Tử vi

Tiết 2: nữ mệnh luận mệnh yếu điểm

Khán nữ mệnh,các chính tinh tọa ở các cung đều có một đoạn chuyên đề trình bày và phân tích, phần này chọn ra một số luận ngữ nổi trội, thì lấy cổ bản tử vi đấu sổ Nữ mệnh cốt tủy phú chú dịch. Luận ngữ Trong sở luận mặt trái tính so sánh cực đoan, ở Phê mệnh thì nên dàn xếp một ít, uyển chuyển một ít, bằng không gặp phải không ra người không hiểu biết thì sẽ khiến phiền toái không cần thiết

MỆNH NỮ CÓ SAO THIÊN PHỦ, THIÊN TƯỚNG HÀNH, TẤT SẼ LẤY ĐƯỢC CHỒNG HIỀN, SINH QUÝ TỬ

An Mệnh tại Ngọ địa, có 2 sao tọa thủ, người sinh vào năm Giáp là hợp cách; hay an Mệnh tại Tý địa, có 2 sao này tọa thủ, người sinh vào năm Kỷ là hợp cách; hoặc an Mệnh tại Thân địa, có 2 sao này tọa thủ, người sinh vào năm Canh là hợp cách. Đây đều có mệnh làm phu nhân, một đời vinh hoa phú quý. LIÊM TRINH TỌA CUNG MỆNH, NGƯỜI SINH VÀO NĂM GIÁP LÀ HỢP CÁCH

Bạn đang xem: Tiết 2: nữ mệnh luận mệnh yếu điểm

Sao này tọa ở cung Mệnh, người sinh vào năm Giáp là hợp cách. Hay Mệnh tọa ở Thân địa, lấy người sinh vào năm Quý là hợp cách. Hoặc Mệnh tọa ở Dần địa, lấy người sinh vào năm Kỷ là hợp cách. Ngoài ra thì được xem là thượng cách.

THIÊN ĐỔNG TỌA DẦN ĐỊA LẤY NGƯỜI SINH NĂM GIÁP LÀ HỢP CÁCH

Sao này tọa Mệnh tại Dần địa, lấy người sinh vào năm Giáp là hơp cách Hay tọa Mệnh tại Mão địa, lấy người sinh vào năm Ất là hợp cách. Mệnh tọa tại Tuất địa, lấy người sinh vào năm Đinh là hợp cách. Mệnh tọa tại Tỵ địa, lấy người sinh vào năm Bính, Tuất là hợp cách. Mệnh tọa tại Hợi địa, lấyngười sinh vào năm Bính, Tân là hợp cách, chắc chắn đều sẽ phú quý.

TỬ VI, THÁI DƯƠNG CHỦ VỀ NGƯỜI ĐOAN CHÍNH, SỚM LẤY ĐƯỢC NGƯỜI CHỒNG HIỀN LÀNH

An Mệnh tại Tý, Tỵ, Hợi, có 2 sao này tọa thủ chủ về phú quý. Thái dương tọa ở Dần, Ngọ, gặp cát tinh sẽ được hưởng phúc Thái dượng tọa ở Mệnh tại Ngọ địa, chắc chắn sẽ phú quý, nếu tọa ở hãm địa là mệnh bình thường.

TẢ PHÙ, THIÊN KHÔI CHỦ VỀ PHÚC THỌ, LẠI GẶP HỮU BẬT, THIÊN TƯỚNG THÌ HƯỞNG PHÚC HẬU

Bốn sao này tọa ở các cung đắc địa, nếu như đều tọa thủ ở cung Thân, Mệnh thì chắc chắn chủ về phúc thọ vinh xương.

LỘC TỒN CHỦ VỀ CỦA CẢI VẬT CHẤT ĐẦY ĐỦ, GẶP THIÊN PHỦ, THIÊN TƯỚNG TRIỀU VIÊN THÌ TẤT ĐƯỢC VINH HOA

Lộc tồn thủ Mệnh, đồng thời gặp cát tinh như Tử vi, Thiên phủ, Vũ khúc, Thiên tướng tam hợp thủ chiếu, nếu không sang hiển cũng giàu cỗ. Chỉ khi chúng tọa tại Dần, Thân thì mới là cách cục triều viên, người sinh vào năm Giáp, Canh là thượng cục, còn người sinh vào năm Tân thì kém hơn một chút. Nếu như người sinh vào năm Bính, Mậu, Đinh, Kỷ, Nhâm, Quý lại an Mệnh tại Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ thì không tốt.

TỬ VI, THIÊN PHỦ TỌA ở TỴ, HỢI, ĐƯỢC TẢ PHÙ, HỮU BẬT TRỢ GIÚP THÌ ẮT SINH PHÚC An Mệnh tại Tỵ, Hợi, có Tử vi, Thiên phủ, Tả phù, Hữu bật thủ chiếu, xung kẹp, lại có sao hóa cát thì chủ về phú quý.

CỰ MÔN, THIÊN CƠ LÀ CÁCH CỤC MỘT ĐỜI PHÚC LỘC KHÔNG TRỌN VẸN

An Mệnh tại Dần, Mão, Thân, gặp Cự môn, Thiên cơ, tuy là ở chỗ vượng địa nhưng một đời hưởng phúc không trọn vẹn.

THIÊN LƯƠNG, THÁI ÂM TỌA Ở MỆNH CHỦ VỀ BẦN HÀN

An Mệnh tại Tỵ, Hợi, có Thiên lương tọa thủ; hay an Mệnh tại Dần, Thìn có Thái âm tọa thủ, cho dù trinh khiết cũng có cuộc sống không sung túc no đủ. Nếu như tọa ở hãm địa thì chủ về mệnh hạ tiện.

DƯƠNG NHẪN, HỎA TINH LÀ MỆNH HẠ TIỆN

Hai sao này thủ Mệnh, nếu ở vượng cung thì hung họa có giảm nhưng không tránh khỏi có hình khắc. Còn nếu tọa ở hãm địa, gặp sát tinh thì chủ về hạ tiện, nếu không thì khó tránh vận yểu vong.

VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC TỌA MỆNH, HƯỞNG PHÚC KHÔNG TRỌN VẸN

Hai sao này thích hợp với mệnh nam còn không thích hợp với mệnh nữ.

VŨ KHÚC LÀ SAO QUẢ TÚ

Sao này thích hợp với mệnh nam còn không thích hợp với mệnh nữ. Nếu như có Thái âm tọa thủ ở cung Mệnh, lại được cát tinh ở Tam phương củng chiếu thì có thể làm nữ tướng. Còn nếu ở hãm địa gặp Văn xương, Văn khúc, sát tinh thì chủ về cô độc, bần hàn.

PHÁ QUÂN LÀ SAO KHÓ ĐOÁN TÍNH CHẤT

Sao này chủ về sự cô độc, dâm dật, không thích hợp với mệnh nữ, nếu thêm Tứ sát thì ắt có lòng gian dối chồng, vì đố kỵ ghen ghét mà hại con, nếu không cũng là mệnh hạ tiện, làm kỹ nữ. THAM LANG CHỦ VỀ NGƯỜI TÂM ĐỊA HUNG BẠO, DÂM DẬT

Sao này còn được gọi là sao đào hoa, là sao chủ về hiếu sắc, chủ về người có lòng đố kỵ ghen ghét, có lòng gian dối chồng, hại con, nếu không cũng là phường dâm đãng.

THẤT SÁT CHỦ VỀ NGƯỜI CÓ TÍNH THÂM TRẦM, ÍT ĐƯỢC HƯỞNG PHÚC

Sao này là tướng tinh, nếu tọa ở miếu vượng thì chủ về người có mệnh làm nữ tưóng. Ca quyết có viết rằng: “Mệnh nữ có Thiên cơ, Thái âm tọa ở cung Dân, Thân, gặp ác sát thì chủ về dâm dật, nếu có cát tinh hóa thì không tốt, chỉ có thể làm vợ lẽ”.

GẶP ĐƯỢC HÓA LỘC LÀ RẤT VINH XƯƠNG, MỆNH NỮ GẶP CÁCH CỤC NÀY LÀ ĐẠI CÁT

Lại được Lộc tồn đến chiếu là mệnh vượng phu ích tử. Mệnh nữ có hóa lộc tọa Mệnh, lại được Lộc tồn xung hợp, hoặc thủ chiếu, hoặc đồng cung đểu chủ về mệnh làm quý phu nhân, cũng chủ về giàu có, ắt sinh quý tử.

HỎA TINH, LINH TINH, DƯƠNG NHẪN, ĐÀ LA HỘI VỚI CỰ MÔN, GẶP ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIÊP LẠI CÓ THAM LANG, THẤT SÁT, LIÊM TRINH, VŨ KHÚC CHỦ KHẮC HẠI

Đại khái những sao này mệnh nữ không nên gặp, nếu như gặp 1 hoặc 2 sao thì cũng chủ về dâm dật, hạ tiện. Nếu như đều thấy thì là mệnh hạ tiện, bần hàn, yểu thọ.

TAM PHƯƠNG, TỨ CHÍNH ĐỀU GẶP SÁT TINH, NẾU GẶP Ở CUNG PHU THÊ THÌ HỌA CÀNG NẶNG; NẾU NHƯ BẢN CUNG LẠI KHÔNG CÓ CHÍNH TINH CHỦ VỀ CHIA CẮT, KHẮC HẠI

Trước có luận về các sao này, chỉ có Thất sát toa ở Tam phương Tứ chính, cung Thân, Mệnh không nên thấy.

Thiên lương ngộ mã, nữ mệnh tiện mà lại dâm : mệnh an tại dần tị hợi, ngộ thiên mã tọa thủ, mà tam phương phùng thiên lương chiếu về,. Nhưng cần có sát kị mới chính xác. Dương quý phi háo sắc, Tam hợp

văn khúc văn xương ; thất sát thủ mệnh thân cung, các cung tài quan thiên di có xương khúc, vừa hội thái dương thiên cơ, tất chủ dâm ẩn háo sắc. vô luận kim cổ, đại đa số nữ mệnh thường có ý dựa vào trượng phu; cho dù không cần ỷ dựa vào trượng phu, trượng phu tốt xấu có mức độ ảnh hưởng lớn tới hạnh phúc gia đình. Sở dĩ, nữ mệnh cung phu thê tốt xấu rất trọng yếu, chỉ cần cung phu thê tốt, cho dù cung mệnh không tốt, cũng biểu thị trượng phu tốt, một thân có thể ỷ dựa vào; nếu cung mệnh tốt, cung phu thê cũng tốt, thì bản thân, trượng phu cũng tốt, phu quang vinh thê quý; nếu cung mệnh tốt mà cung phu thê không tốt, tuy rằng bản thân tốt, nhưng cuộc sống gia đình luôn phiền não, hôn nhân bất lợi; nếu cung mệnh, cung phu thê đều không tốt, thì nghèo hèn tật bệnh mà lại không chỗ dựa vào, gia đình không hòa thuận, hôn nhân không được thuận, trượng phu không thể dựa vào thì phải dựa vào người khác, mà luận phụ nữ phong trần hoặc làm tình phụ các loại. lựa chọn tốt người phối ngẫu rất trọng yếu, bất luận nam nữ, phối hợp có được tốt có thể thay đổi suốt đời số phận, phối hợp không tốt dễ kiến số phận cả hai bên đều thối nát

Cung phu thê có cách cục tốt, hoặc là có hóa lộc, thiên mã, hóa khoa, hóa quyền cùng lục cát tinh mà không có các sao sát kỵ đồng cung, biểu thị một thân tiên thiên thì sẵn có trợ giúp phu vận, có thể dựa vào. Nhưng có thể phú quý hay không, có thể giúp đỡ được trượng phu hay không, thì phải khán số mệnh của phu quân, cùng với số phận trượng phu tốt xấu mà định. Nữ mệnh cung phu thê có đào hoa, phần nhiều là trượng phu dễ có ngoại tình, hoặc là có một đoạn thời gian đào hoa, mà cũng không phải là phát sinh ở bản thân. Nữ mệnh đào hoa ở cung mệnh thân phúc, chỉ có sao đào hoa mà không có các sao sát, Hóa kỵ đồng cung, có phong độ mà không phải dâm dục, tối kỵ cung mệnh, cung thân, cung phúc đức nhiều đào hoa tinh mà phùng sát sao Hóa kỵ hỗn tạp. Khán mang thai, lấy nữ mệnh tính toán chuẩn, nam mệnh tính toán khó khăn.

Lấy nữ mệnh, phu cung thấy hồng hỉ của năm làm suy đoán mang thai ứng với kỳ, nhưng nhất định phải có chính tinh kết hợp mới chính xác, nếu Lưu Niên vừa thấy lưu xương khúc hội chiếu Lưu Niên cung tử nữ cát cái lại thêm nghiệm; nếu chính tinh kết hợp không được tốt, phải châm một… hai… Năm, tới lúc Lưu Niên cung mệnh hoặc vô thê cung chính tinh kết hợp tốt mới mang thai. Nữ mệnh có Tứ Sát tinh một trong tọa cung mệnh,lúc sinh đẻ khó sinh hoặc sanh mổ (c-section) ; nhất là Tứ Sát tinh độc toạ cung mệnh, hoặc đồng thời có bao nhiêu một sát tinh đồng cung, mà lại cung tử nữ lại không tốt cái lại thêm hung.

Nếu như bản mệnh cung tót, đại hạn cung tử nữ cũng tốt, thì mang thai quá trình sẽ tương đối bình an thuận lợi; lại phùng Lưu Niên cung tử nữ cũng tốt, càng bình an vô sự. Nếu như mệnh bàn cùng đại hạn cung tử nữ không tốt, trong thời gian mang thai sẽ gia tăng chú ý, lấy bảo đảm mẹ con bình an. Nữ mệnh đến năm sinh sản, Lưu Niên tiểu hạn cùng tam phương có một trong lục sát tinh, sinh sản cũng sẽ không thuận lợi; nhưng phùng sao thiên lương đồng cung thì thì có thể hóa hung làm cát. Lưu Niên tiểu hạn cung tử nữ có Địa kiếp, sao đại hao, hội bởi vì sinh con mà tiêu hao rất nhiều tiền tiền. năm sinh con, Lưu Niên tiểu hạn cung hoặc cung tử nữ phùng kình dương, Bạch Hổ tinh đồng cung thì, sinh sản rất bất lợi, hoặc chủ sanh mổ (c-section). Cung điền trạch cùng cung tử nữ đối lập nhau, thành túy tử điền, hai cung có năng lực ảnh hưởng lẫn nhau. Nếu cung điền trạch không tốt, trong thời gian mang thai tránh cho dọn nhà, di chuyển đồ vật trong nhà, nhất là không nên vận chuyển giường chiếu, bằng không đối với mệnh nữ bất lợi. Nếu cung tử nữ không tốt, nhất là hóa kị cùng sát tinh, tong thời gian đang mang thai không nên mua bán phòng ở hoặc sửa chữa phòng bằng không dễ có thị phi tranh cãi hoặc sự bất lợi. đề cập đến mệnh nữ trình bày và phân tích các sao ở các vị trí mười hai cung cụ thể trong một chương, nhưng cẩn thận tìm đọc.

(Tử vi đẩu số tinh hoa tập thành – Nhóm Thiên Hỏa Đồng Nhân biên dịch)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Tiết 2: nữ mệnh luận mệnh yếu điểm

Khán nữ mệnh,các chính tinh tọa ở các cung đều có một đoạn chuyên đề trình bày và phân tích, phần này chọn ra một số luận ngữ nổi trội, thì lấy cổ bản tử vi đấu sổ Nữ mệnh cốt tủy phú chú dịch. Luận ngữ Trong sở luận mặt trái tính so sánh cực đoan, ở Phê mệnh thì nên dàn xếp một ít, uyển chuyển một ít, bằng không gặp phải không ra người không hiểu biết thì sẽ khiến phiền toái không cần thiết

MỆNH NỮ CÓ SAO THIÊN PHỦ, THIÊN TƯỚNG HÀNH, TẤT SẼ LẤY ĐƯỢC CHỒNG HIỀN, SINH QUÝ TỬ

An Mệnh tại Ngọ địa, có 2 sao tọa thủ, người sinh vào năm Giáp là hợp cách; hay an Mệnh tại Tý địa, có 2 sao này tọa thủ, người sinh vào năm Kỷ là hợp cách; hoặc an Mệnh tại Thân địa, có 2 sao này tọa thủ, người sinh vào năm Canh là hợp cách. Đây đều có mệnh làm phu nhân, một đời vinh hoa phú quý. LIÊM TRINH TỌA CUNG MỆNH, NGƯỜI SINH VÀO NĂM GIÁP LÀ HỢP CÁCH

Sao này tọa ở cung Mệnh, người sinh vào năm Giáp là hợp cách. Hay Mệnh tọa ở Thân địa, lấy người sinh vào năm Quý là hợp cách. Hoặc Mệnh tọa ở Dần địa, lấy người sinh vào năm Kỷ là hợp cách. Ngoài ra thì được xem là thượng cách.

THIÊN ĐỔNG TỌA DẦN ĐỊA LẤY NGƯỜI SINH NĂM GIÁP LÀ HỢP CÁCH

Sao này tọa Mệnh tại Dần địa, lấy người sinh vào năm Giáp là hơp cách Hay tọa Mệnh tại Mão địa, lấy người sinh vào năm Ất là hợp cách. Mệnh tọa tại Tuất địa, lấy người sinh vào năm Đinh là hợp cách. Mệnh tọa tại Tỵ địa, lấy người sinh vào năm Bính, Tuất là hợp cách. Mệnh tọa tại Hợi địa, lấyngười sinh vào năm Bính, Tân là hợp cách, chắc chắn đều sẽ phú quý.

TỬ VI, THÁI DƯƠNG CHỦ VỀ NGƯỜI ĐOAN CHÍNH, SỚM LẤY ĐƯỢC NGƯỜI CHỒNG HIỀN LÀNH

An Mệnh tại Tý, Tỵ, Hợi, có 2 sao này tọa thủ chủ về phú quý. Thái dương tọa ở Dần, Ngọ, gặp cát tinh sẽ được hưởng phúc Thái dượng tọa ở Mệnh tại Ngọ địa, chắc chắn sẽ phú quý, nếu tọa ở hãm địa là mệnh bình thường.

TẢ PHÙ, THIÊN KHÔI CHỦ VỀ PHÚC THỌ, LẠI GẶP HỮU BẬT, THIÊN TƯỚNG THÌ HƯỞNG PHÚC HẬU

Bốn sao này tọa ở các cung đắc địa, nếu như đều tọa thủ ở cung Thân, Mệnh thì chắc chắn chủ về phúc thọ vinh xương.

LỘC TỒN CHỦ VỀ CỦA CẢI VẬT CHẤT ĐẦY ĐỦ, GẶP THIÊN PHỦ, THIÊN TƯỚNG TRIỀU VIÊN THÌ TẤT ĐƯỢC VINH HOA

Lộc tồn thủ Mệnh, đồng thời gặp cát tinh như Tử vi, Thiên phủ, Vũ khúc, Thiên tướng tam hợp thủ chiếu, nếu không sang hiển cũng giàu cỗ. Chỉ khi chúng tọa tại Dần, Thân thì mới là cách cục triều viên, người sinh vào năm Giáp, Canh là thượng cục, còn người sinh vào năm Tân thì kém hơn một chút. Nếu như người sinh vào năm Bính, Mậu, Đinh, Kỷ, Nhâm, Quý lại an Mệnh tại Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ thì không tốt.

TỬ VI, THIÊN PHỦ TỌA ở TỴ, HỢI, ĐƯỢC TẢ PHÙ, HỮU BẬT TRỢ GIÚP THÌ ẮT SINH PHÚC An Mệnh tại Tỵ, Hợi, có Tử vi, Thiên phủ, Tả phù, Hữu bật thủ chiếu, xung kẹp, lại có sao hóa cát thì chủ về phú quý.

CỰ MÔN, THIÊN CƠ LÀ CÁCH CỤC MỘT ĐỜI PHÚC LỘC KHÔNG TRỌN VẸN

An Mệnh tại Dần, Mão, Thân, gặp Cự môn, Thiên cơ, tuy là ở chỗ vượng địa nhưng một đời hưởng phúc không trọn vẹn.

THIÊN LƯƠNG, THÁI ÂM TỌA Ở MỆNH CHỦ VỀ BẦN HÀN

An Mệnh tại Tỵ, Hợi, có Thiên lương tọa thủ; hay an Mệnh tại Dần, Thìn có Thái âm tọa thủ, cho dù trinh khiết cũng có cuộc sống không sung túc no đủ. Nếu như tọa ở hãm địa thì chủ về mệnh hạ tiện.

DƯƠNG NHẪN, HỎA TINH LÀ MỆNH HẠ TIỆN

Hai sao này thủ Mệnh, nếu ở vượng cung thì hung họa có giảm nhưng không tránh khỏi có hình khắc. Còn nếu tọa ở hãm địa, gặp sát tinh thì chủ về hạ tiện, nếu không thì khó tránh vận yểu vong.

VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC TỌA MỆNH, HƯỞNG PHÚC KHÔNG TRỌN VẸN

Hai sao này thích hợp với mệnh nam còn không thích hợp với mệnh nữ.

VŨ KHÚC LÀ SAO QUẢ TÚ

Sao này thích hợp với mệnh nam còn không thích hợp với mệnh nữ. Nếu như có Thái âm tọa thủ ở cung Mệnh, lại được cát tinh ở Tam phương củng chiếu thì có thể làm nữ tướng. Còn nếu ở hãm địa gặp Văn xương, Văn khúc, sát tinh thì chủ về cô độc, bần hàn.

PHÁ QUÂN LÀ SAO KHÓ ĐOÁN TÍNH CHẤT

Sao này chủ về sự cô độc, dâm dật, không thích hợp với mệnh nữ, nếu thêm Tứ sát thì ắt có lòng gian dối chồng, vì đố kỵ ghen ghét mà hại con, nếu không cũng là mệnh hạ tiện, làm kỹ nữ. THAM LANG CHỦ VỀ NGƯỜI TÂM ĐỊA HUNG BẠO, DÂM DẬT

Sao này còn được gọi là sao đào hoa, là sao chủ về hiếu sắc, chủ về người có lòng đố kỵ ghen ghét, có lòng gian dối chồng, hại con, nếu không cũng là phường dâm đãng.

THẤT SÁT CHỦ VỀ NGƯỜI CÓ TÍNH THÂM TRẦM, ÍT ĐƯỢC HƯỞNG PHÚC

Sao này là tướng tinh, nếu tọa ở miếu vượng thì chủ về người có mệnh làm nữ tưóng. Ca quyết có viết rằng: “Mệnh nữ có Thiên cơ, Thái âm tọa ở cung Dân, Thân, gặp ác sát thì chủ về dâm dật, nếu có cát tinh hóa thì không tốt, chỉ có thể làm vợ lẽ”.

GẶP ĐƯỢC HÓA LỘC LÀ RẤT VINH XƯƠNG, MỆNH NỮ GẶP CÁCH CỤC NÀY LÀ ĐẠI CÁT

Lại được Lộc tồn đến chiếu là mệnh vượng phu ích tử. Mệnh nữ có hóa lộc tọa Mệnh, lại được Lộc tồn xung hợp, hoặc thủ chiếu, hoặc đồng cung đểu chủ về mệnh làm quý phu nhân, cũng chủ về giàu có, ắt sinh quý tử.

HỎA TINH, LINH TINH, DƯƠNG NHẪN, ĐÀ LA HỘI VỚI CỰ MÔN, GẶP ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIÊP LẠI CÓ THAM LANG, THẤT SÁT, LIÊM TRINH, VŨ KHÚC CHỦ KHẮC HẠI

Đại khái những sao này mệnh nữ không nên gặp, nếu như gặp 1 hoặc 2 sao thì cũng chủ về dâm dật, hạ tiện. Nếu như đều thấy thì là mệnh hạ tiện, bần hàn, yểu thọ.

TAM PHƯƠNG, TỨ CHÍNH ĐỀU GẶP SÁT TINH, NẾU GẶP Ở CUNG PHU THÊ THÌ HỌA CÀNG NẶNG; NẾU NHƯ BẢN CUNG LẠI KHÔNG CÓ CHÍNH TINH CHỦ VỀ CHIA CẮT, KHẮC HẠI

Trước có luận về các sao này, chỉ có Thất sát toa ở Tam phương Tứ chính, cung Thân, Mệnh không nên thấy.

Thiên lương ngộ mã, nữ mệnh tiện mà lại dâm : mệnh an tại dần tị hợi, ngộ thiên mã tọa thủ, mà tam phương phùng thiên lương chiếu về,. Nhưng cần có sát kị mới chính xác. Dương quý phi háo sắc, Tam hợp

văn khúc văn xương ; thất sát thủ mệnh thân cung, các cung tài quan thiên di có xương khúc, vừa hội thái dương thiên cơ, tất chủ dâm ẩn háo sắc. vô luận kim cổ, đại đa số nữ mệnh thường có ý dựa vào trượng phu; cho dù không cần ỷ dựa vào trượng phu, trượng phu tốt xấu có mức độ ảnh hưởng lớn tới hạnh phúc gia đình. Sở dĩ, nữ mệnh cung phu thê tốt xấu rất trọng yếu, chỉ cần cung phu thê tốt, cho dù cung mệnh không tốt, cũng biểu thị trượng phu tốt, một thân có thể ỷ dựa vào; nếu cung mệnh tốt, cung phu thê cũng tốt, thì bản thân, trượng phu cũng tốt, phu quang vinh thê quý; nếu cung mệnh tốt mà cung phu thê không tốt, tuy rằng bản thân tốt, nhưng cuộc sống gia đình luôn phiền não, hôn nhân bất lợi; nếu cung mệnh, cung phu thê đều không tốt, thì nghèo hèn tật bệnh mà lại không chỗ dựa vào, gia đình không hòa thuận, hôn nhân không được thuận, trượng phu không thể dựa vào thì phải dựa vào người khác, mà luận phụ nữ phong trần hoặc làm tình phụ các loại. lựa chọn tốt người phối ngẫu rất trọng yếu, bất luận nam nữ, phối hợp có được tốt có thể thay đổi suốt đời số phận, phối hợp không tốt dễ kiến số phận cả hai bên đều thối nát

Cung phu thê có cách cục tốt, hoặc là có hóa lộc, thiên mã, hóa khoa, hóa quyền cùng lục cát tinh mà không có các sao sát kỵ đồng cung, biểu thị một thân tiên thiên thì sẵn có trợ giúp phu vận, có thể dựa vào. Nhưng có thể phú quý hay không, có thể giúp đỡ được trượng phu hay không, thì phải khán số mệnh của phu quân, cùng với số phận trượng phu tốt xấu mà định. Nữ mệnh cung phu thê có đào hoa, phần nhiều là trượng phu dễ có ngoại tình, hoặc là có một đoạn thời gian đào hoa, mà cũng không phải là phát sinh ở bản thân. Nữ mệnh đào hoa ở cung mệnh thân phúc, chỉ có sao đào hoa mà không có các sao sát, Hóa kỵ đồng cung, có phong độ mà không phải dâm dục, tối kỵ cung mệnh, cung thân, cung phúc đức nhiều đào hoa tinh mà phùng sát sao Hóa kỵ hỗn tạp. Khán mang thai, lấy nữ mệnh tính toán chuẩn, nam mệnh tính toán khó khăn.

Lấy nữ mệnh, phu cung thấy hồng hỉ của năm làm suy đoán mang thai ứng với kỳ, nhưng nhất định phải có chính tinh kết hợp mới chính xác, nếu Lưu Niên vừa thấy lưu xương khúc hội chiếu Lưu Niên cung tử nữ cát cái lại thêm nghiệm; nếu chính tinh kết hợp không được tốt, phải châm một… hai… Năm, tới lúc Lưu Niên cung mệnh hoặc vô thê cung chính tinh kết hợp tốt mới mang thai. Nữ mệnh có Tứ Sát tinh một trong tọa cung mệnh,lúc sinh đẻ khó sinh hoặc sanh mổ (c-section) ; nhất là Tứ Sát tinh độc toạ cung mệnh, hoặc đồng thời có bao nhiêu một sát tinh đồng cung, mà lại cung tử nữ lại không tốt cái lại thêm hung.

Nếu như bản mệnh cung tót, đại hạn cung tử nữ cũng tốt, thì mang thai quá trình sẽ tương đối bình an thuận lợi; lại phùng Lưu Niên cung tử nữ cũng tốt, càng bình an vô sự. Nếu như mệnh bàn cùng đại hạn cung tử nữ không tốt, trong thời gian mang thai sẽ gia tăng chú ý, lấy bảo đảm mẹ con bình an. Nữ mệnh đến năm sinh sản, Lưu Niên tiểu hạn cùng tam phương có một trong lục sát tinh, sinh sản cũng sẽ không thuận lợi; nhưng phùng sao thiên lương đồng cung thì thì có thể hóa hung làm cát. Lưu Niên tiểu hạn cung tử nữ có Địa kiếp, sao đại hao, hội bởi vì sinh con mà tiêu hao rất nhiều tiền tiền. năm sinh con, Lưu Niên tiểu hạn cung hoặc cung tử nữ phùng kình dương, Bạch Hổ tinh đồng cung thì, sinh sản rất bất lợi, hoặc chủ sanh mổ (c-section). Cung điền trạch cùng cung tử nữ đối lập nhau, thành túy tử điền, hai cung có năng lực ảnh hưởng lẫn nhau. Nếu cung điền trạch không tốt, trong thời gian mang thai tránh cho dọn nhà, di chuyển đồ vật trong nhà, nhất là không nên vận chuyển giường chiếu, bằng không đối với mệnh nữ bất lợi. Nếu cung tử nữ không tốt, nhất là hóa kị cùng sát tinh, tong thời gian đang mang thai không nên mua bán phòng ở hoặc sửa chữa phòng bằng không dễ có thị phi tranh cãi hoặc sự bất lợi. đề cập đến mệnh nữ trình bày và phân tích các sao ở các vị trí mười hai cung cụ thể trong một chương, nhưng cẩn thận tìm đọc.

(Tử vi đẩu số tinh hoa tập thành – Nhóm Thiên Hỏa Đồng Nhân biên dịch)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button