Tử vi

QUẺ 20 – QUẺ QUAN – PHONG ĐỊA QUAN

  1. Cách

“Hạn bồng phùng hà” (Bèo hạn gặp nước)

  1. Tượng

“Vân bình tụ tán chi tượng” (Bèo mây tan hợp)

Bạn đang xem: QUẺ 20 – QUẺ QUAN – PHONG ĐỊA QUAN

  1. Hình ảnh
  • Ao bèo bị khô hạn lâu ngày, bèo phải bám vào bùn đất cứng để sống thoi thóp. Bất ngờ được trận mưa rào, bèo được cứu sống, xanh tốt, trổ bông.
  • Lâm là lớn. Vật gì đến lúc lớn mới đáng biểu thị cho người ta thấy nên sau Lâm đến Quan. Quan là phơi bày, là quan sát, xem xét. Trông thấy vật là Quan, trên trông xuống là Quán.
  • Từ ngoài vào phòng tối (Tốn), trong phòng tối om, như đi vào rạp hát, phải mở to mắt nhìn, quan sát. Quan là xem, là xét, dòm ngó, trông nom.
  • Khôn là đất, Tốn là gió thổi trên đất, tượng quét sơn tường, giẻ lau bảng, liếc mắt dòm ngó, tượng cổ động khắp mọi loài, xem xét khắp mọi loài.
  • Gió thổi nhẹ nên mọi vật bị bay tứ tung, tụ tán bất định. Gió đi trên đất, vạn vật bị cảm hóa, là quán. Quán là ngước nhìn, có ý thể hiện. Gió lướt trên đất, lướt qua, trải qua, quét qua, kinh qua, ngang qua, tạt qua, diện tích, bề mặt, mặt tiền, thoáng qua. Hình ảnh con mắt liếc trên mọi vật, là quan sát, xem xét. Tay sờ vào (Tốn) mọi vật (Khôn) là sờ mó, tò mò, tọc mạch, táy máy, khám xét, khám nghiệm, khoa học thực nghiệm.
  • Nhập (Tốn) gia (Khôn) tùy tục. Đạo làm khách, quan khách, khách khứa, tùy (Khôn) mà thuận ứng (Tốn), thanh tra, tra hỏi, tra xét, kiểm tra, kiểm kê, kê khai.

Hai hào dương ở trên, bốn hào Âm ở dưới là Dương biểu thị cho Âm, Âm trông mà làm theo. Quan là tiểu nhân quân tử, nhưng vì có hào 5 đắc trung, đắc chính nên vẫn tốt, nên Quan là tượng đạo thì lớn mà phúc thì nhỏ.

Khối Âm đã lên cao đến hào 4, Quan là Âm khí đã lên cao, Âm trưởng ánh sáng lu mờ, cho nên phải xem lại, nghiệm lại, xét lại.

  1. Ý nghĩa của quẻ Quan

Quan dã. Quan sát. Xem xét, trông coi, cảnh tượng xem thấy, thanh tra, lướt qua, sơ qua,sơn phết, quét nhà. Đi qua, xem qua, bỏ qua, tắc trách, phũ phàng, vị kỷ, đả đảo. Quan là quẻ phản Dịch của quẻ Lâm.

  • Quan sát xem xét (Quan nhìn lên, Lâm nhìn xuống).
  • Chiêm ngưỡng, biểu hiện của người ngoài cuộc đứng nhìn (khi xem việc gặp quẻ Quan thì cần phải có người ngoài giúp sức).
  • Quan ngại (bên ngoài), đặt ra ngoài. Sự trợ giúp của người thứ ba, bên ngoài mới được việc ( Tìm người đỡ đầu sẽ được việc).
  • Sự xa cách, sự đi lại, xuất ngoại (Ví dụ có người xem có đi nước ngoài được không gặp quẻ Quan thì đi được, nhưng nên có người tác động giúp).
  • Sự lộn ngược phải trái, đảo lộn thắng thua (kiện tụng thì đến lúc cuối sự việc đảo lộn thắng thua) không rõ ràng, mất thời gian, lằng nhằng.
  • Quan chức, quan sự (Thăng quan, tiến chức).
  • Quan chức, quan tài, mồ mả (Tốn mộc là áo quan, ở trên Khôn là đất, vì Khôn là đất đảo lỗ để chôn khác với Cần là đất bằng; hay Khôn là cỗ xe trâu, bò, Tốn mộc là gỗ, tức là xe chở quan tài; Nếu xem bệnh tật thì không tốt). Tượng người tay bắt chuồn chuồn (sắp chết).
  • Quan là Quán: người thông minh, hiểu biết, quán thông nhưng láu cá, quán xuyến.
  • Người đi tu. Du tử lang thang (du lịch) tham quan.
  • Môn quan: cái cổng, cửa ngõ, cửa khẩu, cửa nhà (Khác với Bác là ngôi nhà).
  • Tượng người đi cà kheo (khác quẻ Bác là người làm xiếc đi trên dây; việc đại sự gặp Bác là đổ vỡ, gặp quẻ Quan thì cuối cùng sẽ thống nhất).

Đặc điểm quẻ Quan: Lướt qua, sơ qua, qua lại, nhìn qua, ngó qua, xem xét, trông thấy, trông nom, quan sát, quan khách, thanh tra, duyệt binh, sơn phết, quét nhà.

Ví dụ về hình tượng thẻ Quan: Coi nhà, khán đài, thăm dò, thăm viếng, lau nhà, kính đeo mắt, cuốn theo chiều gió, trơn trượt, quán tưởng, thiền quán, quán chiếu, trông nom, trông đợi.

  1. Thoán từ

Biểu thị (làm mẫu mực cho người ta thấy) cũng như người chú tế, lúc sắp tế, rửa tay (quán) cho tinh khiết, bấy nhiêu cũng đủ rồi, không cần phải bày mâm cỗ dâng lên (tiến); mình chí thành (phu) như vậy thì người khác cũng chí thành tín ngưỡng (ngung) mình.

a.Hào 1: Như thẻ nhỏ nhìn trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.

Quan biến thành Ích. Bình. Cần nhịn nhận những vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau. Không nên nhìn mọi việc như cách nhìn của đứa trẻ nhỏ.

  1. Hào 2: Từ trong cửa nhìn ra, đối với đàn bà thì tốt lành.

Quan biến thành Hoán. Bình. Quan sát sự vật nên có tầm nhìn rộng, không thể hẹp hòi, như vậy sẽ có lợi cho sự phát triển sự nghiệp.

  1. Hào 3.Nhìn xem hoàn cảnh sống của mình, mới lên tiến lên hay lùi xuống.

Quan biến thành Tiệm. Cát. Quan sát người khác không bằng quan sát mình, cũng chính là nhờ nhìn nhận lại mình, xem xét lại bản thân một cách kịp thời sẽ nhận được may mắn, đền đáp sứng đáng.

  1. Hào 4: Quan sát quang cảnh đất nước, có lợi cho việc chầu vương.

Quan biến thành Bĩ. Cát. Khi đất nước hung thịnh nên tìm đường tiến thân giúp minh quân phát triển đất nước.

  1. Hào 5: Xem xét đời mình, người quân tử không mắc lỗi lầm.

Quan biến thành Bác. Bình. Phân tích lại hành vi của mình lợi bỏ những sai lầm là cách làm đúng đắn. Quân tử biết mình, biết người, theo thời hành xử, không lỗi.

  1. Hào 6: Xét bản thân và hành động của nó, nếu hợp với đạo quân tử, không có lỗi

Quan biến thành Tỷ.Bình. Quan sát động tĩnh của đối phương, dựa vào hành động của đối phương để lựa chọn biện pháp tương ứng, để ý lẫn nhau sẽ cát lợi, như vậy mới lợi cho sự phát triển sự nghiệp. Quân tử phải luôn xét mình cẩn thận, hành động chính đáng.

  1. Thời quẻ Quan
  • Gian nan , nhưng có cơ may, thành công rực rỡ. Gặp quí nhân giúp.
  • Phải thành tâm trông đợi người khác giúp, không ỷ tài mình được. Tỏ ra kiêu cắng, tự phụ sẽ gặp nạn.
  • Hôn nhân xóa bỏ mẫu thuẫn, đổi góc độ nhìn nhận vấn đề.
  • Vận thế nửa cát nửa hung, làm việc gì cũng nên suy nghĩ kỹ.
  • Cục thế biến động lớn, cần suy nghĩ kỹ mới hành động.

Quẻ đời người là Quan: Người quẻ Quan có óc quan sát, nhảy cảm trong quan sát. Người Quan làm công việc báo chí, thông tin, giáo dục, văn hóa, các hoạt động xã hội thì thuận, dễ thành công. Người Quan thích chọn mẫu thần tượng cho mình để phấn đấu, cũng thường lấy mình làm gương cho người khác. Quẻ hỗ của quẻ Quan là quẻ bác: là tiêu mòn, hao tổn, thời Âm trưởng, Dương suy. Người quẻ Quan cũng dễ bị tiểu nhân làm tiêu mòn đức tốt hoặc chính mình cũng bị thấp kém đi. Khi có thành quả, thì thành quả ý giống như quả duy nhất còn lại trên cây, chớ ăn, ăn là hết, phải để nó chín rụng xuống, hạt nó nảy mầm thành cây mới, còn để phúc về sau. Người quẻ Quan cũng không tránh khỏi bị cô lập, cô đơn.

Sinh con: gái, đa tài.

  1. Thơ quẻ quan:

Quẻ này có nước đến tươi sen,

Buôn bán phát tài, đại cát hên.

Hôn nhân góp vốn, nhiều người giúp,

Xuất hành được lợi, bệnh tật tiêu.

 

(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm QUẺ 20 – QUẺ QUAN – PHONG ĐỊA QUAN

  1. Cách

“Hạn bồng phùng hà” (Bèo hạn gặp nước)

  1. Tượng

“Vân bình tụ tán chi tượng” (Bèo mây tan hợp)

  1. Hình ảnh
  • Ao bèo bị khô hạn lâu ngày, bèo phải bám vào bùn đất cứng để sống thoi thóp. Bất ngờ được trận mưa rào, bèo được cứu sống, xanh tốt, trổ bông.
  • Lâm là lớn. Vật gì đến lúc lớn mới đáng biểu thị cho người ta thấy nên sau Lâm đến Quan. Quan là phơi bày, là quan sát, xem xét. Trông thấy vật là Quan, trên trông xuống là Quán.
  • Từ ngoài vào phòng tối (Tốn), trong phòng tối om, như đi vào rạp hát, phải mở to mắt nhìn, quan sát. Quan là xem, là xét, dòm ngó, trông nom.
  • Khôn là đất, Tốn là gió thổi trên đất, tượng quét sơn tường, giẻ lau bảng, liếc mắt dòm ngó, tượng cổ động khắp mọi loài, xem xét khắp mọi loài.
  • Gió thổi nhẹ nên mọi vật bị bay tứ tung, tụ tán bất định. Gió đi trên đất, vạn vật bị cảm hóa, là quán. Quán là ngước nhìn, có ý thể hiện. Gió lướt trên đất, lướt qua, trải qua, quét qua, kinh qua, ngang qua, tạt qua, diện tích, bề mặt, mặt tiền, thoáng qua. Hình ảnh con mắt liếc trên mọi vật, là quan sát, xem xét. Tay sờ vào (Tốn) mọi vật (Khôn) là sờ mó, tò mò, tọc mạch, táy máy, khám xét, khám nghiệm, khoa học thực nghiệm.
  • Nhập (Tốn) gia (Khôn) tùy tục. Đạo làm khách, quan khách, khách khứa, tùy (Khôn) mà thuận ứng (Tốn), thanh tra, tra hỏi, tra xét, kiểm tra, kiểm kê, kê khai.

Hai hào dương ở trên, bốn hào Âm ở dưới là Dương biểu thị cho Âm, Âm trông mà làm theo. Quan là tiểu nhân quân tử, nhưng vì có hào 5 đắc trung, đắc chính nên vẫn tốt, nên Quan là tượng đạo thì lớn mà phúc thì nhỏ.

Khối Âm đã lên cao đến hào 4, Quan là Âm khí đã lên cao, Âm trưởng ánh sáng lu mờ, cho nên phải xem lại, nghiệm lại, xét lại.

  1. Ý nghĩa của quẻ Quan

Quan dã. Quan sát. Xem xét, trông coi, cảnh tượng xem thấy, thanh tra, lướt qua, sơ qua,sơn phết, quét nhà. Đi qua, xem qua, bỏ qua, tắc trách, phũ phàng, vị kỷ, đả đảo. Quan là quẻ phản Dịch của quẻ Lâm.

  • Quan sát xem xét (Quan nhìn lên, Lâm nhìn xuống).
  • Chiêm ngưỡng, biểu hiện của người ngoài cuộc đứng nhìn (khi xem việc gặp quẻ Quan thì cần phải có người ngoài giúp sức).
  • Quan ngại (bên ngoài), đặt ra ngoài. Sự trợ giúp của người thứ ba, bên ngoài mới được việc ( Tìm người đỡ đầu sẽ được việc).
  • Sự xa cách, sự đi lại, xuất ngoại (Ví dụ có người xem có đi nước ngoài được không gặp quẻ Quan thì đi được, nhưng nên có người tác động giúp).
  • Sự lộn ngược phải trái, đảo lộn thắng thua (kiện tụng thì đến lúc cuối sự việc đảo lộn thắng thua) không rõ ràng, mất thời gian, lằng nhằng.
  • Quan chức, quan sự (Thăng quan, tiến chức).
  • Quan chức, quan tài, mồ mả (Tốn mộc là áo quan, ở trên Khôn là đất, vì Khôn là đất đảo lỗ để chôn khác với Cần là đất bằng; hay Khôn là cỗ xe trâu, bò, Tốn mộc là gỗ, tức là xe chở quan tài; Nếu xem bệnh tật thì không tốt). Tượng người tay bắt chuồn chuồn (sắp chết).
  • Quan là Quán: người thông minh, hiểu biết, quán thông nhưng láu cá, quán xuyến.
  • Người đi tu. Du tử lang thang (du lịch) tham quan.
  • Môn quan: cái cổng, cửa ngõ, cửa khẩu, cửa nhà (Khác với Bác là ngôi nhà).
  • Tượng người đi cà kheo (khác quẻ Bác là người làm xiếc đi trên dây; việc đại sự gặp Bác là đổ vỡ, gặp quẻ Quan thì cuối cùng sẽ thống nhất).

Đặc điểm quẻ Quan: Lướt qua, sơ qua, qua lại, nhìn qua, ngó qua, xem xét, trông thấy, trông nom, quan sát, quan khách, thanh tra, duyệt binh, sơn phết, quét nhà.

Ví dụ về hình tượng thẻ Quan: Coi nhà, khán đài, thăm dò, thăm viếng, lau nhà, kính đeo mắt, cuốn theo chiều gió, trơn trượt, quán tưởng, thiền quán, quán chiếu, trông nom, trông đợi.

  1. Thoán từ

Biểu thị (làm mẫu mực cho người ta thấy) cũng như người chú tế, lúc sắp tế, rửa tay (quán) cho tinh khiết, bấy nhiêu cũng đủ rồi, không cần phải bày mâm cỗ dâng lên (tiến); mình chí thành (phu) như vậy thì người khác cũng chí thành tín ngưỡng (ngung) mình.

a.Hào 1: Như thẻ nhỏ nhìn trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.

Quan biến thành Ích. Bình. Cần nhịn nhận những vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau. Không nên nhìn mọi việc như cách nhìn của đứa trẻ nhỏ.

  1. Hào 2: Từ trong cửa nhìn ra, đối với đàn bà thì tốt lành.

Quan biến thành Hoán. Bình. Quan sát sự vật nên có tầm nhìn rộng, không thể hẹp hòi, như vậy sẽ có lợi cho sự phát triển sự nghiệp.

  1. Hào 3.Nhìn xem hoàn cảnh sống của mình, mới lên tiến lên hay lùi xuống.

Quan biến thành Tiệm. Cát. Quan sát người khác không bằng quan sát mình, cũng chính là nhờ nhìn nhận lại mình, xem xét lại bản thân một cách kịp thời sẽ nhận được may mắn, đền đáp sứng đáng.

  1. Hào 4: Quan sát quang cảnh đất nước, có lợi cho việc chầu vương.

Quan biến thành Bĩ. Cát. Khi đất nước hung thịnh nên tìm đường tiến thân giúp minh quân phát triển đất nước.

  1. Hào 5: Xem xét đời mình, người quân tử không mắc lỗi lầm.

Quan biến thành Bác. Bình. Phân tích lại hành vi của mình lợi bỏ những sai lầm là cách làm đúng đắn. Quân tử biết mình, biết người, theo thời hành xử, không lỗi.

  1. Hào 6: Xét bản thân và hành động của nó, nếu hợp với đạo quân tử, không có lỗi

Quan biến thành Tỷ.Bình. Quan sát động tĩnh của đối phương, dựa vào hành động của đối phương để lựa chọn biện pháp tương ứng, để ý lẫn nhau sẽ cát lợi, như vậy mới lợi cho sự phát triển sự nghiệp. Quân tử phải luôn xét mình cẩn thận, hành động chính đáng.

  1. Thời quẻ Quan
  • Gian nan , nhưng có cơ may, thành công rực rỡ. Gặp quí nhân giúp.
  • Phải thành tâm trông đợi người khác giúp, không ỷ tài mình được. Tỏ ra kiêu cắng, tự phụ sẽ gặp nạn.
  • Hôn nhân xóa bỏ mẫu thuẫn, đổi góc độ nhìn nhận vấn đề.
  • Vận thế nửa cát nửa hung, làm việc gì cũng nên suy nghĩ kỹ.
  • Cục thế biến động lớn, cần suy nghĩ kỹ mới hành động.

Quẻ đời người là Quan: Người quẻ Quan có óc quan sát, nhảy cảm trong quan sát. Người Quan làm công việc báo chí, thông tin, giáo dục, văn hóa, các hoạt động xã hội thì thuận, dễ thành công. Người Quan thích chọn mẫu thần tượng cho mình để phấn đấu, cũng thường lấy mình làm gương cho người khác. Quẻ hỗ của quẻ Quan là quẻ bác: là tiêu mòn, hao tổn, thời Âm trưởng, Dương suy. Người quẻ Quan cũng dễ bị tiểu nhân làm tiêu mòn đức tốt hoặc chính mình cũng bị thấp kém đi. Khi có thành quả, thì thành quả ý giống như quả duy nhất còn lại trên cây, chớ ăn, ăn là hết, phải để nó chín rụng xuống, hạt nó nảy mầm thành cây mới, còn để phúc về sau. Người quẻ Quan cũng không tránh khỏi bị cô lập, cô đơn.

Sinh con: gái, đa tài.

  1. Thơ quẻ quan:

Quẻ này có nước đến tươi sen,

Buôn bán phát tài, đại cát hên.

Hôn nhân góp vốn, nhiều người giúp,

Xuất hành được lợi, bệnh tật tiêu.

 

(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button