Tử vi

Sao Kình Dương

KÌNH DƯƠNG

Kim

V: Thìn Tuất, Sửu, Mùi.

Bạn đang xem: Sao Kình Dương

Đ: Tí, Hợi, Dần, Thân.

H: Mão, Tí, Ngọ.

Sát tinh, ác, hùng hổ, lăng nhăng. (Kình tối kỵ Quan, Thê, Tử)

1. Ý nghĩa bệnh lý:

Là hình tinh, Kình đi chung với bộ phận nào sẽ gây bệnh hay tật cho chỗ đó.

– Kình, Vượng: lưng tôm, lưng gù, đi cong lưng

– Kình, Long, Trì: mũi sống trâu

– Kình, Phượng, Các: cứng tai, lãng tai

– Kình Nhật, Nguyệt: kém mắt, đau mắt

2. Ý nghĩa tính tình:

Kình là sao võ nên ý nghĩa mạnh bạo, thích hợp với phái nam hơn phái nữ, đặc biệt là tuổi Dương.

a. Nếu Kình đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi:

– tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy

– thích mạo hiểm, làm những chuyện táo bạo, bí mật

– nhiều mưu trí

– hay tự đắc, kiêu căng, bất khuất

– sỗ sàng, ngang tàng

Đi cùng với Thiên Tướng, Thất Sát hay Kiếp Sát, Thiên Hình, Kình Dương càng lộ tính nóng nảy, giận dữ, hay sát phạt, dễ bị khích, tự ái rất lớn.

b. Kình hãm địa:

– hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngỗ ngược

– gian trá, độc ác hay phá, giết, chọc, tính của tiểu nhân và đạo tặc

– dâm dật, khắc chồng con (nữ)

– bệnh tật

Nếu gặp sát tinh thì sự hung càng mạnh.

c. Kình ở Ngọ, Dần, Thân, Mão, Dậu:

– ở Ngọ: rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật.

– ở Dần, Thân: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu: thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu.

– ở Mão, Dậu: cũng nguy khốn cho tuổi Giáp, Mậu.

3. Ý nghĩa của kình dương và một số sao khác ở các cung:

MỆNH

– Kình Linh Hỏa: lưng gù, có bướu hay chân tay có tật; nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa)

– Kình, Không, Kiếp, Binh: côn đồ, đạo tặc, giết người

– Kình, Hình, Riêu, Sát: gái giết chồng

– Kình, Nhật hay Nguyệt đồng cung: bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ); trai khắc vợ, gái khắc chồng.

– Kình, Liêm, Cự, Kỵ: có ám tật; nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất

– Kình, Tuế, Khách: sát phu/thê, xa cách cha mẹ

– Kình, Mã: truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.

– Kình Lực đồng cung: có sức khỏe địch muôn người, bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.

– Kình Hỏa miếu địa: số võ nghiệp rất hiển hách.

– Kình cư Ngọ: (Mã đầu đái kiếm), hay thêm Cô, Sát chiếu: bất đắc kỳ tử.

– Kình nhập miếu ngộ Thiên không, Tuần không, Triệt không: tuổi Thìn, Tuất thọ 90 tuổi; tuổi Sửu, Mùi thọ 70 tuổi.

– Kình ngộ Hỏa tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: anh hùng; thêm có Tham, Vũ: có oai quyền mà ai cũng ghét.

Giáp Mệnh:

– giáp Kình Đà: có tiền nhưng phải chật vật vì sinh kế

– giáp Kình Liêm Tướng: khó tránh được tù tội. Nếu có quan chức thì bị truất giáng, suốt đời bất đắc chí.

QUAN

– Kình đắc địa gặp Mã chiếu: có võ chức nhưng trấn ở xa

– Kình, Lực: bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường; có xin nghỉ gia hạn hay bị ngồi chơi xơi nước; công danh chật vật, nhọc nhằn và nhục nhã

TÀI

– nếu đắc địa: dễ kiếm tiền lúc náo loạn.

– nếu hãm địa: thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách

– Dương, Đà, Thái tuế, Quan Phù: có kiện tụng mới có của.

– Tứ sát (Kình, Đà, Linh Hỏa): tán tài.

THÊ

– nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn 1 dạo

– nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.

– Kình, Đà, Diêu, Sát ngộ Hỏa: vợ giết chồng. Kình, Đà, Hư, Khốc: vợ chồng xung khắc.

BÀO

– có Kình, Đà, Không, Kiếp: anh em chị em cùng khổ ly tán.

– có Tứ Sát: hiếm con, con ngu ngốc ngẩn ngơ.

GIẢI

– có Kình dương: có tì thương, đau chân.

– Kình Đà: Điếc, bệnh trĩ. Kình Đà, Hổ: chó dại cắn.

– Dương, Đà, Kình, Kị, Phá, Liêm: điên và đau mắt.

– Tứ sát ngộ Kiếp sát hay Thất sát: tử, phong, sang.

– Kình, Không, Kiếp: tự sát. Kình, Tuế: khẩu thiệt. Kình, Hình, Sát: tù tội và tàn tật.

THIÊN DI

– có Dương, Đà, Không, Kiếp: cô độc, tán tài, danh bại, viễn đồ kỳ thực.

ĐIỀN

– Kình Đà, Không Kiếp: vô điền sản.

PHÚC

– Nhẫn, Linh, Hỏa: có người cuồng tín

– Dương, Hỷ: người nhà đánh giết lẫn nhau.

– Dương, Đà, Không, Kiếp, Sát: có người đạo tặc.

– Coi về mồ mả có Kình Dương đắc địa (ở Phúc): có ngôi mả phát hình voi phục.

– Kình đà ngộ Dưỡng: có mả đạo táng.

PHỤ MẪU

– có Dương, Đà, Tuế: con khắc cha

HẠN

– Kình, Hình ở Ngọ: bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát.

– Kình, Vũ, Phá: bị hại vì tiền.

– Kình, Cái, Đà: bị bệnh đậu, lên sởi.

– Kình, Kiếp, Lưu hà; Hình, Kỵ, Kiếp: phòng nạn đao thương.

– Kình, Kỵ, Tý, Hợi: nhiều chuyện lôi thôi.

– Kình, Đà, Không, Kiếp: tán tài, tang thương. Kình, Đà, Mả: bôn ba, nhiều sự thay đổi, dời chuyển.

– Kình, Riêu: ghẻ lở mụn nhọt. Kình, Kiếp, Cái: đánh nhau thành tai nạn.

– Kính, Đồng, Linh: cầu hôn phải thành

(Dẫn theo blog Trần Nhật Thành)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Sao Kình Dương

KÌNH DƯƠNG

Kim

V: Thìn Tuất, Sửu, Mùi.

Đ: Tí, Hợi, Dần, Thân.

H: Mão, Tí, Ngọ.

Sát tinh, ác, hùng hổ, lăng nhăng. (Kình tối kỵ Quan, Thê, Tử)

1. Ý nghĩa bệnh lý:

Là hình tinh, Kình đi chung với bộ phận nào sẽ gây bệnh hay tật cho chỗ đó.

– Kình, Vượng: lưng tôm, lưng gù, đi cong lưng

– Kình, Long, Trì: mũi sống trâu

– Kình, Phượng, Các: cứng tai, lãng tai

– Kình Nhật, Nguyệt: kém mắt, đau mắt

2. Ý nghĩa tính tình:

Kình là sao võ nên ý nghĩa mạnh bạo, thích hợp với phái nam hơn phái nữ, đặc biệt là tuổi Dương.

a. Nếu Kình đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi:

– tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy

– thích mạo hiểm, làm những chuyện táo bạo, bí mật

– nhiều mưu trí

– hay tự đắc, kiêu căng, bất khuất

– sỗ sàng, ngang tàng

Đi cùng với Thiên Tướng, Thất Sát hay Kiếp Sát, Thiên Hình, Kình Dương càng lộ tính nóng nảy, giận dữ, hay sát phạt, dễ bị khích, tự ái rất lớn.

b. Kình hãm địa:

– hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngỗ ngược

– gian trá, độc ác hay phá, giết, chọc, tính của tiểu nhân và đạo tặc

– dâm dật, khắc chồng con (nữ)

– bệnh tật

Nếu gặp sát tinh thì sự hung càng mạnh.

c. Kình ở Ngọ, Dần, Thân, Mão, Dậu:

– ở Ngọ: rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật.

– ở Dần, Thân: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu: thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu.

– ở Mão, Dậu: cũng nguy khốn cho tuổi Giáp, Mậu.

3. Ý nghĩa của kình dương và một số sao khác ở các cung:

MỆNH

– Kình Linh Hỏa: lưng gù, có bướu hay chân tay có tật; nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa)

– Kình, Không, Kiếp, Binh: côn đồ, đạo tặc, giết người

– Kình, Hình, Riêu, Sát: gái giết chồng

– Kình, Nhật hay Nguyệt đồng cung: bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ); trai khắc vợ, gái khắc chồng.

– Kình, Liêm, Cự, Kỵ: có ám tật; nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất

– Kình, Tuế, Khách: sát phu/thê, xa cách cha mẹ

– Kình, Mã: truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.

– Kình Lực đồng cung: có sức khỏe địch muôn người, bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.

– Kình Hỏa miếu địa: số võ nghiệp rất hiển hách.

– Kình cư Ngọ: (Mã đầu đái kiếm), hay thêm Cô, Sát chiếu: bất đắc kỳ tử.

– Kình nhập miếu ngộ Thiên không, Tuần không, Triệt không: tuổi Thìn, Tuất thọ 90 tuổi; tuổi Sửu, Mùi thọ 70 tuổi.

– Kình ngộ Hỏa tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: anh hùng; thêm có Tham, Vũ: có oai quyền mà ai cũng ghét.

Giáp Mệnh:

– giáp Kình Đà: có tiền nhưng phải chật vật vì sinh kế

– giáp Kình Liêm Tướng: khó tránh được tù tội. Nếu có quan chức thì bị truất giáng, suốt đời bất đắc chí.

QUAN

– Kình đắc địa gặp Mã chiếu: có võ chức nhưng trấn ở xa

– Kình, Lực: bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường; có xin nghỉ gia hạn hay bị ngồi chơi xơi nước; công danh chật vật, nhọc nhằn và nhục nhã

TÀI

– nếu đắc địa: dễ kiếm tiền lúc náo loạn.

– nếu hãm địa: thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách

– Dương, Đà, Thái tuế, Quan Phù: có kiện tụng mới có của.

– Tứ sát (Kình, Đà, Linh Hỏa): tán tài.

THÊ

– nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn 1 dạo

– nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.

– Kình, Đà, Diêu, Sát ngộ Hỏa: vợ giết chồng. Kình, Đà, Hư, Khốc: vợ chồng xung khắc.

BÀO

– có Kình, Đà, Không, Kiếp: anh em chị em cùng khổ ly tán.

– có Tứ Sát: hiếm con, con ngu ngốc ngẩn ngơ.

GIẢI

– có Kình dương: có tì thương, đau chân.

– Kình Đà: Điếc, bệnh trĩ. Kình Đà, Hổ: chó dại cắn.

– Dương, Đà, Kình, Kị, Phá, Liêm: điên và đau mắt.

– Tứ sát ngộ Kiếp sát hay Thất sát: tử, phong, sang.

– Kình, Không, Kiếp: tự sát. Kình, Tuế: khẩu thiệt. Kình, Hình, Sát: tù tội và tàn tật.

THIÊN DI

– có Dương, Đà, Không, Kiếp: cô độc, tán tài, danh bại, viễn đồ kỳ thực.

ĐIỀN

– Kình Đà, Không Kiếp: vô điền sản.

PHÚC

– Nhẫn, Linh, Hỏa: có người cuồng tín

– Dương, Hỷ: người nhà đánh giết lẫn nhau.

– Dương, Đà, Không, Kiếp, Sát: có người đạo tặc.

– Coi về mồ mả có Kình Dương đắc địa (ở Phúc): có ngôi mả phát hình voi phục.

– Kình đà ngộ Dưỡng: có mả đạo táng.

PHỤ MẪU

– có Dương, Đà, Tuế: con khắc cha

HẠN

– Kình, Hình ở Ngọ: bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát.

– Kình, Vũ, Phá: bị hại vì tiền.

– Kình, Cái, Đà: bị bệnh đậu, lên sởi.

– Kình, Kiếp, Lưu hà; Hình, Kỵ, Kiếp: phòng nạn đao thương.

– Kình, Kỵ, Tý, Hợi: nhiều chuyện lôi thôi.

– Kình, Đà, Không, Kiếp: tán tài, tang thương. Kình, Đà, Mả: bôn ba, nhiều sự thay đổi, dời chuyển.

– Kình, Riêu: ghẻ lở mụn nhọt. Kình, Kiếp, Cái: đánh nhau thành tai nạn.

– Kính, Đồng, Linh: cầu hôn phải thành

(Dẫn theo blog Trần Nhật Thành)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button