Tử vi

TẬT ÁCH CUNG

Tật Ách chủ về bệnh thống, lại cũng chủ về tâm cảnh vui sướng hay phiền não. Bởi vậy cung Tật Ách không nên quá vượng, nếu Tử Vi hay Thái Dương tọa thủ cung Tật chẳng những không hay gì mà còn lắm bậnh tật.

Cung Tật Ách cũng không nên có nhiều Sát tinh tụ vào gây ra nhiều bệnh tật. Cung Tật Ách cũng cho hay về tai nạn gây thương tích, chết chóc. Bệnh tật thế nào, luận đoán thường căn cứ vào các sao với ngũ hành sở thuộc của chúng.

Tỉ dụ, Thiên Phủ thuộc Thổ, nếu thấy Sát tinh hội tụ thì con Tì yếu, nhược điểm là Tì bệnh thường xuất hiện ở bộ phận này.

Bạn đang xem: TẬT ÁCH CUNG

Qua kinh nghiệm chỉ có phần nào đúng thôi. Đứng trên cơ sở y khoa bệnh tật người ta không đơn giản như vậy. Do đó mà dùng Tử Vi mà đoán chính xác được bệnh tật là điều tin xem như hàm hồ.

Hơn nữa sách luận về bệnh tật cho khoa Tử Vi không đồng nhất. Ngoài ra không chỉ ở cung Tật Ách bệnh tật mới hiện lên, qua Mệnh hay Phúc cung có thể thấy.

Tỉ dụ Không Kiếp đóng mệnh hay Tật Ách đều dễ mắc bệnh ngoài da, suyễn. Thiên Cơ Khốc Hư ở mệnh hay ở Tật Ách đều đưa đến một căn bệnh lao nào đó.

Riêng cung Phúc thì dễ tìm ra ở đây một bệnh trên tâm thần, không phải bệnh ở cơ năng. Y khoa hiện đại tìm ra những bệnh bắt nguồn từ trung khu thần kinh (Neurology) tất nhiên không thể hiện lên cung Tật Ách loại bệnh trên, ngay cả ở các sách y học Trung Quốc.

Tuy nhiên không phải Tử Vi khoa hoàn toàn vô dụng để đoán về bệnh tật nhưng đoán để mà tránh, để mà thận trọng chứ không đoán để mà chữa. Tỉ dụ Cự Kị Hỏa Tinh thường bị giải phẫu…

Tử Vi

  • Tử Vi cung tật ách, thường bệnh tì vì, thường bị tiêu chảy, ói mửa, đau bụng, khí trướng. Bệnh tì vị có lúc biểu hiện tình trạng tì thổ không vận hoá dẫn đến hấp thu không tốt, hoặc vị khí nạp không tốt gây nên vị hàn.
  • Tử Vi gặp nhiều sao thổ như Thiên Phủ, Tả Phụ, Lộc Tồn, Hoá Lộc, Tam Thai, Bát Toạ, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Đài Phụ, Phong Cáo thì chủ về bệnh thận, hoặc hệ cơ quan sinh dục, cũng chủ về bệnh lao do sắc dục quá độ.
  • Tử Vi có Hoả Tinh, Linh Tinh đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về bệnh thấp hoả, bệnh sởi, bệnh ngoài da, vị nhiệt, rối loạn tiêu hoá
  • Tử Vi có Không Kiếp đồng độ hoặc thủ chiếu, chủ về mắt hoa, mờ, bị cườm nước, đau dạ dày, vị hàn, đau thần kinh dạ dày
  • Tử Vi có Thiên Phủ đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về bệnh dạ dày
  • Tử Phá chủ bệnh kín của phụ nữ, hội Kình Dương, chủ phẫu thuật hoặc phá tướng, chủ về nói cà lăm, thần kinh căng thẳng, gặp các sao hoả nặng, nên đề phòng bệnh thần kinh, lại thêm tứ sast cùng chiếu chủ về thần kinh quá mẫn cảm, tâm thận bất giao, huyết khí bất hoà. Nếu các sao sát kị trùng trùng, chủ về thần kinh phân liệt.
  • Tử Tham chủ hiếu sắc, Thiên Diêu, Đào Hoa, hội chiếu, thủ dâm, di tinh, bệnh lao do sắc dục quá độ. Nếu gặp Kình Dương, nam mệnh bao quy đầu quá dài, nữ âm môi lớn và dài, hoặc bệnh kín phụ nữ. Hồng Loan, Thiên Hỷ, kinh nguyệt không điều hoà, huyết trắng, rong kinh, bệnh kín ở tử cung
  • Tử Sát chủ về táo báo hoặc tiêu chảy, khí hư, âm khuy đau bụng, gặp sát tinh chủ ngoại thương. Gặp Liêm Trinh Hoá Kỵ đề phòng tổn thương bất ngờ
  • Tử Tướng da quá mẫn cảm, hoặc sỏi mật, sỏi thận, sỏi bàng quang, có thêm sát tinh chủ về viêm ruột thừa, thêm Hoả Linh thì hấp thu dinh dưỡng không tốt
  • Tử Vi nhập Tật Ách, gặp sát tinh hội chiếu, gặp Thiên Hình chủ về vì bệnh mà phải phẫu thuật
  • Tử Vi gặp các sao đào hoa, Liêm Trinh gặp Hoá Kỵ chủ có bệnh đường sinh dục, bệnh máu

Thiên Cơ

  • Thiên Cơ thủ tật ách, thường bệnh gan, bệnh túi mật, hoặc lúc nhỏ nhiều nan tai tật bệnh, dễ mắc bệnh động kinh (động kinh thuộc mộc)
  • Gan mật mắc bệnh, biểu hiện can khí vượng làm đau dạ dày, vượng tì hưu làm cho cơ năng hấp thu dinh dưỡng hoạt động kém, chủ về can dương thướng kháng, xuất hiện đầu choáng mắt hoa, nữ mệnh thì kinh nguyệt khô ít, là vì âm phận hao tổn
  • Nữ Mệnh có Thiên Cơ thủ Tật Ách, có thêm Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Đào Hoa, Thiên Diêu đồng độ, chủ kinh nguyệt không điều hoà, hay đau bụng kinh hoặc bệnh kín ở tử cung như tử cung bị lệch
  • Thiên Cơ có Kình Dương, Thiên Hình, Đại Hao đồng độ cần phải phẫu thuật
  • Thiên Cơ hôi hợp với các sao thuộc thuỷ như Thái Âm, Thiên Đồng, Văn Khúc, Hữu Bật, Hoá Kỵ, Thiên Diêu, Hồng Loan, Thiên Hỷ được gọi là “mẹ nuông chiêu con hư”, mộc sinh thuỷ thái quá làm mộc bị bệnh, có thể ảnh hưởng rối loạn hệ nội tiết, nhiệt độc, thấp hoả, thiên về gân cơ, bệnh lý đều do âm hư gây ra
  • Thiên Cơ và Cự Môn đồng độ là bệnh can mộc khắc tì thố, biểu hiện can khí uất thống, hoặc trương vị đầy hơi, gặp sát tinh Thiên Hư, Âm Sát thì bệnh âm thư. Nếu các sao sát, kị, hình hao cung chiếu hoặc đồng độ, khả năng ung thư dạ dày
  • Cơ Lương đồng độ, cũng là mộc khắc tì thổ, thu nạp không điều hoà, rối loạn tiêu hoá, gặp Kình Đà thì thấp hoá làm hại gân.

Thái Dương

  • Thái Dương thủ cung Tật Ách, chủ về bệnh tim mạch, huyết áp cao, hoặc tắc nghẽn mạch máu. Vì vậy cũng bị các triệu chứng đau đàu, choáng, mắt hoa, Thái Dương thủ Tật tại Ngọ hoặc lạc hãm gặp Kình Đà chủ về bệnh ở mắt, hoặc trong mắt có gân đỏ, gặp Hoá Kỵ thì mắt thương tổn.
  • Thái Dương thủ mệnh hoặc tật, thường chủ về cận thị, loạn thị, loà mắt, cũng dễ trúng gió
  • Thái Dương chủ về can dương thượng kháng, đai tiểu tiện đều có thể bị táo và khó, đại tiện ra máu, trĩ lậu
  • Thái Dương thủ Tật Ách, hội hợp các sao thuộc mộc sẽ bệnh hệ nội tiết
  • Nhật Nguyệt đông cung, tâm thàn bất giao, âm dương bất hoà, dễ bệnh hệ thần kinh, rối loạn giấc ngủ
  • Nhật Nguyệt đồng cung, các sao sát hị kình hội họp, đề phòng đau hông sườn, bệnh tim mạch, gặp Thiên Hình, Thiên Thương, Không Kiếp, dễ bị uốn ván
  • Thái Dương Cự Môn đồng cung, dễ huyết áp, nếu có Đà la thì bán thân bất toại, đau thiên đầu thống, đau đầu kinh niên
  • Dương Lương đồng cung, các sao hoả thổ hội hợp, bệnh hệ nội tiết và hệ tuần hoàn, gặp Hoả Linh là mẹ hiền hại con. Thiên Lương chủ về vì được dưỡng quá mà sinh bệnh, gặp các sao hình kị, chủ về ung thư vú và ung thư dạ dày, bệnh hệ nội tiết cường giáp, dễ mắc sở, nổi mề đay do dị ứng
  • Thái Dương độc toạ Tật Ách, gặp Thiên Hình, cũng có thể dùng ma tuý.

Vũ Khúc

  • Vũ Khúc thủ Tật, bệnh phổi, đường hô hấp.
  • Gặp các sao thuộc Hoả như Thiên mã, Hoả Linh sẽ “thương khắc”, Vũ Khúc âm kim, chủ về ho, thổ huyết, là các triệu chứng lao phổi (phổi kết hạch). Thêm Thiên Hình, Hoá Kỵ nguy cơ ung thư phổi.
  • Vũ Khúc cũng chủ về chảy máu mũi, tắt tiếng, hoặc viêm khó quản
  • Vũ Khúc chủ bệnh ở tiểu trường, có biểu hiện táo báo, hoặc đau họng
  • Vũ khúc thủ cung Tật Ách, gặp đủ Hoả Linh Kình Đà Không Kiếp Thiên Hình thì chủ về cuộc đời nhiều nạn tai tật bệnh, còn bị phẫu thuật
  • Vũ Khúc Thiên Phủ đồng độ, thường chủ về nạn tai tật bệnh, nhưng nếu Vũ Khúc Hoá Kỵ lại gặp thêm sát tinh, chủ mắc bệnh dạ dày, nên đề phòng ung thư dạy dày, hoặc ung thư phổi
  • Vũ Tham đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về tay chân dễ bị thương. Nếu các sao sát kị hình hội chiếu, Vũ Khúc lại Hoá Kỵ, chủ về ung thư gan, xơ gan
  • Vũ Tướng đồng cung, có Phá Quân vây chiếu, dễ bị phá tướng, trên mặt có sẹo. Nếu Phá Quân Hoá Lộc vây chiếu, giải phẫu thẩm mĩ. Nêu gặp các sao sát hình nặng, mắc bệnh kín, chủ về bị thương phải phẫu thuật
  • Vũ Sát, thường chủ về bị thương, nếu gặp Đà La thì tay chân bị thương, gặp Không Kiếp là kim bị hoả khắc, đường hô hấp quá mẫn cảm
  • Vũ Phá, trong tình hình thông thường, đều đau răng, nhổ răng, trồng răng. Nếu Vũ Khúc Hoá Kỵ gặp thêm các sát tinh thì có khối u, ung thư.

Thiên Đồng

  • Thiên Đồng nhập Tật, thường ít tai nạn, về phương diện bệnh tật, có bệnh ở thận, bàng quang, niệu đạo, ống dẫn tinh hoặc buồng trứng.
  • Thiên Đồng gặp sát tinh, bệnh tử cung, tuyến tiền liệt, bệnh lậu, thoát vị bẹn, sa đì, sưng hòn dái, trĩ
  • Thiên Đồng gặp Thiên Hư, Phượng Các, Thiên Nguyệt, chủ về phong tả hàn nhiệt, hoặc đau bụng tiêu chảy
  • Thiên Đồng có Cự Môn đồng độ, hội chiếu mà gặp sát tinh, dễ viêm khớp, thoái hoá khớp, ảnh hưởng hệ thần kinh vận động, gây ra tê liệt, đau nhức, nhiều sao sát kị dễ vì các bệnh xương khớp hoặc sốt tê liệt, lao xương mà thành tàn tật, bại liệt
  • Đồng Âm chủ về căng tức ngực, thuỷ thũng, cổ trướng, cước khí (tê phù chân), thiếu vitamin B, tứ chi vô lực, thân thể uể oải, mệt mỏi, các bệnh về thấp khí. Nếu có nhiều sao sát kị hội hợp, chủ về bại liệt, bệnh tật ở mắt, thần kinh suy nhược.
  • Đồng Lương đồng độ, đau bụng do gan hoặc dạ dày. Nếu gặp sát tinh, nhói tim và khó thở, tắc nghẽn cơ tim hoặc bệnh mạch máu. Nếu Thiên Đồng lạc hãm mà gặp thêm sát, kị, hình, hao thì chủ về nữ mệnh dễ mắc bệnh thận hoặc phụ khoa, nam mệnh thận hoặc các cơ quan sinh dục kém.

Liêm Trinh

  • Liêm Trinh ơ cung Tật, chủ về các bệnh hư hoả bốc lên hoặc tâm hoả cấp táo, vì Liêm Trinh là âm hoả.
  • Liêm Trinh trong Đẩu số gọi là “huyết tinh”, vì vậy chủ về đại tiện ra máu, lạc huyết, tâm huyết hao tốn, tâm thận bất giao gây ra nên thiếu máu và mất ngủ, nữ mệnh cũng chủ về máu kinh không đủ, kinh nguyệt ko điều hoà. Liêm Trinh Hoá Kỵ gặp sao sát hình chủ về ung thư máu hoặc thiếu máu bẩm sinh
  • Liêm Trinh là đào hoa thứ, vì vậy còn chủ về thủ dâm, y dâm, đi tinh, bệnh lậu, giang mai, và các bệnh về tình dục khác
  • Liêm Trinh thủ Tật, dễ mắc các bệnh cảm cúm, gặp Thiên Nguyệt thì cảm mạo triền miên, dị ứng mũi, dị ứng khí quản
  • Liêm Trinh Hoá Kỵ, gặp sát tinh, Không Kiếp thì tai nạn chảy máu. Gặp Thiên Hình thì càng nghiệm, nếu không có Thiên Hình, chủ về bệnh tật về máu mủ, nhẹ thì dễ có mụn
  • Liêm Tham đồng độ, nam mệnh chủ về mộng tinh di tinh, nữ mệnh chủ vè đau bụng kinh hoặc bệnh tử cung. Gặp các sao sát, kị, hinh, hao và Không Kiép có khả năng mắc bệnh ung thư đường sinh dục, nếu các sao sát kị nhẹ, nữ mệnh chru về bệnh lệch tử cung hoặc bệnh kín của phụ nữ. Chỉ gặp Hoả Tinh, nam và nữ mệnh đều chủ về đau thắt lưng, đau tức vùng gan
  • Liêm Trinh có Thiên Tướng đồng độ, chủ bệnh tiểu đường, hoặc sỏi bàng quang hay sỏi thận. Nếu gặp các sao đào hoa, như Hồng Loan, Thiên Hỷ, Đào Hoa, Thiên Diêu thì chủ về các bệnh liên quan đến tính dụng như bệnh lậu, nước tiểu đục … Nam mệnh chủ về di tinh, phái nữ thì các bệnh âm hư
  • Liêm Sát đồng độ, lúc bé nhiều bệnh, lao phổi, ho, ho ra máu. Gặp Kình Dương, đại tiện ra máu, gặp Hoá Kị, Thiên Hình, sát tinh nặng thì chủ vê ung thử ruột, hoặc bất ngờ bị thương mà chảy máu
  • Liêm Phá đồng độ, chủ về sỏi thận, sỏi bàng quang. Nếu Hoá Kỵ thêm sát tinh, có khả năng phẫu thuật hoặc mặt nhiều thẹo.

 

Thiên Phủ

  • Thiên Phủ tại Tật, thường chủ về bệnh dạ dày, tê phù chân, phù thũng, tê liệt do thấp khí, cổ trướng.
  • Nếu hội chiếu với Hoa Cái, Thiên Tài, là thổ bị mộc làm tổn thương, chủ về các chứng buồn nôn, rối loạn nhịp tim
  • Do chủ về đau dạ dày, nếu gặp các sao thuộc hoả, sẽ chủ về vị nhiệt, cũng chủ về các chứng hôi miệng, sâu răng, nhọt ở lưỡi
  • Thiên Phủ có Thất Sát, Thiên Hình hội chiếu, chủ về bị thương.

Thái Âm

  • Thái Âm thủ Tật, thường chủ về âm hư, biểu hiện là tiêu chảy, kiệt lị, phù chân, hoặc tì vị và ruột già thấp nhiệt.
  • Thái Âm thủ Tật, gặp các sao đào hoa, như Hồng Loan, Thiên Hỷ, Đào Hoa, Đại Hao, Âm Sát, Thiên Hư, nam mệnh chủ về thận hư, lãnh cảm, nữ mệnh chủ về lãnh cảm. Nếu gặp cả sao sát, hình, kị thì âm phần rất hao tổn, dẫn đến khí huyết bất hoà, gây nên các chứng khó trị như tiểu đường, cổ trướng và bại liệt
  • Âm Đồng, chủ về bệnh mắt, các bệnh có đốm, gặp thêm Văn Khúc, Hoá Kỵ thì chủ về bệnh sởi
  • Âm Cơ, chủ về bệnh kín của phụ nữ. Nếu Thái Âm Hoá Kỵ, trái lại chủ về gan vượng, gây nên bệnh. Nếu Thiên Cơ Hoá Kỵ, gặp thêm sát tinh, Thiên Hư, Âm Sát, nam mệnh chủ về dương nuy, nữ thì âm nuy. Trong tình huống thông thường, cũng chủ về thần kinh quá mẫn cảm.

Tham Lang

  • Tham Lang ở Tật, thường chủ về bệnh gan mật, can vượng, tì hư, rối loạn chuyển hoá ở gan, lúc bé thì chủ về chứng can phong co giật.
  • Tham Lang hội hợp với Kình Đà, Hoả Tinh đều chủ về bệnh trĩ, gặp thêm Liêm Trinh chủ về các chứng đau bụng vùng gan, hoặc đầu choáng, đau đâu kinh niên, thiếu máu
  • Tham Tử đồng độ, gặp sát tinh, chủ về đa dục, Tham Kỵ chủ về thủ dâm, chủ về âm hao tổn, hư dương thượng kháng, nếu trung niên và vãn niên thì dương nuy.
  • Lúc Tham Lang tại Dần, Thân, ắt sẽ đối nhau với Liêm Trinh, chủ về âm hư, đau thắt lưng, gặp các sao sát kị hình và Thiên Hư, chủ về hao tổn, bệnh thận, bệnh ở cơ quan sinh dục.
  • Liêm Tham đồng độ Tị Hợi chủ về mộng tinh, di tinh, nghiện tính dục, nữ mệnh chủ về đau bụng kinh, đau thắt lưng, lệch tử cung, huyết trắng, rong kinh, và bệnh kín phụ nữ

Cự Môn

  • Cự Môn thủ Tật, chủ về bệnh tị vì và bệnh về cơ năng tiêu hoá. Nhưng do Thổ có thể sinh Kim, nếu tì thổ hư nhược, thì kim ít được sinh trợ, cũng có thể chủ về đường hô hấp.
  • Cự Môn ở cung Tật, gặp Lộc Tồn Hoá Lộc thì chủ về bạo ăn bạo uống mà gây ra bệnh dạ dày
  • Nếu gặp Kình Đà, Hoá Kỵ, Thiên Hình thì chủ về có thể mắc bệnh ung thư dạ dày, ung thư thực quản.
  • Do bệnh dạ dày, hoặc cơ năng tiêu hoá không tốt, nên cũng chủ về gầy ốm, ngầm tổn hại. Nếu Cự Môn gặp Thiên Hư, Đại Hao thì chủ về bệnh âm thư, hoặc bệnh phổi, nếu gặp thêm các sao sát hình kị thì chủ về ung thư phổi
  • Cự Cơ đồng độ, chủ về can vị bất hoà, chứng ợ chua, buồn nôn, hoặc tâm khí uất kết, đau tức ngực
  • Cự Nhật đồng độ chủ huyết áp cao
  • Cự Đông đồng độ, chủ về bệnh thần kinh toạ, hoặc là thấp sang, hắc lào, ghẻ. Nếu các sao sạt kị hình hao đều hội hợp, hơn nữa có Thiên Hình, Kình Dương, Thiên Lương đông độ Mão Dậu, chủ về ung thư thực quản hoặc ung thư xương.

Thiên Tướng

  • Thiên Tướng tại Tật, chủ về bệnh bàng quang, niệu đạo, có lúc chủ về bệnh túi mật, cũng chủ về các bệnh do thận thuỷ mất điều hoà gây ra, như tiểu đường, sỏi thận, sỏi bàng quang, cũng chủ về các bệnh ngoài da, như dị ứng da, bệnh sởi, bệnh nấm ngoài da. Nếu gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, Đào Hoa, Thiên Diêu thì nước tiểu đục, bệnh lậu, giang mai. Gặp sát tinh, chủ về bệnh tính dục khó trị
  • Thiên Tướng ở Tật, có Kình Đà, Thiên Hình hội chiếu, chủ vè phong thấp, đau xương, tim suy nhược, tay chân bại liệt, mất cảm giác
  • Thiên Tướng có Hoả Linh, Thiên Nguyệt hội chiếu, chủ về cảm mạo, sốt rét, củ về nấm ngoài da
  • Thiên Tướng ở Tật cung, đối cung có Tử Phá, nhưng Phá Quân không Hoá Lộc, được Lộc Tồn đồng độ là tiên thiên bất túc. Vận trung vãn niên mà gặp tinh hệ này thì hậu thiên hao tổn.

Thiên Lương

  • Thiên Lương tại Tật, phần nhiều bệnh tật chuyển nguy thành an. Nhưng nếu có sát tinh hội chiếu, thì mắc bệnh nặng rồi mới khỏi. Nhờ năng lực Thiên Lương tiêu tai giải ách
  • Thiên Lương chủ bệnh dạ dày, ruột, rối loạn tiêu hoá, Thiên Lương Dần Thân chủ về đau bụng kinh
  • Thiên Lương có Kình Đà, Thiên Hình đồng độ hoặc hội chiếu chủ về ngoại thương ở tay chân, hoặc gân cốt bị tổn thương, cũng chủ về ngực eo lưng bị thương, hoặc viêm ruột thừa, hoặc viêm ruột cấp tính
  • Thiên Lương có Hoả Linh đồng độ, chủ về nhọt, khối u, phù thũng, chủ về ung thu vú, ung thư dạ dày, nếu gặp thêm Hoá Kỵ, Thiên Hình càng nghiệm
  • Thiên Lương có Không Kiếp, Hao đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về phong thấp, bệnh tê nhức tay chân mình mẩy.
  • Thiên lương có Thiên Nguyệt Âm Sát đồng độ, dễ mắc bệnh dịch, cảm cúng, các chứng choáng ngất có tính hư nhược

Thất Sát

  • Thất Sát tại Tật, lúc bé nhiều nạn tai tật bệnh, còn dễ giận dữ làm tổn thương can phế
  • Sát Liêm đồng độ, chủ về hướng chuyển biến xấu đi, hoặc trật khớp, bị thương, có sát tinh và Hoá Kỵ hội chiếu, chủ về khối u, phù thũng hoặc bệnh máu
  • Sát Liêm đồng độ, chủ về bệnh phổi, ho ra máu, thêm Hồng Loan, Thiên Hỷ chủ về hen suyễn
  • Thất Sát có Tử Vi hoặc Thiên Phủ vây chiếu, chủ về trương vị mất điều hoà, vị thu nạp không tốt. Có Tử Vi, Thiên Phủ vây chiếu mà gặp thêm Kình Dương, chủ về khối u, phù thũng, nhẹ là viêm ruột thừa, viêm ruột hoặc viêm dạ dày. Có Tử Vi, Thiên Phủ vây chiến mà gặp thêm Thiên Mã, Thiên Hình, Khôi Việt thì chủ về đại tiện ra máu, lạc huyết. Sát Vũ đồng độ chủ về tổn thương, gặp Đà La thì phần nhiều là tay chân bị thương, sát tinh nặng có thể tàn tật.
  • Thất Sát Hoả Tinh đồng độ, chủ về bệnh tật ở mắt do âm hư gây ra
  • Thất Sát Long Trì đồng độ, chủ về tai điếc do kim không sạch thuỷ, thận dương bị thương tổn gây ra.

Phá Quân

  • Phá Quân thủ Tật, lúc bé hay bị bệnh, có máu mủ, gặp Thiên Hư, Đại Hao, Âm Sát thì sinh thiếu tháng, cần phải chăm sóc đặc biệt.
  • Phá Quân Kình Dương đồng độ, chủ về bị thương hoặc phẫu thuật
  • Phá Quân là âm thuỷ, chủ về bệnh ở cơ năng của cơ quan sinh dục, như di tinh, dương nuy, nữ giới thì đau bụng kinh, huyết trắng, rong kinh
  • Phá Tử đồng độ thì tiêu chảy
  • Phá Vũ đồng độ, chủ về đau răng, cũng chủ về phẫu thuật răng và hay nhổ răng, các bệnh hư nhược

Liên quan đến tri thức về nguyên lý ngũ hành sinh khắc của ngũ tạng lục phủ. Xin giới thiệu như sau:

  • Tâm (tim) thuộc hỏi, ruột non thuộc hoả, hoả cũng là hệ tuần hoàn và hệ thần kinh, ở ngũ quan là lưỡi
  • Gan thuộc mộc, mật thuộc mộc, mộc cũng là hệ nội tiết, ở ngũ quan là mắt
  • Tuyến tuỵ, lá lách thuộc thổ, dạ dày cũng thuộc thổ, thổ cũng là hệ tiêu hoá, ở ngũ quan là miệng
  • Phổi thuộc kim, ruột già thuộc kim, kim thuộc hệ hô hấp, ở ngũ quan là mũi
  • Thận thuộc thuỷ, bàng quang thuộc thuỷ, thuỷ cũng là hệ thống bài tiết và cơ quan sinh dục, ở ngũ cung là tai.

Căn cứ ngũ hành có thể biết bệnh ở đâu. Như Vũ Khúc tật ách, có sát tinh. Vũ Khúc thuộc âm kim, âm kim tổn thương nên bệnh ở phế hoặc ruột già, nhưng vì kim khắc mộc. Nếu Vũ khúc hội các sao mạnh như Khoa Lộc Quyền và các cát tinh thì kim thịnh làm tổn thương mộc, khả năng gan, mật, mắt sẽ mắc bệnh, do đó có thể bị mắt vàng, viêm gan … Nếu cung mệnh gặp các sao sát, hình, kị thì có thể căn cứ vào đây để suy đoán.

Căn cứ nguyên lý ngũ hành tương khắc, có thể biết một số quy luật cơ bản để xem tật bệnh:

  • Hoả bị thuỷ khắc, thuỷ quá mạnh, chủ các bệnh ở tim và ruột non, hệ tuần hoàn và hệ thần kinh, hoặc đầu lưỡi và khoang miệng
  • Mộc bị kim khắc, kim quá mạnh, chủ về bệnh ở gan mật, hệ nội tiết hoặc mắt
  • Thổ bị mộc khắc, mộc quá mạnh, chủ về các bệnh dạ dày, tuyến tuỵ, hệ tiêu hoá hoặc khoang miệng.
  • Kim bị hoả khắc, hoả quá mạnh, chủ các bệnh ở phổi và ruột già, hệ hô hấp hoặc xoang mũi, khí quản
  • Thuỷ bị thổ khắc, thổ quá mạnh, chủ các bệnh ở thận và bàng quang, hệ bài tiết hoặc khoang tai trong tai ngoài.

Ngoài ra có thuyết “Mẹ nuông chiều quá thì con hư”. Như hoả quá thịnh, hoả tuy sinh thổ, nhưng sinh thái quá thì làm thổ bệnh. Vì vậy căn cứ vào đó, ta có một vài nguyên tắc sau:

  • Hoả được mộc sinh, thái quá thì hoả bệnh như tim
  • Mộc được thuỷ sinh, thái quá thì mộc bệnh, như gan
  • Thổ được hoả sinh, thái quá thì thổ bệnh như đau dạ dày
  • Kim được thổ sinh, thái quá thì kim bệnh, như phổi
  • Thuỷ được kim sinh, thái quá thì thuỷ bênh, như bệnh thận.

Có thể thấy, dựa vào các sao luận đoán tật bệnh là rất khó khăn, đòi hỏi có kinh nghiệm. Nhưng có một nguyên tác là gặp các sao ở tật ách trước tiên xét về âm dương ngũ hành của nó. Như kim yếu thì trước tiên nghi là Kim bị bệnh, nếu Kim mạnh thì phải nghi hành nó khắc là Mộc bị bệnh. Nếu Kim quá mạnh thì phải nghi Thuỷ bị bệnh.

Dưới đây liệt kê một số chứng bệnh của các sao theo nguyên lý âm dương ngũ hành để bạn đọc tiện tham khảo:

  • Tử Vi là âm Thổ, bệnh dạy dày tuyến tuỵ, bệnh cơ quan tiêu hoá.
  • Thiên Cơ là âm Mộc, chủ bệnh gan mật, bệnh hệ nội tiết
  • Thái Dương là dương Hoả, chủ bệnh tim, mắt, tuần hoàn và hệ thần kinh
  • Vũ Khúc là âm Kim, bệnh phổi, khí quản, hệ hô hấp
  • Thiên Đồng là dương Thuỷ, bệnh bàng quang, hệ bài tiết
  • Liêm Trinh là âm Hoả, bệnh tâm hoả, phụ khoa, hệ tuần hoàn.
  • Thiên Phủ là dương Thổ, bệnh dạ dày, khoang miệng
  • Thái Âm là âm Thuỷ, bệnh âm hư, thận, cơ quan sinh dục
  • Tham Lang là dương mộc, bệnh gan mật, hệ nội tiết
  • Cự Môn là âm Thổ, bệnh tuyến tuỵ
  • Thiên Tướng là dương thuỷ, bệnh mật hoặc hệ bài tiết
  • Thiên Lương là dương thổ, bệnh dạ dày, tuyến vú
  • Thất Sát là âm kim, bệnh hô háp
  • Phá Quân là âm thuyỷ, bệnh âm hư và cơ quan sinh dục
  • Tả Phụ là dương thổ, bệnh gút
  • Hữu Bật là âm Thuỷ, bệnh thận yếu
  • Văn Xương là dương kim, bệnh ruột già và tam tiêu
  • Văn Khúc là âm Thuỷ, bệnh ban đỏ, đường sinh dục
  • Thiên Khổ là dương hoả, dễ kinh dương minh
  • Thiên Việt là âm Hoả, dẽ bị viêm
  • Lộc tồn là âm Thổ, bệnh tì vị
  • Thiên Mã là dương Hoả, bệnh dịch, huyết không nuôi được gân, thấp hoả lưu ở gân
  • Kình Dương là dương Kim, bệnh ruột già, bị côn trùng cắn, ngoại thương
  • Đà La là âm kim, bệnh phổi, ngoại thương
  • Hoả Tinh là dương hoả, bệnh thấp hoả, vết thương độc, u nhọt
  • Linh Tinh là âm hoả, bệnh hư hoả bốc lên
  • Địa Không là âm hoả, bệnh huyết hư, huyết áp thấp
  • Địa Kiếp là dương hoả, đau dạ dày
  • Hoá Lộc là âm thổ, bệnh tì vị
  • Hoá Quyền là dương mộc, bệnh gan mật, hệ nội tiết
  • Hoá Khoa là dương thuỷ, bệnh thận hư
  • Hoá Kỵ là dương Thuỷ, bệnh hệ cơ quan sinh dục, chứng sưng tuyến tuỵ, khí phận bất hành
  • Thiên Thương là dương thuỷ, bệnh di tinh, bệnh lao
  • Thiên Sứ là am Thuỷ, rối loạn nhịp tim, bệnh phụ khoa
  • Thiên Hình là dương hoả, bệnh tim, bệnh dịch, ngoại thương
  • Thiên Diêu là âm thuỷ, âm hư, bàng quang, hệ cơ quan sinh dục
  • Thiên Khốc là dương kim, bệnh lao, ho dai dẳng
  • Thiên Hư là âm Thổ, bệnh hư tổn, phụ nữ âm hư
  • Hồng Loan là âm Thuỷ, bệnh thận hàn, thận hư, bệnh kín của phụ nữ
  • Thiên Hỷ là dương Thuỷ, bệnh thận, bệnh tử cung
  • Tam Thai là dương Thổ, bệnh rối loạn tiêu hoá, mụn trứng cá
  • Bát Toạ là âm Thổ, dinh dưỡng quá dư dẫn tới béo phì, mỡ máu cao
  • Long Trì là dương Thuỷ, bệnh tai, tai điếc, tai ù
  • Phượng Các là dương Thổ, bệnh tàn nhang, bệnh béo phì
  • Thiên Tài là âm Mộc, bệnh nội tiết
  • Thiên Thọ là dương Thổ, bệnh cơ quan tiêu hoá
  • Thiên Quan là dương Thổ, bệnh cơ quan tiêu hoá
  • Thiên Phúc là dương Thổ, bệnh tì vị
  • Ân Quang là dương Hoả, bệnh kinh dương minh, hư hoả
  • Thiên Quá là dương thổ, bệnh tì vị, rối loạn tiêu hoá
  • Thai Phụ là dương thổ, bệnh tì vị
  • Phong Cáo là âm Thổ, bệnh đường ăn uống
  • Cô Thân là dương hoả, bệnh nhiệt, huyết áp cao
  • Quả Tú là âm Hoả, chứng phong.

Dùng đẩu số luận đoán bệnh tật, tai ách, không thể chỉ dùng cung tật ách nguyên cục, phải xem xét cung tật ách từng đại hoạn mới có thể luận đoán các bệnh tật chủ yếu trong đời. Có lúc phải xem cung tật ách của lưu niên mới có thể đoán được sự phát triển của bệnh tình. Đây là điều tối quan trọng cần lưu ý.

Một vài câu phú đáng chú ý về cung Tật Ách

* Ách cung Bạch Hổ huyết hư

Khốc Hư Cơ lại có dư phế đàm

* Dương Đà phúc thống bệnh lâm

Mã Đà đới tật Kình làm tì thương

* Bệnh phù Hình Kị phong sương (tê thấp)

Kiếp Không cung Ách có đường huyết suy

* Nhật Nguyệt Đà Kị mục tì

Hỏa Linh Dương Nhẫn tức thì mắt đau

* Dương Đà liếc lác thế âu

Thiên Riêu mộng hiện ắt sầu mộng tinh

* Ách cung Hóa Kị cho minh

Âm hư chứng ấy thường tình hiếm con

* Thiên Cơ Thất Sát phùng xung

Bệnh hay đeo đẳng phải phòng thuốc thang

* Bệnh gan mật rất hung tàn

Bởi sao Bệnh hợp làng Kiếp Cơ

* Liêm Trinh Vũ Sát hung đồ

Ấu nhi cha mẹ phải lo thuốc thầy

* Cự Phá hung tinh họp bầy

Phong sang vương vấn những ngày thiếu niên

(bị ghẻ lở, chốc đầu)

* Long Trì Mộc Dục sao nên

Hoặc là Mộc Kiếp tránh đường bể sông

Thiên Hình Dương Nhẫn Ngọ cung

Gặp sao Thất Sát ngục trung đợi chờ

Tham Liêm Tị Hợi khá lo

Lâm vào Tật Ách lưu đồ gian truân

(6 câu trên đây không chỏ vào tật bệnh mà chỏ vào tai nạn)

* Cự Kị nên tránh đò sông

Phục Binh Hình Việt mắc vòng gươm đao

* Hỏa Linh Hình Việt khác nào

Không bị sét đánh búa đao có ngày

* Hỏa Linh Mộc Dục phải hay

Nước sôi lửa đỏ hẹn ngày họa thương

* Lộc Tồn ám tật miên trường

Tả Hữu Xương Khúc tai ương khá phòng

* Thiên Quan Thiên Phúc hợp hòa

Giải Thần Nguyệt Đức một tòa trừ hung

* Ách cung ác sát trùng phùng

Khí âm lạnh lẽo chẳng cùng khí dương

* Triệt Tuần đóng ở Ách cung

Bệnh phùng cũng khỏi, hạn phùng cũng qua

* Cung Tật mà ngộ Khôi Hình

Số người mắc phải pháp đình gươm đao.

(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm TẬT ÁCH CUNG

Tật Ách chủ về bệnh thống, lại cũng chủ về tâm cảnh vui sướng hay phiền não. Bởi vậy cung Tật Ách không nên quá vượng, nếu Tử Vi hay Thái Dương tọa thủ cung Tật chẳng những không hay gì mà còn lắm bậnh tật.

Cung Tật Ách cũng không nên có nhiều Sát tinh tụ vào gây ra nhiều bệnh tật. Cung Tật Ách cũng cho hay về tai nạn gây thương tích, chết chóc. Bệnh tật thế nào, luận đoán thường căn cứ vào các sao với ngũ hành sở thuộc của chúng.

Tỉ dụ, Thiên Phủ thuộc Thổ, nếu thấy Sát tinh hội tụ thì con Tì yếu, nhược điểm là Tì bệnh thường xuất hiện ở bộ phận này.

Qua kinh nghiệm chỉ có phần nào đúng thôi. Đứng trên cơ sở y khoa bệnh tật người ta không đơn giản như vậy. Do đó mà dùng Tử Vi mà đoán chính xác được bệnh tật là điều tin xem như hàm hồ.

Hơn nữa sách luận về bệnh tật cho khoa Tử Vi không đồng nhất. Ngoài ra không chỉ ở cung Tật Ách bệnh tật mới hiện lên, qua Mệnh hay Phúc cung có thể thấy.

Tỉ dụ Không Kiếp đóng mệnh hay Tật Ách đều dễ mắc bệnh ngoài da, suyễn. Thiên Cơ Khốc Hư ở mệnh hay ở Tật Ách đều đưa đến một căn bệnh lao nào đó.

Riêng cung Phúc thì dễ tìm ra ở đây một bệnh trên tâm thần, không phải bệnh ở cơ năng. Y khoa hiện đại tìm ra những bệnh bắt nguồn từ trung khu thần kinh (Neurology) tất nhiên không thể hiện lên cung Tật Ách loại bệnh trên, ngay cả ở các sách y học Trung Quốc.

Tuy nhiên không phải Tử Vi khoa hoàn toàn vô dụng để đoán về bệnh tật nhưng đoán để mà tránh, để mà thận trọng chứ không đoán để mà chữa. Tỉ dụ Cự Kị Hỏa Tinh thường bị giải phẫu…

Tử Vi

  • Tử Vi cung tật ách, thường bệnh tì vì, thường bị tiêu chảy, ói mửa, đau bụng, khí trướng. Bệnh tì vị có lúc biểu hiện tình trạng tì thổ không vận hoá dẫn đến hấp thu không tốt, hoặc vị khí nạp không tốt gây nên vị hàn.
  • Tử Vi gặp nhiều sao thổ như Thiên Phủ, Tả Phụ, Lộc Tồn, Hoá Lộc, Tam Thai, Bát Toạ, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Đài Phụ, Phong Cáo thì chủ về bệnh thận, hoặc hệ cơ quan sinh dục, cũng chủ về bệnh lao do sắc dục quá độ.
  • Tử Vi có Hoả Tinh, Linh Tinh đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về bệnh thấp hoả, bệnh sởi, bệnh ngoài da, vị nhiệt, rối loạn tiêu hoá
  • Tử Vi có Không Kiếp đồng độ hoặc thủ chiếu, chủ về mắt hoa, mờ, bị cườm nước, đau dạ dày, vị hàn, đau thần kinh dạ dày
  • Tử Vi có Thiên Phủ đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về bệnh dạ dày
  • Tử Phá chủ bệnh kín của phụ nữ, hội Kình Dương, chủ phẫu thuật hoặc phá tướng, chủ về nói cà lăm, thần kinh căng thẳng, gặp các sao hoả nặng, nên đề phòng bệnh thần kinh, lại thêm tứ sast cùng chiếu chủ về thần kinh quá mẫn cảm, tâm thận bất giao, huyết khí bất hoà. Nếu các sao sát kị trùng trùng, chủ về thần kinh phân liệt.
  • Tử Tham chủ hiếu sắc, Thiên Diêu, Đào Hoa, hội chiếu, thủ dâm, di tinh, bệnh lao do sắc dục quá độ. Nếu gặp Kình Dương, nam mệnh bao quy đầu quá dài, nữ âm môi lớn và dài, hoặc bệnh kín phụ nữ. Hồng Loan, Thiên Hỷ, kinh nguyệt không điều hoà, huyết trắng, rong kinh, bệnh kín ở tử cung
  • Tử Sát chủ về táo báo hoặc tiêu chảy, khí hư, âm khuy đau bụng, gặp sát tinh chủ ngoại thương. Gặp Liêm Trinh Hoá Kỵ đề phòng tổn thương bất ngờ
  • Tử Tướng da quá mẫn cảm, hoặc sỏi mật, sỏi thận, sỏi bàng quang, có thêm sát tinh chủ về viêm ruột thừa, thêm Hoả Linh thì hấp thu dinh dưỡng không tốt
  • Tử Vi nhập Tật Ách, gặp sát tinh hội chiếu, gặp Thiên Hình chủ về vì bệnh mà phải phẫu thuật
  • Tử Vi gặp các sao đào hoa, Liêm Trinh gặp Hoá Kỵ chủ có bệnh đường sinh dục, bệnh máu

Thiên Cơ

  • Thiên Cơ thủ tật ách, thường bệnh gan, bệnh túi mật, hoặc lúc nhỏ nhiều nan tai tật bệnh, dễ mắc bệnh động kinh (động kinh thuộc mộc)
  • Gan mật mắc bệnh, biểu hiện can khí vượng làm đau dạ dày, vượng tì hưu làm cho cơ năng hấp thu dinh dưỡng hoạt động kém, chủ về can dương thướng kháng, xuất hiện đầu choáng mắt hoa, nữ mệnh thì kinh nguyệt khô ít, là vì âm phận hao tổn
  • Nữ Mệnh có Thiên Cơ thủ Tật Ách, có thêm Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Đào Hoa, Thiên Diêu đồng độ, chủ kinh nguyệt không điều hoà, hay đau bụng kinh hoặc bệnh kín ở tử cung như tử cung bị lệch
  • Thiên Cơ có Kình Dương, Thiên Hình, Đại Hao đồng độ cần phải phẫu thuật
  • Thiên Cơ hôi hợp với các sao thuộc thuỷ như Thái Âm, Thiên Đồng, Văn Khúc, Hữu Bật, Hoá Kỵ, Thiên Diêu, Hồng Loan, Thiên Hỷ được gọi là “mẹ nuông chiêu con hư”, mộc sinh thuỷ thái quá làm mộc bị bệnh, có thể ảnh hưởng rối loạn hệ nội tiết, nhiệt độc, thấp hoả, thiên về gân cơ, bệnh lý đều do âm hư gây ra
  • Thiên Cơ và Cự Môn đồng độ là bệnh can mộc khắc tì thố, biểu hiện can khí uất thống, hoặc trương vị đầy hơi, gặp sát tinh Thiên Hư, Âm Sát thì bệnh âm thư. Nếu các sao sát, kị, hình hao cung chiếu hoặc đồng độ, khả năng ung thư dạ dày
  • Cơ Lương đồng độ, cũng là mộc khắc tì thổ, thu nạp không điều hoà, rối loạn tiêu hoá, gặp Kình Đà thì thấp hoá làm hại gân.

Thái Dương

  • Thái Dương thủ cung Tật Ách, chủ về bệnh tim mạch, huyết áp cao, hoặc tắc nghẽn mạch máu. Vì vậy cũng bị các triệu chứng đau đàu, choáng, mắt hoa, Thái Dương thủ Tật tại Ngọ hoặc lạc hãm gặp Kình Đà chủ về bệnh ở mắt, hoặc trong mắt có gân đỏ, gặp Hoá Kỵ thì mắt thương tổn.
  • Thái Dương thủ mệnh hoặc tật, thường chủ về cận thị, loạn thị, loà mắt, cũng dễ trúng gió
  • Thái Dương chủ về can dương thượng kháng, đai tiểu tiện đều có thể bị táo và khó, đại tiện ra máu, trĩ lậu
  • Thái Dương thủ Tật Ách, hội hợp các sao thuộc mộc sẽ bệnh hệ nội tiết
  • Nhật Nguyệt đông cung, tâm thàn bất giao, âm dương bất hoà, dễ bệnh hệ thần kinh, rối loạn giấc ngủ
  • Nhật Nguyệt đồng cung, các sao sát hị kình hội họp, đề phòng đau hông sườn, bệnh tim mạch, gặp Thiên Hình, Thiên Thương, Không Kiếp, dễ bị uốn ván
  • Thái Dương Cự Môn đồng cung, dễ huyết áp, nếu có Đà la thì bán thân bất toại, đau thiên đầu thống, đau đầu kinh niên
  • Dương Lương đồng cung, các sao hoả thổ hội hợp, bệnh hệ nội tiết và hệ tuần hoàn, gặp Hoả Linh là mẹ hiền hại con. Thiên Lương chủ về vì được dưỡng quá mà sinh bệnh, gặp các sao hình kị, chủ về ung thư vú và ung thư dạ dày, bệnh hệ nội tiết cường giáp, dễ mắc sở, nổi mề đay do dị ứng
  • Thái Dương độc toạ Tật Ách, gặp Thiên Hình, cũng có thể dùng ma tuý.

Vũ Khúc

  • Vũ Khúc thủ Tật, bệnh phổi, đường hô hấp.
  • Gặp các sao thuộc Hoả như Thiên mã, Hoả Linh sẽ “thương khắc”, Vũ Khúc âm kim, chủ về ho, thổ huyết, là các triệu chứng lao phổi (phổi kết hạch). Thêm Thiên Hình, Hoá Kỵ nguy cơ ung thư phổi.
  • Vũ Khúc cũng chủ về chảy máu mũi, tắt tiếng, hoặc viêm khó quản
  • Vũ Khúc chủ bệnh ở tiểu trường, có biểu hiện táo báo, hoặc đau họng
  • Vũ khúc thủ cung Tật Ách, gặp đủ Hoả Linh Kình Đà Không Kiếp Thiên Hình thì chủ về cuộc đời nhiều nạn tai tật bệnh, còn bị phẫu thuật
  • Vũ Khúc Thiên Phủ đồng độ, thường chủ về nạn tai tật bệnh, nhưng nếu Vũ Khúc Hoá Kỵ lại gặp thêm sát tinh, chủ mắc bệnh dạ dày, nên đề phòng ung thư dạy dày, hoặc ung thư phổi
  • Vũ Tham đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về tay chân dễ bị thương. Nếu các sao sát kị hình hội chiếu, Vũ Khúc lại Hoá Kỵ, chủ về ung thư gan, xơ gan
  • Vũ Tướng đồng cung, có Phá Quân vây chiếu, dễ bị phá tướng, trên mặt có sẹo. Nếu Phá Quân Hoá Lộc vây chiếu, giải phẫu thẩm mĩ. Nêu gặp các sao sát hình nặng, mắc bệnh kín, chủ về bị thương phải phẫu thuật
  • Vũ Sát, thường chủ về bị thương, nếu gặp Đà La thì tay chân bị thương, gặp Không Kiếp là kim bị hoả khắc, đường hô hấp quá mẫn cảm
  • Vũ Phá, trong tình hình thông thường, đều đau răng, nhổ răng, trồng răng. Nếu Vũ Khúc Hoá Kỵ gặp thêm các sát tinh thì có khối u, ung thư.

Thiên Đồng

  • Thiên Đồng nhập Tật, thường ít tai nạn, về phương diện bệnh tật, có bệnh ở thận, bàng quang, niệu đạo, ống dẫn tinh hoặc buồng trứng.
  • Thiên Đồng gặp sát tinh, bệnh tử cung, tuyến tiền liệt, bệnh lậu, thoát vị bẹn, sa đì, sưng hòn dái, trĩ
  • Thiên Đồng gặp Thiên Hư, Phượng Các, Thiên Nguyệt, chủ về phong tả hàn nhiệt, hoặc đau bụng tiêu chảy
  • Thiên Đồng có Cự Môn đồng độ, hội chiếu mà gặp sát tinh, dễ viêm khớp, thoái hoá khớp, ảnh hưởng hệ thần kinh vận động, gây ra tê liệt, đau nhức, nhiều sao sát kị dễ vì các bệnh xương khớp hoặc sốt tê liệt, lao xương mà thành tàn tật, bại liệt
  • Đồng Âm chủ về căng tức ngực, thuỷ thũng, cổ trướng, cước khí (tê phù chân), thiếu vitamin B, tứ chi vô lực, thân thể uể oải, mệt mỏi, các bệnh về thấp khí. Nếu có nhiều sao sát kị hội hợp, chủ về bại liệt, bệnh tật ở mắt, thần kinh suy nhược.
  • Đồng Lương đồng độ, đau bụng do gan hoặc dạ dày. Nếu gặp sát tinh, nhói tim và khó thở, tắc nghẽn cơ tim hoặc bệnh mạch máu. Nếu Thiên Đồng lạc hãm mà gặp thêm sát, kị, hình, hao thì chủ về nữ mệnh dễ mắc bệnh thận hoặc phụ khoa, nam mệnh thận hoặc các cơ quan sinh dục kém.

Liêm Trinh

  • Liêm Trinh ơ cung Tật, chủ về các bệnh hư hoả bốc lên hoặc tâm hoả cấp táo, vì Liêm Trinh là âm hoả.
  • Liêm Trinh trong Đẩu số gọi là “huyết tinh”, vì vậy chủ về đại tiện ra máu, lạc huyết, tâm huyết hao tốn, tâm thận bất giao gây ra nên thiếu máu và mất ngủ, nữ mệnh cũng chủ về máu kinh không đủ, kinh nguyệt ko điều hoà. Liêm Trinh Hoá Kỵ gặp sao sát hình chủ về ung thư máu hoặc thiếu máu bẩm sinh
  • Liêm Trinh là đào hoa thứ, vì vậy còn chủ về thủ dâm, y dâm, đi tinh, bệnh lậu, giang mai, và các bệnh về tình dục khác
  • Liêm Trinh thủ Tật, dễ mắc các bệnh cảm cúm, gặp Thiên Nguyệt thì cảm mạo triền miên, dị ứng mũi, dị ứng khí quản
  • Liêm Trinh Hoá Kỵ, gặp sát tinh, Không Kiếp thì tai nạn chảy máu. Gặp Thiên Hình thì càng nghiệm, nếu không có Thiên Hình, chủ về bệnh tật về máu mủ, nhẹ thì dễ có mụn
  • Liêm Tham đồng độ, nam mệnh chủ về mộng tinh di tinh, nữ mệnh chủ vè đau bụng kinh hoặc bệnh tử cung. Gặp các sao sát, kị, hinh, hao và Không Kiép có khả năng mắc bệnh ung thư đường sinh dục, nếu các sao sát kị nhẹ, nữ mệnh chru về bệnh lệch tử cung hoặc bệnh kín của phụ nữ. Chỉ gặp Hoả Tinh, nam và nữ mệnh đều chủ về đau thắt lưng, đau tức vùng gan
  • Liêm Trinh có Thiên Tướng đồng độ, chủ bệnh tiểu đường, hoặc sỏi bàng quang hay sỏi thận. Nếu gặp các sao đào hoa, như Hồng Loan, Thiên Hỷ, Đào Hoa, Thiên Diêu thì chủ về các bệnh liên quan đến tính dụng như bệnh lậu, nước tiểu đục … Nam mệnh chủ về di tinh, phái nữ thì các bệnh âm hư
  • Liêm Sát đồng độ, lúc bé nhiều bệnh, lao phổi, ho, ho ra máu. Gặp Kình Dương, đại tiện ra máu, gặp Hoá Kị, Thiên Hình, sát tinh nặng thì chủ vê ung thử ruột, hoặc bất ngờ bị thương mà chảy máu
  • Liêm Phá đồng độ, chủ về sỏi thận, sỏi bàng quang. Nếu Hoá Kỵ thêm sát tinh, có khả năng phẫu thuật hoặc mặt nhiều thẹo.

 

Thiên Phủ

  • Thiên Phủ tại Tật, thường chủ về bệnh dạ dày, tê phù chân, phù thũng, tê liệt do thấp khí, cổ trướng.
  • Nếu hội chiếu với Hoa Cái, Thiên Tài, là thổ bị mộc làm tổn thương, chủ về các chứng buồn nôn, rối loạn nhịp tim
  • Do chủ về đau dạ dày, nếu gặp các sao thuộc hoả, sẽ chủ về vị nhiệt, cũng chủ về các chứng hôi miệng, sâu răng, nhọt ở lưỡi
  • Thiên Phủ có Thất Sát, Thiên Hình hội chiếu, chủ về bị thương.

Thái Âm

  • Thái Âm thủ Tật, thường chủ về âm hư, biểu hiện là tiêu chảy, kiệt lị, phù chân, hoặc tì vị và ruột già thấp nhiệt.
  • Thái Âm thủ Tật, gặp các sao đào hoa, như Hồng Loan, Thiên Hỷ, Đào Hoa, Đại Hao, Âm Sát, Thiên Hư, nam mệnh chủ về thận hư, lãnh cảm, nữ mệnh chủ về lãnh cảm. Nếu gặp cả sao sát, hình, kị thì âm phần rất hao tổn, dẫn đến khí huyết bất hoà, gây nên các chứng khó trị như tiểu đường, cổ trướng và bại liệt
  • Âm Đồng, chủ về bệnh mắt, các bệnh có đốm, gặp thêm Văn Khúc, Hoá Kỵ thì chủ về bệnh sởi
  • Âm Cơ, chủ về bệnh kín của phụ nữ. Nếu Thái Âm Hoá Kỵ, trái lại chủ về gan vượng, gây nên bệnh. Nếu Thiên Cơ Hoá Kỵ, gặp thêm sát tinh, Thiên Hư, Âm Sát, nam mệnh chủ về dương nuy, nữ thì âm nuy. Trong tình huống thông thường, cũng chủ về thần kinh quá mẫn cảm.

Tham Lang

  • Tham Lang ở Tật, thường chủ về bệnh gan mật, can vượng, tì hư, rối loạn chuyển hoá ở gan, lúc bé thì chủ về chứng can phong co giật.
  • Tham Lang hội hợp với Kình Đà, Hoả Tinh đều chủ về bệnh trĩ, gặp thêm Liêm Trinh chủ về các chứng đau bụng vùng gan, hoặc đầu choáng, đau đâu kinh niên, thiếu máu
  • Tham Tử đồng độ, gặp sát tinh, chủ về đa dục, Tham Kỵ chủ về thủ dâm, chủ về âm hao tổn, hư dương thượng kháng, nếu trung niên và vãn niên thì dương nuy.
  • Lúc Tham Lang tại Dần, Thân, ắt sẽ đối nhau với Liêm Trinh, chủ về âm hư, đau thắt lưng, gặp các sao sát kị hình và Thiên Hư, chủ về hao tổn, bệnh thận, bệnh ở cơ quan sinh dục.
  • Liêm Tham đồng độ Tị Hợi chủ về mộng tinh, di tinh, nghiện tính dục, nữ mệnh chủ về đau bụng kinh, đau thắt lưng, lệch tử cung, huyết trắng, rong kinh, và bệnh kín phụ nữ

Cự Môn

  • Cự Môn thủ Tật, chủ về bệnh tị vì và bệnh về cơ năng tiêu hoá. Nhưng do Thổ có thể sinh Kim, nếu tì thổ hư nhược, thì kim ít được sinh trợ, cũng có thể chủ về đường hô hấp.
  • Cự Môn ở cung Tật, gặp Lộc Tồn Hoá Lộc thì chủ về bạo ăn bạo uống mà gây ra bệnh dạ dày
  • Nếu gặp Kình Đà, Hoá Kỵ, Thiên Hình thì chủ về có thể mắc bệnh ung thư dạ dày, ung thư thực quản.
  • Do bệnh dạ dày, hoặc cơ năng tiêu hoá không tốt, nên cũng chủ về gầy ốm, ngầm tổn hại. Nếu Cự Môn gặp Thiên Hư, Đại Hao thì chủ về bệnh âm thư, hoặc bệnh phổi, nếu gặp thêm các sao sát hình kị thì chủ về ung thư phổi
  • Cự Cơ đồng độ, chủ về can vị bất hoà, chứng ợ chua, buồn nôn, hoặc tâm khí uất kết, đau tức ngực
  • Cự Nhật đồng độ chủ huyết áp cao
  • Cự Đông đồng độ, chủ về bệnh thần kinh toạ, hoặc là thấp sang, hắc lào, ghẻ. Nếu các sao sạt kị hình hao đều hội hợp, hơn nữa có Thiên Hình, Kình Dương, Thiên Lương đông độ Mão Dậu, chủ về ung thư thực quản hoặc ung thư xương.

Thiên Tướng

  • Thiên Tướng tại Tật, chủ về bệnh bàng quang, niệu đạo, có lúc chủ về bệnh túi mật, cũng chủ về các bệnh do thận thuỷ mất điều hoà gây ra, như tiểu đường, sỏi thận, sỏi bàng quang, cũng chủ về các bệnh ngoài da, như dị ứng da, bệnh sởi, bệnh nấm ngoài da. Nếu gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, Đào Hoa, Thiên Diêu thì nước tiểu đục, bệnh lậu, giang mai. Gặp sát tinh, chủ về bệnh tính dục khó trị
  • Thiên Tướng ở Tật, có Kình Đà, Thiên Hình hội chiếu, chủ vè phong thấp, đau xương, tim suy nhược, tay chân bại liệt, mất cảm giác
  • Thiên Tướng có Hoả Linh, Thiên Nguyệt hội chiếu, chủ về cảm mạo, sốt rét, củ về nấm ngoài da
  • Thiên Tướng ở Tật cung, đối cung có Tử Phá, nhưng Phá Quân không Hoá Lộc, được Lộc Tồn đồng độ là tiên thiên bất túc. Vận trung vãn niên mà gặp tinh hệ này thì hậu thiên hao tổn.

Thiên Lương

  • Thiên Lương tại Tật, phần nhiều bệnh tật chuyển nguy thành an. Nhưng nếu có sát tinh hội chiếu, thì mắc bệnh nặng rồi mới khỏi. Nhờ năng lực Thiên Lương tiêu tai giải ách
  • Thiên Lương chủ bệnh dạ dày, ruột, rối loạn tiêu hoá, Thiên Lương Dần Thân chủ về đau bụng kinh
  • Thiên Lương có Kình Đà, Thiên Hình đồng độ hoặc hội chiếu chủ về ngoại thương ở tay chân, hoặc gân cốt bị tổn thương, cũng chủ về ngực eo lưng bị thương, hoặc viêm ruột thừa, hoặc viêm ruột cấp tính
  • Thiên Lương có Hoả Linh đồng độ, chủ về nhọt, khối u, phù thũng, chủ về ung thu vú, ung thư dạ dày, nếu gặp thêm Hoá Kỵ, Thiên Hình càng nghiệm
  • Thiên Lương có Không Kiếp, Hao đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về phong thấp, bệnh tê nhức tay chân mình mẩy.
  • Thiên lương có Thiên Nguyệt Âm Sát đồng độ, dễ mắc bệnh dịch, cảm cúng, các chứng choáng ngất có tính hư nhược

Thất Sát

  • Thất Sát tại Tật, lúc bé nhiều nạn tai tật bệnh, còn dễ giận dữ làm tổn thương can phế
  • Sát Liêm đồng độ, chủ về hướng chuyển biến xấu đi, hoặc trật khớp, bị thương, có sát tinh và Hoá Kỵ hội chiếu, chủ về khối u, phù thũng hoặc bệnh máu
  • Sát Liêm đồng độ, chủ về bệnh phổi, ho ra máu, thêm Hồng Loan, Thiên Hỷ chủ về hen suyễn
  • Thất Sát có Tử Vi hoặc Thiên Phủ vây chiếu, chủ về trương vị mất điều hoà, vị thu nạp không tốt. Có Tử Vi, Thiên Phủ vây chiếu mà gặp thêm Kình Dương, chủ về khối u, phù thũng, nhẹ là viêm ruột thừa, viêm ruột hoặc viêm dạ dày. Có Tử Vi, Thiên Phủ vây chiến mà gặp thêm Thiên Mã, Thiên Hình, Khôi Việt thì chủ về đại tiện ra máu, lạc huyết. Sát Vũ đồng độ chủ về tổn thương, gặp Đà La thì phần nhiều là tay chân bị thương, sát tinh nặng có thể tàn tật.
  • Thất Sát Hoả Tinh đồng độ, chủ về bệnh tật ở mắt do âm hư gây ra
  • Thất Sát Long Trì đồng độ, chủ về tai điếc do kim không sạch thuỷ, thận dương bị thương tổn gây ra.

Phá Quân

  • Phá Quân thủ Tật, lúc bé hay bị bệnh, có máu mủ, gặp Thiên Hư, Đại Hao, Âm Sát thì sinh thiếu tháng, cần phải chăm sóc đặc biệt.
  • Phá Quân Kình Dương đồng độ, chủ về bị thương hoặc phẫu thuật
  • Phá Quân là âm thuỷ, chủ về bệnh ở cơ năng của cơ quan sinh dục, như di tinh, dương nuy, nữ giới thì đau bụng kinh, huyết trắng, rong kinh
  • Phá Tử đồng độ thì tiêu chảy
  • Phá Vũ đồng độ, chủ về đau răng, cũng chủ về phẫu thuật răng và hay nhổ răng, các bệnh hư nhược

Liên quan đến tri thức về nguyên lý ngũ hành sinh khắc của ngũ tạng lục phủ. Xin giới thiệu như sau:

  • Tâm (tim) thuộc hỏi, ruột non thuộc hoả, hoả cũng là hệ tuần hoàn và hệ thần kinh, ở ngũ quan là lưỡi
  • Gan thuộc mộc, mật thuộc mộc, mộc cũng là hệ nội tiết, ở ngũ quan là mắt
  • Tuyến tuỵ, lá lách thuộc thổ, dạ dày cũng thuộc thổ, thổ cũng là hệ tiêu hoá, ở ngũ quan là miệng
  • Phổi thuộc kim, ruột già thuộc kim, kim thuộc hệ hô hấp, ở ngũ quan là mũi
  • Thận thuộc thuỷ, bàng quang thuộc thuỷ, thuỷ cũng là hệ thống bài tiết và cơ quan sinh dục, ở ngũ cung là tai.

Căn cứ ngũ hành có thể biết bệnh ở đâu. Như Vũ Khúc tật ách, có sát tinh. Vũ Khúc thuộc âm kim, âm kim tổn thương nên bệnh ở phế hoặc ruột già, nhưng vì kim khắc mộc. Nếu Vũ khúc hội các sao mạnh như Khoa Lộc Quyền và các cát tinh thì kim thịnh làm tổn thương mộc, khả năng gan, mật, mắt sẽ mắc bệnh, do đó có thể bị mắt vàng, viêm gan … Nếu cung mệnh gặp các sao sát, hình, kị thì có thể căn cứ vào đây để suy đoán.

Căn cứ nguyên lý ngũ hành tương khắc, có thể biết một số quy luật cơ bản để xem tật bệnh:

  • Hoả bị thuỷ khắc, thuỷ quá mạnh, chủ các bệnh ở tim và ruột non, hệ tuần hoàn và hệ thần kinh, hoặc đầu lưỡi và khoang miệng
  • Mộc bị kim khắc, kim quá mạnh, chủ về bệnh ở gan mật, hệ nội tiết hoặc mắt
  • Thổ bị mộc khắc, mộc quá mạnh, chủ về các bệnh dạ dày, tuyến tuỵ, hệ tiêu hoá hoặc khoang miệng.
  • Kim bị hoả khắc, hoả quá mạnh, chủ các bệnh ở phổi và ruột già, hệ hô hấp hoặc xoang mũi, khí quản
  • Thuỷ bị thổ khắc, thổ quá mạnh, chủ các bệnh ở thận và bàng quang, hệ bài tiết hoặc khoang tai trong tai ngoài.

Ngoài ra có thuyết “Mẹ nuông chiều quá thì con hư”. Như hoả quá thịnh, hoả tuy sinh thổ, nhưng sinh thái quá thì làm thổ bệnh. Vì vậy căn cứ vào đó, ta có một vài nguyên tắc sau:

  • Hoả được mộc sinh, thái quá thì hoả bệnh như tim
  • Mộc được thuỷ sinh, thái quá thì mộc bệnh, như gan
  • Thổ được hoả sinh, thái quá thì thổ bệnh như đau dạ dày
  • Kim được thổ sinh, thái quá thì kim bệnh, như phổi
  • Thuỷ được kim sinh, thái quá thì thuỷ bênh, như bệnh thận.

Có thể thấy, dựa vào các sao luận đoán tật bệnh là rất khó khăn, đòi hỏi có kinh nghiệm. Nhưng có một nguyên tác là gặp các sao ở tật ách trước tiên xét về âm dương ngũ hành của nó. Như kim yếu thì trước tiên nghi là Kim bị bệnh, nếu Kim mạnh thì phải nghi hành nó khắc là Mộc bị bệnh. Nếu Kim quá mạnh thì phải nghi Thuỷ bị bệnh.

Dưới đây liệt kê một số chứng bệnh của các sao theo nguyên lý âm dương ngũ hành để bạn đọc tiện tham khảo:

  • Tử Vi là âm Thổ, bệnh dạy dày tuyến tuỵ, bệnh cơ quan tiêu hoá.
  • Thiên Cơ là âm Mộc, chủ bệnh gan mật, bệnh hệ nội tiết
  • Thái Dương là dương Hoả, chủ bệnh tim, mắt, tuần hoàn và hệ thần kinh
  • Vũ Khúc là âm Kim, bệnh phổi, khí quản, hệ hô hấp
  • Thiên Đồng là dương Thuỷ, bệnh bàng quang, hệ bài tiết
  • Liêm Trinh là âm Hoả, bệnh tâm hoả, phụ khoa, hệ tuần hoàn.
  • Thiên Phủ là dương Thổ, bệnh dạ dày, khoang miệng
  • Thái Âm là âm Thuỷ, bệnh âm hư, thận, cơ quan sinh dục
  • Tham Lang là dương mộc, bệnh gan mật, hệ nội tiết
  • Cự Môn là âm Thổ, bệnh tuyến tuỵ
  • Thiên Tướng là dương thuỷ, bệnh mật hoặc hệ bài tiết
  • Thiên Lương là dương thổ, bệnh dạ dày, tuyến vú
  • Thất Sát là âm kim, bệnh hô háp
  • Phá Quân là âm thuyỷ, bệnh âm hư và cơ quan sinh dục
  • Tả Phụ là dương thổ, bệnh gút
  • Hữu Bật là âm Thuỷ, bệnh thận yếu
  • Văn Xương là dương kim, bệnh ruột già và tam tiêu
  • Văn Khúc là âm Thuỷ, bệnh ban đỏ, đường sinh dục
  • Thiên Khổ là dương hoả, dễ kinh dương minh
  • Thiên Việt là âm Hoả, dẽ bị viêm
  • Lộc tồn là âm Thổ, bệnh tì vị
  • Thiên Mã là dương Hoả, bệnh dịch, huyết không nuôi được gân, thấp hoả lưu ở gân
  • Kình Dương là dương Kim, bệnh ruột già, bị côn trùng cắn, ngoại thương
  • Đà La là âm kim, bệnh phổi, ngoại thương
  • Hoả Tinh là dương hoả, bệnh thấp hoả, vết thương độc, u nhọt
  • Linh Tinh là âm hoả, bệnh hư hoả bốc lên
  • Địa Không là âm hoả, bệnh huyết hư, huyết áp thấp
  • Địa Kiếp là dương hoả, đau dạ dày
  • Hoá Lộc là âm thổ, bệnh tì vị
  • Hoá Quyền là dương mộc, bệnh gan mật, hệ nội tiết
  • Hoá Khoa là dương thuỷ, bệnh thận hư
  • Hoá Kỵ là dương Thuỷ, bệnh hệ cơ quan sinh dục, chứng sưng tuyến tuỵ, khí phận bất hành
  • Thiên Thương là dương thuỷ, bệnh di tinh, bệnh lao
  • Thiên Sứ là am Thuỷ, rối loạn nhịp tim, bệnh phụ khoa
  • Thiên Hình là dương hoả, bệnh tim, bệnh dịch, ngoại thương
  • Thiên Diêu là âm thuỷ, âm hư, bàng quang, hệ cơ quan sinh dục
  • Thiên Khốc là dương kim, bệnh lao, ho dai dẳng
  • Thiên Hư là âm Thổ, bệnh hư tổn, phụ nữ âm hư
  • Hồng Loan là âm Thuỷ, bệnh thận hàn, thận hư, bệnh kín của phụ nữ
  • Thiên Hỷ là dương Thuỷ, bệnh thận, bệnh tử cung
  • Tam Thai là dương Thổ, bệnh rối loạn tiêu hoá, mụn trứng cá
  • Bát Toạ là âm Thổ, dinh dưỡng quá dư dẫn tới béo phì, mỡ máu cao
  • Long Trì là dương Thuỷ, bệnh tai, tai điếc, tai ù
  • Phượng Các là dương Thổ, bệnh tàn nhang, bệnh béo phì
  • Thiên Tài là âm Mộc, bệnh nội tiết
  • Thiên Thọ là dương Thổ, bệnh cơ quan tiêu hoá
  • Thiên Quan là dương Thổ, bệnh cơ quan tiêu hoá
  • Thiên Phúc là dương Thổ, bệnh tì vị
  • Ân Quang là dương Hoả, bệnh kinh dương minh, hư hoả
  • Thiên Quá là dương thổ, bệnh tì vị, rối loạn tiêu hoá
  • Thai Phụ là dương thổ, bệnh tì vị
  • Phong Cáo là âm Thổ, bệnh đường ăn uống
  • Cô Thân là dương hoả, bệnh nhiệt, huyết áp cao
  • Quả Tú là âm Hoả, chứng phong.

Dùng đẩu số luận đoán bệnh tật, tai ách, không thể chỉ dùng cung tật ách nguyên cục, phải xem xét cung tật ách từng đại hoạn mới có thể luận đoán các bệnh tật chủ yếu trong đời. Có lúc phải xem cung tật ách của lưu niên mới có thể đoán được sự phát triển của bệnh tình. Đây là điều tối quan trọng cần lưu ý.

Một vài câu phú đáng chú ý về cung Tật Ách

* Ách cung Bạch Hổ huyết hư

Khốc Hư Cơ lại có dư phế đàm

* Dương Đà phúc thống bệnh lâm

Mã Đà đới tật Kình làm tì thương

* Bệnh phù Hình Kị phong sương (tê thấp)

Kiếp Không cung Ách có đường huyết suy

* Nhật Nguyệt Đà Kị mục tì

Hỏa Linh Dương Nhẫn tức thì mắt đau

* Dương Đà liếc lác thế âu

Thiên Riêu mộng hiện ắt sầu mộng tinh

* Ách cung Hóa Kị cho minh

Âm hư chứng ấy thường tình hiếm con

* Thiên Cơ Thất Sát phùng xung

Bệnh hay đeo đẳng phải phòng thuốc thang

* Bệnh gan mật rất hung tàn

Bởi sao Bệnh hợp làng Kiếp Cơ

* Liêm Trinh Vũ Sát hung đồ

Ấu nhi cha mẹ phải lo thuốc thầy

* Cự Phá hung tinh họp bầy

Phong sang vương vấn những ngày thiếu niên

(bị ghẻ lở, chốc đầu)

* Long Trì Mộc Dục sao nên

Hoặc là Mộc Kiếp tránh đường bể sông

Thiên Hình Dương Nhẫn Ngọ cung

Gặp sao Thất Sát ngục trung đợi chờ

Tham Liêm Tị Hợi khá lo

Lâm vào Tật Ách lưu đồ gian truân

(6 câu trên đây không chỏ vào tật bệnh mà chỏ vào tai nạn)

* Cự Kị nên tránh đò sông

Phục Binh Hình Việt mắc vòng gươm đao

* Hỏa Linh Hình Việt khác nào

Không bị sét đánh búa đao có ngày

* Hỏa Linh Mộc Dục phải hay

Nước sôi lửa đỏ hẹn ngày họa thương

* Lộc Tồn ám tật miên trường

Tả Hữu Xương Khúc tai ương khá phòng

* Thiên Quan Thiên Phúc hợp hòa

Giải Thần Nguyệt Đức một tòa trừ hung

* Ách cung ác sát trùng phùng

Khí âm lạnh lẽo chẳng cùng khí dương

* Triệt Tuần đóng ở Ách cung

Bệnh phùng cũng khỏi, hạn phùng cũng qua

* Cung Tật mà ngộ Khôi Hình

Số người mắc phải pháp đình gươm đao.

(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button