Tử vi

Thiên cơ thiên lương ở thìn tuất

Cơ lương ở thìn tuất nhập mệnh

Tử vi

Bạn đang xem: Thiên cơ thiên lương ở thìn tuất

Thất sát

 

 

 

      Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

Thiên cơ

Thiên lương

 

Liêm trinh

Phá quân

      Thìn

      Dậu

Thiên tướng

 

 

      Mão

      Tuất

Thái dương

Cánh cửa cực lớn

Vũ khúc

Tham lang

Thiên đồng

Thái Âm

Thiên phủ

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

□ thiên cơ

○ thiên lương

Đinh mình canh nhâm sinh ra có phúc có thọ.

Tả hữu xương khúc làm quan thanh chánh.

Kình Đà không vong thẳng vào không môn.

Nữ mệnh sát uy hiếp, sớm gặp hình muộn gặp cô, tâm thuật bất chính.

 

Thiên phủ

Thiên đồng

Thái Âm

Vũ khúc

Tham lang

Thái dương

Cánh cửa cực lớn

      Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

 

 

Thiên tướng

 

      Thìn

      Dậu

Liêm trinh

Phá quân

Thiên cơ

Thiên lương

      Mão

      Tuất

 

 

 

Tử vi

Thất sát

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

□ thiên cơ

○ thiên lương

Đinh mình canh nhâm sinh ra có phúc có thọ.

Cát phù phú quý hiền lành.

Tả hữu xương khúc làm quan thanh chánh.

Kình Đà không vong thẳng vào không môn.

Nữ mệnh sát uy hiếp, sớm gặp hình muộn gặp cô, tâm thuật bất chính.

 

 

Trọng điểm –

1. 『 hòa hợp ấm triều cương cách 』, thìn trội hơn tuất. Phải đi qua gian khổ, phương có thể thành công. Phùng kị sát, nhiều gian khổ, không rõ lắm.

2. Là tốt nhất tới “Cơ nguyệt đồng lương” tổ hợp.

3. Song tinh cung vị nhiều, tinh thần lĩnh vực góc buồn khổ.

4. Ất sinh ra tài vận không tệ, nữ mệnh hôn nhân không tốt.

5. Người sinh năm đinh, tứ hóa toàn bộ sẽ; cả đời thay đổi rất nhanh. Hóa kị nhập phu Quan, sự nghiệp áp lực lớn, cảm tình nhiều làm phức tạp.

6. Canh sinh ra, hóa kị nhập tài phúc, cả đời bị vi tài nhiều thị phi hỗn loạn.

7. Nữ mệnh không nên cơ lương, phùng sát hôn nhân tất không tốt, nhân vợ chồng, tiền tài, điền trạch giai song tinh, phi hóa kỵ nhập tắc không lành, hôn nhân muộn vi nên. Tố chất thần kinh, để tâm vào chuyện vụn vặt.

8. Thiên đồng ở tiền tài, phùng kị sát bị nhân tài nhạ tai hoạ, niên vận đi Sát Phá Lang vi khắc ứng với kỳ hạn.

 

Cung mệnh –

1. Dáng người cường tráng mặt hình chữ nhật, ngay thẳng, âm thanh lớn, hiếu thuận hữu ái, tính kiêu ngạo, tài ăn nói tốt, cơ trí, thiện tâm vui vẻ thi, phẩm học kiêm ưu, giỏi nói chuyện lính luận, khéo mưu lược, xảo tư xảo kỹ, cao nghệ tùy thân, hiển danh hậu thế. Có thể thủ nguyên tắc, trọng kỷ luật. Bị hữu kinh vô hiểm tới xảy ra chuyện về sau một đường tường.

2. Cơ lương nhập mệnh trọng đời sống tinh thần, thiện tâm ôn hòa phẩm cách cao. Hòa hợp phân tích bày ra, là tốt nhất tới cơ nguyệt đồng lương cách.

3. Cơ lương thủ mệnh thêm cát diệu 〈 khoa quyền lộc 〉, phú quý cát tường; phạt thêm kị 〈 Kình Đà 〉, tăng đạo.

4. Toán học tinh thông, năng lực phân tích mạnh, trí tuệ thu nhập tiền tài. Đổ tính kiên cường.

5. Yêu thích nghiên cứu thiên nhiên sự ảo diệu. Thăm dò bất khả tư nghị hoặc thần bí việc. Có khuynh hướng đời sống tinh thần tới theo đuổi. Không đổi thổ lộ tâm sự, góc thần bí cảm giác.

6. Cơ lương nên luật sư, quan toà, trung y sư, vận mệnh sư, chuyên kỹ nhân viên.

7. Cơ lương cùng cơ nguyệt đồng chúc hay thay đổi, nhưng cơ lương tương đối chuyên nhất.

8. Cơ lương chủ quan sẽ đối với người khác sinh ra căm hận cảm giác, hoặc người khác giải thích cùng mình chủ quan không gặp nhau lúc, sẽ lấy làm khó dễ thủ đoạn tương đối giao.

9. Cơ lương đối cung vô chính diệu, tam hợp đồng âm, tá cự nhật, khả phân hai chủng tính chất.

i. Chua ngoa hình: không nên tái kiến âm sát, thiên hư, thiên thương, thiên hình, càng thêm chua ngoa tới tính.

Thiên cơ, Thái Âm hoặc thiên đồng hóa kị.

Thái dương, cánh cửa cực lớn hóa kị.

Lục sát cũng thấu.

ii. Phán đoán sáng suốt hình: thiên cơ, Thái Âm, thiên đồng hóa khoa quyền lộc.

Thiên lương hóa khoa quyền, thái dương, cánh cửa cực lớn cũng được cát hóa.

Xương khúc, Khôi Việt, tả hữu cùng đi hội hợp.

10. Giáp bính mậu kỉ người sinh năm tân, tư tưởng thắt, chú ý tay chân vấn đề ( thần kinh ma túy ).

11. Ất canh sinh ra, tài không tụ thủ. 〈 thiên đồng, Thái Âm hóa kị 〉

12. Nhâm sinh ra, tốt thổi phồng. ( thiên lương hóa lộc )

13. Thìn cung góc tốt. Người sinh năm bính, đinh, gặp ngôi sao may mắn, tất thái độ làm người phục vụ, tài hoa dào dạt, có thể nhâm chức vị quan trọng.

14. Ngọ cung đồng âm hãm địa, góc nan biểu hiện. Nhưng người sinh năm bính hoặc mậu, kình dương nhập ngọ, gian khổ thành công.

15. Đây vận mệnh phải đi qua gian khổ, mới có thể thành tựu.

16. Cơ lương không mừng gặp sát tinh, giảm thấp thành tựu của nó. Còn ngại hóa kị cùng thiên lương hóa lộc, mỗi lần nhiều nhất làm phức tạp, tâm thần không yên.

17. Nam mệnh hào hoa phong nhã, rất nặng. Phùng sát nhập, lớn mật, đổ tính mạnh, cô khắc, mình biểu hiện.

18. Nam mệnh thìn cung, nên hiền nội trợ; tuất cung tắc phủ.

19. Sao thiên lương sát tinh đồng vị, định làm đạo cùng tăng; nữ mệnh nếu gặp đây, tính xảo tất dâm bôn.

20. Nữ mệnh khí chất tốt, bị lưu vu tố chất thần kinh, cảm xúc không xong, để tâm vào chuyện vụn vặt, tính toán tỉ mỉ. Có nam tử ý chí, cảm tình nhiều khúc chiết, hôn nhân không như ý, không nên tảo hôn. Thích hợp chức nghiệp con gái, góc có thể dịu đi tinh thần tới vây. Phùng cát hóa, nhiều thiên tài. Phùng sát, diễm lệ.

21. Nữ mệnh thân cơ lương, bị có ham mê bất lương, bỏ trốn, hoa đào nhiều. Tối kỵ ất sinh ra.

22. Nữ mệnh, bản mạng, vợ chồng, điền trạch phùng sát, hôn nhân tất không tốt. Cần kết hôn muộn nếu không nhiều khúc chiết.

23. Hòa hợp ấm triều cương, nhân từ chi trưởng, lợi nhuận y chức, nghề phục vụ, chữa bệnh.

24. Cơ lương hội hợp giỏi nói chuyện lính ở tuất cũng vì đẹp luận.

25. Cơ lương thủ mệnh thêm cát diệu phú quý hiền lành. Phạt thêm kị, tăng đạo.

26. Cơ lương cùng chiếu mệnh thân, khoảng không lâm nên tăng đạo.

27. Cơ nguyệt đồng lương chỉ lại nhân, đây cách vừa nhất nhân viên chính phủ hoặc làm nhất lưu tới phụ tá nhân viên, phụ trách quyền uy.

28. Cơ lương + cát, quan văn thanh hiển, quan võ trung lương.

29. Cơ lương + lục sát uy hiếp không nên công chức dễ có thất. Nên dùng tài hùng biện phát tài, chuyên môn kỹ năng phát triển. Làm từ thiện sự nghiệp hoặc hiến thân tôn giáo, ngũ thuật, là có thể đã có thành tựu.

30. Cơ lương thất sát phá quân hướng vũ khách tăng lưu mệnh sở phùng. Nếu kiêm đế tọa, thêm thái dương cát.

31. Cơ lương tham nguyệt đồng cơ hội, mộ đêm kinh thương không ngủ ngủ. Gặp hung tinh bôn ba.

32. Cơ lương + tả hữu xương khúc, chủ nhân mênh mông rộng lượng. Văn vi thanh hiển, võ vi trung lương.

33. Cơ lương + xương khúc, thìn cát tuất bằng.

34. Cơ lương + tả hữu, phú quý hiền lành.

35. Cơ lương + Kình Đà, gấp gáp nhiều từ.

36. Cơ lương + dương, dễ có hành động ăn trộm.

37. Phùng dương, sớm có hình, muộn gặp cô.

38. Cơ lương + hỏa linh, cá tính thẳng, hướng, tính tình không tốt. Thìn bằng tuất cát.

39. Phùng không kiếp, mui xe, tôn giáo phát triển. Lúc tuổi già cô độc, ứng với nhiều bố thí.

40. Phùng cát mặc dù có thể phát đạt, nhưng không lâu dài, mặc dù có thể quý đồ phụ hư danh.

41. Cơ lương chủ thọ, nhưng không thể phùng Kình Đà, hình khắc rất nặng.

42. Tam hợp tả hữu, phụ tá nhân viên.

43. Tam hợp xương khúc, hóa khoa, chuyên môn kỹ năng.

44. Nhật cự phùng cát, dùng tài hùng biện phát tài.

45. Tam hợp không kiếp, đổ tính kiên cường.

46. Khoa quyền lộc củng chiếu, càng chủ phú quý.

47. Thiên cơ hóa kị, hòa hợp ngôi sao bị phá, trái lại làm ác ngôi sao. Nếu gặp sát tinh, thế đường bao nhiêu gian nan, kết quả không rõ lắm.

 

Cung thân –

1. Tiền tài vị trí, đổ tính mạnh. ( hoặc tiền tài vị trí phùng sát )

2. Thân nhập vợ chồng, năng ngôn thiện đạo, cơ mưu linh hoạt, nhiệt tâm thiện lương.

3. Cung thân nhập tam phương tứ chính phùng xương khúc, hóa khoa, nên chuyên kỹ phát triển.

 

Huynh đệ –

1. Cát phù thượng năng hỗ trợ, sát tụ tập đầy đủ hình bị cô khắc.

2. Thiên tướng nhập hoa đào địa, dễ có dị cha mẹ tới huynh đệ.

 

Vợ chồng –

1. Phối ngẫu mặt phạm vi, tính cách kiên cường tài năng tốt. Nên kết hôn muộn, tảo hôn có hình. Gặp cánh cửa cực lớn, đồng sàng dị mộng.

2. Cự nhật, bị có dị tộc hôn nhân.

3. Phùng cát, có thể miễn hình khắc, có thể được phối ngẫu trợ lực.

4. Phùng sát, hôn nhân bị hay thay đổi, bằng mặt không bằng lòng hoặc sinh ly tử biệt.

5. Nam mệnh, thê cầm quyền, tính đa nghi.

6. Nữ mệnh, phối ngẫu bảo vệ, nhân hôn nhân mà quý. Cánh cửa cực lớn hóa kị nhiều mất danh dự việc. Nhiều hôn. ( dần ) phu thành công, ( thân ) phùng sát, góc không như ý.

7. Nên xứng thiên phủ, vũ khúc, xương khúc.

 

Đứa con –

1. Muộn được quý tử. Dễ có hình tổn thương.

2. Sát tụ, phòng chiết tổn thương hoặc con nối dòng duyến gầy.

 

Tiền tài –

1. Cát sẽ có thể lấy đặc thù kỹ nghệ dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng làm giàu. Cả đời không lo cơm áo.

2. Vi ở bên trong muộn phát tích, phùng kị sát, tắc tài không tụ thủ.

3. ( tử ) tài vận tốt.

4. ( ngọ ) mưu tài vất vả, không nên gây dựng sự nghiệp.

 

Tật ách –

1. Thiên phủ thổ, tính khí tật, mập giả tạo.

2. Phùng sát ứng với phòng suy nhược tinh thần, can đảm bệnh.

 

Di chuyển –

1. Vô sát, xuất ngoại gặp quý nhân, góc lợi nhuận di chuyển.

2. Cát phù một phen gian khổ khổ tẫn cam lai.

 

Tôi tớ –

1. Phùng kị sát, vi bằng có điều mệt. ( mệnh tọa thiên cơ )

2. Vui mừng mệnh ở tử, thân, dậu nhân, xấu, thìn, tuất nhân khác nhau.

 

Quan lộc –

1. Nên hình giáo chức tốt. Truyền bá, dạy học, quan hệ xã hội, tiêu thụ, ăn uống, vận động viên, y học, ngoại ngữ.

2. Cự nhật cát hóa, nên dùng tài hùng biện phát tài, luật sư, thuế vụ, nghệ thuật, khả được cả danh và lợi.

3. Phùng hóa kị, không nên tham chánh.

4. Sát tụ, không nên tiền lương kiếp sống, tự nghĩ ra nghiệp vi tốt.

5. ( dần ) trước danh về sau lộc, lộc tồn, Khôi Việt, tả hữu, ăn lộc ngàn chung.

Phùng hỏa linh, xương khúc, con nên quan võ.

Phùng đà la, không kiếp, bình thường.

6. ( thân ) tại vị không lâu. Phùng cát, bình thường.

Phùng sát, không nên con đường làm quan.

 

Điền trạch –

1. Không cố kỵ sát, phủ tướng triều viên, kinh tế không tệ.

2. Ở bên trong lúc tuổi già từ đứng sau sinh quá phong phú.

3. Phùng cát, có thể từ bất động sản gia tăng thu vào.

4. Sát tụ, nhiều biến động, không nên người bảo đảm.

5. Ở nhà nên gần miếu thờ, đồn công an.

 

Phúc đức –

1. Tâm nhiều vướng bận, đa sầu đa cảm.

2. Cát chúng quý giương, cả đời khoái hoạt.

3. Sát tụ thân thể suy nhược, thân lòng thanh thản vội.

4. Bản mạng tam hợp không kiếp, phúc đức phùng sát, dễ có xuất gia ý niệm trong đầu.

    

Cha mẹ –

1. Cùng song thân duyên phận khá mỏng.

2. Cha mẹ, điền trạch, có cát hóa, cha mẹ có thọ, nên tổ tiên ban cho, thanh thiếu niên vận thế tốt. ( chính là kinh tế, xã hội bối cảnh )

    

Hành hạn –

1. Đại nạn như ý đi, nhân sinh vất vả. Phùng sát nhiều biến động.

2. Hạn của nợ điền, kinh tế không tệ.

3. Đại nạn phi hóa kỵ nhập tôi tớ, không bàn mà hợp ý nhau bản mạng, năm xưa đi tôi tớ vị trí lúc bị vì bằng hữu mệt mỏi. Thiên cơ không bàn mà hợp ý nhau tôi tớ vị trí, huynh đệ vị trí, dễ có liên lụy.

4. Hạn đi tài Quan, dễ vậy tôn giáo tiếp cận.

5. Hạn đi vợ chồng, hóa kị nhập tiền tài, gia đình có biến, vấn đề hôn nhân. ( nữ nhân ) phu có tai họa, ( nam ) thê có tai họa.

6. Hạn của nợ nữ nhân, hóa kị nhập tiền tài, kết phường đầu tư, vấn đề kinh tế.

7. Hạn đi tiền tài, hóa kị nhập mệnh thiên, nguy hiểm tánh mạng, ngoài ý muốn tai ương. ( nữ nhân ) chính mình tai ương ( nam ) phối ngẫu tai ương.

 

Bổ sung –

1. Cơ lương thủ mệnh, mệnh phúc phu tử phùng không kiếp, đa số thoát tục người.

2. Thiên cơ thiên lương kình dương sẽ, sớm có hình mà muộn gặp cô.

3. Cơ lương hội hợp giỏi nói chuyện lính.

4. Cơ lương đúng tôn giáo, thuật số, là xuất phát từ ham. Dương Lương tắc thích tìm tòi nghiên cứu.

5. Hành hạn đi cơ lương, thầy thuốc phùng kị, đi vào tôn giáo vi tốt.

6. Cơ lương ( hóa lộc ), thích sĩ diện. ( mệnh thân cùng )

7. Hòa hợp ấm ở không vị, Thiên Trúc kiếp sống. ( tam hợp không kiếp, phúc, phu, tử kị sát, dễ có xuất gia chi niệm )



(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Thiên cơ thiên lương ở thìn tuất

Cơ lương ở thìn tuất nhập mệnh

Tử vi

Thất sát

 

 

 

      Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

Thiên cơ

Thiên lương

 

Liêm trinh

Phá quân

      Thìn

      Dậu

Thiên tướng

 

 

      Mão

      Tuất

Thái dương

Cánh cửa cực lớn

Vũ khúc

Tham lang

Thiên đồng

Thái Âm

Thiên phủ

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

□ thiên cơ

○ thiên lương

Đinh mình canh nhâm sinh ra có phúc có thọ.

Tả hữu xương khúc làm quan thanh chánh.

Kình Đà không vong thẳng vào không môn.

Nữ mệnh sát uy hiếp, sớm gặp hình muộn gặp cô, tâm thuật bất chính.

 

Thiên phủ

Thiên đồng

Thái Âm

Vũ khúc

Tham lang

Thái dương

Cánh cửa cực lớn

      Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

 

 

Thiên tướng

 

      Thìn

      Dậu

Liêm trinh

Phá quân

Thiên cơ

Thiên lương

      Mão

      Tuất

 

 

 

Tử vi

Thất sát

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

□ thiên cơ

○ thiên lương

Đinh mình canh nhâm sinh ra có phúc có thọ.

Cát phù phú quý hiền lành.

Tả hữu xương khúc làm quan thanh chánh.

Kình Đà không vong thẳng vào không môn.

Nữ mệnh sát uy hiếp, sớm gặp hình muộn gặp cô, tâm thuật bất chính.

 

 

Trọng điểm –

1. 『 hòa hợp ấm triều cương cách 』, thìn trội hơn tuất. Phải đi qua gian khổ, phương có thể thành công. Phùng kị sát, nhiều gian khổ, không rõ lắm.

2. Là tốt nhất tới “Cơ nguyệt đồng lương” tổ hợp.

3. Song tinh cung vị nhiều, tinh thần lĩnh vực góc buồn khổ.

4. Ất sinh ra tài vận không tệ, nữ mệnh hôn nhân không tốt.

5. Người sinh năm đinh, tứ hóa toàn bộ sẽ; cả đời thay đổi rất nhanh. Hóa kị nhập phu Quan, sự nghiệp áp lực lớn, cảm tình nhiều làm phức tạp.

6. Canh sinh ra, hóa kị nhập tài phúc, cả đời bị vi tài nhiều thị phi hỗn loạn.

7. Nữ mệnh không nên cơ lương, phùng sát hôn nhân tất không tốt, nhân vợ chồng, tiền tài, điền trạch giai song tinh, phi hóa kỵ nhập tắc không lành, hôn nhân muộn vi nên. Tố chất thần kinh, để tâm vào chuyện vụn vặt.

8. Thiên đồng ở tiền tài, phùng kị sát bị nhân tài nhạ tai hoạ, niên vận đi Sát Phá Lang vi khắc ứng với kỳ hạn.

 

Cung mệnh –

1. Dáng người cường tráng mặt hình chữ nhật, ngay thẳng, âm thanh lớn, hiếu thuận hữu ái, tính kiêu ngạo, tài ăn nói tốt, cơ trí, thiện tâm vui vẻ thi, phẩm học kiêm ưu, giỏi nói chuyện lính luận, khéo mưu lược, xảo tư xảo kỹ, cao nghệ tùy thân, hiển danh hậu thế. Có thể thủ nguyên tắc, trọng kỷ luật. Bị hữu kinh vô hiểm tới xảy ra chuyện về sau một đường tường.

2. Cơ lương nhập mệnh trọng đời sống tinh thần, thiện tâm ôn hòa phẩm cách cao. Hòa hợp phân tích bày ra, là tốt nhất tới cơ nguyệt đồng lương cách.

3. Cơ lương thủ mệnh thêm cát diệu 〈 khoa quyền lộc 〉, phú quý cát tường; phạt thêm kị 〈 Kình Đà 〉, tăng đạo.

4. Toán học tinh thông, năng lực phân tích mạnh, trí tuệ thu nhập tiền tài. Đổ tính kiên cường.

5. Yêu thích nghiên cứu thiên nhiên sự ảo diệu. Thăm dò bất khả tư nghị hoặc thần bí việc. Có khuynh hướng đời sống tinh thần tới theo đuổi. Không đổi thổ lộ tâm sự, góc thần bí cảm giác.

6. Cơ lương nên luật sư, quan toà, trung y sư, vận mệnh sư, chuyên kỹ nhân viên.

7. Cơ lương cùng cơ nguyệt đồng chúc hay thay đổi, nhưng cơ lương tương đối chuyên nhất.

8. Cơ lương chủ quan sẽ đối với người khác sinh ra căm hận cảm giác, hoặc người khác giải thích cùng mình chủ quan không gặp nhau lúc, sẽ lấy làm khó dễ thủ đoạn tương đối giao.

9. Cơ lương đối cung vô chính diệu, tam hợp đồng âm, tá cự nhật, khả phân hai chủng tính chất.

i. Chua ngoa hình: không nên tái kiến âm sát, thiên hư, thiên thương, thiên hình, càng thêm chua ngoa tới tính.

Thiên cơ, Thái Âm hoặc thiên đồng hóa kị.

Thái dương, cánh cửa cực lớn hóa kị.

Lục sát cũng thấu.

ii. Phán đoán sáng suốt hình: thiên cơ, Thái Âm, thiên đồng hóa khoa quyền lộc.

Thiên lương hóa khoa quyền, thái dương, cánh cửa cực lớn cũng được cát hóa.

Xương khúc, Khôi Việt, tả hữu cùng đi hội hợp.

10. Giáp bính mậu kỉ người sinh năm tân, tư tưởng thắt, chú ý tay chân vấn đề ( thần kinh ma túy ).

11. Ất canh sinh ra, tài không tụ thủ. 〈 thiên đồng, Thái Âm hóa kị 〉

12. Nhâm sinh ra, tốt thổi phồng. ( thiên lương hóa lộc )

13. Thìn cung góc tốt. Người sinh năm bính, đinh, gặp ngôi sao may mắn, tất thái độ làm người phục vụ, tài hoa dào dạt, có thể nhâm chức vị quan trọng.

14. Ngọ cung đồng âm hãm địa, góc nan biểu hiện. Nhưng người sinh năm bính hoặc mậu, kình dương nhập ngọ, gian khổ thành công.

15. Đây vận mệnh phải đi qua gian khổ, mới có thể thành tựu.

16. Cơ lương không mừng gặp sát tinh, giảm thấp thành tựu của nó. Còn ngại hóa kị cùng thiên lương hóa lộc, mỗi lần nhiều nhất làm phức tạp, tâm thần không yên.

17. Nam mệnh hào hoa phong nhã, rất nặng. Phùng sát nhập, lớn mật, đổ tính mạnh, cô khắc, mình biểu hiện.

18. Nam mệnh thìn cung, nên hiền nội trợ; tuất cung tắc phủ.

19. Sao thiên lương sát tinh đồng vị, định làm đạo cùng tăng; nữ mệnh nếu gặp đây, tính xảo tất dâm bôn.

20. Nữ mệnh khí chất tốt, bị lưu vu tố chất thần kinh, cảm xúc không xong, để tâm vào chuyện vụn vặt, tính toán tỉ mỉ. Có nam tử ý chí, cảm tình nhiều khúc chiết, hôn nhân không như ý, không nên tảo hôn. Thích hợp chức nghiệp con gái, góc có thể dịu đi tinh thần tới vây. Phùng cát hóa, nhiều thiên tài. Phùng sát, diễm lệ.

21. Nữ mệnh thân cơ lương, bị có ham mê bất lương, bỏ trốn, hoa đào nhiều. Tối kỵ ất sinh ra.

22. Nữ mệnh, bản mạng, vợ chồng, điền trạch phùng sát, hôn nhân tất không tốt. Cần kết hôn muộn nếu không nhiều khúc chiết.

23. Hòa hợp ấm triều cương, nhân từ chi trưởng, lợi nhuận y chức, nghề phục vụ, chữa bệnh.

24. Cơ lương hội hợp giỏi nói chuyện lính ở tuất cũng vì đẹp luận.

25. Cơ lương thủ mệnh thêm cát diệu phú quý hiền lành. Phạt thêm kị, tăng đạo.

26. Cơ lương cùng chiếu mệnh thân, khoảng không lâm nên tăng đạo.

27. Cơ nguyệt đồng lương chỉ lại nhân, đây cách vừa nhất nhân viên chính phủ hoặc làm nhất lưu tới phụ tá nhân viên, phụ trách quyền uy.

28. Cơ lương + cát, quan văn thanh hiển, quan võ trung lương.

29. Cơ lương + lục sát uy hiếp không nên công chức dễ có thất. Nên dùng tài hùng biện phát tài, chuyên môn kỹ năng phát triển. Làm từ thiện sự nghiệp hoặc hiến thân tôn giáo, ngũ thuật, là có thể đã có thành tựu.

30. Cơ lương thất sát phá quân hướng vũ khách tăng lưu mệnh sở phùng. Nếu kiêm đế tọa, thêm thái dương cát.

31. Cơ lương tham nguyệt đồng cơ hội, mộ đêm kinh thương không ngủ ngủ. Gặp hung tinh bôn ba.

32. Cơ lương + tả hữu xương khúc, chủ nhân mênh mông rộng lượng. Văn vi thanh hiển, võ vi trung lương.

33. Cơ lương + xương khúc, thìn cát tuất bằng.

34. Cơ lương + tả hữu, phú quý hiền lành.

35. Cơ lương + Kình Đà, gấp gáp nhiều từ.

36. Cơ lương + dương, dễ có hành động ăn trộm.

37. Phùng dương, sớm có hình, muộn gặp cô.

38. Cơ lương + hỏa linh, cá tính thẳng, hướng, tính tình không tốt. Thìn bằng tuất cát.

39. Phùng không kiếp, mui xe, tôn giáo phát triển. Lúc tuổi già cô độc, ứng với nhiều bố thí.

40. Phùng cát mặc dù có thể phát đạt, nhưng không lâu dài, mặc dù có thể quý đồ phụ hư danh.

41. Cơ lương chủ thọ, nhưng không thể phùng Kình Đà, hình khắc rất nặng.

42. Tam hợp tả hữu, phụ tá nhân viên.

43. Tam hợp xương khúc, hóa khoa, chuyên môn kỹ năng.

44. Nhật cự phùng cát, dùng tài hùng biện phát tài.

45. Tam hợp không kiếp, đổ tính kiên cường.

46. Khoa quyền lộc củng chiếu, càng chủ phú quý.

47. Thiên cơ hóa kị, hòa hợp ngôi sao bị phá, trái lại làm ác ngôi sao. Nếu gặp sát tinh, thế đường bao nhiêu gian nan, kết quả không rõ lắm.

 

Cung thân –

1. Tiền tài vị trí, đổ tính mạnh. ( hoặc tiền tài vị trí phùng sát )

2. Thân nhập vợ chồng, năng ngôn thiện đạo, cơ mưu linh hoạt, nhiệt tâm thiện lương.

3. Cung thân nhập tam phương tứ chính phùng xương khúc, hóa khoa, nên chuyên kỹ phát triển.

 

Huynh đệ –

1. Cát phù thượng năng hỗ trợ, sát tụ tập đầy đủ hình bị cô khắc.

2. Thiên tướng nhập hoa đào địa, dễ có dị cha mẹ tới huynh đệ.

 

Vợ chồng –

1. Phối ngẫu mặt phạm vi, tính cách kiên cường tài năng tốt. Nên kết hôn muộn, tảo hôn có hình. Gặp cánh cửa cực lớn, đồng sàng dị mộng.

2. Cự nhật, bị có dị tộc hôn nhân.

3. Phùng cát, có thể miễn hình khắc, có thể được phối ngẫu trợ lực.

4. Phùng sát, hôn nhân bị hay thay đổi, bằng mặt không bằng lòng hoặc sinh ly tử biệt.

5. Nam mệnh, thê cầm quyền, tính đa nghi.

6. Nữ mệnh, phối ngẫu bảo vệ, nhân hôn nhân mà quý. Cánh cửa cực lớn hóa kị nhiều mất danh dự việc. Nhiều hôn. ( dần ) phu thành công, ( thân ) phùng sát, góc không như ý.

7. Nên xứng thiên phủ, vũ khúc, xương khúc.

 

Đứa con –

1. Muộn được quý tử. Dễ có hình tổn thương.

2. Sát tụ, phòng chiết tổn thương hoặc con nối dòng duyến gầy.

 

Tiền tài –

1. Cát sẽ có thể lấy đặc thù kỹ nghệ dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng làm giàu. Cả đời không lo cơm áo.

2. Vi ở bên trong muộn phát tích, phùng kị sát, tắc tài không tụ thủ.

3. ( tử ) tài vận tốt.

4. ( ngọ ) mưu tài vất vả, không nên gây dựng sự nghiệp.

 

Tật ách –

1. Thiên phủ thổ, tính khí tật, mập giả tạo.

2. Phùng sát ứng với phòng suy nhược tinh thần, can đảm bệnh.

 

Di chuyển –

1. Vô sát, xuất ngoại gặp quý nhân, góc lợi nhuận di chuyển.

2. Cát phù một phen gian khổ khổ tẫn cam lai.

 

Tôi tớ –

1. Phùng kị sát, vi bằng có điều mệt. ( mệnh tọa thiên cơ )

2. Vui mừng mệnh ở tử, thân, dậu nhân, xấu, thìn, tuất nhân khác nhau.

 

Quan lộc –

1. Nên hình giáo chức tốt. Truyền bá, dạy học, quan hệ xã hội, tiêu thụ, ăn uống, vận động viên, y học, ngoại ngữ.

2. Cự nhật cát hóa, nên dùng tài hùng biện phát tài, luật sư, thuế vụ, nghệ thuật, khả được cả danh và lợi.

3. Phùng hóa kị, không nên tham chánh.

4. Sát tụ, không nên tiền lương kiếp sống, tự nghĩ ra nghiệp vi tốt.

5. ( dần ) trước danh về sau lộc, lộc tồn, Khôi Việt, tả hữu, ăn lộc ngàn chung.

Phùng hỏa linh, xương khúc, con nên quan võ.

Phùng đà la, không kiếp, bình thường.

6. ( thân ) tại vị không lâu. Phùng cát, bình thường.

Phùng sát, không nên con đường làm quan.

 

Điền trạch –

1. Không cố kỵ sát, phủ tướng triều viên, kinh tế không tệ.

2. Ở bên trong lúc tuổi già từ đứng sau sinh quá phong phú.

3. Phùng cát, có thể từ bất động sản gia tăng thu vào.

4. Sát tụ, nhiều biến động, không nên người bảo đảm.

5. Ở nhà nên gần miếu thờ, đồn công an.

 

Phúc đức –

1. Tâm nhiều vướng bận, đa sầu đa cảm.

2. Cát chúng quý giương, cả đời khoái hoạt.

3. Sát tụ thân thể suy nhược, thân lòng thanh thản vội.

4. Bản mạng tam hợp không kiếp, phúc đức phùng sát, dễ có xuất gia ý niệm trong đầu.

    

Cha mẹ –

1. Cùng song thân duyên phận khá mỏng.

2. Cha mẹ, điền trạch, có cát hóa, cha mẹ có thọ, nên tổ tiên ban cho, thanh thiếu niên vận thế tốt. ( chính là kinh tế, xã hội bối cảnh )

    

Hành hạn –

1. Đại nạn như ý đi, nhân sinh vất vả. Phùng sát nhiều biến động.

2. Hạn của nợ điền, kinh tế không tệ.

3. Đại nạn phi hóa kỵ nhập tôi tớ, không bàn mà hợp ý nhau bản mạng, năm xưa đi tôi tớ vị trí lúc bị vì bằng hữu mệt mỏi. Thiên cơ không bàn mà hợp ý nhau tôi tớ vị trí, huynh đệ vị trí, dễ có liên lụy.

4. Hạn đi tài Quan, dễ vậy tôn giáo tiếp cận.

5. Hạn đi vợ chồng, hóa kị nhập tiền tài, gia đình có biến, vấn đề hôn nhân. ( nữ nhân ) phu có tai họa, ( nam ) thê có tai họa.

6. Hạn của nợ nữ nhân, hóa kị nhập tiền tài, kết phường đầu tư, vấn đề kinh tế.

7. Hạn đi tiền tài, hóa kị nhập mệnh thiên, nguy hiểm tánh mạng, ngoài ý muốn tai ương. ( nữ nhân ) chính mình tai ương ( nam ) phối ngẫu tai ương.

 

Bổ sung –

1. Cơ lương thủ mệnh, mệnh phúc phu tử phùng không kiếp, đa số thoát tục người.

2. Thiên cơ thiên lương kình dương sẽ, sớm có hình mà muộn gặp cô.

3. Cơ lương hội hợp giỏi nói chuyện lính.

4. Cơ lương đúng tôn giáo, thuật số, là xuất phát từ ham. Dương Lương tắc thích tìm tòi nghiên cứu.

5. Hành hạn đi cơ lương, thầy thuốc phùng kị, đi vào tôn giáo vi tốt.

6. Cơ lương ( hóa lộc ), thích sĩ diện. ( mệnh thân cùng )

7. Hòa hợp ấm ở không vị, Thiên Trúc kiếp sống. ( tam hợp không kiếp, phúc, phu, tử kị sát, dễ có xuất gia chi niệm )



(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button