Tử vi

QUẺ 2: QUẺ KHÔN – QUẺ THUẦN KHÔN – KHÔN VI ĐỊA

  1. Cách quẻ Khôn:“Ngạ hổ đắc thực” (Hổ đói được mồi). Thoát khỏi nguy hiểm (may mắn).

2.Tượng: “Nhu thuận lợi trinh” chi tượng.

3.Hình ảnh quẻ Khôn

Bạn đang xem: QUẺ 2: QUẺ KHÔN – QUẺ THUẦN KHÔN – KHÔN VI ĐỊA

  • Con cọp bị bệnh nằm trong hang lâu, bị đói, không kiếm được thức ăn, tự nhiên có con dê béo chạy vào hang, cọp vồ ăn, bình phục. Vận tốt đến. Công việc đang bế tắc được hanh thông, mọi sự đều thành công, may mắn. Nên yên tĩnh, hiền hòa, không khuấy động. Phải “nhu thuận” mới tốt.
  • Nội ngoại quái đều là Khôn. Khôn là đất, là mẹ sinh cho vạn vật. Khôn là nhân từ, khoan dung, độ lượng. Càn tính Dương, Khôn tính Âm. Khôn là thuận theo đạo trời. Càn đại diện cho lỗ lực không ngừng, Khôn đại diện phẩm chất dung nạp vạn vật. Càn cương kiện, Khôn thu nhuận. Càn tạo ra vạn vật phần khi vô hình, Khôn tạo ra phần hình, hữu hình, Khôn đi sau Càn. Càn khởi xướng, cương kiện, Khôn bao dung, độ lượng, thuận theo.
  • Âm hư cực độ thì không thể thủ xướng điều gì nên phải dựa, phải nương theo, thuận tòng theo, hòa theo lẽ. Khôn là nhu thuận, là thê đạo, thần đạo.
  1. Ý nghĩa quẻ Khôn

Thuận dã. Nhu thuận. Thuận tòng, mềm dẻo, theo đường mà được lợi, thê đạo, thần đạo. Việc cần cương thì hỏng. Thành công trong thế người ta thương yêu vì cái nết, cái đức. Đức thắng tài.

  • Nhu thuận, nghe theo cấp trên, làm bề tôi. Đi ngược lại quy luật là hỏng việc.
  • Bao bọc, che chở, độ lượng.
  • “Tiên mê hậu đắc” (Trước mê muội sau được lợi). Ban đầu khó khăn, sau thành công. Khôn nhu đến mỗi người ta không nỡ làm hại. (Khác với quẻ Cổ là: trước mê sau đổ nát).
  • Khôn là ‘thứ’. Thi cử chỉ đứng thứ hai là cao. Bản mệnh ra quẻ Khôn thì không nên làm cấp trưởng.
  • Lợi Tây nam, bất lợi Đông Bắc (Tây nam khôn là nữ, Đông Bắc Cấn là nam. Lợi cho nữ không lợi chon nam; lợi dụng nhu kkhoong lợi dụng cương).
  • Là sự hàn gắn, sự chắp nối lại, hàn lại, làm lại, (như ly hôn sau quay lại lấy nhau. Nghĩa gần giống quẻ Phục, nhưng sự quay lại của Phục là để trả đũa, trả thù).
  • Phụ nữ, đất, ngựa cái, vải vóc, quần áo, cái bụng, bà mẹ.

Đặc điểm quẻ Khôn: Nhu tĩnh, trống không, dứt đoạn, phụ trợ, mềm yếu, tối thấp, lạnh nhạt,chưa xong, tiềm ẩn, đi theo, hứng chịu, bình thường, nhỏ nhặt, ướt át, rời rã.

Ví dụ về hình tượng quẻ Khôn: Lão bà, trâu, mưa nhỏ, mành lưới mắt cáo có nhiều đường đứt,lỗ hổng, vải dệt mềm đan bởi sợi nhỏ có khoảng không khí, theo chồng, đất bằng.

  1. Thoán từ

Khôn có đức đầu tiên và lớn, hanh thông, thích đáng, đức chính và bền của con ngựa cái. Người quân tử có việc làm mà thủ xướng thì lầm, để người khác thủ xướng mà mình theo sau thì được, chỉ cốt lợi ích cho vạn vật. An long giữ đức bền vững, tốt.

  1. Hào 1: Dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi bang dầy.

Khôn biến thành Phục. Bình. Sự việc phát triển không thuận lợi. Đang ở giai đợn đình trệ. Nên kiên trì chờ đợi, giữ sức. Phải biết ngăn chặn, phòng ngừa điều xấu từ khi chưa xảy ra.

  1. Hào 2: Trong trắng, ngoài vuông, độ lượng lớn thì chẳng cần sửa đổi gì nữa, không có gì không lợi.

Khôn biến thánh Sư. Cát. Sự phát triển thuận lợi. Cần kiên nhẫn, khoan dung, độ lượng. Tất cả cần thuận theo tự nhiên, phối hợp thời vận thì có thể thành công.

  1. Hào 3: Hàm chứa đức tốt thì giữ được trinh chính. Nếu tham gia việc nước thì dù có không thành công nưng có kết cục tốt.

Khôn biến thánh Khiêm. Bình. Sự nỗ lực nhưng chưa có hiệu quả, nhưng đó chỉ là bề nổi, tạm thời. Lúc này cần chuyên cần, cẩn thận, ẩn giấu tài đức, khiêm tốn, nỗ lực làm việc. Không tranh công. Sự việc sẽ chuyển biến tốt.

  1. Hào 4: Buộc miệng túi lại, không có lỗi, không được ving dự.

Khôn biến thánh Dự. Bình. Tình thế tiến thoái lưỡng nan nên chờ đợi, cần thận trọng, kín đáo giữ gìn trong lời nói hành động, nói ít làm nhiều. minh triết để giữ mình.

  1. Hào 5: Xiêm váy màu vàng, hết sức tốt lành.

Khôn biến thánh Tỷ. Cát. Hào tốt nhất quẻ Khôn. Đã thuận lợi bước lên đỉnh cao, đạt thành công nhưng phải khiêm tốn, không được ngạo mạn thì thu được nhiều cát lợi. Xiêm vàng tượng truwngcho văn minh sáng láng, đẹp mà tiềm ẩn bên trong, hiện ra thuần nhị nên tốt lành bậc nhất. Xiêm vàng là quần áo sang trọng, dấu hiệu cao quí, thứ dùng mặc bên dưới ví ngôi cao mà khiêm nhường. Màu vàng là trung chính. Việc phải trung chính mới thành công được.

  1. Hào 6: Rồng đánh nhau ở ngoài đồng, đổ máu đen máu vàng.

Khôn biến thánh Bác. Bình. Hai con rồng tương chiến, đang nảy sinh mâu thuẫn, căn nguyên do thiếu bao dung, thiếu nhẫn nại, nóng vội. Đây chính là lúc phải đổi mới toàn diện, cần hạ quyết tâm, thay đổi triệt để, kiên cường như lửa thử vàng. Vật cùng tắc phản.

  1. Thời quẻ Khôn

Thời đi theo, quân sư. Nhu thuận nhưng vẫn giữ đức của mình, thuận có bản lĩnh, chủ kiến, bao dung. Vận thế chìm nổi không ổn định. Lấy tĩnh chế động, cố gắng bứt phá sẽ tổn hại.

  • Chờ thời cơ mà hành động. Kiên trì, thuận theo tự nhiên để thích ứng với mội sự thay đổi.
  • Tình yêu: phải nhẫn nại mới có hạnh phúc. Hôn nhân cát, nhưng sau khi lập gia đình phải “Phu xướng phụ tùy” mới tốt.
  • Quan chức: sự nghiệp phát triển chưa thuận, đừng lo lắng và thối chí, cơ hội tốt sẽ đến. Hành động sẽ gặp bất lợi, nếu muốn thay đổi công việc thì hãy đợi, hiện tại chưa phải lúc.

Quẻ đời người là Khôn: là người hiền hậu, sống ngay thẳng, nhân nghĩa, có trước sau, bao dung, thương người, dễ có học vấn cao, có đời sống tinh thần phong phú, nhưng có thể hơi chậm chạp (Khôn Thổ chậm). Người quẻ Khôn không nên khởi xướng công việc, chỉ nên thuận theo thì tốt, khó khăn nào cũng sẽ vượt qua. Nên nhu thuận, bao dung, đầy đặn thì có nhiều bạn, có phúc lộc. nếu cương cường, khởi xướng thì thất bại. Nữ thường xinh đẹp, tính nhu mỳ, hiền thuận. Người quẻ Khôn yêu đạo lý, làm các việc văn chương, địa lý, thổ nhưỡng, giáo dục, trồng cây, làm ruộng, quản lý đất, nuôi súc vật, nghề thủ công, may mặc, gốm sứ, chế biến thực phẩm, việc liên quan đến sinh nở, nuôi nấng, làm từ thiện, làm bảo hiểm, các việc nghiên cứu về trái đất, nhà địa chất, thợ đào giếng thì thuận. Châm ngôn đời người của người quẻ Khôn là « Hậu đức tải vật » tức là luyện đức dày chở muôn vật. Nên tìm người hợp tác phía Tây Nam, không nên phía Đông Bắc. Quẻ Hỗ cũng là Thuần Khôn nên đức bao dung được nhân gấp hai. Sinh không đúng mùa, lại ngồi hào vị kém thì cũng làm chủ gia sản (nhà đất), có phúc lộc thọ. Thầy tu thì phúc dày, mệnh nữ thì hiếu thuận, chồng sang, con quý.

 

Sinh con: gái, ngoan biết nghe lời, dễ dạy bảo.

  1. Thơ quẻ Khôn

Hổ đói được ăn, toại ý long.

Đi thi ứng bảng, chủ đỗ cao.

 Ra đi cát lợi, đầy may mắn.

Ganh đua kiện cáo, chẳng dính vào.

(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm QUẺ 2: QUẺ KHÔN – QUẺ THUẦN KHÔN – KHÔN VI ĐỊA

  1. Cách quẻ Khôn:“Ngạ hổ đắc thực” (Hổ đói được mồi). Thoát khỏi nguy hiểm (may mắn).

2.Tượng: “Nhu thuận lợi trinh” chi tượng.

3.Hình ảnh quẻ Khôn

  • Con cọp bị bệnh nằm trong hang lâu, bị đói, không kiếm được thức ăn, tự nhiên có con dê béo chạy vào hang, cọp vồ ăn, bình phục. Vận tốt đến. Công việc đang bế tắc được hanh thông, mọi sự đều thành công, may mắn. Nên yên tĩnh, hiền hòa, không khuấy động. Phải “nhu thuận” mới tốt.
  • Nội ngoại quái đều là Khôn. Khôn là đất, là mẹ sinh cho vạn vật. Khôn là nhân từ, khoan dung, độ lượng. Càn tính Dương, Khôn tính Âm. Khôn là thuận theo đạo trời. Càn đại diện cho lỗ lực không ngừng, Khôn đại diện phẩm chất dung nạp vạn vật. Càn cương kiện, Khôn thu nhuận. Càn tạo ra vạn vật phần khi vô hình, Khôn tạo ra phần hình, hữu hình, Khôn đi sau Càn. Càn khởi xướng, cương kiện, Khôn bao dung, độ lượng, thuận theo.
  • Âm hư cực độ thì không thể thủ xướng điều gì nên phải dựa, phải nương theo, thuận tòng theo, hòa theo lẽ. Khôn là nhu thuận, là thê đạo, thần đạo.
  1. Ý nghĩa quẻ Khôn

Thuận dã. Nhu thuận. Thuận tòng, mềm dẻo, theo đường mà được lợi, thê đạo, thần đạo. Việc cần cương thì hỏng. Thành công trong thế người ta thương yêu vì cái nết, cái đức. Đức thắng tài.

  • Nhu thuận, nghe theo cấp trên, làm bề tôi. Đi ngược lại quy luật là hỏng việc.
  • Bao bọc, che chở, độ lượng.
  • “Tiên mê hậu đắc” (Trước mê muội sau được lợi). Ban đầu khó khăn, sau thành công. Khôn nhu đến mỗi người ta không nỡ làm hại. (Khác với quẻ Cổ là: trước mê sau đổ nát).
  • Khôn là ‘thứ’. Thi cử chỉ đứng thứ hai là cao. Bản mệnh ra quẻ Khôn thì không nên làm cấp trưởng.
  • Lợi Tây nam, bất lợi Đông Bắc (Tây nam khôn là nữ, Đông Bắc Cấn là nam. Lợi cho nữ không lợi chon nam; lợi dụng nhu kkhoong lợi dụng cương).
  • Là sự hàn gắn, sự chắp nối lại, hàn lại, làm lại, (như ly hôn sau quay lại lấy nhau. Nghĩa gần giống quẻ Phục, nhưng sự quay lại của Phục là để trả đũa, trả thù).
  • Phụ nữ, đất, ngựa cái, vải vóc, quần áo, cái bụng, bà mẹ.

Đặc điểm quẻ Khôn: Nhu tĩnh, trống không, dứt đoạn, phụ trợ, mềm yếu, tối thấp, lạnh nhạt,chưa xong, tiềm ẩn, đi theo, hứng chịu, bình thường, nhỏ nhặt, ướt át, rời rã.

Ví dụ về hình tượng quẻ Khôn: Lão bà, trâu, mưa nhỏ, mành lưới mắt cáo có nhiều đường đứt,lỗ hổng, vải dệt mềm đan bởi sợi nhỏ có khoảng không khí, theo chồng, đất bằng.

  1. Thoán từ

Khôn có đức đầu tiên và lớn, hanh thông, thích đáng, đức chính và bền của con ngựa cái. Người quân tử có việc làm mà thủ xướng thì lầm, để người khác thủ xướng mà mình theo sau thì được, chỉ cốt lợi ích cho vạn vật. An long giữ đức bền vững, tốt.

  1. Hào 1: Dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi bang dầy.

Khôn biến thành Phục. Bình. Sự việc phát triển không thuận lợi. Đang ở giai đợn đình trệ. Nên kiên trì chờ đợi, giữ sức. Phải biết ngăn chặn, phòng ngừa điều xấu từ khi chưa xảy ra.

  1. Hào 2: Trong trắng, ngoài vuông, độ lượng lớn thì chẳng cần sửa đổi gì nữa, không có gì không lợi.

Khôn biến thánh Sư. Cát. Sự phát triển thuận lợi. Cần kiên nhẫn, khoan dung, độ lượng. Tất cả cần thuận theo tự nhiên, phối hợp thời vận thì có thể thành công.

  1. Hào 3: Hàm chứa đức tốt thì giữ được trinh chính. Nếu tham gia việc nước thì dù có không thành công nưng có kết cục tốt.

Khôn biến thánh Khiêm. Bình. Sự nỗ lực nhưng chưa có hiệu quả, nhưng đó chỉ là bề nổi, tạm thời. Lúc này cần chuyên cần, cẩn thận, ẩn giấu tài đức, khiêm tốn, nỗ lực làm việc. Không tranh công. Sự việc sẽ chuyển biến tốt.

  1. Hào 4: Buộc miệng túi lại, không có lỗi, không được ving dự.

Khôn biến thánh Dự. Bình. Tình thế tiến thoái lưỡng nan nên chờ đợi, cần thận trọng, kín đáo giữ gìn trong lời nói hành động, nói ít làm nhiều. minh triết để giữ mình.

  1. Hào 5: Xiêm váy màu vàng, hết sức tốt lành.

Khôn biến thánh Tỷ. Cát. Hào tốt nhất quẻ Khôn. Đã thuận lợi bước lên đỉnh cao, đạt thành công nhưng phải khiêm tốn, không được ngạo mạn thì thu được nhiều cát lợi. Xiêm vàng tượng truwngcho văn minh sáng láng, đẹp mà tiềm ẩn bên trong, hiện ra thuần nhị nên tốt lành bậc nhất. Xiêm vàng là quần áo sang trọng, dấu hiệu cao quí, thứ dùng mặc bên dưới ví ngôi cao mà khiêm nhường. Màu vàng là trung chính. Việc phải trung chính mới thành công được.

  1. Hào 6: Rồng đánh nhau ở ngoài đồng, đổ máu đen máu vàng.

Khôn biến thánh Bác. Bình. Hai con rồng tương chiến, đang nảy sinh mâu thuẫn, căn nguyên do thiếu bao dung, thiếu nhẫn nại, nóng vội. Đây chính là lúc phải đổi mới toàn diện, cần hạ quyết tâm, thay đổi triệt để, kiên cường như lửa thử vàng. Vật cùng tắc phản.

  1. Thời quẻ Khôn

Thời đi theo, quân sư. Nhu thuận nhưng vẫn giữ đức của mình, thuận có bản lĩnh, chủ kiến, bao dung. Vận thế chìm nổi không ổn định. Lấy tĩnh chế động, cố gắng bứt phá sẽ tổn hại.

  • Chờ thời cơ mà hành động. Kiên trì, thuận theo tự nhiên để thích ứng với mội sự thay đổi.
  • Tình yêu: phải nhẫn nại mới có hạnh phúc. Hôn nhân cát, nhưng sau khi lập gia đình phải “Phu xướng phụ tùy” mới tốt.
  • Quan chức: sự nghiệp phát triển chưa thuận, đừng lo lắng và thối chí, cơ hội tốt sẽ đến. Hành động sẽ gặp bất lợi, nếu muốn thay đổi công việc thì hãy đợi, hiện tại chưa phải lúc.

Quẻ đời người là Khôn: là người hiền hậu, sống ngay thẳng, nhân nghĩa, có trước sau, bao dung, thương người, dễ có học vấn cao, có đời sống tinh thần phong phú, nhưng có thể hơi chậm chạp (Khôn Thổ chậm). Người quẻ Khôn không nên khởi xướng công việc, chỉ nên thuận theo thì tốt, khó khăn nào cũng sẽ vượt qua. Nên nhu thuận, bao dung, đầy đặn thì có nhiều bạn, có phúc lộc. nếu cương cường, khởi xướng thì thất bại. Nữ thường xinh đẹp, tính nhu mỳ, hiền thuận. Người quẻ Khôn yêu đạo lý, làm các việc văn chương, địa lý, thổ nhưỡng, giáo dục, trồng cây, làm ruộng, quản lý đất, nuôi súc vật, nghề thủ công, may mặc, gốm sứ, chế biến thực phẩm, việc liên quan đến sinh nở, nuôi nấng, làm từ thiện, làm bảo hiểm, các việc nghiên cứu về trái đất, nhà địa chất, thợ đào giếng thì thuận. Châm ngôn đời người của người quẻ Khôn là « Hậu đức tải vật » tức là luyện đức dày chở muôn vật. Nên tìm người hợp tác phía Tây Nam, không nên phía Đông Bắc. Quẻ Hỗ cũng là Thuần Khôn nên đức bao dung được nhân gấp hai. Sinh không đúng mùa, lại ngồi hào vị kém thì cũng làm chủ gia sản (nhà đất), có phúc lộc thọ. Thầy tu thì phúc dày, mệnh nữ thì hiếu thuận, chồng sang, con quý.

 

Sinh con: gái, ngoan biết nghe lời, dễ dạy bảo.

  1. Thơ quẻ Khôn

Hổ đói được ăn, toại ý long.

Đi thi ứng bảng, chủ đỗ cao.

 Ra đi cát lợi, đầy may mắn.

Ganh đua kiện cáo, chẳng dính vào.

(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button