Tử vi

QUẺ 12: QUẺ BĨ – THIÊN ĐỊA BĨ

  1. Cách

“Hổ lạc hàm khanh”(Hổ sa xuống hố)

  1. Tượng

-“Thượng hạ tiếm loạn chi tượng” (Trên dưới lôi thôi).

Bạn đang xem: QUẺ 12: QUẺ BĨ – THIÊN ĐỊA BĨ

-”Thiên địa bất giao” (Trời đất không có sự giao hòa”.

-”Thiên hành địa phương” (Mặt trời đi trên đất).

  1. Hình ảnh
  • Con cọp mắc bẫy lọt xuống hố, dù có dũng mãnh cũng không thể vùng vẫy được.
  • Trong vũ trụ không có gì thông hoài, hết thông rồi đến bế tắc nên sau Thái là Bĩ.
  • Càn ở trên, Khôn ở dưới. Khí Dương tăng lên, khí Âm giáng xuống, hai khối Âm Dương đi chiều nghịch nhau, không giao nhau thì bế tắc, là gián cách. Độ chênh lệch ngày càng lớn. Hình ảnh giàu càng giàu thêm, nghèo càng nghèo thêm là Bĩ.
  • Khối Dương ở trên đè khối Âm mềm bên dưới. Hình ảnh như chiếc ô tô trên đất lầy.
  • Âm Dương không giao hòa: đố kị, nổi loạn, phát sinh cảnh tượng hạ tiếm loạn.
  • Bên trọng (Càn) bên khinh (Khôn). Hình ảnh trọng nam khinh nữ, trọng quyền lực, khinh nhân nghĩa, vắt chanh bỏ vỏ là thời tiểu nhân lộng hành, nói một đằng, làm một nẻo là mất uy tín, từ bỏ tín nhiệm…
  1. Ý nghĩa Bĩ

Tắc dã. Gián cách. Bế tắc. Không thông, không tương cảm nhau, xui xẻo, dèm pha, chê bai lẫn nhau, mạnh ai nấy theo ý riêng.

Gián đoạn, bế tắc, đoạn tuyệt, mù mịt, xa lạ, chê bai, trắc trở. Bĩ là quẻ phản và biến Dịch của quẻ Thái.

  • Bĩ: mặt trời mọc, mới ló ra khỏi mặt đất, tượng bình minh, sự khởi đầu. (nếu xem việc đang ở thời kỳ đầu là tốt, thành công, ở tầm cuối là bế tắc).
  • Bĩ: bế tắc, bất giao hòa (hôn nhân ra Bĩ xấu, tượng cha mẹ già phối, không sinh nở. Nếu mới tìm hiểu được Bĩ sẽ tốt, sẽ phát triển,bĩ lục hợp, tượng trưng sự gắn bó. Bệnh tật gặp Bĩ dễ chết).
  • Sự lôi kéo, thuyết khách, giao hòa không chính thức, nếu xem con đi đâu thì hay bị bạn gái lôi kéo, hoặc ăn uống.
  • Bĩ là nhỏ. Lớn đi nhỏ ở lại, việc nhỏ thành, việc lớn hung. Tiểu nhân được lợi, đạị nhân tổn hại, không hợp với quan chức.
  • Lợi khởi đầu không lợi về sau (hôn nhân cần lâu dài, gặp Bĩ không tốt).
  • Bĩ: tượng nông dân, tầng lớp thấp, áo vải cờ đào. Dân lao động thì làm ăn phát đạt. Quan chức thì mất chức, tù đầy.
  • Bĩ tượng ngồi xổm, người bị táo nhiệt.
  • Bĩ thời khởi đầu, hoặc động hào 4, 5, 6 thì tốt.

Đặc điểm quẻ Bĩ: Có khoảng cách, cách xa, gián đoạn, không thông, bế tắc, không tương cảm nhau, gièm pha, chê bai, theo ý riêng, lôi thôi, rối loạn, tranh đua.

Ví dụ về hình tượng quẻ Bĩ: Người vắng mặt, nghìn trùng xa cách, dấu chấm câu, chấm hết, phiến loạn, đảo chính, tử vong, thua trận, kính râm (kính mát), hắc ám.

  1. Thoán từ

Bĩ không phải đạo người (phi nhân nghĩa như phi nhân đạo), vì nó không lợi cho đạo chính của quân tử. Tượng của nó là cái lớn (Dương) đi mà cái nhỏ (Âm) lại.

a.Hào 1: Khi nhổ nắm cỏ tranh (mao) thì cả chùm cũng lên theo, ý nói cùng loại họp thành nhóm với nhau. Cố gắng bền chí sẽ đem lại tốt đẹp và thuận lợi.

Bĩ biến thành Vô Vọng. Bình. Lúc này mọi việc đang không thuận, nên tìm đến bạn bè hỗ trợ. Tiếp tục ẩn giấu tài ở địa vị thấp, chờ thời cơ.

b.Hào 2: Chịu đựng một khi tiểu nhân đắc thế thì tốt, đại nhân giữ được tình hình không rối loạn thì hanh thông.

Bĩ biến thành Tụng. Bình. Sự việc phát triển gặp khó khăn, gặp tiểu nhân, cần duy trì khoảng cách với tiểu nhân. Người nhỏ vâng theo lời người lớn, người lớn giữ yên tư cách.

c.Hào 3:Chứa chất sự gian dối, xấu hổ.

Bĩ biến thành Độn. Hung. Làm điều xằng bậy sớm muộn cũng có họa, biết có họa mà không sửa, cứ để nó phát triển. Đối diện với tiểu nhân, dễ bị làm nhục, cần nhẫn nại, cần phải giữ im lặng.

d.Hào 4: Người theo đúng thiên lý không việc gì phải hổ thẹn, bạn bè mình cũng được hưởng phúc.

Bĩ biến thành Quan. Cát. Làm việc theo đạo lý sẽ có phúc. Khi sự việc biến chuyển cần nắm thời cơ. Thuận theo tự nhiên, cơ hội đến, thông thuận và có phúc, bạn bè được nhờ phúc.

e.Hào 5: Hết Bĩ, đại nhân tốt lành. Tự nhủ có thể mất đấy, có thể mất đấy, mới vững như buộc vào sợi dây dâu.

Bĩ biến thành Tấn. Bình. Không nên khép kín bản than, có nguy cơ tan vỡ, nên thay đổi, hy vọng vẫn ở phía trước. Đối diện với thời cơ chuyển biến trong hoàn cảnh khó khăn cần cẩn thận. Hết cơn bĩ cực đến hồi thái lai. Hào 5: thời Bĩ sắp hết, khai thông bế tắc sẽ gặt hái thành công.

g.Hào 6: Lật nhào cái Bĩ, trước Bĩ sau vui mừng.

Bĩ biến thành Tụy. Bình. Hết cơn bĩ cực đến hồi hưởng phúc. Trước bế tắc, sau hanh thông.

  1. Thời quẻ Bĩ
  • Bĩ thời tiểu nhân lớn lên, quân tử tiêu đi.
  • Thời vận hung, bế tắc, bị tiểu nhân vây hãm, đườn cùng. Người quân tử nên thu đức lại không hành động. Hành động vô ích, nên ở ẩn, để tránh tai nạn, đừng màng danh lợi. Nên bất động.
  • Càng cố vùng vẫy càng bất lợi, không có quý nhân giúp.
  • Bĩ là quẻ xấu gián cách, hôn nhân không tốt. Cá tính hai người không hợp, bất đồng nhiều chỗ, mâu thuẫn kịch liệt, nên chia tay, nếu không chỉ đem lại khổ đau cho hai người, muốn thay đổi đã khó càng thêm khó.
  • Sự nghiệp không cát, vận thế đình trệ, khó khăn liên tiếp, quan hệ giao tiếp bị gián cách, nên chờ đợi bổ xung kiến thức chuyên môn.
  • Thi cử không tốt, thực lực bản thân không đủ, không có cơ sở chắc chắn, phương pháp học có vấn đề, cần xem xét lại, không có quí nhân giúp.

Quẻ đời người là Bĩ: Người quẻ Bĩ sinh ra và lớn lên trong không khí bế tắc, thiếu may mắn, không gặp dịp phát triển mà không biết vì sao. Có lúc bĩ về thế, (thế ở hào 1), có lúc bĩ về thời, ( thế ở hào 2 ), có lúc bĩ cả về thế và thời ( thế ở hào 3). Người quẻ Bĩ thường tự ti về phận bĩ , có long cảm thông với người thân phận bĩ. Hôn nhân không thuận, dễ hai lần đò. Người bĩ thường có chí phấn đấu để thoát bĩ, nhưng có khi càng phấn đấu càng lâm đường cùng cực. Chủ mệnh ở hào 4,5,6 thì tốt , nếu biết tận dụng cái ưu thế trời đất thu xếp cho mà phấn đấu vươn lên thì mây mù sẽ tan, sẽ dần dần hết bĩ, cuộ đời sẽ sang, ở hào 1,2,3 thì xấu, vị thế là người thấp kém trong xã hội. Người quẻ Bĩ cần xem quẻ mà biết cách sống cẩn trọng, biết dè dặt trong đường đi nước bước, tỉnh táo tránh nạn, không cầu lợi lộc, cũng chẳng nên lấy lợi lộc làm vinh. Người quẻ Bĩ không bao giờ nên tuyệt vọng bởi qui luật trời đất là hết Bĩ đến Thái. Quẻ Hỗ là quẻ Tiệm, là tiến dần dần. Người quẻ Bĩ vẫn có nhiều cơ hội tiến lên từng bước, từ Bĩ tiến dần tới Thái.

Sinh con: trai, tính cách con cô lập hướng nội.

  1. Thời quẻ Bĩ

Hổ sa hố sâu thật là thảm

Tiến lên thì dễ, rút về khó.

Học hành buôn bán đều không được,

Cãi cọ liên miên bệnh tật hoài

(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm QUẺ 12: QUẺ BĨ – THIÊN ĐỊA BĨ

  1. Cách

“Hổ lạc hàm khanh”(Hổ sa xuống hố)

  1. Tượng

-“Thượng hạ tiếm loạn chi tượng” (Trên dưới lôi thôi).

-”Thiên địa bất giao” (Trời đất không có sự giao hòa”.

-”Thiên hành địa phương” (Mặt trời đi trên đất).

  1. Hình ảnh
  • Con cọp mắc bẫy lọt xuống hố, dù có dũng mãnh cũng không thể vùng vẫy được.
  • Trong vũ trụ không có gì thông hoài, hết thông rồi đến bế tắc nên sau Thái là Bĩ.
  • Càn ở trên, Khôn ở dưới. Khí Dương tăng lên, khí Âm giáng xuống, hai khối Âm Dương đi chiều nghịch nhau, không giao nhau thì bế tắc, là gián cách. Độ chênh lệch ngày càng lớn. Hình ảnh giàu càng giàu thêm, nghèo càng nghèo thêm là Bĩ.
  • Khối Dương ở trên đè khối Âm mềm bên dưới. Hình ảnh như chiếc ô tô trên đất lầy.
  • Âm Dương không giao hòa: đố kị, nổi loạn, phát sinh cảnh tượng hạ tiếm loạn.
  • Bên trọng (Càn) bên khinh (Khôn). Hình ảnh trọng nam khinh nữ, trọng quyền lực, khinh nhân nghĩa, vắt chanh bỏ vỏ là thời tiểu nhân lộng hành, nói một đằng, làm một nẻo là mất uy tín, từ bỏ tín nhiệm…
  1. Ý nghĩa Bĩ

Tắc dã. Gián cách. Bế tắc. Không thông, không tương cảm nhau, xui xẻo, dèm pha, chê bai lẫn nhau, mạnh ai nấy theo ý riêng.

Gián đoạn, bế tắc, đoạn tuyệt, mù mịt, xa lạ, chê bai, trắc trở. Bĩ là quẻ phản và biến Dịch của quẻ Thái.

  • Bĩ: mặt trời mọc, mới ló ra khỏi mặt đất, tượng bình minh, sự khởi đầu. (nếu xem việc đang ở thời kỳ đầu là tốt, thành công, ở tầm cuối là bế tắc).
  • Bĩ: bế tắc, bất giao hòa (hôn nhân ra Bĩ xấu, tượng cha mẹ già phối, không sinh nở. Nếu mới tìm hiểu được Bĩ sẽ tốt, sẽ phát triển,bĩ lục hợp, tượng trưng sự gắn bó. Bệnh tật gặp Bĩ dễ chết).
  • Sự lôi kéo, thuyết khách, giao hòa không chính thức, nếu xem con đi đâu thì hay bị bạn gái lôi kéo, hoặc ăn uống.
  • Bĩ là nhỏ. Lớn đi nhỏ ở lại, việc nhỏ thành, việc lớn hung. Tiểu nhân được lợi, đạị nhân tổn hại, không hợp với quan chức.
  • Lợi khởi đầu không lợi về sau (hôn nhân cần lâu dài, gặp Bĩ không tốt).
  • Bĩ: tượng nông dân, tầng lớp thấp, áo vải cờ đào. Dân lao động thì làm ăn phát đạt. Quan chức thì mất chức, tù đầy.
  • Bĩ tượng ngồi xổm, người bị táo nhiệt.
  • Bĩ thời khởi đầu, hoặc động hào 4, 5, 6 thì tốt.

Đặc điểm quẻ Bĩ: Có khoảng cách, cách xa, gián đoạn, không thông, bế tắc, không tương cảm nhau, gièm pha, chê bai, theo ý riêng, lôi thôi, rối loạn, tranh đua.

Ví dụ về hình tượng quẻ Bĩ: Người vắng mặt, nghìn trùng xa cách, dấu chấm câu, chấm hết, phiến loạn, đảo chính, tử vong, thua trận, kính râm (kính mát), hắc ám.

  1. Thoán từ

Bĩ không phải đạo người (phi nhân nghĩa như phi nhân đạo), vì nó không lợi cho đạo chính của quân tử. Tượng của nó là cái lớn (Dương) đi mà cái nhỏ (Âm) lại.

a.Hào 1: Khi nhổ nắm cỏ tranh (mao) thì cả chùm cũng lên theo, ý nói cùng loại họp thành nhóm với nhau. Cố gắng bền chí sẽ đem lại tốt đẹp và thuận lợi.

Bĩ biến thành Vô Vọng. Bình. Lúc này mọi việc đang không thuận, nên tìm đến bạn bè hỗ trợ. Tiếp tục ẩn giấu tài ở địa vị thấp, chờ thời cơ.

b.Hào 2: Chịu đựng một khi tiểu nhân đắc thế thì tốt, đại nhân giữ được tình hình không rối loạn thì hanh thông.

Bĩ biến thành Tụng. Bình. Sự việc phát triển gặp khó khăn, gặp tiểu nhân, cần duy trì khoảng cách với tiểu nhân. Người nhỏ vâng theo lời người lớn, người lớn giữ yên tư cách.

c.Hào 3:Chứa chất sự gian dối, xấu hổ.

Bĩ biến thành Độn. Hung. Làm điều xằng bậy sớm muộn cũng có họa, biết có họa mà không sửa, cứ để nó phát triển. Đối diện với tiểu nhân, dễ bị làm nhục, cần nhẫn nại, cần phải giữ im lặng.

d.Hào 4: Người theo đúng thiên lý không việc gì phải hổ thẹn, bạn bè mình cũng được hưởng phúc.

Bĩ biến thành Quan. Cát. Làm việc theo đạo lý sẽ có phúc. Khi sự việc biến chuyển cần nắm thời cơ. Thuận theo tự nhiên, cơ hội đến, thông thuận và có phúc, bạn bè được nhờ phúc.

e.Hào 5: Hết Bĩ, đại nhân tốt lành. Tự nhủ có thể mất đấy, có thể mất đấy, mới vững như buộc vào sợi dây dâu.

Bĩ biến thành Tấn. Bình. Không nên khép kín bản than, có nguy cơ tan vỡ, nên thay đổi, hy vọng vẫn ở phía trước. Đối diện với thời cơ chuyển biến trong hoàn cảnh khó khăn cần cẩn thận. Hết cơn bĩ cực đến hồi thái lai. Hào 5: thời Bĩ sắp hết, khai thông bế tắc sẽ gặt hái thành công.

g.Hào 6: Lật nhào cái Bĩ, trước Bĩ sau vui mừng.

Bĩ biến thành Tụy. Bình. Hết cơn bĩ cực đến hồi hưởng phúc. Trước bế tắc, sau hanh thông.

  1. Thời quẻ Bĩ
  • Bĩ thời tiểu nhân lớn lên, quân tử tiêu đi.
  • Thời vận hung, bế tắc, bị tiểu nhân vây hãm, đườn cùng. Người quân tử nên thu đức lại không hành động. Hành động vô ích, nên ở ẩn, để tránh tai nạn, đừng màng danh lợi. Nên bất động.
  • Càng cố vùng vẫy càng bất lợi, không có quý nhân giúp.
  • Bĩ là quẻ xấu gián cách, hôn nhân không tốt. Cá tính hai người không hợp, bất đồng nhiều chỗ, mâu thuẫn kịch liệt, nên chia tay, nếu không chỉ đem lại khổ đau cho hai người, muốn thay đổi đã khó càng thêm khó.
  • Sự nghiệp không cát, vận thế đình trệ, khó khăn liên tiếp, quan hệ giao tiếp bị gián cách, nên chờ đợi bổ xung kiến thức chuyên môn.
  • Thi cử không tốt, thực lực bản thân không đủ, không có cơ sở chắc chắn, phương pháp học có vấn đề, cần xem xét lại, không có quí nhân giúp.

Quẻ đời người là Bĩ: Người quẻ Bĩ sinh ra và lớn lên trong không khí bế tắc, thiếu may mắn, không gặp dịp phát triển mà không biết vì sao. Có lúc bĩ về thế, (thế ở hào 1), có lúc bĩ về thời, ( thế ở hào 2 ), có lúc bĩ cả về thế và thời ( thế ở hào 3). Người quẻ Bĩ thường tự ti về phận bĩ , có long cảm thông với người thân phận bĩ. Hôn nhân không thuận, dễ hai lần đò. Người bĩ thường có chí phấn đấu để thoát bĩ, nhưng có khi càng phấn đấu càng lâm đường cùng cực. Chủ mệnh ở hào 4,5,6 thì tốt , nếu biết tận dụng cái ưu thế trời đất thu xếp cho mà phấn đấu vươn lên thì mây mù sẽ tan, sẽ dần dần hết bĩ, cuộ đời sẽ sang, ở hào 1,2,3 thì xấu, vị thế là người thấp kém trong xã hội. Người quẻ Bĩ cần xem quẻ mà biết cách sống cẩn trọng, biết dè dặt trong đường đi nước bước, tỉnh táo tránh nạn, không cầu lợi lộc, cũng chẳng nên lấy lợi lộc làm vinh. Người quẻ Bĩ không bao giờ nên tuyệt vọng bởi qui luật trời đất là hết Bĩ đến Thái. Quẻ Hỗ là quẻ Tiệm, là tiến dần dần. Người quẻ Bĩ vẫn có nhiều cơ hội tiến lên từng bước, từ Bĩ tiến dần tới Thái.

Sinh con: trai, tính cách con cô lập hướng nội.

  1. Thời quẻ Bĩ

Hổ sa hố sâu thật là thảm

Tiến lên thì dễ, rút về khó.

Học hành buôn bán đều không được,

Cãi cọ liên miên bệnh tật hoài

(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button