Tử vi

Thiên cơ Thái Âm ở cung Dần Thân



Cơ nguyệt ở dần thân nhập mệnh

Bạn đang xem: Thiên cơ Thái Âm ở cung Dần Thân

Thiên tướng

Thiên lương

Liêm trinh

Thất sát

 

      Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

Cánh cửa cực lớn

 

 

 

      Thìn

      Dậu

Tử vi

Tham lang

Thiên đồng

      Mão

      Tuất

Thiên cơ

Thái Âm

Thiên phủ

Thái dương

Vũ khúc

Phá quân

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

□ thiên cơ

□ Thái Âm

Cơ nguyệt đồng lương chỉ lại nhân.

Giáp đinh mình canh quý sinh ra tài Quan song mỹ.

Cả đời phiêu bạc.

Phùng tả hữu cầm quyền, thêm cát cả đời khoái hoạt.

Phùng xương khúc có tài nhưng không gặp thời.

Nữ mệnh tuy thuộc giàu có, phúc đọc toàn Mỹ, sát uy hiếp phòng dâm tiện lưu lạc.

 

Vũ khúc

Phá quân

Thái dương

Thiên phủ

Thiên cơ

Thái Âm

      Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

Thiên đồng

 

Tử vi

Tham lang

      Thìn

      Dậu

 

Cánh cửa cực lớn

 

      Mão

      Tuất

 

Liêm trinh

Thất sát

Thiên lương

Thiên tướng

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

□ thiên cơ

□ Thái Âm

Cơ nguyệt đồng lương chỉ lại nhân.

Giáp đinh mình canh quý sinh ra tài Quan song mỹ.

Cả đời phiêu bạc.

Phùng tả hữu phú quý thanh hiển giàu có.

Nữ mệnh tuy thuộc giàu có, phúc đọc toàn Mỹ, sát uy hiếp nhân khác phái mà khốn khổ.

 

Trọng điểm –

1. 『 cơ nguyệt thám hoa cách 』 “Cơ nguyệt đồng lương cách” tranh cường háo thắng, nỗ lực phấn đấu.

2. Vừa ổn định tới tiền lương thu vào, công chức vi tốt. Không nên kinh thương, kết phường. Làm phụ tá nhân tài.

3. Hôn nhân không tốt, phiêu bồng tới ở lại. Nhiều thị phi, nên vận mệnh, huyền học, tôn giáo.

 

Cung mệnh –

1. Vóc người trung đẳng mặt phạm vi, khôn khéo có khả năng, nhanh nhẹn linh hoạt linh biến, làm việc đâu vào đấy, làm từng bước, tài hoa phong nhã; ngoan minh không thay đổi, tố chất thần kinh, góc phí công, mẫn cảm so đo, gấp gáp hay thay đổi, tùy tâm sở dục, cá tính hướng nội hiếu động, cá tính ám âu đa sầu đa cảm, màu xám tư tưởng.

2. Tình duyên trọng, cảm tình không chuyên nhất, bất lợi cảm tình.

3. Được tử phủ giáp, mặt ngoài tao nhã, vì đạt được mắt khả năng của tâm chờ đợi, lấy ôn nhu đấy tính dai thủ thắng.

4. Thái độ làm người bị lặp lại, hay thay đổi. Vì đạt được mục đích không từ thủ đoạn.

5. Phùng kị sát, xảo ngôn lệnh sắc, bên trong nghi ngờ quyền mưu, công tâm mà tính, lòng dạ sâu, ghi hận, đùa giỡn thủ đoạn nhỏ.

6. Giàu không quý, sống lại sống tình thú, lãng mạn ảo tưởng. Đối không thể mà biết tình hình tò mò.

7. Tam hợp thiên lương hóa quyền khoa, hoặc thiên đồng sẽ tả hữu, Khôi Việt, nhưng vì thật tốt chi mạc liêu nhân viên.

8. Tam hợp thiên đồng hóa lộc, đắm chìm trong ham mê; thiên đồng hóa kị phức cảm tự ti trọng. Thiên đồng sẽ đà la, cảm xúc lặp lại hay thay đổi. Thiên lương sẽ xương khúc, sĩ diện, chữ dị thể lấy, tình duyên trọng.

9. Thiên cơ, Thái Âm hóa quyền lộc, không ảnh hưởng lý trí cảm xúc, cận chủ vận mệnh cao thượng. Thiên cơ, Thái Âm hóa kị, ảnh hưởng lý trí vi hành động ích kỷ, ảnh hưởng cảm xúc vì quyền thuật thủ đoạn.

10. Hiếu thuận, đoạt mẫu ở lại, mẫu đi trước.

11. Cát phù được cả danh và lợi, công chức hoặc học thuật nghiên cứu, bận rộn bên trong có biểu hiện.

12. Thân trội hơn dần, nam mệnh trội hơn nữ mệnh.

13. Sẽ xương khúc, đầy bụng lòng chua xót, bị bởi vì mà ý chí chiến đấu tinh thần sa sút.

14. Phùng ngôi sao may mắn cùng phù, cũng có thể được cả danh và lợi, tích tài làm giàu.

15. Kị sát uy hiếp, phập phồng không chừng hoặc có tài nhưng không gặp thời, đến nỗi không biết theo ai.

16. Đà la, hỏa linh, không kiếp sẽ, cô độc khốn cùng gặp gỡ bất an.

17. Tử phủ giáp quyền trọng lộc thấu.

18. Nam mệnh dần cung lập mệnh, hôn nhân không tốt, hoa đào không ngừng, đối tượng bị vi nữ trung trượng phu.

19. Nam mệnh giáp, bính, đinh, mình, canh, quý sinh ra, gặp tả hữu, Khôi Việt, có thể có biểu hiện. Gặp xương khúc, đào thìn, có diễm ngộ, cũng nên diễn nghệ công tác. Phùng sát, mọi việc ứng với nhiều cẩn thận.

20. Nữ mệnh mặc dù phú quý, không khỏi dâm dật, phúc không được đầy đủ đẹp. Nhiều mai khai nhị độ, làm vợ kế nhà kề có thể miễn. Phùng sát hoặc xương khúc, đào thìn, cả đời cảm tình phức tạp. Trước hôn nhân góc bị bị lừa mà trượt chân. Cảm tình nhiều chuyện ăn năn hoặc gặp mặt không nhận người.

21. Nữ mệnh cơ nguyệt thủ mệnh, nữ tính đẹp, trong nhu có cương, cũng chủ đa tình. Cho dù trinh chính, áo cơm bất toại, nên nhà kề thị thiếp.

22. Nữ mệnh cơ nguyệt + xương khúc vu dần, bị làm kỹ nữ. Cả đời có tài nhưng không gặp thời, nhiều bực tức.

23. Nữ mệnh thêm gặp ngôi sao may mắn, bên ngoài tú lệ. Thêm gặp sát tinh, cảm tình nhiều khúc chiết. Thêm gặp đào thìn, nên diễn nghệ công tác.

24. Nữ mệnh phúc đức, vợ chồng, đứa con, phùng kị sát, chủ nhiều 2 lần kết hôn.

25. Cơ âm thủ mệnh chủ dâm dật, cho dù trinh chính, cũng cảm tình phức tạp, áo cơm bất toại, hôn nhân không tốt, nên kết hôn muộn. Lại gặp xương khúc ( đào thìn ), phòng lưu lạc phong trần.

26. Cơ nguyệt + ngôi sao may mắn, cát hóa, hòa hợp quyền biến.

27. Cơ nguyệt + sát, quyền mưu âm mưu. Cô độc nghèo khó.

28. Cơ nguyệt + xương khúc, góc không thành tựu, hoa đào trọng, nhiều lần hôn nhân.

29. Cơ ( kị ) nguyệt ( quyền ), thái độ làm người cẩn thận.

30. Cơ ( lộc ) nguyệt ( kị ), không đổi tụ tài.

31. Cơ nguyệt ( dần ), quan lại nhỏ mệnh. Tha hương phát triển.

32. Cơ nguyệt ( dần )+ hỏa linh, đà la, không kiếp, cô bần ván sau.

33. Cơ nguyệt ( dần )+ xương khúc, có tài nhưng không gặp thời. Lộc tồn, tả hữu, Khôi Việt, bình thường mệnh.

34. Cơ nguyệt ( thân ), tài Quan quý hiển.

35. Cơ nguyệt ( thân )+ hỏa linh, đà la, không kiếp, hữu danh vô thật.

36. Cơ nguyệt ( thân ), + xương khúc, tả hữu, Khôi Việt, học nhiều đa năng.

37. Cơ nguyệt ( thân )+ lộc tồn, nghiệp quan cung cấp phú.

38. Cơ nguyệt ( thân )+ xương khúc, tả hữu, văn vi thanh quan võ vi trung lương. Giác quan thứ sáu mạnh.

39. Tam hợp khoa quyền lộc, trên trung bình tới nhân viên công vụ.

40. Tam hợp xương khúc, văn nghệ giáo dục sự nghiệp, sống lại sống tình thú.

41. Tam hợp kị sát, tự do nghiệp, nghề phục vụ.

42. Tứ chính phùng thiên mã, phiêu bạc. Đi thiên mã thời hạn dễ có đi xa.

 

Cung thân –

1. Mệnh thân đồng cung, phiêu bạc không chừng. Nhưng chưa chắc sẽ rời xa nơi chôn rau cắt rốn.

2. Di chuyển vị trí, rời xa nơi chôn rau cắt rốn. Trên chức nghiệp thường cần xuất nhập.

3. Vợ chồng vị trí, nữ mệnh bị gặp mặt không nhận người.

 

Huynh đệ –

1. Tay chân nhiều, cảm tình tốt.

2. Phùng kị sát có hình cô khắc, dễ có tranh cãi thị phi, nên đều tự lập.

 

Vợ chồng –

1. Bất luận nam nữ mệnh, phối ngẫu đều có trợ lực.

2. Phối ngẫu phù phiếm. Phùng sát, phối ngẫu đi trước.

3. ( tử ) phối ngẫu làm việc trước cần về sau lười, bị trầm mê tửu sắc, tảo hôn bị có sinh ly tử biệt giống.

Nữ mệnh gặp mặt không nhận người, phối hợp phúc đức, điền trạch mà định ra. Phùng cát, khả hơi hiểu hình khắc, kết hôn muộn vi nên. Phối ngẫu dài vi nên.

4. ( ngọ ) phối ngẫu tài năng tốt, có trợ lực lực.

Nam mệnh khả thú hiền thê, nhưng phòng sư tử hà đông rống. Phùng cát, hầu môn kiều nữ.

Nữ mệnh phối ngẫu có thành tựu, kim quy giai tế. Phùng sát thân gần tâm viễn, bị có sinh ly tử biệt.

5. Phối ngẫu nên thiên lương, phủ tướng, vũ khúc, xương khúc.

 

Đứa con –

1. Vô cát tử duyến gầy, thả nhiều bệnh tai họa.

2. Có cát hóa tử – phản nghịch tính. Nữ nhân – có thành tựu. ( vũ phá bắc đẩu )

3. Nữ mệnh, phùng kị sát chủ 2 lần kết hôn.

 

Tiền tài –

1. Hãm địa, mưu tài không đổi, nên vững vàng thu vào.

2. Tay không thành gia, lúc tuổi già tài vận góc phong.

3. Phùng kị sát, tài lai tài đi, dành dụm không đổi.

 

Tật ách –

1. Chức năng gan, hệ tiêu hoá, ngành sinh thực thống bị có vấn đề.

2. Bị nhân miệt mài mà nhiều bệnh, sát tụ càng sâu. Đau lưng.

3. Cùng phúc đức vị trí không bàn mà hợp ý nhau, cho nên phúc đức, tật ách phùng kị, giai nhiều bệnh tai họa, mang tật duyên niên.

4. Tử tham + đào thìn ( thiên diêu, hàm trì, văn khúc các loại ), bất lương tới tính thói quen.

5. Tử tham + kình dương, nam mệnh sinh thực khí dị thường. Nữ mệnh dễ có bệnh kín.

6. Tử tham, mầu lao, ngành sinh thực thống nhanh.

7. Tử tham + sát tinh, hóa kị, bị miệt mài quá độ, thận hệ thống nhanh

8. Tử tham + Khôi Việt, tả hữu, cả đời thể kiện. .

9. Tử tham + thiên hình, thần, cằm, bị thương.

10. Tử tham + âm sát, khóe miệng lạn.

11. Tử tham + đào thìn, bệnh lây qua đường sinh dục.

12. Tử tham + kình dương hỏa linh, bệnh tiểu đường.

 

Di chuyển –

1. Có cát hóa nhập mệnh, hành hạn tới di chuyển, có đi xa di dân.

2. Phùng cát, thanh nhàn phát triển.

3. Phùng sát, thân không yên tĩnh.

4. Phùng lộc, xuất ngoại cầu tài. ( tiền tài phùng không kiếp tắc sẽ nhập bất phu xuất )

5. Phùng thiên mã + sát, lao lực hối hả.

6. Phùng kị sát, hành hạn phùng tới, dễ có tai nạn tổn thương.

 

Tôi tớ –

1. Quan hệ nhân mạch không được tốt, bị nhân lòng dạ hẹp hòi mà nổi lên tranh chấp. Dễ kết giao bạn trời thần.

2. Phùng sát bị sinh vấn đề.

3. Vui mừng mệnh ở ngọ, tuất nhân, tị, thân nhân khác nhau.

 

Quan lộc –

1. Ở trên sự nghiệp dễ có quý nhân. Nên hình giáo, y chức, tư pháp, xuất bản, truyền bá, triết học các loại.

2. Cát sẽ khả ở trên cao chức được cả danh và lợi.

3. Sát tụ, chức nghiệp nhiều biến động. Trước khó sau dễ.

4. Thiên lương + Khôi Việt, thanh phải chức vụ.

5. Thiên lương + xương khúc, tả hữu, công chức góc có phát triển.

6. Thiên lương + dương, đa số cực đoan cực đoan công việc.

7. Không nên gặp xương khúc, đào thìn.

8. Gặp thái dương hóa kị, nên hình pháp kỷ luật hoặc quàn linh cữu và mai táng nghiệp.

9. Gặp Thái Âm hóa kị, nên nhà bán lẻ.

 

Điền trạch –

1. Mệnh tọa Thái Âm, điền trạch vô không kiếp, có bất động sản. Tay không thành gia.

2. Phải phùng lộc tồn, hữu bật, mới có tổ tiên ban cho.

3. Cát sẽ từ đưa quá phong phú, sát tụ hay thay đổi, phập phồng không chừng.

4. Di gần miếu thờ, tháp cao.

 

Phúc đức –

1. Nhiều thị phi làm phức tạp, phí sức bất an.

2. Phùng kị sát, đa sầu đa cảm, làm phiền lục.

3. Phùng xương khúc nên hiến thân tôn giáo, triết học.

 

Cha mẹ –

1. Trường thọ, dễ có sự khác nhau.

2. Phùng đào thìn, tả hữu, bố mẹ hai mẫu, chắc có cùng cha khác mẹ tới huynh đệ.

3. Phùng xương khúc, gặp ở ngoài.

4. Phùng sát, đa khắc vô duyên,

5. Phùng hỏa linh, năm mới chia lìa, dễ có hoành phát.

 

Hành hạn –

1. Hạn đi cha mẹ, bị giao hữu vô ý, mà khiến cho bài vở và bài tập quan phi đấy vấn đề.

2. Hạn hành huynh đệ, hóa kị nhập tài phúc, có ngoài ý muốn tai ương tổn thương. ( năm xưa đi tiền tài )

3. Hạn đi phu Quan, hóa kị nhập tài phúc, hôn nhân thay đổi. ( năm xưa đi vợ chồng )

4. Hạn đi tài phúc, hóa kị nhập phu Quan, hôn nhân thay đổi.

5. Hạn đi tài phúc, hóa kị nhập mệnh thiên, ( nam ) phối ngẫu tai ương, ( nữ nhân ) chính mình tai ương. ( Thái Âm ngôi sao tính )

6. Hạn đi phu Quan, hóa kị nhập mệnh thiên, ( nam ) phối ngẫu tai ương, ( nữ nhân ) chính mình tai ương. ( Thái Âm ngôi sao tính )

7. Hạn đi tài, Quan, kinh tế sự nghiệp đều có chuyển biến tốt đẹp.

8. Hạn đi tôi tớ hoặc tật ách, kinh tế có biến hóa. Lúc tuổi già góc không tốt. Nhân đi Sát Phá Lang thời hạn, bị nhân sang tân thất bại. Hóa kị nhập mệnh thiên, tài phúc, hoặc xương khúc hóa kị nhập đại nạn tam hợp, phòng ngoài ý muốn.

9. Đại nạn phi hóa kỵ nhập mệnh thiên, cơ nguyệt vi động tinh bị có ngoài ý muốn. Thiên cơ: té bị thương, tai nạn xe cộ, người làm thương tổn.

10. Đại nạn người ấy điền phùng bản mạng lộc kị, đều dễ có dời.

(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Thiên cơ Thái Âm ở cung Dần Thân



Cơ nguyệt ở dần thân nhập mệnh

Thiên tướng

Thiên lương

Liêm trinh

Thất sát

 

      Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

Cánh cửa cực lớn

 

 

 

      Thìn

      Dậu

Tử vi

Tham lang

Thiên đồng

      Mão

      Tuất

Thiên cơ

Thái Âm

Thiên phủ

Thái dương

Vũ khúc

Phá quân

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

□ thiên cơ

□ Thái Âm

Cơ nguyệt đồng lương chỉ lại nhân.

Giáp đinh mình canh quý sinh ra tài Quan song mỹ.

Cả đời phiêu bạc.

Phùng tả hữu cầm quyền, thêm cát cả đời khoái hoạt.

Phùng xương khúc có tài nhưng không gặp thời.

Nữ mệnh tuy thuộc giàu có, phúc đọc toàn Mỹ, sát uy hiếp phòng dâm tiện lưu lạc.

 

Vũ khúc

Phá quân

Thái dương

Thiên phủ

Thiên cơ

Thái Âm

      Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

Thiên đồng

 

Tử vi

Tham lang

      Thìn

      Dậu

 

Cánh cửa cực lớn

 

      Mão

      Tuất

 

Liêm trinh

Thất sát

Thiên lương

Thiên tướng

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

□ thiên cơ

□ Thái Âm

Cơ nguyệt đồng lương chỉ lại nhân.

Giáp đinh mình canh quý sinh ra tài Quan song mỹ.

Cả đời phiêu bạc.

Phùng tả hữu phú quý thanh hiển giàu có.

Nữ mệnh tuy thuộc giàu có, phúc đọc toàn Mỹ, sát uy hiếp nhân khác phái mà khốn khổ.

 

Trọng điểm –

1. 『 cơ nguyệt thám hoa cách 』 “Cơ nguyệt đồng lương cách” tranh cường háo thắng, nỗ lực phấn đấu.

2. Vừa ổn định tới tiền lương thu vào, công chức vi tốt. Không nên kinh thương, kết phường. Làm phụ tá nhân tài.

3. Hôn nhân không tốt, phiêu bồng tới ở lại. Nhiều thị phi, nên vận mệnh, huyền học, tôn giáo.

 

Cung mệnh –

1. Vóc người trung đẳng mặt phạm vi, khôn khéo có khả năng, nhanh nhẹn linh hoạt linh biến, làm việc đâu vào đấy, làm từng bước, tài hoa phong nhã; ngoan minh không thay đổi, tố chất thần kinh, góc phí công, mẫn cảm so đo, gấp gáp hay thay đổi, tùy tâm sở dục, cá tính hướng nội hiếu động, cá tính ám âu đa sầu đa cảm, màu xám tư tưởng.

2. Tình duyên trọng, cảm tình không chuyên nhất, bất lợi cảm tình.

3. Được tử phủ giáp, mặt ngoài tao nhã, vì đạt được mắt khả năng của tâm chờ đợi, lấy ôn nhu đấy tính dai thủ thắng.

4. Thái độ làm người bị lặp lại, hay thay đổi. Vì đạt được mục đích không từ thủ đoạn.

5. Phùng kị sát, xảo ngôn lệnh sắc, bên trong nghi ngờ quyền mưu, công tâm mà tính, lòng dạ sâu, ghi hận, đùa giỡn thủ đoạn nhỏ.

6. Giàu không quý, sống lại sống tình thú, lãng mạn ảo tưởng. Đối không thể mà biết tình hình tò mò.

7. Tam hợp thiên lương hóa quyền khoa, hoặc thiên đồng sẽ tả hữu, Khôi Việt, nhưng vì thật tốt chi mạc liêu nhân viên.

8. Tam hợp thiên đồng hóa lộc, đắm chìm trong ham mê; thiên đồng hóa kị phức cảm tự ti trọng. Thiên đồng sẽ đà la, cảm xúc lặp lại hay thay đổi. Thiên lương sẽ xương khúc, sĩ diện, chữ dị thể lấy, tình duyên trọng.

9. Thiên cơ, Thái Âm hóa quyền lộc, không ảnh hưởng lý trí cảm xúc, cận chủ vận mệnh cao thượng. Thiên cơ, Thái Âm hóa kị, ảnh hưởng lý trí vi hành động ích kỷ, ảnh hưởng cảm xúc vì quyền thuật thủ đoạn.

10. Hiếu thuận, đoạt mẫu ở lại, mẫu đi trước.

11. Cát phù được cả danh và lợi, công chức hoặc học thuật nghiên cứu, bận rộn bên trong có biểu hiện.

12. Thân trội hơn dần, nam mệnh trội hơn nữ mệnh.

13. Sẽ xương khúc, đầy bụng lòng chua xót, bị bởi vì mà ý chí chiến đấu tinh thần sa sút.

14. Phùng ngôi sao may mắn cùng phù, cũng có thể được cả danh và lợi, tích tài làm giàu.

15. Kị sát uy hiếp, phập phồng không chừng hoặc có tài nhưng không gặp thời, đến nỗi không biết theo ai.

16. Đà la, hỏa linh, không kiếp sẽ, cô độc khốn cùng gặp gỡ bất an.

17. Tử phủ giáp quyền trọng lộc thấu.

18. Nam mệnh dần cung lập mệnh, hôn nhân không tốt, hoa đào không ngừng, đối tượng bị vi nữ trung trượng phu.

19. Nam mệnh giáp, bính, đinh, mình, canh, quý sinh ra, gặp tả hữu, Khôi Việt, có thể có biểu hiện. Gặp xương khúc, đào thìn, có diễm ngộ, cũng nên diễn nghệ công tác. Phùng sát, mọi việc ứng với nhiều cẩn thận.

20. Nữ mệnh mặc dù phú quý, không khỏi dâm dật, phúc không được đầy đủ đẹp. Nhiều mai khai nhị độ, làm vợ kế nhà kề có thể miễn. Phùng sát hoặc xương khúc, đào thìn, cả đời cảm tình phức tạp. Trước hôn nhân góc bị bị lừa mà trượt chân. Cảm tình nhiều chuyện ăn năn hoặc gặp mặt không nhận người.

21. Nữ mệnh cơ nguyệt thủ mệnh, nữ tính đẹp, trong nhu có cương, cũng chủ đa tình. Cho dù trinh chính, áo cơm bất toại, nên nhà kề thị thiếp.

22. Nữ mệnh cơ nguyệt + xương khúc vu dần, bị làm kỹ nữ. Cả đời có tài nhưng không gặp thời, nhiều bực tức.

23. Nữ mệnh thêm gặp ngôi sao may mắn, bên ngoài tú lệ. Thêm gặp sát tinh, cảm tình nhiều khúc chiết. Thêm gặp đào thìn, nên diễn nghệ công tác.

24. Nữ mệnh phúc đức, vợ chồng, đứa con, phùng kị sát, chủ nhiều 2 lần kết hôn.

25. Cơ âm thủ mệnh chủ dâm dật, cho dù trinh chính, cũng cảm tình phức tạp, áo cơm bất toại, hôn nhân không tốt, nên kết hôn muộn. Lại gặp xương khúc ( đào thìn ), phòng lưu lạc phong trần.

26. Cơ nguyệt + ngôi sao may mắn, cát hóa, hòa hợp quyền biến.

27. Cơ nguyệt + sát, quyền mưu âm mưu. Cô độc nghèo khó.

28. Cơ nguyệt + xương khúc, góc không thành tựu, hoa đào trọng, nhiều lần hôn nhân.

29. Cơ ( kị ) nguyệt ( quyền ), thái độ làm người cẩn thận.

30. Cơ ( lộc ) nguyệt ( kị ), không đổi tụ tài.

31. Cơ nguyệt ( dần ), quan lại nhỏ mệnh. Tha hương phát triển.

32. Cơ nguyệt ( dần )+ hỏa linh, đà la, không kiếp, cô bần ván sau.

33. Cơ nguyệt ( dần )+ xương khúc, có tài nhưng không gặp thời. Lộc tồn, tả hữu, Khôi Việt, bình thường mệnh.

34. Cơ nguyệt ( thân ), tài Quan quý hiển.

35. Cơ nguyệt ( thân )+ hỏa linh, đà la, không kiếp, hữu danh vô thật.

36. Cơ nguyệt ( thân ), + xương khúc, tả hữu, Khôi Việt, học nhiều đa năng.

37. Cơ nguyệt ( thân )+ lộc tồn, nghiệp quan cung cấp phú.

38. Cơ nguyệt ( thân )+ xương khúc, tả hữu, văn vi thanh quan võ vi trung lương. Giác quan thứ sáu mạnh.

39. Tam hợp khoa quyền lộc, trên trung bình tới nhân viên công vụ.

40. Tam hợp xương khúc, văn nghệ giáo dục sự nghiệp, sống lại sống tình thú.

41. Tam hợp kị sát, tự do nghiệp, nghề phục vụ.

42. Tứ chính phùng thiên mã, phiêu bạc. Đi thiên mã thời hạn dễ có đi xa.

 

Cung thân –

1. Mệnh thân đồng cung, phiêu bạc không chừng. Nhưng chưa chắc sẽ rời xa nơi chôn rau cắt rốn.

2. Di chuyển vị trí, rời xa nơi chôn rau cắt rốn. Trên chức nghiệp thường cần xuất nhập.

3. Vợ chồng vị trí, nữ mệnh bị gặp mặt không nhận người.

 

Huynh đệ –

1. Tay chân nhiều, cảm tình tốt.

2. Phùng kị sát có hình cô khắc, dễ có tranh cãi thị phi, nên đều tự lập.

 

Vợ chồng –

1. Bất luận nam nữ mệnh, phối ngẫu đều có trợ lực.

2. Phối ngẫu phù phiếm. Phùng sát, phối ngẫu đi trước.

3. ( tử ) phối ngẫu làm việc trước cần về sau lười, bị trầm mê tửu sắc, tảo hôn bị có sinh ly tử biệt giống.

Nữ mệnh gặp mặt không nhận người, phối hợp phúc đức, điền trạch mà định ra. Phùng cát, khả hơi hiểu hình khắc, kết hôn muộn vi nên. Phối ngẫu dài vi nên.

4. ( ngọ ) phối ngẫu tài năng tốt, có trợ lực lực.

Nam mệnh khả thú hiền thê, nhưng phòng sư tử hà đông rống. Phùng cát, hầu môn kiều nữ.

Nữ mệnh phối ngẫu có thành tựu, kim quy giai tế. Phùng sát thân gần tâm viễn, bị có sinh ly tử biệt.

5. Phối ngẫu nên thiên lương, phủ tướng, vũ khúc, xương khúc.

 

Đứa con –

1. Vô cát tử duyến gầy, thả nhiều bệnh tai họa.

2. Có cát hóa tử – phản nghịch tính. Nữ nhân – có thành tựu. ( vũ phá bắc đẩu )

3. Nữ mệnh, phùng kị sát chủ 2 lần kết hôn.

 

Tiền tài –

1. Hãm địa, mưu tài không đổi, nên vững vàng thu vào.

2. Tay không thành gia, lúc tuổi già tài vận góc phong.

3. Phùng kị sát, tài lai tài đi, dành dụm không đổi.

 

Tật ách –

1. Chức năng gan, hệ tiêu hoá, ngành sinh thực thống bị có vấn đề.

2. Bị nhân miệt mài mà nhiều bệnh, sát tụ càng sâu. Đau lưng.

3. Cùng phúc đức vị trí không bàn mà hợp ý nhau, cho nên phúc đức, tật ách phùng kị, giai nhiều bệnh tai họa, mang tật duyên niên.

4. Tử tham + đào thìn ( thiên diêu, hàm trì, văn khúc các loại ), bất lương tới tính thói quen.

5. Tử tham + kình dương, nam mệnh sinh thực khí dị thường. Nữ mệnh dễ có bệnh kín.

6. Tử tham, mầu lao, ngành sinh thực thống nhanh.

7. Tử tham + sát tinh, hóa kị, bị miệt mài quá độ, thận hệ thống nhanh

8. Tử tham + Khôi Việt, tả hữu, cả đời thể kiện. .

9. Tử tham + thiên hình, thần, cằm, bị thương.

10. Tử tham + âm sát, khóe miệng lạn.

11. Tử tham + đào thìn, bệnh lây qua đường sinh dục.

12. Tử tham + kình dương hỏa linh, bệnh tiểu đường.

 

Di chuyển –

1. Có cát hóa nhập mệnh, hành hạn tới di chuyển, có đi xa di dân.

2. Phùng cát, thanh nhàn phát triển.

3. Phùng sát, thân không yên tĩnh.

4. Phùng lộc, xuất ngoại cầu tài. ( tiền tài phùng không kiếp tắc sẽ nhập bất phu xuất )

5. Phùng thiên mã + sát, lao lực hối hả.

6. Phùng kị sát, hành hạn phùng tới, dễ có tai nạn tổn thương.

 

Tôi tớ –

1. Quan hệ nhân mạch không được tốt, bị nhân lòng dạ hẹp hòi mà nổi lên tranh chấp. Dễ kết giao bạn trời thần.

2. Phùng sát bị sinh vấn đề.

3. Vui mừng mệnh ở ngọ, tuất nhân, tị, thân nhân khác nhau.

 

Quan lộc –

1. Ở trên sự nghiệp dễ có quý nhân. Nên hình giáo, y chức, tư pháp, xuất bản, truyền bá, triết học các loại.

2. Cát sẽ khả ở trên cao chức được cả danh và lợi.

3. Sát tụ, chức nghiệp nhiều biến động. Trước khó sau dễ.

4. Thiên lương + Khôi Việt, thanh phải chức vụ.

5. Thiên lương + xương khúc, tả hữu, công chức góc có phát triển.

6. Thiên lương + dương, đa số cực đoan cực đoan công việc.

7. Không nên gặp xương khúc, đào thìn.

8. Gặp thái dương hóa kị, nên hình pháp kỷ luật hoặc quàn linh cữu và mai táng nghiệp.

9. Gặp Thái Âm hóa kị, nên nhà bán lẻ.

 

Điền trạch –

1. Mệnh tọa Thái Âm, điền trạch vô không kiếp, có bất động sản. Tay không thành gia.

2. Phải phùng lộc tồn, hữu bật, mới có tổ tiên ban cho.

3. Cát sẽ từ đưa quá phong phú, sát tụ hay thay đổi, phập phồng không chừng.

4. Di gần miếu thờ, tháp cao.

 

Phúc đức –

1. Nhiều thị phi làm phức tạp, phí sức bất an.

2. Phùng kị sát, đa sầu đa cảm, làm phiền lục.

3. Phùng xương khúc nên hiến thân tôn giáo, triết học.

 

Cha mẹ –

1. Trường thọ, dễ có sự khác nhau.

2. Phùng đào thìn, tả hữu, bố mẹ hai mẫu, chắc có cùng cha khác mẹ tới huynh đệ.

3. Phùng xương khúc, gặp ở ngoài.

4. Phùng sát, đa khắc vô duyên,

5. Phùng hỏa linh, năm mới chia lìa, dễ có hoành phát.

 

Hành hạn –

1. Hạn đi cha mẹ, bị giao hữu vô ý, mà khiến cho bài vở và bài tập quan phi đấy vấn đề.

2. Hạn hành huynh đệ, hóa kị nhập tài phúc, có ngoài ý muốn tai ương tổn thương. ( năm xưa đi tiền tài )

3. Hạn đi phu Quan, hóa kị nhập tài phúc, hôn nhân thay đổi. ( năm xưa đi vợ chồng )

4. Hạn đi tài phúc, hóa kị nhập phu Quan, hôn nhân thay đổi.

5. Hạn đi tài phúc, hóa kị nhập mệnh thiên, ( nam ) phối ngẫu tai ương, ( nữ nhân ) chính mình tai ương. ( Thái Âm ngôi sao tính )

6. Hạn đi phu Quan, hóa kị nhập mệnh thiên, ( nam ) phối ngẫu tai ương, ( nữ nhân ) chính mình tai ương. ( Thái Âm ngôi sao tính )

7. Hạn đi tài, Quan, kinh tế sự nghiệp đều có chuyển biến tốt đẹp.

8. Hạn đi tôi tớ hoặc tật ách, kinh tế có biến hóa. Lúc tuổi già góc không tốt. Nhân đi Sát Phá Lang thời hạn, bị nhân sang tân thất bại. Hóa kị nhập mệnh thiên, tài phúc, hoặc xương khúc hóa kị nhập đại nạn tam hợp, phòng ngoài ý muốn.

9. Đại nạn phi hóa kỵ nhập mệnh thiên, cơ nguyệt vi động tinh bị có ngoài ý muốn. Thiên cơ: té bị thương, tai nạn xe cộ, người làm thương tổn.

10. Đại nạn người ấy điền phùng bản mạng lộc kị, đều dễ có dời.

(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button