhất diệu tính nan minh

Mệnh ở Tí Ngọ, Dần Thân, Thìn Tuất, có Phá quân độc thủ là người ưa nghe nịnh, không sáng suốt.

6. Phá quân Tí Ngọ, gia quan tiến lộc, cô thân độc ảnh.

Mệnh ở Tí Ngọ có Phá quân độc thủ là người được hưởng phú quí nhưng cô độc, khắc vợ chồng, hiếm con…

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC

1. Văn Xương, Văn Khúc vi nhân đa học đa năng

Mệnh có Xương, Khúc là người học rộng, tài cao

2. Xương Khúc giáp mệnh tối vi kỳ

Mệnh có Xương Khúc giáp hai bên là quí cách

3. Nữ nhân Xương khúc thông minh phú quí chỉ đa dâm

Ðàn bà mệnh có Xương khúc thì thông minh, giàu sang nhưng dâm đãng.

4. Xương Khúc Tỵ Hợi, phi tắc phú

Mệnh ở Tỵ Hợi có Xương, Khúc thì không sang cũng giàu.

5. Xương Khúc Liêm trinh ư Tỵ Hợi, Vi nhân bất thiện tao hình

Mệnh ở Tỵ Hợi có Xương khúc gặp Liêm trinh đồng cung với Tham lang thì gian dối tham lam, dễ bị tù tội.

6. Xương, Khúc, Phá quân phùng, hình khắc đa lao toái

Mệnh có Xương khúc gặp Phá quân thì lao đao vất vả và dễ bị tù tội.

7. Xương Khúc, Lộc tồn do vi kỳ đặc

Mệnh có Xương Khúc đồng cung với Lộc tồn là người có tài lạ lùng.

8. Văn Xương hội Liêm trinh, chi táng mệnh thiên niên

Mệnh ở Sửu Mùi có Liêm Sát Mệnh ở Tỵ Hợi có Liêm Tham Mệnh ở Mão Dậu có Liêm Phá đồng cung với Văn xương thì không sống lâu

9. Nhị Khúc vượng cung, uy danh hiển hách

Mệnh có Vũ khúc đồng cung với Văn khúc thì nổi danh quyền thế.

10. Nhị Khúc triều viên, phùng Tả Hữu, tướng tướng chi tài

Mệnh có Văn khúc, Vũ khúc, Tả Hữu hội hợp chiếu vô là người văn võ toàn tài.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO KHÔI VIỆT

1. Thiên Khôi, Thiên Việt, cái thế văn chương, vi phúc thọ, đa chiếu quế

Mệnh có Khôi, Việt là người giỏi văn chương, sống lâu, thi đỗ cao. Ví như bẻ được cành quế tượng trưng danh vọng.

2. Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc tồn phùng, Hình Sát vô hung, đại phú quí

Mệnh có Khôi Việt, Xương, Khúc và Lộc tồn đồng cung hay hội chiếu lại không bị Hóa kỵ Thiên hình cản phá thì giàu sang lớn.

3. Khôi tinh lâm Mệnh vị chí tam công, Khôi tinh giáp mệnh vi kỳ cách

Mệnh có Thiên Khôi thì làm lớn, nếu được Khôi Việt giáp mệnh thì được mọi người kính nể, yêu quí.

4. Khôi Việt trùng phùng sát thấu, cố tật vưu đa

Cung mệnh có Khôi Việt lại bị sát tinh hội chiếu thì mang bệnh tật khó chữa khỏi.

PHÚ VỀ SAO LỘC TỒN

1. Lộc tồn thủ ư Tài, Trạch, tích ngọc mai kim

Lộc tồn đóng ở cung Tài, hay cung Ðiền là người giàu có, vàng chôn, ngọc cất.

2. Lộc tồn hậu trọng đa y thực, Lộc tồn tại viên, chỉ tứ cổ nghiệp

Mệnh có Lộc tồn thì được hưởng giàu sang, ăn ngon mặc đẹp. Mệnh có Lộc tồn thì được hưởng gia tài của cha mẹ để lại.

3. Lộc tồn Tí Ngọ vị, mệnh nhân, Thiên di phùng chi, lợi lộc nghi

Cung mệnh, Thân, Di đóng ở Tí Ngọ có Lộc tồn thì giàu sang, tiền bạc chất đống.

4. Song Lộc thủ mệnh, Lã Hậu chuyên quyền

Mệnh có Lộc tồn, Hóa lộc đồng cung là người độc đoán, chuyên quyều ví như bà Lã Hậu đời xưa.

5. Song Lộc trùng phùng, chung thân phú quí

Mệnh có Lộc tồn, được Hóa lộc chiếu, hay ngược lại, mệnh có Hóa lộc được Lộc tồn chiếu, hoặc mệnh được song Lộc chiếu, là người được hưởng giàu sang suốt đời.

6. Lộc phùng xung Phá, cát đã thành hung

Mệnh có Lộc tồn gặp Phá quân xung chiếu thì tốt biến thành xấu, cả đời nghèo khổ.

7. Minh Lộc ám Lộc, vị chí công khanh.

Mệnh có Lộc tồn được Hóa lộc nhị hợp, hoặc ngược lại, mệnh có Hóa lộc được Lộc tồn nhị hợp chiếu thì có công danh lớn.

8. Lộc Mã giao trì, chúng nhân sủng ái

Mệnh có Lộc tồn tọa thủ được Thiên mã xung chiếu, hoặc mệnh có Thiên Mã được Lộc tồn xung chiếu là người được hưởng giàu sang, mọi người yêu mến.

9. Lộc đảo, Mã đảo kỵ Kiếp, Không

Cung Mệnh có Lộc tồn được Thiên mã xung chiếu hay ngược lại mệnh có Mã được Lộc chiếu nhưng lại bị Không Kiếp hội hợp thì công danh sự nghiệp lại đổ vỡ, tai họa đầy nhà.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO TẢ – HỮU

1. Tả Hữu đồng cung, phi ta y tử

Mệnh có Tả, Hữu đồng cung thì được hưởng giàu sang, quần gấm áo hoa đẹp đẽ.

2. Tả Hữu, Văn Xương, vị chí thai phụ

Mệnh xó Tả Hữu gặp Văn xương thì làm lên chức lớn.

3. Hữu Bật Thiên tướng phúc lai lâm

Mệnh có Thiên tướng, Hữu bật đồng cung, được hưởng phúc đức phú quí.

4. Phụ Bật giáp Ðế phúc lai lâm

Mệnh có Tử vi, hai bên giáp Tả, giáp Hữu, được hưởng phúc, có uy quyền hiển hách.

5. Tả Hữu đơn thủ chiếu mệnh ly tông thứ xuất

Mệnh vô chính diệu chỉ có Tả Hữu đồng cung thì phải lập nghiệp phương xa.

6. Mộ phùng Tả Hữu tôn cư bát tọa chi quí

Mệnh ở tứ mộ có Tả Hữu thì sớm được công danh.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO KÌNH DƯƠNG – ÐÀ LA

1. Dương Hỏa đồng cung, uy quyền áp chúng

Mệnh ở Tứ mộ, có Kình dương đồng cung với Hỏa tinh, là người có uy quyền lớn.

2. Kình Ðà Linh Hỏa thủ mệnh yếu đà bối khúc chi nhân

Mệnh có Kình Ðà Hỏa Tinh, Linh Tinh là người vất vả nghèo khổ, ví như phải còng lưng đi kiếm ăn.

3. Kình dương Tí, Ngọ, Mão, Dậu phi yếu chiết, nhi hình thương

Cung Mệnh đóng tại Tí Ngọ Mão Dậu có Kình dương nếu không chết non, thì bị tật nguyền, mổ xẻ. Mệnh ở Ngọ thì dễ nguy, ở Tí thì giảm bớt, ở Mão Dậu thì nhẹ hơn. Người sinh năm Giáp, mệnh ở Mão Người sinh năm Bính, mệnh ở Ngọ Người sinh năm Canh, mệnh ở Dậu Người sinh năm Nhâm, mệnh ở Tí

4. Dương, Linh tọa mệnh, lưu niên Bạch hổ tai thương

Mệnh có Kình dương, Linh tinh, gặp tiểu hạn có Bạch hổ thì dễ gặp thương tổn.

5. Mã đầu đới kiếm, phi yểu chiết nhi hình thương

Mệnh ở Ngọ, có Kình dương, gặp Thất sát, Thiên hình đồng cung là cách kiếm kể cổ ngựa, thì không chết yểu cũng mang tàn tật khổ sở.

6. Mã đầu đới kiếm, trấn ngự biên cương

Mệnh ở Ngọ, có Kình dương đồng cung, nhưng xa lánh được Thất sát, Thiên hình mà lại gặp được Khoa Quyền Lộc thì tại có sự nghiệp lớn, hiển đạt về võ nghiệp.

7. Kình dương, Ðồng Âm nhi phùng Phượng, Giải nhất thế uy danh

Mệnh ở Ngọ có Kình dương tọa thủ đồng cung với Thiên đồng, Thái âm, Phượng các, Giải thần thì lại nổi danh, giàu sang cả đời.

8. Dương Ðà giáp Kỵ vi bại cục

Mệnh có Hóa kỵ, giáp Kình, giáp Ðà hai bên là cánh xâu, cả đời nghèo, mắc họa, vì Lộc tồn bị Hóa kỵ bôi nhọ, ví như kho tàng bị tịch thu.

9. Kình, Hư, Tuế, Khách gia lâm, Mãn thế đa phùng tang sự

Mệnh có Kình dương, Tuế phá + Thiên hư đồng cung là người cả đời khắc sát vợ chồng, anh em cha mẹ, tang tóc cô đơn.

10. Kình dương phùng Lực sĩ, Lý Quảng nan phong

Mệnh có Kình dương đương nhiên là Lực sĩ đi kèm, là người hay lập được công nhưng ít được khen thưởng, vì có Tấu như (hay nói kể công) và Tiểu hao (mất mát) tam hợp chiếu có nghĩa là hữu công vô lao.

PHÚ ÐOÁN VỀ HỎA LINH

1. Hỏa Linh tương ngộ, đa chấn chư bang

Mệnh có Hỏa linh tọa thủ được Linh tinh chiếu, hoặc mệnh có Linh tinh tọa thủ được Hỏa tinh chiếu là người có tài năng lớn, có quyền hành rộng rãi.

2.Hỏa Linh, Kình dương vi hạ cách

Mệnh có Hỏa, Linh gặp Kình dương đồng cung thì công danh trắc trở, là cách xoàng.

3. Hỏa Linh Giáp mệnh vi bại cục

Mệnh có Hỏa Linh giáp hai bên thì cuộc sống long đong vất vả nghèo hèn.

4. Hỏa diệu phùng Tuyệt ư Hợi cung nhi ngọ Tham, Hình, uy danh quán thế

Mệnh tại Hợi có Hỏa, Linh đồng cung với Tuyệt và Liêm Tham, Thiên Hình thì lại là người có chí khí hiên ngang uy danh lừng lẫy.

PHÚ ÐOÁN VỀ KHÔNG KIẾP

1. Kiếp, Không lâm tài phúc chi hương, sinh lai bần tiện

Cung Tài, cung Phúc có Không Kiếp toạ thủ là người có số nghèo khổ.

2. Ðịa kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân

Mệnh có Ðịa kiếp đóng một mình, là người ích kỷ.

3. Sinh sử Kiếp Không, do như bán thiên chiết sí

Mệnh ở tứ sinh, có Không kiếp toạ thủ thì nửa đường đứt gánh ví như chim bay gãy cánh ngang trời là số không thọ.

4. Không kiếp giáp Mệnh vi bại cục chủ bần tiện

Mệnh ở Tỵ Hợi, có Không, Kiếp giáp hai bên, là người nghèo hèn lang thang vất vả.

5. Dần Thân, Không Kiếp nhi ngộ quí tinh, thăng trầm vô độ

Mệnh ở Dần, Thân, có Không Kiếp toạ thủ, nếu gặp quí tinh hội chiếu thì cuộc đời cũng lên xuống bất thường.

6. Mệnh trung ngộ kiếp, Tham, do như lãng lý hành thuyền

Mệnh có Ðịa kiếp, Tham lang đồng cung thì long đong vất vả, như ngồi trên thuyền trôi dạt lênh đênh không biết đi về đâu.

7. Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp Không, Ðào, Hồng, Ðà, Linh thủ mệnh

Ông Nhan Hồi, học trò cưng của Khổng Tử bị chết non vì cung Mệnh co ùKiếp, Không, Ðào, Hồng, Ðà, Linh Thủ Mệnh.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO TỨ HÓA

1. Quyền, Lộc trùng phùng tài Quan song mỹ.

Cung mệnh có Hóa quyền được Hóa lộc chiếu, hoặc mệnh có Hoá lộc được Hóa quyền chiếu thì vừa giàu vừa sang.

2. Hoá Lộc Dần Mão, cố thủ tham tài

Mệnh ở Dần, Mão, có Hóa lộc toạ thủ thì ham tiền, giữ của.

3. Hoá lộc hoàn vi hảo, hưu hướng Mộ trung tàng

Mệnh có Hóa lộc là tốt đẹp, nhưng đóng ở tứ mộ thì giảm đi nhiều ví như tài lộc bị chôn vùi ở dưới mộ sâu.

4. Hóa lộc Tí, Ngọ, Phu tử văn chương

Mệnh ở Tí Ngọ, có Hóa lộc là người giỏi văn chương như đức Khổng tử đời xưa.

5. Khoa, Lộc giáp mệnh vi quí cách

Mệnh ở Tí có Hóa khoa ở Hợi, Hoá lộc ở Sửu, là cách giàu sang.

6. Quyền, Lộc thủ Tài, Phúc chi vị, sử thê vinh hoa.

Cung Tài, cung phúc có Hóa quyền, Hoá lộc toạ thủ thì được giàu sang nổi tiếng.

7. Song Lộc cư nhi ngộ Cơ, Lương, phú gia địch quốc

Cung Mệnh có Lộc tồn toạ thủ thêm Thiên cơ, Thiên lương thì rất giàu có không ai bì kịp.

8. Mệnh vô chính diệu, hoan ngộ tam không, hựu Song Lộc, phú quí khả khả kỳ

Mệnh không có chính tinh, rất cần Tuần không an ngữ, với Thiên không, Ðịa không thủ mệnh, lại gặp Song Lộc thì giàu sang lạ lùng.

9. Quyền, Khốc đồng cung, minh danh vụ thế

Cung Mệnh ở Tí Ngọ, có Quyền toạ thủ với khốc đồng cung thì giàu sang quyền thế rõ ràng.

10. Tam kỳ giao hội, mặc ngộ Kỵ, Kình giáng lộ thanh vân

Cung mệnh có Khoa, Quyền, Lộc hội họp mà lại bị Hóa kỵ, Kình dương đồng cung hoặc chiếu vào thì đường công danh mờ mịt như sương tụ đầy đường đi.

11. Hoá kỵ văn nhân bất nại

Cung mệnh có Hóa kỵ gặp được phúc tinh, quí tinh thì giỏi văn chương nhưng đường công danh vẫn trắc trở không thành.

12. Kỵ ngộ Khoa tinh cư Hợi, Tí, ngôn hành danh thuận.

Cung mệnh tại Hợi, Tí có Hóa kỵ tọa thủ gặp Hoá khoa đồng cung hay xung chiếu là người cẩn thận lời ăn tiếng nói, nên được mọi người kính nể.

PHÚ ÐOÁN VỀ BỘ SAO LỤC BẠI

1. Nam nhân Tang, Hổ, hữu tài uyên bác, Nữ mệnh Hổ, Riêu, đa sự quả ưu

Ðàn ông cung mệnh có Tang, Hổ là người học rộng, tài cao. Ðàn bà cung mệnh có Tang, Ho thì lại buồn khổ vì chồng con.

2. Hao ngộ Tham lang, tàng dâm tình ư tỉnh để

Mệnh có Song Hao, Tham lang đồng cung thí rất dâm ngầm, ví như giấu ở đáy giếng.

3. Khốc Hư Tí Ngọ, tiền bần hậu phú

Cung mệnh ở Tí Ngọ, có Khốc Hư tọa thủ đồng cung, tuổi trẻ thì nghèo, tuổi già mới giàu có.

4. Song Hao Mão Dậu, chúng thủy triều Ðông, tối hiềm Hóa lộc, ái ngộ Cự, Cơ

Cung mệnh ở Mão Dậu có Song Hao tọa thủ thì rất sợ gặp Hóa lộc, nhưng lại rất cần Cự Cơ ; gặp Hóa lộc thì trôi hết của cải, gặp Cự Cơ thí được hưởng phú quí, sống lâu.

PHÚ MA THỊ

Là những phú đoán tầm cỡ rộng lớn.

Ý nghĩa của các câu phú Ma Thị vững vàng, vô tư, cô đọng, có thể coi như những qui tắc luận đoán căn bản, rút tỉa từ những kinh nghiệm lâu năm của bậc thầy trong khoa Tử vi.

Mỗi câu phú thường có hai vế đối xứng, nói lên ý nghĩa đôi khi trái nghịch nhau, đó cũng là ưu điểm của Ma Thị để cho dễ đọc và dễ nhớ. Cho nên phú Ma Thị rất được truyền tụng và được sử dụng rộng rãi.

Sau đây là một số câu phú thực dụng liệt kê theo thứ tự các chính tinh, phụ tinh. Chúng tôi dịch nghĩa hai vế để dễ đọc.

1.Tử vi Thìn Tuất, Phá quân lương thương quân tử

Trong cách Tử vi – Thiên tướng ở Thìn Tuất thì người có Mệnh đóng ở Thìn, hoặc Tuất sẽ giữ Phá quân trong La, Võng, nên tính tình ngang ngược, mưu cơ, bị người xưa chê cười là hạng quân bất lương, chứ không phải mệnh ở Thìn Tuất giữ Tử Tướng là người bất lương.

Kiếp Không, Phục binh phúng Dương Nhận, lộ thượng kiếp đồ

Mệnh có Không Kiếp, Phục binh kèm Kình dương là kẻ côn đồ, cướp bóc.

2. Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu, thiết hiềm nội trở Triệt Tuần

Tử Phủ ở Dần Thân là người có phúc lớn, chỉ sợ gặp Triệt Tuần lại hoá ra bị trở ngại, khó khăn.

Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tối hỷ ngoại chiều Khôi Việt.

Mệnh có Nhật Nguyệt hãm địa thì làm sao sáng được, chỉ mong được Khôi Việt chiếu mới là tốt đẹp.

3. Khốc Hư Tí Ngọ đồng cung, Tiền bần hậu phú

Mệnh ở Tí Ngọ có Khốc Hư đồng cung thì tuổi trẻ nghèo, tuổi già giàu có.

Kiếp Không Tỵ Hợi, đồng vị hoạnh phát công danh

Mệnh ở Tỵ Hợi có Không Kiếp đồng cung thì một bước có công danh.

4. Mệnh phùng Thiên cơ miếu địa đa năng

Mệnh có Thiên cơ đắc địa thì nhiều nhiều tài năng.

Thân cư Thái tuế dữ nhân quả hợp

Thân có Thái tuế thí ít người thân với mình.

5. Thiên mã nhập mệnh mẫn tiệp đa năng.

Mệnh có Thiên mã là người có nhiều tài chịu khó

Thiên cơ tại viên sảo tài xuất chúng

Mệnh có Thiên cơ đắc địa thí tài giỏi hơn người.

6. Hồng Loan cư Tí, thiến niên định chiếm khôi nguyên.

Mệnh ở Tí có Hồng Loan tuổi trẻ đã đỗ đầu bảng.

Ðào hoa cư Quan, tảo tuế đắc quan hành chính.

Ðào hoa đóng cung Quan lộc, tuổi trẻ đã làm quan to.

7. Thiên Riêu cư Tài bạch họa đồ sinh ưng.

Thiên Riêu đóng ở cung Tài, dễ mang hoạ ăn chơi mà sạt nghiệp.

Mã ngộ Trường sinh thanh vân đắc lộ

Mệnh có Thiên mã, Trường sinh thì đường công danh dễ dàng.

8. Xương Khúc giáp Quan, Ðinh tác cao khoa.

Cung Quan lộc có Xương, Khúc giáp hai bên thì người tuổi Ðinh thi đỗ cao.

Long Phượng giáp quan, Thân cư cẩm thất

Cung Quan có Long, Phượng giáp hai bên thì người tuổi Thân được làm quan lớn, ở nhà cao.

9. Tuần Triệt đương đầu thiếu niên tân khổ

Cung Mệnh có Tuần Triệt án ngữ thì tuổi trẻ lao đao vất vả.

Tam không độc thủ phú quí nan toàn

Cung mệnh có một trong ba Không, Tuần Không, Ðịa không, Thiên không thì khó được giàu sang vững vàng.

10. Hoá kỵ Ðiền, Tài, phải vi giai luận

Hoá kỵ đóng ở cung Ðiền, hay cung Tài lại là tốt vì giữ được của.

Thai lâm mệnh vị, đa học thiểu thành

Sao Thai ở Mệnh thì học nhiều mà ít thành đạt.

11. Riêu Ðà Kỵ tế giao, hoạ vô đơn chí

Mệnh có Riêu Ðà Kỵ hội họp, thì gặp hoạn liên miên.

Khoa Quyền Lộc trùng phùng, phúc tất trùng lai

Mệnh có Khoa Quyền Lộc thì có phúc may mắn liên tục.

12. Nhật Nguyệt cư Quan lộc, phú quí nan danh

Nhật nguyệt đóng ở cung quan lộc, thí hưởng phú quí không kể xiết.

Xương Khúc nhập Mệnh, tài danh quán thế

Xương Khúc đóng ở cung mệnh thì tài giỏi hơn người.

13. Ðịa kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân

Mệnh vô chính diệu có Ðịa Kiếp độc thủ là người ích kỷ.

Tham lang độc cư, đa thư thiểu thực

Cung mệnh có Tham lang đứng một mình ( Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất ) là người dối trá.

14. Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu mệnh

Mệnh có Nhật Nguyệt không được tốt bằng Nhật Nguyệt hợp chiếu.

Khoa Quyền củng bất như lâm viên

Mệnh có Khoa, Quyền chiếu không được tốt bằng Khoa Quyền thủ mệnh.

15. Nhật lạc Mùi cung, vi nhân tiên cần hậu lãng

Mệnh ở Mùi có Thái dương là người lúc đầu chăm chỉ, lúc sau lười biếng.

Nguyệt tàn Dần vị, tác sự hữu thủy vô chung

Mệnh ở Dần có Thái âm, là người đáng trống bỏ dùi, làm đâu bỏ đó.

16. Thiên lương bảo tư tài dĩ dư nhân

Mệnh có Thiên lương là lấy tiền của mình cho người để làm phúc.

Thất sát thủ tha tài vi kỷ vật

Mệnh có Thất sát lấy tiền của người làm riêng của mình.

17. Ðan Quế, Ðan trì chiếu người Ðiền trạch phú tỷ Thạch Sùng

Cung Ðiền có Thái dương (đan quế), Thái âm (đan trì) đắc địa thì giàu như Thạch Sùng ngày xưa.

Văn Quế, Văn hoa đối ư phu thê, thọ như Bành Tổ

Cung Phu, Thê có Văn Xương, Văn Khúc thì sống lâu như ông Bành Tổ đời xưa, trên 100 tuổi.

18. Văn khúc hí Nguyệt ư Hợi cung, Quốc sắc thiên hương nhân sở úy

Cung Phu Thê có Thái âm đồng cung với Văn Khúc ở Hợi, là người lấy được vợ, hoặc chồng sang quí.

Văn Xương triều Nhật ư ngọ vị, phong trần địa bộ thế nan mâu.

Cung mệnh có Thái dương đồng cung với Văn Xương ở Ngọ là người lịch thiệp khó ai bì kịp.

19. Hình xũ Dương Ðá, hưởng phúc ư Ngũ Tuần chi hậu

Cung Mệnh có Kình dương, Ðà la, đắc địa thì sau 50 tuổi mới được hưởng phú quí.

Tính cần Mã, Khúc ư tứ thập nhi tiền

Cung Mệnh có Thiên mã, Vũ khúc thì cần kiệm nên giàu có trước năm 40 tuổi.

20. Chích Hỏa phần Thiên Mã, bất nghi viễn hành

Mệnh có Thiên mã, không nên đi xa vào những năm tiểu vận có Hỏa Linh dễ gặp tai nạn.

Thốn Kim khuyết Kình dương phản hiềm tao khổn

Mệnh có Kình dương không nên đi xa vào năm tiểu hạn ở cung Dậu ( Kim).

21. Phì mãn kim ô tuy gia sát, nhi chí phú

Có Thái dương ( Kim ô ) đắc địa thì dù gặp sát tinh cũng vẫn rất giàu.

Thanh kỳ ngọc thỏ tuy lạc hãm, nhi bất bần

Có Thái âm (ngọc thỏ) dù hãm địa cũng chẳng nghèo.

22. Thất sát Tí Ngọ Dần Thân thọ khảo

Mệnh ở Tí, Ngọ, Dần, Thân có Thất sát tọa thủ thì sống lâu.

Thiên hình Dần Thân Mão Dậu anh hùng.

Mệnh ở Dần, Thân, Mão, Dậu có Thiên hình tọa thủ là người đàng hoàng, can đảm.

23. Phá Liêm ngộ Hỏa, tử nghiệp vô nghi

Mệnh có Liêm Phá ở Mão Dậu gặp Hỏa Linh ở cung Ðại Tiểu vận trùng phùng thì chết chẳng sai.

Tham Kỵ trùng Riêu, thủy tai nan miễn

Mệnh có Tham lang, Hóa Kỵ gặp Hỏa đại tiểu vận có Riêu Y thì chết đuối không tránh được.

24. Phúc, Vũ củng chiều ư Sửu vị, Kim bạch mãn tương xương

Mệnh có Thiên lương ( Phúc) hay Vũ khúc ở cung Sửu, thì giàu có tiền bạc đầy rương.

Ðồng, Tham miếu vượng ư ngọ cung, điền trạch thâu thiên hạ

Mệnh có Thiên đồng, hay Tham lang đắc địa ở cung Ngọ, thì nhà cửa có khắp mọi nơi.

25. Tử vi cư Dậu, toàn vô uy lực chi công

Mệnh ở Dậu có Tử vi, Tham lang thì không có sức mạnh quyền hành.

Thất sát tại Thâm hưởng đắc an toàn chi phúc

Mệnh ở cung Thân, có Thất sát thì được hưởng phú quí hoàn toàn.

26. Hình Hỏa kỵ phần Thiên mã

Mệnh có Thiên Hình, Hỏa Linh gặp Thiên mã thì nguy hiểm

Sát Phá hỉ trợ Kình dương

Mệnh có Kình dương đắc địa gặp Thất sát, Phá quân thì thêm sức mạnh nổi danh.

27. Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc tồn, tư cơ phá hoại

Lộc tồn gặp Tuần Triệt thì cơ nghiệp chẳng còn.

Dương phận phùng Nhật Nguyệt bệnh tật liên miên

Nhật Nguyệt gặp Kình dương thì đau ốm hoài.

28. Riêu tại Hợi vi minh mẫn

Mệnh có Thiên Riêu – y ở Hợi là người rất thông minh.

29. Phụ Bật phùng Thiên tướng Ðịch thị lương y

Mệnh có Thiên tướng đồng cung với Tả Hữu, chắc chắc là thầy thuốc giỏi như người họ Ðịnh đời xưa.

Ðào Hồng ngộ Thiên cơ Doãn vi sảo họa

Mệnh có Ðào hoa, Hồng loan gặp Thiên cơ là họa sĩ nổi danh như người họ doãn đời xưa.

30. Giáp Thai giáp Tọa, danh phận tảo vinh

Mệnh có Thai Tọa giáp hai bên thì tuổi trẻ sớm thành đạt.

Giáp Liêm giáp Sát công danh vãn đạt

Mệnh có Liêm trinh, Thất sát giáp hai bên thì về già mới có công danh.

31. Sửu Mùi, Ân, Quí tương phùng, tam sinh hữu hạnh

Mệnh ở Sửu Mùi có Ân quang Thiên Quí đồng cung thì ra đời đã gặp may mắn.

Tí Ngọ, Khốc, Hư, tịnh thủ nhất thế xưng hùng

Mệnh ở Tí Ngọ có Khốc Hư thì nổi danh thiên hạ.

32. Thất Tuế phùng Thất sát, trí dũng hữu dư

Mệnh có Thái tuế đồng cung với Thất sát là người mưu lược, dũng mãnh có thừa.

Thiên mã ngọ Tam thai, anh hùng vô đối

Mệnh có Thiên mã gặp Tam thai đồng cung là người anh hùng vô địch.

33, Phá quân cung phá Văn tinh, tam canh bão vân song chi hận

Mệnh có Văn tinh (Xương Khúc, Khôi Việt) mà gặp Phá quân đồng cung, thì cả đêm trằn trọc ôm hận, vì công danh không thành đạt.

Hóa khoa trợ thành Văn diệu, nhất giáp đề mai bảng chi vinh

Mệnh có Hóa khoa gặp Xương khúc Khôi việt đồng cung thì chỉ thi một lần đã đỗ cao.

34. Mệnh trung Hồng ngộ Kiếp Không, mặc đàm phú quí

Cung mệnh có Hồng loan gặp Không Kiếp đồng thì đừng bàn đến chuyện giàu sang.

Thân nội Tuế phùng Ðà Kỵ mặc đạo phồn hoa

Thân có Thái tuế gặp Ðà, Kỵ thì không thể là người thanh lịch.

35. Ðịa Kiếp, Ðịa không Tỵ Hợi lưỡng nghi

Mệnh ở Tỵ Hợi có Ðịa Kiếp, Ðịa không đồng cung thì khỏi nói cũng thành công chớp nhoáng.

Thiên Hình, Thiên Riêu Dậu, Sửu tối cát

Mệnh ở Dậu có Thiên Hình, mệnh ở Sửu có Riêu Y thì tốt.

36. Long trì khoa đệ, yểm Nhật Nguyệt nhi tử trệ, kham ưu

Mệnh có Nhật, Nguyệt hãm địa gặp Long trì đồng cung thì công danh thi cử thất bại, buồn rầu, khó tả.

Phượng các quan giai, tụ Khốc Hư nhi bá thiên hữu hoạn

Mệnh có Phượng Các gặp Khốc Hư đồng cung thì ra đời hay gặp nạn.

37. Hỏa Linh hãm ư Tử tức, đáo lão vô nhi khốc

Hỏa Linh đóng ở cung Tử tức thì về già cũng không có con khóc đưa đám.

Thiên không liệt người mệnh viên, chung thân phong hoa ách

Cung Mệnh có Thiên không thì cả đời mắc họa trăng hoa, trai gái.

38. Cô Thần Quả tú yếu thủ ư Ðiền Tài

Cô Thần, Quả tú nên đóng ở cung Ðiền Trạch và cung Tài bạch để giữ cửa được lâu bền.

Bạch Hổ Tang môn bất nghi người

Ðiền trạch Bạch Hổ, Tang môn không nên đóng ở Ðiền trạch vì hay gây tai họa kiện cáo, mất mát nhà cửa.

39. Hung tinh đắc địa phát dã như lôi

Có các sao hung tinh đắc địa thì phát đạt nhanh chóng như sấm sét.

Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp

Các sao phúc tinh, quí tinh dù đắc địa cũng chỉ phát thường thường mà thôi.  

40. Tứ sát an tàng ư vượng địa

Kình, Ðà, Không, Kiếp đắc địa thì nằm yên, không phá phách.  

Song Hao thiết kỵ ư tài cung

Ðại hao, Tiểu hao lại không nên đóng ở cung Tài bạch (vì gây hao tán tiền bạc).  

41. Tấu như thủ Mệnh, đa khẩu thiệt chi nhân

Mệnh có Tấu như là người mắc vạ miệng, nhiều chuyện.  

Quan phủ thủ viên, tị thử phòng nhân chi phản

Mệnh có Quan phủ, nên đề phòng bị lứa phản  

43. Nữ tử Hồng loan thủ mệnh chủ nhị phu

Ðàn bà mệnh có Hồng loan là số hai chồng  

Nam tử Hoa cái cư Thân, xuất ngoại đa ái

Ðàn ông có Hoa cái ở Mệnh, thì được phụ nữ đẹp bám.  

44. Khoa Quyền hữu Khôi Việt dĩ thành công

Mệnh có Hóa Khoa, Hóa quyền lại thêm Khôi, Việt họp chiếu thì phải thành công lớn.  

Xương, Khúc hữu Âm dương thì đắc lực

Mệnh có Xương, Khúc lại thêm Thái âm, Thái dương hợp chiếu thì mới thành công mạnh mẽ.  

45. Nam tử tối hiềm Nhật hãm

Ðàn ông rất sợ mệnh có Thái dương hãm địa, có cách này không có công danh.  

Nữ mệnh thiết kỵ hắc vân

Ðàn bà rất sợ mệnh có Thái âm gặp Hóa kỵ, có cách này không có hạnh phúc.  

46. Sở ai giả Hồng Loan tứ mộ liệt phu quân chi vị

Cung Phu ở Thìn Tuất Sửu Mùi, có Hồng loan thì đàn bà có số khóc chồng.  

Sở hỷ giả Thiên hỷ nhị minh phù tử tức chi cung

Cung tử tức có Thiên hỷ gặp Nhật Nguyệt hội chiếu, đàn bà có con quí tử.  

47. Long trì, Phượng các ôn lương

Ðàn bà mệnh có Long, Phượng là người hiền hậu.  

Thiên khốc, Thiên Hư táo bạo.

Ðàn bà mệnh có Khốc, Hư thì liều lĩnh  

48. Ách địa hiềm Thai phùng Bạch hổ

Cung Tật ách đàn bà có Sao Thai gặp Bạch hổ thì đề phòng bị băng huyết.  

Mệnh cung kỵ Nguyệt ngộ Ðà la

Cung mệnh đàn bà không nên có Thái âm đồng cung với Ðà la, có cách này thì dâm loạn.  

49. Mộc dục, Hoa Cái thủ mệnh, hoang dâm

Ðàn bà cung mệnh có Hoa cái đồng cung với mộc dục là người dâm đãng bừa bãi.  

Mã Ngộ không vong chung thân bôn tẩu

Ðàn bà cung mệnh có Thiên Mã gặp Tuần Triệt, Ðịa Không, Thiên Không thì cả đời long đong vất vả.  

50. Xương Khúc giáp mệnh ngộ cát hữu duyên.

Ðàn bà mệnh có Xương Khúc giáp hai bên là người có duyên.  

Xương Khúc thủ Thân phùng Cơ dâm loạn

Ðàn bà Thân có Xương Khúc gặp Thiên cơ thì dâm đãng vô cùng.  

51. Nữ mệnh phùng Hóa lộc vô hung tinh, tài lộc phong dinh

Ðàn bà mệnh có Hóa lộc không gặp hung tinh xung phá thì giàu sang lớn.  

Nữ mệnh phùng Xương, Riêu nhất sinh dâm đãng

Ðàn bà Mệnh có Văn xương đồng cung với Riêu Y thì mới nứt mắt đã dâm đãng rồi.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button