Tử vi

Tiên thiên tứ hóa phi tinh Lộc phổ

Bản gốc:

紫微斗数四化之化禄的形式计有:泄出禄,反弓禄,引出禄,回归禄,循环禄,叠出禄,是非禄,禄出禄,对峙禄,绝命禄,进马禄,退马禄等。

1.泄出禄。

Bạn đang xem: Tiên thiên tứ hóa phi tinh Lộc phổ

由A宫化禄到其对宫的禄称为泄出禄,乃自愿化出去的损,但对宫不可坐生年禄,如坐生年禄则不算泄出禄。

2.反弓禄

乃主行限时大限之三合正好与本命三合重叠时,大限之三合,化禄入或照本命三合宫位时,称为反弓禄。遇此运限主吉利加倍。

3.引出禄

乃A宫有生年禄星坐守,而A宫之天干又化禄到A宫之对宫,称为引出禄,乃将原有的禄带到对宫之损失。

4.回归禄

回归禄也称归位禄,即是大限命宫化禄飞入本命命宫,大限财帛宫化禄入本命财帛宫,大限官禄宫化禄入本命官禄宫之意,此禄表示吉利。

又如大限的财帛宫化禄入本命之命宫或官禄宫,大限命宫化禄入本命的财帛宫或官禄宫,大限官禄宫化禄入本命之命宫或财帛宫,也属三合之回归亦主吉。

5.循环禄

此为大吉之象。亦即大限之命财官同时都化禄飞入本命之命财官。表示在此大限不须劳心劳力也可舒服过日。

6.叠出禄

(1)A宫化禄飞到对宫B宫,而B宫有生年禄坐守,乃双禄重叠之禄出,主加倍禄出之损。

(2)A宫化禄飞到对宫B宫,而B宫干却自化禄,也是叠出禄,主化为乌有。

7.是非禄

A宫化禄飞到对宫B宫,而B宫之对宫有生年忌,乃构成对冲战克,称为是非禄。

8.禄出禄

叠出禄又逢自化禄,称为禄出禄。表示会损失得一榻糊涂。

9.对峙禄

A宫化禄飞到对宫B宫,而B宫之对宫有生年禄对照,称为对峙禄。主增加吉利之力。

10.绝命禄

(1)在夫妻宫、福德宫、财帛宫或官禄宫之第三、第五宫位坐有生年禄,不可逢疾厄宫、奴仆宫化来之忌星冲破,逢冲破则凶。

(2)行限之疾厄宫奴仆宫与命宫的阴宫宫位重叠(阴宫与疾厄宫、奴仆宫较严重)而又有自化禄时,此时另一颗忌星不可冲一、九、十、十一宫位,冲则大凶。

11.进马禄

命宫化禄入福德宫,逢福德宫自化禄,此禄退回命宫,故此象是命宫坐禄。

12.退马禄

福德宫化禄入命宫,逢命宫自化禄,此禄退二格入夫妻宫,故夫妻宫坐禄。

Bản dịch tự động:

Tử vi đẩu số tứ hóa phần Hóa lộc có các hình thức: Tiết xuất lộc, phản cung lộc, dẫn xuất lộc, hồi quy lộc, tuần hoàn lộc, điệp xuất lộc, thị phi lộc, lộc xuất lộc, đối trì lộc, tuyệt mệnh lộc, tiến mã lộc, thối mã lộc các loại.

1. Tiết xuất lộc.

Từ cung A phi Hóa lộc đến đối cung gọi là tiết xuất lộc, chính là tự nguyện hóa đi ra tổn hại, nhưng đối với cung không thể có Hóa lộc [năm sinh], nếu có Hóa lộc [năm sinh] thì không tính tiết xuất lộc.

2. Phản cung lộc

Chính là chủ hành hạn lúc đại hạn tới tam hợp vừa vặn cùng tam hợp bản mệnh trùng điệp, đại hạn tới tam hợp, hóa lộc nhập hoặc chiếu cung vị tam hợp bản mệnh, xưng là phản cung lộc. Gặp cách này vận hạn chủ êm xuôi gấp bội.

3. Dẫn xuất lộc

Chính là cung A có Hóa lộc [năm sinh] tọa thủ, mà cung A có thiên can lại hóa lộc từ A cung tới cung đối cung, xưng là dẫn xuất lộc, chính là tướng nguyên hữu lộc mang tới đối cung tới tổn thất.

4. Hồi quy lộc

Hồi quy lộc cũng xưng quy vị lộc, tức là đại hạn cung mệnh hóa lộc phi nhập bản mệnh cung mệnh, đại hạn cung tài bạch hóa lộc nhập bản mệnh cung tài bạch, đại hạn cung quan lộc hóa lộc nhập bản mệnh cung quan lộc chi ý, này lộc biểu thị êm xuôi.

Lại như đại hạn được cung tài bạch hóa lộc nhập bản mệnh mệnh cung hoặc cung quan lộc, đại hạn cung mệnh hóa lộc nhập bản mệnh được cung tài bạch hoặc cung quan lộc, đại hạn cung quan lộc hóa lộc nhập bản mệnh mệnh cung hoặc cung tài bạch, cũng thuộc về tam hợp tới trở về cũng chủ cát.

5. Tuần hoàn lộc

Đây là đại cát giống. Đó là đại hạn mệnh tài quan đồng thời đều hóa lộc phi nhập bản mệnh mệnh tài quan. Biểu thị ở đây đại hạn không cần phải lao tâm lao lực cũng có thể dễ chịu quá nhật.

6. Điệp xuất lộc

(1) A cung hóa lộc bay đến đối cungB cung, màB cung có năm sinh lộc tọa thủ, chính là song lộc trùng điệp lộc xuất, chủ gấp bội lộc xuất tới tổn hại.

( 2) A cung hóa lộc bay đến đối cungB cung, màB can cung lại tự hóa lộc, cũng là điệp xuất lộc, chủ hóa thành hư không.

7. Thị phi lộc

A cung hóa lộc bay đến đối cungB cung, màB cung tới đối cung có năm sinh kị, chính là cấu thành đối trùng chiến đấu khắc, xưng là thị phi lộc.

8. Lộc xuất lộc

Điệp xuất lộc lại gặp tự hóa lộc, xưng là lộc xuất lộc. Biểu thị phải tổn thất một sàn hồ đồ.

9. Đối trì lộc

A cung hóa lộc bay đến đối cungB cung, màB cung tới đối cung có năm sinh lộc so sánh, xưng là đối trì lộc. Chủ gia tăng êm xuôi chi lực.

10. Tuyệt mệnh lộc

(1) tại cung phu thê, cung phúc đức, cung tài bạch hoặc cung quan lộc tới thứ ba, thứ năm cung vị tọa có năm sinh lộc, không thể gặp cung tật ách, cung nô bộc hóa đến tới sao hóa kỵ xung phá, gặp xung phá thì hung.

(2) hành hạn tới cung tật ách cung nô bộc cùng cung mệnh được âm cung cung vị trí trùng điệp (âm cung cùng cung tật ách, cung nô bộc góc nghiêm trọng) vừa…lại là tự nhiên hóa lộc lúc, lúc này một viên khác sao hóa kỵ không thể xung một, chín, mười tên, thập nhất cung vị, xung thì đại hung.

11. Tiến mã lộc

Cung mệnh hóa lộc nhập cung phúc đức, gặp cung phúc đức tự hóa lộc, này lộc lui về cung mệnh, vì vậy giống cung mệnh tọa lộc.

12. Thối mã lộc

Cung phúc đức hóa lộc nhập cung mệnh, gặp cung mệnh tự hóa lộc, này lộc thối nhị cách nhập cung phu thê, cho nên cung phu thê tọa lộc.

(Nguồn: www.chinazwds.org)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Tiên thiên tứ hóa phi tinh Lộc phổ

Bản gốc:

紫微斗数四化之化禄的形式计有:泄出禄,反弓禄,引出禄,回归禄,循环禄,叠出禄,是非禄,禄出禄,对峙禄,绝命禄,进马禄,退马禄等。

1.泄出禄。

由A宫化禄到其对宫的禄称为泄出禄,乃自愿化出去的损,但对宫不可坐生年禄,如坐生年禄则不算泄出禄。

2.反弓禄

乃主行限时大限之三合正好与本命三合重叠时,大限之三合,化禄入或照本命三合宫位时,称为反弓禄。遇此运限主吉利加倍。

3.引出禄

乃A宫有生年禄星坐守,而A宫之天干又化禄到A宫之对宫,称为引出禄,乃将原有的禄带到对宫之损失。

4.回归禄

回归禄也称归位禄,即是大限命宫化禄飞入本命命宫,大限财帛宫化禄入本命财帛宫,大限官禄宫化禄入本命官禄宫之意,此禄表示吉利。

又如大限的财帛宫化禄入本命之命宫或官禄宫,大限命宫化禄入本命的财帛宫或官禄宫,大限官禄宫化禄入本命之命宫或财帛宫,也属三合之回归亦主吉。

5.循环禄

此为大吉之象。亦即大限之命财官同时都化禄飞入本命之命财官。表示在此大限不须劳心劳力也可舒服过日。

6.叠出禄

(1)A宫化禄飞到对宫B宫,而B宫有生年禄坐守,乃双禄重叠之禄出,主加倍禄出之损。

(2)A宫化禄飞到对宫B宫,而B宫干却自化禄,也是叠出禄,主化为乌有。

7.是非禄

A宫化禄飞到对宫B宫,而B宫之对宫有生年忌,乃构成对冲战克,称为是非禄。

8.禄出禄

叠出禄又逢自化禄,称为禄出禄。表示会损失得一榻糊涂。

9.对峙禄

A宫化禄飞到对宫B宫,而B宫之对宫有生年禄对照,称为对峙禄。主增加吉利之力。

10.绝命禄

(1)在夫妻宫、福德宫、财帛宫或官禄宫之第三、第五宫位坐有生年禄,不可逢疾厄宫、奴仆宫化来之忌星冲破,逢冲破则凶。

(2)行限之疾厄宫奴仆宫与命宫的阴宫宫位重叠(阴宫与疾厄宫、奴仆宫较严重)而又有自化禄时,此时另一颗忌星不可冲一、九、十、十一宫位,冲则大凶。

11.进马禄

命宫化禄入福德宫,逢福德宫自化禄,此禄退回命宫,故此象是命宫坐禄。

12.退马禄

福德宫化禄入命宫,逢命宫自化禄,此禄退二格入夫妻宫,故夫妻宫坐禄。

Bản dịch tự động:

Tử vi đẩu số tứ hóa phần Hóa lộc có các hình thức: Tiết xuất lộc, phản cung lộc, dẫn xuất lộc, hồi quy lộc, tuần hoàn lộc, điệp xuất lộc, thị phi lộc, lộc xuất lộc, đối trì lộc, tuyệt mệnh lộc, tiến mã lộc, thối mã lộc các loại.

1. Tiết xuất lộc.

Từ cung A phi Hóa lộc đến đối cung gọi là tiết xuất lộc, chính là tự nguyện hóa đi ra tổn hại, nhưng đối với cung không thể có Hóa lộc [năm sinh], nếu có Hóa lộc [năm sinh] thì không tính tiết xuất lộc.

2. Phản cung lộc

Chính là chủ hành hạn lúc đại hạn tới tam hợp vừa vặn cùng tam hợp bản mệnh trùng điệp, đại hạn tới tam hợp, hóa lộc nhập hoặc chiếu cung vị tam hợp bản mệnh, xưng là phản cung lộc. Gặp cách này vận hạn chủ êm xuôi gấp bội.

3. Dẫn xuất lộc

Chính là cung A có Hóa lộc [năm sinh] tọa thủ, mà cung A có thiên can lại hóa lộc từ A cung tới cung đối cung, xưng là dẫn xuất lộc, chính là tướng nguyên hữu lộc mang tới đối cung tới tổn thất.

4. Hồi quy lộc

Hồi quy lộc cũng xưng quy vị lộc, tức là đại hạn cung mệnh hóa lộc phi nhập bản mệnh cung mệnh, đại hạn cung tài bạch hóa lộc nhập bản mệnh cung tài bạch, đại hạn cung quan lộc hóa lộc nhập bản mệnh cung quan lộc chi ý, này lộc biểu thị êm xuôi.

Lại như đại hạn được cung tài bạch hóa lộc nhập bản mệnh mệnh cung hoặc cung quan lộc, đại hạn cung mệnh hóa lộc nhập bản mệnh được cung tài bạch hoặc cung quan lộc, đại hạn cung quan lộc hóa lộc nhập bản mệnh mệnh cung hoặc cung tài bạch, cũng thuộc về tam hợp tới trở về cũng chủ cát.

5. Tuần hoàn lộc

Đây là đại cát giống. Đó là đại hạn mệnh tài quan đồng thời đều hóa lộc phi nhập bản mệnh mệnh tài quan. Biểu thị ở đây đại hạn không cần phải lao tâm lao lực cũng có thể dễ chịu quá nhật.

6. Điệp xuất lộc

(1) A cung hóa lộc bay đến đối cungB cung, màB cung có năm sinh lộc tọa thủ, chính là song lộc trùng điệp lộc xuất, chủ gấp bội lộc xuất tới tổn hại.

( 2) A cung hóa lộc bay đến đối cungB cung, màB can cung lại tự hóa lộc, cũng là điệp xuất lộc, chủ hóa thành hư không.

7. Thị phi lộc

A cung hóa lộc bay đến đối cungB cung, màB cung tới đối cung có năm sinh kị, chính là cấu thành đối trùng chiến đấu khắc, xưng là thị phi lộc.

8. Lộc xuất lộc

Điệp xuất lộc lại gặp tự hóa lộc, xưng là lộc xuất lộc. Biểu thị phải tổn thất một sàn hồ đồ.

9. Đối trì lộc

A cung hóa lộc bay đến đối cungB cung, màB cung tới đối cung có năm sinh lộc so sánh, xưng là đối trì lộc. Chủ gia tăng êm xuôi chi lực.

10. Tuyệt mệnh lộc

(1) tại cung phu thê, cung phúc đức, cung tài bạch hoặc cung quan lộc tới thứ ba, thứ năm cung vị tọa có năm sinh lộc, không thể gặp cung tật ách, cung nô bộc hóa đến tới sao hóa kỵ xung phá, gặp xung phá thì hung.

(2) hành hạn tới cung tật ách cung nô bộc cùng cung mệnh được âm cung cung vị trí trùng điệp (âm cung cùng cung tật ách, cung nô bộc góc nghiêm trọng) vừa…lại là tự nhiên hóa lộc lúc, lúc này một viên khác sao hóa kỵ không thể xung một, chín, mười tên, thập nhất cung vị, xung thì đại hung.

11. Tiến mã lộc

Cung mệnh hóa lộc nhập cung phúc đức, gặp cung phúc đức tự hóa lộc, này lộc lui về cung mệnh, vì vậy giống cung mệnh tọa lộc.

12. Thối mã lộc

Cung phúc đức hóa lộc nhập cung mệnh, gặp cung mệnh tự hóa lộc, này lộc thối nhị cách nhập cung phu thê, cho nên cung phu thê tọa lộc.

(Nguồn: www.chinazwds.org)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button