Tử vi

PHỤ LUẬN VỀ MỆNH THÂN

1. Thượng cách

Có chức vị lớn, phú qúy hiển hách nhưng phải thật hoàn toàn: Mệnh Cục tương sinh, Âm Dương thuận lý.

– Tử, Phủ, Vũ, Tướng

Bạn đang xem: PHỤ LUẬN VỀ MỆNH THÂN

– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương

– Cự, Nhật

– Nhật, Nguyệt

Nhập miếu, vượng hay đắc địa, hội Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc.

2. Trung cách

Không được hoàn toàn, Mệnh Cục tương khắc, Âm Dương nghịch lý, Chính diệu lạc lõng.

Trong Trung cách gồm có những nghề nghiệp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hiển hách.

– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, hội Tả, Hữu, Quang, Qúy, Quan, Phúc: làm thầy thuốc có danh tiếng.

– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, hội Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Tấu: làm thầy giáo, viết báo.

– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, hội Tả, Hữu, Xương, Khúc: mở nhà in, làm tiểu công nghệ, hay buôn bán khá giả.

– Tử, Phủ, Vũ, Tướng, hội Long, Phượng, Tả, Hữu, Hình, Riêu: làm thợ rất khéo léo

– Thiên Cơ, hội Hồng, Riêu, Đào, Tấu: chuyên ca vũ nhạc rất nổi tiếng.

– Thiên Cơ, hội Hồng, Tấu: làm thợ may, thợ thêu.

– Sát, Phá, Liêm, Tham, hội Hồng, Đào, Tấu, Long, Phượng: làm thợ vẽ, hay họa sĩ

– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, hội Tả, Hữu, Xương, Khúc, Thai, Cáo: làm công chức nhỏ thấp, làm lý trưởng, chánh tổng.

– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, hội Tướng, Ấn, Long, Phượng, Phù: làm thầy phù thủy cao tay.

– Sát, Phá, Liêm, Tham hội Tả, Hữu, Quyền, Lộc, Nhật, Nguyệt hãm địa: làm thầy tướng, thầy bói.

– Thiên Đồng, hội Long, Phượng, Hình, Riêu, Hồng, Đào: thích đồng bóng.

– Thiên Tướng, hội Quan Phù, Tả, Hữu, Tướng, Ấn: đi tu lên chức hòa thượng.

3. Hạ cách

Theo nhận định về Trung cách, nhưng thường các sao không hội hợp toàn bộ, lại gặp nhiều Sát tinh, Bại tinh xâm phạm hay Tuần, Triệt án ngữ.

Những người thuộc Hạ cách thường suốt đời lật đật, vất vả, phải lang thang đây đó, nghề nghiệp thường không nhất định, ăn bửa nay đã phải lo bữa mai.

4. Phi thường cách

– Mệnh: Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội hợp, tất cả đều nhập miếu, vượng hay đắc địa.

– Thân: Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp, tất cả cũng đều nhập miếu, vượng hay đắc địa.

– Mệnh, Thân lại được thêm sự phù tá của các sao đắc địa là Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Hồng Đào, Khoa, Quyền, Lộc và Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ.

Phi thường cách rất hiếm có. Nếu gặp cách này, tất phú qúy đến tột bực, uy quyền hiến hách, có danh tiếng lưu lại ngàn thu.

. Phú cục (giàu có)

1.1. Tài Ấm Giáp Ấn

Cung Mệnh hay cung Điền Tài có Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, có Lương giáp cung (Ấm tinh là tên riêng của Thiên Lương cũng như Thiên Ấn là tên riêng của Thiên Tướng).

1.2. Phủ Ấn Củng Thân

Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu.

1.3. Kim Sán Quang Huy

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài an tại Ngọ, có Nhật tọa thủ.

1.4. Nhật, Nguyệt Giáp Tài

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài an tại Sửu có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung. Hay tại Mùi có Phủ tọa thủ, có Nhật, Nguyệt giáp cung. (Tài tinh là tên riêng của Vũ Khúc vì Vũ Khúc chủ tiền bạc).

1.5. Nhật, Nguyệt Chiếu Bích

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài an tại Sửu, có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu: hay an tại Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.

1.6. Tài Lộc Giáp Mã

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài có Vũ tọa thủ, có Vũ, Lộc giáp cung.

2. Qúy cục (có danh chức, quyền qúy)

2.1. Kim Dư Phù Giá

Tử sáng sủa tốt đẹp tọa thủ tại cung Mệnh, hay Quan Lộc có Tả, Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm giáp cung, nên ví như xe vàng phò vua

2.2. Tử Phủ Triều Viên

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Tử sáng sủa tốt đẹp tọa thủ và có Phủ chiếu, hay có Phủ sáng sủa tốt đẹp tọa thủ và có Tử chiếu.

2.3. Phụ Bật Củng Chủ

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Tử sáng sủa tốt đẹp tọa thủ có Phụ – Bật hợp chiếu.

2.4. Quân Thần Khánh Hội

Cùng như trên, nhưng có thêm đủ bộ Xương, Khúc, Khôi, Việt, Long, Phượng hội hợp.

2.5. Phủ Tướng Triều Viên

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Phủ sáng sủa tốt đẹp tọa thủ và có Tướng chiếu hay có Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ và có Phủ chiếu.

2.6. Vũ Khúc Thủ Viên

Vũ thủ Mệnh tại Mão.

2.7. Cự Cơ Mão Dậu

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Mão, Dậu, có Cự, Cư tọa thủ đồng cung.

2.8. Thất Sát Triều Đấu

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Dần, Thân có Sát tọa thủ và có Tử, Phủ (đồng cung) xung chiếu.

2.9. Tham Hỏa Tương phùng

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Tứ Mộ, có Tham tọa thủ gặp Hỏa đồng cung.

2.10. Nhật Xuất Phù Tang

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Mão, có Nhật tọa thủ.

2.11. Nguyệt Lãng Thiên Môn

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Hợi có Nguyệt tọa thủ (Hợi thuộc quẻ Kiền là biểu tượng của Trời nên gọi là Thiên Môn).

2.12. Minh Châu Xuất Hải

Coi Qúy cục 19.2.13. dưới đây.

2.13. Nguyệt Sinh Thương Hải

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Tý, có Nguyệt tọa thủ (Tý thuộc que Khảm là biểu tượng của nước, của biển cá, nên gọi là Thương hải).

2.14. Nhật Nguyệt Đồng Lâm

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Sửu, có Nhật tọa thủ tại Tý và Nguyệt tọa thủ tại Hợi xung chiếu hay an tại Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.

2.15. Nhật Nguyệt Tịnh Minh

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Sửu có Nhật tọa thủ tại Tý và Nguyệt tọa thủ tại Hợi hợp chiếu hay an tại Mùi có Nhật tọa thủ tại Mão và Nguyệt tọa thủ tại Hợi hợp chiếu.

2.16. Nhật Nguyệt Giáp Mệnh

Coi Phú cục 19.1.4 nhưng đây là có danh chức quyền qúy

2.17. Lộc Mã Bội Ấn

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, có Lộc, Mã giáp cung.

2.18. Hình Tù Giáp Ấn

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Ấn tọa thủ, có Hình, Liêm giáp cung (Hình là tên riêng của Kình Dương, cũng như Tù là tên riêng của Liêm Trinh).

2.19. Mã Đầu Đới Kiếm

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Ngọ, có Kình tọa thủ, có Hình, Mã hợp chiếu, nên ví như đầu ngựa có mang thanh kiếm.

2.20. Kình Dương Nhập Mệnh

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Tứ Mộ, có Kình tọa thủ. Tốt đẹp đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

2.21. Tọa Qúy Hưởng Qúy

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Khôi tọa thủ và có Việt chiếu, hay có Việt tọa thủ và có Khôi chiếu.

2.22. Văn Tinh Ám Củng

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Xương tọa thủ và có Khúc chiếu, hay có Khúc tọa thủ và có Xương chiếu. Nếu gặp thêm Khôi, Việt, Tuế hội hợp lại càng rực rõ

2.23. Khoa Quyền Lộc Củng

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Khoa, Quyển, Lộc hội chiếu

2.24. Qụyền Lộc Sinh phùng

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Quyền, Lộc, Sinh tọa thủ đồng cung.

2.25. Khoa Minh Lộc Ám

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Khoa tọa thủ và có Lộc nhị hợp hay có Lộc tọa thủ và có Khoa nhị hợp.

2.26. Minh Lộc Ám Lộc

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Hóa Lộc tọa thủ và có Lộc Tồn nhị hợp, hay có Lộc Tồn tọa thủ và có Hóa Lộc nhị hợp

2.27. Tài Ấn Giáp Lộc

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Lộc tọa thủ, có Vũ, Tướng giáp cung

3. Bần tiện cục (nghèo hèn)

3.1. Sinh Bất phùng Thời

Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ

3.2. Nhất Sinh Cô Bần

Phá thủ Mệnh tại Dần, Thân gặp nhiều Sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm.

3.3. Tài Dữ Tù Cừu

Vũ hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều Sát tinh xâm phạm.

3.4. Nhật Nguyệt Tàng Hung

Nhật, Nguyệt mờ ám xấu xa thủ Mệnh, chiếu Mệnh hay giáp Mệnh.

3.5. Quân Tử Tại Dã

Mệnh có nhiều Sát tinh mờ ám xấu xa hội hợp.

3.6. Lộc phùng Lưỡng Sát

Lộc Tồn hay Hóa Lộc thù Mệnh, gặp Không, Kiếp đồng cung.

3.7. Lưỡng Trùng Hoa Cái

Coi Bần tiện cục 19.3.6. ở trên.

3.8. Mã Lạc Không Vong

Mã thủ Mệnh gặp Tuần, Triệt án ngữ.

4. Tạp cục

4.1. Cẩm Thượng Thiêm Hoa

Cung Mệnh, Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ, nên ví như gấm thêu hoa.

4.2. Phong Vân Tế Hội

Cung Mệnh, Thân mờ ám xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt đẹp nên ví như rồng mây gặp hội.

4.3. Khô Mộc phùng Xuân

Cung Mệnh, Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên ví như cây khô gặp mùa xuân, tuy vậy, không được toàn mỹ như Phong Vân Tế Hội.

4.4. Y Cẩm Hoàn Hương

Lúc ít tuổi vất vả lật đật vì gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt đẹp, vậy cho nên thường ví như mặc áo gấm về làng.

4.5. Thủy Thượng Giá Tinh

Hạn một năm tốt rồi lại một năm xấu, không đều đặn, nên ví như bóng sao chập chờn trên mặt nước.

4.6. Cát Hung Tương Bán

Cũng như trên, nhưng đôi khi cứ nửa năm hành thông rồi lại nửa năm bế tắc.

4.7. Bộ Số Vô Ý

Vận hạn trước sau, xấu tốt không rõ rệt, may đi liền với rủi, kéo dài liên miên, nên ví như người ốm đi bộ lâu mà không tìm thấy thầy thuốc.

4.8. Lộc Xung Mã Khổn

Hạn gặp Sát, Lộc, Mã hội hợp và Tam Không xâm phạm, Lộc, Mã bị nguy khốn nên coi là hạn xấu.

5. Phụ luận

– Phú cục và Qúy cục trình bày sơ lược ở trên rất cần phải xa lánh Tuần, Triệt, Sát tinh và

Bại tinh. Ngoại trừ Qúy cục 19.2.9 – 19.2.16 – 19.2.22 gặp Sát tinh cũng không bị chiết giảm mất sự tốt đẹp. Nếu Sát tinh sáng sủa, dĩ nhiên lại càng thêm rực rỡ.

– Phú cục và Qúy cục rất cần gặp Khoa, Quyền, Lộc hội hợp, như vậy mới được toàn mỹ.

– Bần tiện cục trình bày sơ lược ở trên, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ (không kể Bần Tiện Cục 19.3.1 – 3.3) cũng đỡ xấu xa, và nếu gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, chắc chắn là trở lại tốt đẹp.

(Sưu tầm)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm PHỤ LUẬN VỀ MỆNH THÂN

1. Thượng cách

Có chức vị lớn, phú qúy hiển hách nhưng phải thật hoàn toàn: Mệnh Cục tương sinh, Âm Dương thuận lý.

– Tử, Phủ, Vũ, Tướng

– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương

– Cự, Nhật

– Nhật, Nguyệt

Nhập miếu, vượng hay đắc địa, hội Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc.

2. Trung cách

Không được hoàn toàn, Mệnh Cục tương khắc, Âm Dương nghịch lý, Chính diệu lạc lõng.

Trong Trung cách gồm có những nghề nghiệp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hiển hách.

– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, hội Tả, Hữu, Quang, Qúy, Quan, Phúc: làm thầy thuốc có danh tiếng.

– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, hội Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Tấu: làm thầy giáo, viết báo.

– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, hội Tả, Hữu, Xương, Khúc: mở nhà in, làm tiểu công nghệ, hay buôn bán khá giả.

– Tử, Phủ, Vũ, Tướng, hội Long, Phượng, Tả, Hữu, Hình, Riêu: làm thợ rất khéo léo

– Thiên Cơ, hội Hồng, Riêu, Đào, Tấu: chuyên ca vũ nhạc rất nổi tiếng.

– Thiên Cơ, hội Hồng, Tấu: làm thợ may, thợ thêu.

– Sát, Phá, Liêm, Tham, hội Hồng, Đào, Tấu, Long, Phượng: làm thợ vẽ, hay họa sĩ

– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, hội Tả, Hữu, Xương, Khúc, Thai, Cáo: làm công chức nhỏ thấp, làm lý trưởng, chánh tổng.

– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, hội Tướng, Ấn, Long, Phượng, Phù: làm thầy phù thủy cao tay.

– Sát, Phá, Liêm, Tham hội Tả, Hữu, Quyền, Lộc, Nhật, Nguyệt hãm địa: làm thầy tướng, thầy bói.

– Thiên Đồng, hội Long, Phượng, Hình, Riêu, Hồng, Đào: thích đồng bóng.

– Thiên Tướng, hội Quan Phù, Tả, Hữu, Tướng, Ấn: đi tu lên chức hòa thượng.

3. Hạ cách

Theo nhận định về Trung cách, nhưng thường các sao không hội hợp toàn bộ, lại gặp nhiều Sát tinh, Bại tinh xâm phạm hay Tuần, Triệt án ngữ.

Những người thuộc Hạ cách thường suốt đời lật đật, vất vả, phải lang thang đây đó, nghề nghiệp thường không nhất định, ăn bửa nay đã phải lo bữa mai.

4. Phi thường cách

– Mệnh: Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội hợp, tất cả đều nhập miếu, vượng hay đắc địa.

– Thân: Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp, tất cả cũng đều nhập miếu, vượng hay đắc địa.

– Mệnh, Thân lại được thêm sự phù tá của các sao đắc địa là Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Hồng Đào, Khoa, Quyền, Lộc và Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ.

Phi thường cách rất hiếm có. Nếu gặp cách này, tất phú qúy đến tột bực, uy quyền hiến hách, có danh tiếng lưu lại ngàn thu.

. Phú cục (giàu có)

1.1. Tài Ấm Giáp Ấn

Cung Mệnh hay cung Điền Tài có Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, có Lương giáp cung (Ấm tinh là tên riêng của Thiên Lương cũng như Thiên Ấn là tên riêng của Thiên Tướng).

1.2. Phủ Ấn Củng Thân

Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu.

1.3. Kim Sán Quang Huy

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài an tại Ngọ, có Nhật tọa thủ.

1.4. Nhật, Nguyệt Giáp Tài

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài an tại Sửu có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung. Hay tại Mùi có Phủ tọa thủ, có Nhật, Nguyệt giáp cung. (Tài tinh là tên riêng của Vũ Khúc vì Vũ Khúc chủ tiền bạc).

1.5. Nhật, Nguyệt Chiếu Bích

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài an tại Sửu, có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu: hay an tại Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.

1.6. Tài Lộc Giáp Mã

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài có Vũ tọa thủ, có Vũ, Lộc giáp cung.

2. Qúy cục (có danh chức, quyền qúy)

2.1. Kim Dư Phù Giá

Tử sáng sủa tốt đẹp tọa thủ tại cung Mệnh, hay Quan Lộc có Tả, Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm giáp cung, nên ví như xe vàng phò vua

2.2. Tử Phủ Triều Viên

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Tử sáng sủa tốt đẹp tọa thủ và có Phủ chiếu, hay có Phủ sáng sủa tốt đẹp tọa thủ và có Tử chiếu.

2.3. Phụ Bật Củng Chủ

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Tử sáng sủa tốt đẹp tọa thủ có Phụ – Bật hợp chiếu.

2.4. Quân Thần Khánh Hội

Cùng như trên, nhưng có thêm đủ bộ Xương, Khúc, Khôi, Việt, Long, Phượng hội hợp.

2.5. Phủ Tướng Triều Viên

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Phủ sáng sủa tốt đẹp tọa thủ và có Tướng chiếu hay có Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ và có Phủ chiếu.

2.6. Vũ Khúc Thủ Viên

Vũ thủ Mệnh tại Mão.

2.7. Cự Cơ Mão Dậu

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Mão, Dậu, có Cự, Cư tọa thủ đồng cung.

2.8. Thất Sát Triều Đấu

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Dần, Thân có Sát tọa thủ và có Tử, Phủ (đồng cung) xung chiếu.

2.9. Tham Hỏa Tương phùng

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Tứ Mộ, có Tham tọa thủ gặp Hỏa đồng cung.

2.10. Nhật Xuất Phù Tang

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Mão, có Nhật tọa thủ.

2.11. Nguyệt Lãng Thiên Môn

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Hợi có Nguyệt tọa thủ (Hợi thuộc quẻ Kiền là biểu tượng của Trời nên gọi là Thiên Môn).

2.12. Minh Châu Xuất Hải

Coi Qúy cục 19.2.13. dưới đây.

2.13. Nguyệt Sinh Thương Hải

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Tý, có Nguyệt tọa thủ (Tý thuộc que Khảm là biểu tượng của nước, của biển cá, nên gọi là Thương hải).

2.14. Nhật Nguyệt Đồng Lâm

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Sửu, có Nhật tọa thủ tại Tý và Nguyệt tọa thủ tại Hợi xung chiếu hay an tại Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.

2.15. Nhật Nguyệt Tịnh Minh

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Sửu có Nhật tọa thủ tại Tý và Nguyệt tọa thủ tại Hợi hợp chiếu hay an tại Mùi có Nhật tọa thủ tại Mão và Nguyệt tọa thủ tại Hợi hợp chiếu.

2.16. Nhật Nguyệt Giáp Mệnh

Coi Phú cục 19.1.4 nhưng đây là có danh chức quyền qúy

2.17. Lộc Mã Bội Ấn

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, có Lộc, Mã giáp cung.

2.18. Hình Tù Giáp Ấn

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Ấn tọa thủ, có Hình, Liêm giáp cung (Hình là tên riêng của Kình Dương, cũng như Tù là tên riêng của Liêm Trinh).

2.19. Mã Đầu Đới Kiếm

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Ngọ, có Kình tọa thủ, có Hình, Mã hợp chiếu, nên ví như đầu ngựa có mang thanh kiếm.

2.20. Kình Dương Nhập Mệnh

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Tứ Mộ, có Kình tọa thủ. Tốt đẹp đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

2.21. Tọa Qúy Hưởng Qúy

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Khôi tọa thủ và có Việt chiếu, hay có Việt tọa thủ và có Khôi chiếu.

2.22. Văn Tinh Ám Củng

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Xương tọa thủ và có Khúc chiếu, hay có Khúc tọa thủ và có Xương chiếu. Nếu gặp thêm Khôi, Việt, Tuế hội hợp lại càng rực rõ

2.23. Khoa Quyền Lộc Củng

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Khoa, Quyển, Lộc hội chiếu

2.24. Qụyền Lộc Sinh phùng

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Quyền, Lộc, Sinh tọa thủ đồng cung.

2.25. Khoa Minh Lộc Ám

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Khoa tọa thủ và có Lộc nhị hợp hay có Lộc tọa thủ và có Khoa nhị hợp.

2.26. Minh Lộc Ám Lộc

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Hóa Lộc tọa thủ và có Lộc Tồn nhị hợp, hay có Lộc Tồn tọa thủ và có Hóa Lộc nhị hợp

2.27. Tài Ấn Giáp Lộc

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Lộc tọa thủ, có Vũ, Tướng giáp cung

3. Bần tiện cục (nghèo hèn)

3.1. Sinh Bất phùng Thời

Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ

3.2. Nhất Sinh Cô Bần

Phá thủ Mệnh tại Dần, Thân gặp nhiều Sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm.

3.3. Tài Dữ Tù Cừu

Vũ hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều Sát tinh xâm phạm.

3.4. Nhật Nguyệt Tàng Hung

Nhật, Nguyệt mờ ám xấu xa thủ Mệnh, chiếu Mệnh hay giáp Mệnh.

3.5. Quân Tử Tại Dã

Mệnh có nhiều Sát tinh mờ ám xấu xa hội hợp.

3.6. Lộc phùng Lưỡng Sát

Lộc Tồn hay Hóa Lộc thù Mệnh, gặp Không, Kiếp đồng cung.

3.7. Lưỡng Trùng Hoa Cái

Coi Bần tiện cục 19.3.6. ở trên.

3.8. Mã Lạc Không Vong

Mã thủ Mệnh gặp Tuần, Triệt án ngữ.

4. Tạp cục

4.1. Cẩm Thượng Thiêm Hoa

Cung Mệnh, Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ, nên ví như gấm thêu hoa.

4.2. Phong Vân Tế Hội

Cung Mệnh, Thân mờ ám xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt đẹp nên ví như rồng mây gặp hội.

4.3. Khô Mộc phùng Xuân

Cung Mệnh, Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên ví như cây khô gặp mùa xuân, tuy vậy, không được toàn mỹ như Phong Vân Tế Hội.

4.4. Y Cẩm Hoàn Hương

Lúc ít tuổi vất vả lật đật vì gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt đẹp, vậy cho nên thường ví như mặc áo gấm về làng.

4.5. Thủy Thượng Giá Tinh

Hạn một năm tốt rồi lại một năm xấu, không đều đặn, nên ví như bóng sao chập chờn trên mặt nước.

4.6. Cát Hung Tương Bán

Cũng như trên, nhưng đôi khi cứ nửa năm hành thông rồi lại nửa năm bế tắc.

4.7. Bộ Số Vô Ý

Vận hạn trước sau, xấu tốt không rõ rệt, may đi liền với rủi, kéo dài liên miên, nên ví như người ốm đi bộ lâu mà không tìm thấy thầy thuốc.

4.8. Lộc Xung Mã Khổn

Hạn gặp Sát, Lộc, Mã hội hợp và Tam Không xâm phạm, Lộc, Mã bị nguy khốn nên coi là hạn xấu.

5. Phụ luận

– Phú cục và Qúy cục trình bày sơ lược ở trên rất cần phải xa lánh Tuần, Triệt, Sát tinh và

Bại tinh. Ngoại trừ Qúy cục 19.2.9 – 19.2.16 – 19.2.22 gặp Sát tinh cũng không bị chiết giảm mất sự tốt đẹp. Nếu Sát tinh sáng sủa, dĩ nhiên lại càng thêm rực rỡ.

– Phú cục và Qúy cục rất cần gặp Khoa, Quyền, Lộc hội hợp, như vậy mới được toàn mỹ.

– Bần tiện cục trình bày sơ lược ở trên, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ (không kể Bần Tiện Cục 19.3.1 – 3.3) cũng đỡ xấu xa, và nếu gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, chắc chắn là trở lại tốt đẹp.

(Sưu tầm)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button