Tử vi

Thìn tuất cung vô chính diệu tá đối cung thiên cơ thiên lương

Mệnh vô chính diệu cơ lương ở thìn tuất nhập di chuyển

Thiên phủ

Bạn đang xem: Thìn tuất cung vô chính diệu tá đối cung thiên cơ thiên lương

Thiên đồng

Thái Âm

Vũ khúc

Tham lang

Thái dương

Cánh cửa cực lớn

      Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

 

 

Thiên tướng

 

Mệnh

    Thìn

      Dậu

Liêm trinh

Phá quân

Thiên cơ

Thiên lương

      Mão

Thiên

   Tuất

 

 

 

Tử vi

Thất sát

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

□ thiên cơ

○ thiên lương

 

Tử vi

Thất sát

 

 

 

      Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

Thiên cơ

Thiên lương

 

Liêm trinh

Phá quân

Thiên

   Thìn

      Dậu

Thiên tướng

 

 

      Mão

Mệnh

   Tuất

Thái dương

Cánh cửa cực lớn

Vũ khúc

Tham lang

Thiên đồng

Thái Âm

Thiên phủ

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

□ thiên cơ

○ thiên lương

Trọng điểm –

1. Hòa hợp ấm triều cương

2. Quan bổng lộc và chức quyền phùng cát, ở bên trong lúc tuổi già phát đạt.

3. Mệnh, phu, tử vô chính diệu, dễ có xuất gia ý niệm trong đầu.

4. Nữ mệnh phùng sát, hôn nhân tất không tốt. Phu, tài, điền song tinh, dễ dàng hóa kị. Hôn nhân muộn, nếu không nhiều khúc chiết.

5. Hoa đào biến sóng lớn cách. Văn khúc tuất cung tọa mệnh ( ngọ giờ sinh ), cảm tình làm phức tạp, một đợt một sóng.

6. Hành hạn như ý đi vi tốt.

 

Cung mệnh –

1. Dáng người cường tráng mặt hình chữ nhật, ngay thẳng, âm thanh lớn, hiếu thuận hữu ái, tính kiêu ngạo, tài ăn nói tốt, cơ trí, thiện tâm vui vẻ thi, phẩm học kiêm ưu, giỏi nói chuyện lính luận, khéo mưu lược, xảo tư xảo kỹ, cao nghệ tùy thân, hiển danh hậu thế. Có thể thủ nguyên tắc, trọng kỷ luật.

2. Nhất lưu phụ tá nhân viên. Phùng cát cầm quyền uy. Phùng sát nên dùng tài hùng biện phát tài hoặc nghề phục vụ.

3. Góc cơ lương tọa mệnh, cô khắc tính chất hơi nhẹ.

4. Phùng kị sát, sớm có hình muộn gặp cô. Linh tu có thể lấy được cát, nhưng nhiều ở sau khi thất bại.

5. ( tuất ) phúc đức, Quan lộc vượng địa, góc THUẬN khoái hoạt, làm mà thành công.

6. ( thìn ) nhật nguyệt phản bối, có tài nhưng không gặp thời, bị để tâm vào chuyện vụn vặt.

7. Mệnh phu tử vô chính diệu, xuất gia mệnh.

8. Nữ mệnh phùng quả tú, hôn nhân không thuận lợi.

9. Nữ mệnh thân cơ lương, bị có ham mê bất lương, bỏ trốn, hoa đào nhiều.

10. Nam mệnh phùng quả tú, vợ chồng chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, chính mình dễ có bên thứ ba.

11. Phùng tả hữu, giỏi giao thiệp.

12. Phùng dương, cá tính hướng. Dương + tả hữu, cá tính càng đột hiển.

13. Cơ lương xương khúc tả hữu giao nhau, văn vi thanh hiển, võ vi trung lương.

14. Tam hợp kị sát, không thể gây dựng sự nghiệp, thiên cơ không cố kỵ, Quan lộc không cố kỵ, thi cử vận tốt.

15. Tam hợp không kiếp, tôn giáo phát triển. Vợ chồng, đứa con phùng sát, lục thân duyến gầy.

 

Cung thân –

1. Tiền tài ( đồng âm ), mệnh thân vô chính diệu, nhiều phiêu bạc, bị nhập tài chính nghề phục vụ.

 

Huynh đệ –

1. Huynh đệ duyến gầy dễ có hình khắc, tương tàn.

2. Phùng không kiếp, vô duyên, huynh đệ ít.

3. Liêm Phá tối kỵ phùng sát, nữ mệnh hạn tới dễ có sa đọa, gặp mặt không nhận người.

 

Vợ chồng –

1. Vợ chồng quan điểm bị bất đồng, đồng sàng dị mộng, nên cho nhau nhường nhịn mới có thể giai lão. Sát tụ phòng sinh ly tử biệt.

2. Cự nhật, bị có dị tộc hôn nhân.

3. ( thân ) vô chính diệu, ngày hãm, nữ mệnh gặp mặt không nhận người. Không nên tảo hôn.

4. ( dần ) nam mệnh, thê cầm quyền, lòng nghi ngờ trọng. Nữ mệnh, phối ngẫu bảo vệ, làm mà thành công.

5. Nữ mệnh, vợ chồng vi hóa kị nhập mệnh, bản mạng phi hóa kỵ nhập phúc đức, hôn nhân không thuận lợi, hoặc vô hôn nhân.

6. Nam mệnh, vợ chồng vi hóa kị nhập mệnh, bản mạng phi hóa kỵ nhập phúc đức, vợ chồng chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, chính mình dễ có bên thứ ba, thê bị khiến cho tài vụ tổn thất.

7. Hôn phối mệnh ở thiên phủ, thiên đồng, thiên tướng, xương khúc, liêm trinh.

 

Đứa con –

1. Muộn được quý tử, sát tụ phòng chiết tổn thương, hoặc đứa con bị lầm đường lạc lối mà sứ cha mẹ quan tâm.

2. Phu tử giai vô chính diệu, nữ mệnh phùng sát nhập, góc không đổi có hôn nhân.

3. Nữ mệnh đứa con vị trí vô chính diệu, phùng mui xe, bạch hổ, bị không có con nối dõi.

 

Tiền tài –

1. Cát sẽ dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng.

2. Vô chính diệu, phùng sát nhập, tiền tài thay đổi lớn, cầu mưu gian khổ, không đổi tụ thủ.

3. Phùng không kiếp, bần hàn mệnh.

4. Phùng Khôi Việt, có tặng cho tới tài. Bị nhập tài chính nghề phục vụ.

 

Tật ách –

1. Hệ tiêu hoá nhanh, bệnh tiểu đường, biết thiên hình nhân bệnh giải phẫu.

2. Phùng hỏa linh, bệnh ngoài da.

3. Phùng không kiếp, bệnh bao tử.

4. Tử sát, táo bón, đi tả, bệnh phổi, nội thương, mạn tính viêm dạ dày.

5. Tử sát + sát, dạ dày bệnh.

6. Tử sát + hỏa linh, tràng ruột loét dạ dày, viêm phúc mạt.

7. Tử sát tam hợp vũ khúc hóa kị, ngã phác tổn thương.

8. Tử sát tam hợp liêm trinh hóa kị, huyết chứng, ngoài ý muốn huyết quang. Hoa đào thật mạnh.

 

Di chuyển –

1. Phùng cát xuất ngoại được quý trợ, thả đã có sẵn cơ duyên.

2. Phùng sát lao lực bôn ba, bị vi phiêu bạc tới khách.

 

Tôi tớ –

1. Năm mới bạn bè bất lực, lúc tuổi già tốt.

2. Cung mệnh không bàn mà hợp ý nhau, tinh thần dễ bị quan hệ nhân mạch ảnh hưởng.

3. Hóa kị nhập tài phúc, nhân nhân rủi ro.

4. Vui mừng mệnh nhập tử, thân, dậu nhân, xấu, mão, thìn, tuất nhân khác nhau.

 

Quan lộc –

1. Nên hình giáo chức tốt. Truyền bá, dạy học, quan hệ xã hội, tiêu thụ, ăn uống, vận động viên, y học, ngoại ngữ.

2. Cự nhật cát hóa, nên dùng tài hùng biện phát tài, luật sư, thuế vụ, nghệ thuật, khả được cả danh và lợi.

3. Phùng hóa kị, không nên tham chánh.

4. Sát tụ, không nên tiền lương kiếp sống, tự nghĩ ra nghiệp vi tốt.

5. ( dần ) trước danh về sau lộc, lộc tồn, Khôi Việt, tả hữu, ăn lộc ngàn chung.

Phùng hỏa linh, xương khúc, con nên quan võ.

Phùng đà la, không kiếp, bình thường.

6. ( thân ) tại vị không lâu. Phùng cát, bình thường.

Phùng sát, không nên con đường làm quan.

7. Trước được danh về sau đắc lợi, nên công chức, luật sư, quan toà, kế toán viên cao cấp, trung y, viết thay, triết học, được cả danh và lợi.

 

Điền trạch –

1. Vô sát, dễ có tổ tiên ban cho. Hoành phát muộn đưa.

2. Vũ Tham + hỏa linh, có hoành phát. Vũ Tham + hỏa linh + không kiếp, có hoành phá.

3. Phùng không kiếp, không nên thái độ làm người người bảo đảm, mượn tiền các loại.

4. Ở bên trong lúc tuổi già đưa sinh, lúc tuổi già sản nghiệp quá phong phú. Khả từ sản nghiệp trúng được lợi nhuận.

5. Nên gần miếu thờ, đồn công an.

 

Phúc đức –

1. Bị nhiều phiền não, thân lòng thanh thản vội, sát tụ thể yếu. Cát bị trúng lúc tuổi già hưởng phúc.

2. Phùng sát, nữ mệnh bị bởi vì lưu lạc.

 

Cha mẹ –

1. Phùng sát, hình khắc cha mẫu một trong hoặc bất lực lực, bị rời tông con thứ.

2. Phùng không kiếp, cha mẹ vô duyên.

3. Cha mẹ, điền trạch vô sát, trước tiên cần phải nhân ban cho, thanh thiếu vận thuận lợi.

4. Cha mẹ thái độ làm người sự thật. Có địa vị xã hội.

5. Phủ tướng chi cục, cha mẹ tới kinh tế ổn định.

 

Hành hạn –

1. Hạn hành huynh đệ, Liêm Phá phùng kị sát, dễ bị lừa bị thưởng.

2. Hạn hành huynh đệ, hóa kị nhập phu Quan, sa đọa, bị người hãm hại.

3. Hạn hành huynh đệ, hóa kị nhập tiền tài, nhiều ngoài ý muốn, hoặc mẫu thân có tai họa, tai nạn xe cộ khiến cho quan phi.

4. Hạn hành huynh đệ, hóa kị nhập mệnh thiên, nhiều tai nạn xe cộ. ( đại nạn không bàn mà hợp ý nhau di chuyển )

5. Hạn đi cha mẹ, hóa kị nhập tài phúc, mẫu thân dễ có tai họa.

6. Hạn đi vợ chồng, hóa kị nhập tài phúc, hôn nhân sinh biến, phối ngẫu có tai ương.

7. Hạn đi điền trạch, có khai sáng chi cục.

8. Hạn của nợ nữ nhân, vô không kiếp, kinh tế có chuyển biến tốt đẹp tới hiện tượng.

9. Hạn của nợ nữ nhân, hóa kị nhập phu Quan, ngoài ý muốn tai ương, sự nghiệp có rách nát, chính mình tới khỏe mạnh.

10. Hạn của nợ nữ nhân, hóa kị nhập tài phúc, chuyển đầu chi phí, kết phường sự nghiệp phát sinh vấn đề.

11. Hạn đi Quan lộc, hóa kị nhập mệnh thiên, nguy hiểm tánh mạng.

12. Hạn đi tiền tài, hóa kị nhập mệnh thiên, ngoài ý muốn tai ương, nguy hiểm tánh mạng.

( nữ nhân ) chính mình tai ương, ( nam ) thê tai ương, chính mình việc nghiệp dao động.

13. Hạn đi tài, Quan, phùng không kiếp + kị sát, bị xuất gia. Hóa kị nhập mệnh thiên ( mệnh thiên, tài phúc phùng tôn giáo ngôi sao ).

14. Hạn đi vợ chồng tới xuất gia, vi hôn nhân.

15. Hạn đi Quan lộc tới xuất gia, vi sự nghiệp.

16. Hạn đi phúc đức tới xuất gia, để ý ngoại tai hoạ.



(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Thìn tuất cung vô chính diệu tá đối cung thiên cơ thiên lương

Mệnh vô chính diệu cơ lương ở thìn tuất nhập di chuyển

Thiên phủ

Thiên đồng

Thái Âm

Vũ khúc

Tham lang

Thái dương

Cánh cửa cực lớn

      Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

 

 

Thiên tướng

 

Mệnh

    Thìn

      Dậu

Liêm trinh

Phá quân

Thiên cơ

Thiên lương

      Mão

Thiên

   Tuất

 

 

 

Tử vi

Thất sát

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

□ thiên cơ

○ thiên lương

 

Tử vi

Thất sát

 

 

 

      Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

Thiên cơ

Thiên lương

 

Liêm trinh

Phá quân

Thiên

   Thìn

      Dậu

Thiên tướng

 

 

      Mão

Mệnh

   Tuất

Thái dương

Cánh cửa cực lớn

Vũ khúc

Tham lang

Thiên đồng

Thái Âm

Thiên phủ

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

□ thiên cơ

○ thiên lương

Trọng điểm –

1. Hòa hợp ấm triều cương

2. Quan bổng lộc và chức quyền phùng cát, ở bên trong lúc tuổi già phát đạt.

3. Mệnh, phu, tử vô chính diệu, dễ có xuất gia ý niệm trong đầu.

4. Nữ mệnh phùng sát, hôn nhân tất không tốt. Phu, tài, điền song tinh, dễ dàng hóa kị. Hôn nhân muộn, nếu không nhiều khúc chiết.

5. Hoa đào biến sóng lớn cách. Văn khúc tuất cung tọa mệnh ( ngọ giờ sinh ), cảm tình làm phức tạp, một đợt một sóng.

6. Hành hạn như ý đi vi tốt.

 

Cung mệnh –

1. Dáng người cường tráng mặt hình chữ nhật, ngay thẳng, âm thanh lớn, hiếu thuận hữu ái, tính kiêu ngạo, tài ăn nói tốt, cơ trí, thiện tâm vui vẻ thi, phẩm học kiêm ưu, giỏi nói chuyện lính luận, khéo mưu lược, xảo tư xảo kỹ, cao nghệ tùy thân, hiển danh hậu thế. Có thể thủ nguyên tắc, trọng kỷ luật.

2. Nhất lưu phụ tá nhân viên. Phùng cát cầm quyền uy. Phùng sát nên dùng tài hùng biện phát tài hoặc nghề phục vụ.

3. Góc cơ lương tọa mệnh, cô khắc tính chất hơi nhẹ.

4. Phùng kị sát, sớm có hình muộn gặp cô. Linh tu có thể lấy được cát, nhưng nhiều ở sau khi thất bại.

5. ( tuất ) phúc đức, Quan lộc vượng địa, góc THUẬN khoái hoạt, làm mà thành công.

6. ( thìn ) nhật nguyệt phản bối, có tài nhưng không gặp thời, bị để tâm vào chuyện vụn vặt.

7. Mệnh phu tử vô chính diệu, xuất gia mệnh.

8. Nữ mệnh phùng quả tú, hôn nhân không thuận lợi.

9. Nữ mệnh thân cơ lương, bị có ham mê bất lương, bỏ trốn, hoa đào nhiều.

10. Nam mệnh phùng quả tú, vợ chồng chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, chính mình dễ có bên thứ ba.

11. Phùng tả hữu, giỏi giao thiệp.

12. Phùng dương, cá tính hướng. Dương + tả hữu, cá tính càng đột hiển.

13. Cơ lương xương khúc tả hữu giao nhau, văn vi thanh hiển, võ vi trung lương.

14. Tam hợp kị sát, không thể gây dựng sự nghiệp, thiên cơ không cố kỵ, Quan lộc không cố kỵ, thi cử vận tốt.

15. Tam hợp không kiếp, tôn giáo phát triển. Vợ chồng, đứa con phùng sát, lục thân duyến gầy.

 

Cung thân –

1. Tiền tài ( đồng âm ), mệnh thân vô chính diệu, nhiều phiêu bạc, bị nhập tài chính nghề phục vụ.

 

Huynh đệ –

1. Huynh đệ duyến gầy dễ có hình khắc, tương tàn.

2. Phùng không kiếp, vô duyên, huynh đệ ít.

3. Liêm Phá tối kỵ phùng sát, nữ mệnh hạn tới dễ có sa đọa, gặp mặt không nhận người.

 

Vợ chồng –

1. Vợ chồng quan điểm bị bất đồng, đồng sàng dị mộng, nên cho nhau nhường nhịn mới có thể giai lão. Sát tụ phòng sinh ly tử biệt.

2. Cự nhật, bị có dị tộc hôn nhân.

3. ( thân ) vô chính diệu, ngày hãm, nữ mệnh gặp mặt không nhận người. Không nên tảo hôn.

4. ( dần ) nam mệnh, thê cầm quyền, lòng nghi ngờ trọng. Nữ mệnh, phối ngẫu bảo vệ, làm mà thành công.

5. Nữ mệnh, vợ chồng vi hóa kị nhập mệnh, bản mạng phi hóa kỵ nhập phúc đức, hôn nhân không thuận lợi, hoặc vô hôn nhân.

6. Nam mệnh, vợ chồng vi hóa kị nhập mệnh, bản mạng phi hóa kỵ nhập phúc đức, vợ chồng chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, chính mình dễ có bên thứ ba, thê bị khiến cho tài vụ tổn thất.

7. Hôn phối mệnh ở thiên phủ, thiên đồng, thiên tướng, xương khúc, liêm trinh.

 

Đứa con –

1. Muộn được quý tử, sát tụ phòng chiết tổn thương, hoặc đứa con bị lầm đường lạc lối mà sứ cha mẹ quan tâm.

2. Phu tử giai vô chính diệu, nữ mệnh phùng sát nhập, góc không đổi có hôn nhân.

3. Nữ mệnh đứa con vị trí vô chính diệu, phùng mui xe, bạch hổ, bị không có con nối dõi.

 

Tiền tài –

1. Cát sẽ dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng.

2. Vô chính diệu, phùng sát nhập, tiền tài thay đổi lớn, cầu mưu gian khổ, không đổi tụ thủ.

3. Phùng không kiếp, bần hàn mệnh.

4. Phùng Khôi Việt, có tặng cho tới tài. Bị nhập tài chính nghề phục vụ.

 

Tật ách –

1. Hệ tiêu hoá nhanh, bệnh tiểu đường, biết thiên hình nhân bệnh giải phẫu.

2. Phùng hỏa linh, bệnh ngoài da.

3. Phùng không kiếp, bệnh bao tử.

4. Tử sát, táo bón, đi tả, bệnh phổi, nội thương, mạn tính viêm dạ dày.

5. Tử sát + sát, dạ dày bệnh.

6. Tử sát + hỏa linh, tràng ruột loét dạ dày, viêm phúc mạt.

7. Tử sát tam hợp vũ khúc hóa kị, ngã phác tổn thương.

8. Tử sát tam hợp liêm trinh hóa kị, huyết chứng, ngoài ý muốn huyết quang. Hoa đào thật mạnh.

 

Di chuyển –

1. Phùng cát xuất ngoại được quý trợ, thả đã có sẵn cơ duyên.

2. Phùng sát lao lực bôn ba, bị vi phiêu bạc tới khách.

 

Tôi tớ –

1. Năm mới bạn bè bất lực, lúc tuổi già tốt.

2. Cung mệnh không bàn mà hợp ý nhau, tinh thần dễ bị quan hệ nhân mạch ảnh hưởng.

3. Hóa kị nhập tài phúc, nhân nhân rủi ro.

4. Vui mừng mệnh nhập tử, thân, dậu nhân, xấu, mão, thìn, tuất nhân khác nhau.

 

Quan lộc –

1. Nên hình giáo chức tốt. Truyền bá, dạy học, quan hệ xã hội, tiêu thụ, ăn uống, vận động viên, y học, ngoại ngữ.

2. Cự nhật cát hóa, nên dùng tài hùng biện phát tài, luật sư, thuế vụ, nghệ thuật, khả được cả danh và lợi.

3. Phùng hóa kị, không nên tham chánh.

4. Sát tụ, không nên tiền lương kiếp sống, tự nghĩ ra nghiệp vi tốt.

5. ( dần ) trước danh về sau lộc, lộc tồn, Khôi Việt, tả hữu, ăn lộc ngàn chung.

Phùng hỏa linh, xương khúc, con nên quan võ.

Phùng đà la, không kiếp, bình thường.

6. ( thân ) tại vị không lâu. Phùng cát, bình thường.

Phùng sát, không nên con đường làm quan.

7. Trước được danh về sau đắc lợi, nên công chức, luật sư, quan toà, kế toán viên cao cấp, trung y, viết thay, triết học, được cả danh và lợi.

 

Điền trạch –

1. Vô sát, dễ có tổ tiên ban cho. Hoành phát muộn đưa.

2. Vũ Tham + hỏa linh, có hoành phát. Vũ Tham + hỏa linh + không kiếp, có hoành phá.

3. Phùng không kiếp, không nên thái độ làm người người bảo đảm, mượn tiền các loại.

4. Ở bên trong lúc tuổi già đưa sinh, lúc tuổi già sản nghiệp quá phong phú. Khả từ sản nghiệp trúng được lợi nhuận.

5. Nên gần miếu thờ, đồn công an.

 

Phúc đức –

1. Bị nhiều phiền não, thân lòng thanh thản vội, sát tụ thể yếu. Cát bị trúng lúc tuổi già hưởng phúc.

2. Phùng sát, nữ mệnh bị bởi vì lưu lạc.

 

Cha mẹ –

1. Phùng sát, hình khắc cha mẫu một trong hoặc bất lực lực, bị rời tông con thứ.

2. Phùng không kiếp, cha mẹ vô duyên.

3. Cha mẹ, điền trạch vô sát, trước tiên cần phải nhân ban cho, thanh thiếu vận thuận lợi.

4. Cha mẹ thái độ làm người sự thật. Có địa vị xã hội.

5. Phủ tướng chi cục, cha mẹ tới kinh tế ổn định.

 

Hành hạn –

1. Hạn hành huynh đệ, Liêm Phá phùng kị sát, dễ bị lừa bị thưởng.

2. Hạn hành huynh đệ, hóa kị nhập phu Quan, sa đọa, bị người hãm hại.

3. Hạn hành huynh đệ, hóa kị nhập tiền tài, nhiều ngoài ý muốn, hoặc mẫu thân có tai họa, tai nạn xe cộ khiến cho quan phi.

4. Hạn hành huynh đệ, hóa kị nhập mệnh thiên, nhiều tai nạn xe cộ. ( đại nạn không bàn mà hợp ý nhau di chuyển )

5. Hạn đi cha mẹ, hóa kị nhập tài phúc, mẫu thân dễ có tai họa.

6. Hạn đi vợ chồng, hóa kị nhập tài phúc, hôn nhân sinh biến, phối ngẫu có tai ương.

7. Hạn đi điền trạch, có khai sáng chi cục.

8. Hạn của nợ nữ nhân, vô không kiếp, kinh tế có chuyển biến tốt đẹp tới hiện tượng.

9. Hạn của nợ nữ nhân, hóa kị nhập phu Quan, ngoài ý muốn tai ương, sự nghiệp có rách nát, chính mình tới khỏe mạnh.

10. Hạn của nợ nữ nhân, hóa kị nhập tài phúc, chuyển đầu chi phí, kết phường sự nghiệp phát sinh vấn đề.

11. Hạn đi Quan lộc, hóa kị nhập mệnh thiên, nguy hiểm tánh mạng.

12. Hạn đi tiền tài, hóa kị nhập mệnh thiên, ngoài ý muốn tai ương, nguy hiểm tánh mạng.

( nữ nhân ) chính mình tai ương, ( nam ) thê tai ương, chính mình việc nghiệp dao động.

13. Hạn đi tài, Quan, phùng không kiếp + kị sát, bị xuất gia. Hóa kị nhập mệnh thiên ( mệnh thiên, tài phúc phùng tôn giáo ngôi sao ).

14. Hạn đi vợ chồng tới xuất gia, vi hôn nhân.

15. Hạn đi Quan lộc tới xuất gia, vi sự nghiệp.

16. Hạn đi phúc đức tới xuất gia, để ý ngoại tai hoạ.



(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button