Tử vi

Tính chất của các sao trong Tử vi

TÍNH CHẤT CÁC VỊ TINH TÚ

TỬ-VI: (Đế – tinh) thuộc Thổ. Trung thiên tinh, Nam Bắc Đẩu: Tị, Ngọ và Thân: vượng địa ; Tí, Hợi: hãm. Trung-hậu: Mệnh có Tử -Vi chung thân vô tai. Đàn bà Tử- Vi thủ Mệnh đông anh em, vượng phu, ích tử. Tử -Vi phùng Tả, Hữu, Long, Phượng là quân thần khánh hội, ngộ Kình, Đà, Không, Kiếp xấu .” Quan- Lộc,Dzi, Tài, Phúc -Đức rất tốt”.

THIÊN- CƠ: (Thiện tinh) thuộc Mộc, Nam Bắc đẩu tinh: Tí, Ngọ, Mão Dậu đắc địa: Sửu, Tị,

Bạn đang xem: Tính chất của các sao trong Tử vi

Mùi hãm: Dần, Thân bình thường. Đàn bà gặp cơ phùng Linh, Hỏa rất xấu. Cơ ngộ Quyền là người

có quyền biến: Tối kị gặp Hình, Sát, Linh, Hỏa “chủ Huynh – đệ” nhiều anh, chị em.

THÁI-DƯƠNG: (Quí tinh) thuộc Hỏa, Nam Bắc đẩu, thông minh; từ Dần đến Thân tốt, gặp

Đào, Hồng, Hỷ là “Tam minh” rất sáng ; gặp Riêu, Đà, Kỵ là ” Tam ám” rất tối. Ở Quan- Lộc rất tốt. Thái-Dương đóng ở Tuất, Tý tuy gọi là hãm nhưng gặp nhiều quí tính vẫn hiển-đạt như thường, vì Thái-Dương ở Dương cung “Thái-Dương ở Hợi gọi là : Nhật trầm thủy để “, Mệnh đóng ở đấy hay vất vả về phu thê, con cái”.

THÁI-ÂM: (phúc tinh) thuộc Thủy, Nam Bắc đẩu tinh, đóng ở Điền, Tài rất tốt : thông- minh, hòa- nhã. Từ Dậu đến Sửu tốt : gặp Đào, Hồng, Hỷ là ” Tam minh”, gặp Riêu, Đà, Kỵ là”Tam ám”. Đàn bà Thái-Âm thủ Mệnh tối quí. Thái-Âm đóng ở Mão, Tỵ tuy gọi là hãm nhưng gặp nhiều quí tinh vẫn hiển-đạt như thường; vì Thái-Âm đóng ở Âm-cung. Hai sao Âm, Dương là mặt trời, mặt trăng dầu hãm địa, gặp Tam-không lại sáng ra, nếu đắc-địa ngộ Tam-không lại mờ đi.” Tuần-Không, Địa-Không, Thiên -Không” gọi là Tam- không.

THIÊN- PHỦ: (Linh tinh) thuộc Thổ, Nam Bắc đẩu tinh đóng ở Điền, Tài rất tốt, Hợi, Tí, Tỵ, Ngọ đắc địa. Trung-hậu hiền lành gặp Hóa-khoa rất tốt. Đóng Mệnh chung thân vô tai. Sao Thiên-Phủ tựa như tờ giấy thấm ; gặp sao tốt rất tốt, gặp sao xấu rất xấu, gặp Tam-không lại càng xấu.

THIÊN- ĐỒNG : ( Phúc tinh) thuộc Thủy và Kim, Nam đẩu tinh, hãm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi; nhưng tuổi Đinh, Tân càng tốt. Hợp Mệnh đàn bà và đóng ở Phúc-Đức rất tốt.

THIÊN-LƯƠNG : ( Ẩm tinh) thuộc Thổ và Mộc, Nam, Bắc đẩu tinh “chủ thọ”. Ở Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất rất tốt. Trung- hậu, từ- tâm, đàn bà thiên-Lương thủ mệnh tối quí. Thiên-Lương gặp Song-Hao Thiên-Hình và Kiếp, Sát tối kỵ.

CỰ-MÔN : ( Âm tinh) thuộc Thủy, Bắc đẩu tinh “chủ thị- phi”, gặp cát tinh tài hoa, lý sự ; gặp hung tinh gian trá, lắm điều. Tí, Ngọ, Mão, Dậu đắc địa gặp Song-Hao rất tốt; gặp Hóa-Lộc thì giầu, gặp Lộc-Tồn bình thường.

THIÊN-TƯỚNG 🙁 Ấn tinh) thuộc Thủy, Nam đẩu tinh, chủ Quan-Lộc, tối kỵ gặp Tuần, Triệt. VŨ-KHÚC : ( Tài tinh) thuộc Kim, Bắc đẩu tinh, chủ Tài- Lộc ; ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thêm

Khoa, Quyền tối quí.

THẤT-SÁT : ( Tướng tinh) thuộc Hỏa, Kim, Nam đẩu tinh, “ngộ Đế vi Quyền” tối tăm hãm

Sửu, Mùi, gặp quí tinh võ cách hiển danh, gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hãm : phi yểu tắc bần.

PHÁ-QUÂN : ( Hao tinh) thuộc Thủy, Bắc đẩu tinh, võ nghệ tài năng ăn to nói lớn, ở Tử-tức, Phu-thê, Điền-Trạch ngộ Tuần, Triệt rất xấu.

LIÊM-TRINH : (Sát Tù-tinh) thuộc Hỏa, Bắc đẩu tinh. Liêm khiết không thay đổi chí hướng, ở Sửu, Mùi hãm: Tị, Hợi gặp quí tinh rất tốt : nếu gặp đa Hung tinh và Sát tinh hãm bôn-ba lận-đận. Liêm- Trinh đóng ở Tị Hợi gọi là Tù tinh, ở Quan-Lộc rất tốt, ở Mệnh gọi là ” Đào hoa thứ hai”.

THAM-LANG 🙁 Đào Hoa-tinh) thuộc Thủy và Mộc, Bắc đẩu tinh ” ở Phúc-đức gặp Tràng-Sinh, Đế-Vượng và sao Dưỡng tối quí”. Nếu Tham gặp quí tinh là Phúc- tinh, nếu gặp ác tinh là Họa-tinh.

Tóm lại  : Bộ Sát, Phá, Tham, Liêm tối cần Hóa- Khoa.

Bộ : Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tối cần  Hóa- Lộc.

Bộ : Tử – Phủ, Vũ-Tướng tối Kỵ Kinh, Đà, Không, Kiếp và Song Hao.

Bộ : Cơ, Cự, Mão, Dậu, Tí, Ngọ tối cần song Hao hoặc Hóa-Lộc.

Bộ Âm, Dương tối cần Tả Hữu, Đào, Hồng, Quyền, Lộc ; tối kỵ Đà, Riêu, Hinh, Kiếp và Hóa kỵ hãm.

BÀNG -TINH

TRÀNG- SINH  : Mệnh, Thân và Phúc- Đức tốt : ở Hợi tối hãm, nhưng gặp quí tinh đắc cách

gọi là ” Tuyệt Sử phùng Sinh”. Nếu ngộ Thiên Mã thời thăng trầm.

MỘC-DỤC : chỉ sự tắm gội, hám cải, u mê, dâm dục; ở Giải-Ách hay bị bệnh tê thấp.

QUAN-ĐỚI : chỉ sự mũ áo : ở Quan-Lộc gặp quí tinh công danh tiến đạt, nếu ngộ Ác Sát tinh

; hạn gặp : trăng trói, có khi phải tự vẫn.

LÂM-QUAN : Khoe khoang, giáng điệu: gặp sao xấu hay phải rắc rối về đường làm ăn.

ĐẾ-VƯỢNG : Mệnh, Thân, Phúc- Đức tốt. Gặp Tử-Vi có tài thủ lĩnh.

SUY, TUYỆT, TỬ: chỉ sự đồi bại, ở Phúc-Đức tối kỵ. Sao Tử ở Điền, Tài là : có của chôn hoặc là người tần- tiện ; ở Phúc-Đức gặp thêm Sát-tinh, trong họ có người chết trận, chết đường. Sao Tuyệt gặp Hỏa ở Hợi ; mà Mệnh ở đó; là người chí khí hiên ngang.

BỆNH : ở Ách tối kỵ, gặp thêm Bệnh Phù, hay ốm đau.

MỘ : ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Quyền mà Phúc- Đức ở đấy là nhà đại đức, bốn đời vinh

hiển.

THAI : chỉ sự sinh đẻ ; ở Tử-tức gặp quí tinh nhiều con, gặp Sát tinh đẻ nhiều nuôi ít, hoặc đẻ

non, đẻ khó. Thai và Mộc Dục chiếu Mệnh : có học mà không thành tài.

DƯỠNG : sự nuôi nấng, phù trì. Ở Tử- đức có con nuôi. Ơ Mệnh gặp Cát tinh, nhiều người yêu mến, nuôi súc vật chóng lớn, làm nghề chăn nuôi phát đạt.

THÁI-TUẾ: (hỏa) gặp Xương, Khúc, Khoa, Quyền, văn-chương đanh thép, nếu gặp Kỵ lắm điều, chủ quan tụng miệng tiếng, đa đoan.

THIẾU-DƯƠNG, THIẾU-ÂM : thông minh gặp Khoa rất tốt, biểu hiện mặt trời, mặt trăng thứ

hai.

TANG-MÔN ( Mộc) BẠCH-HỔ ( Kim) chủ tang thương gặp Khốc, Hư, Song Hao lại càng xấu, Bạch- Hổ ngộ Tấu-Thư : văn học hiển đạt ( hổ đội hòm sắc).

QUAN-PHÙ: ( hỏa) gặp sao xấu, miệng tiếng; sao tốt: được người phù giúp.

TỬ -PHÙ, TRỰC- THU : biểu hiện sự chết chóc chìm nổi long đong.

TUẾ-PHÁ: biểu hiện sự phá phách, làm ngang.

LONG ĐỨC, PHÚC ĐỨC: sao lành, vui vẻ, phù giúp.

ĐIẾU-KHÁCH: (Hỏa) tính chất như sao Tang Môn : gặp Mã, Khốc : rất hay, khác nào ngựa hay gặp chủ tốt.

LỘC-TỒN ( Thổ) BÁC SĨ ( Thủy) : vui vẻ thanh nhàn, ở Mệnh: ung dung no ấm, giữ bền của:

ở Phúc Đức ngộ Cô, Quả, Kiếp, Không, thì thân mình cô đơn, trong họ ít đinh.

LỰC-SĨ 🙁 Hỏa) : chủ binh quyền gặp Kình, Dương rất đẹp: là người dũng mạnh.

THANH-LONG:  (  Thủy)  Chủ Hỷ khí, vui vẻ, gặp Hóa Kỵ tức là rồng mây gặp hội (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : đắc địa).

ĐẠI, TIỂU HAO: ( Hỏa) Mão, Dậu, Dần, Thân và Tí, Ngọ, Tị, Hợi: hãm địa. Ở Mệnh ly hương, tán tài, nếu đắc-địa không gặp chính tinh, hạn gặp hoạch phát.

TƯỚNG QUÂN : (Mộc) : chủ sự binh quyền, gặp Hình, Ấn, Khốc, Mã rất hay, tối kỵ gặp Tuần, Triệt.

TẤU-THƯ ( Kim) : nói ngọt, nịnh hót, văn từ, gặp Hổ rất đẹp nếu là đàn ông, gặp Hồng rất đẹp nếu là đàn bà.

PHI-LIÊM ( Hỏa) HỶ-THẦN ( Hỏa) vui vẻ, thịnh phát : Phi gặp Hổ : Hổ bay, Hỷ gặp Phượng, Phượng múa.

BỆNH-PHÙ : bệnh tật; gặp Hình, Kỵ cùng ở Ách, hay có bệnh phong sang.

PHỤC BINH ( Hỏa) : gặp sao tốt, có tài phò tá ; gặp sao xấu, có tính gian tà.

QUAN PHỦ : gặp sao xấu, xấu ; gặp sao tốt, tốt thêm.

KÌNH- DƯƠNG, ĐÀ-LA

KÌNH DƯƠNG thuộc Kim ( Phù trâm Tinh) Thiên hình thứ hai, ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đắc-

địa.

ĐÀ LA thuộc Kim ( Trọ lực tinh) Hóa-Kỵ thứ hai Dần, Thân, Tị, Hợi, miếu vượng. SAO KÌNH, ĐÀ ( Vũ tinh) : đắc địa hoạch phát, hãm chủ hình thương khốn khổ. Mã ngộ Đà La khôn ngoan sảo trá

Hổ ngộ Kinh-Dương mưu trí anh hùng.

THIÊN- KHÔNG (Hỏa)

Tí, Ngọ, Mão, Dậu, đắc địa, chủ uy dũng, cứng cổ, gian hùng. Lộc Tồn, Hóa- Lộc ngộ Thiên-Không, đồng tiền tán tụ bất thường. Về tuổi già gặp sao Thiên-Không bất lợi.

TẢ, HỮU (Thổ) Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : đắc địa; với sao tốt, tốt thêm, đi với sao xấu, giúp cho xấu thêm.

XƯƠNG (Kim), KHÚC (Thủy) : văn chương thông minh, nếu gặp sao tốt; dâm tinh (khoa giáp tinh) nếu gặp sao xấu (đờn bà).

Ơ Thìn, Tuất tối hãm (tuổi Tân, Đinh không can gì) gặp Thái, Tuế, Khoa, Quyền, văn chương, biện thuyết đi với Thương- sứ tối kỵ có tài mà không đạt. Thân cư Thiên – dzi, giáp Thương- sứ, Khúc xương, hạn tới Thiên dzi tối độc.

KHÔNG KIẾP : (Hỏa) hung bạo; gan góc ở Tỵ, Hợi, gặp Khoa, Quyền hoạnh đạt tung hoành.

THIÊN Thương : (Thủy) gặp Tang môn xấu, (hạn Tang Thương).

THIÊN SỨ : (Thủy) gặp Tang, Cơ, hay bị ngã, hoặc đòn đánh.

LONG, PHƯỢNG : ở Sửu, Mùi đắc địa, chủ hỷ sự ; gặp Riêu, Hỷ khác nào cá gặp nước, rồng gặp mây.

THAI TỌA : đài các, bệ vệ, gặp Tả, Hữu rất đẹp; tượng trưng đồ đạt, quần áo.

QUANG, QUÍ : (Quí tinh) ở Sửu, Mùi : gặp Tả, Hữu, Thanh- Long, Khôi, Việt, Hoa Cái, Hồng

– Loan: thượng cách .

Phú đoán : Quí, An, Thanh, Việt, Cái, Hồng.

Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi, nếu gặp Khôi có tài phụ chính.

KHỐC HƯ : chủ sầu bi, Tí, Ngọ đắc địa (tiền chở hậu thành) gặp Hình, Mã võ cách thành

danh.

THIÊN TÀI : sao phù suy không phù thịnh, tựa như núi Thái Sơn gặp sao xấu cản xấu; gặp sao

tốt cản tốt. Thí dụ : gặp Am dương đắc địa làm mờ vẻ sáng; Am dương hãm; trái lại : tăng vẻ sáng.

THIÊN THỌ : (Thọ tinh) ở Mệnh, Giải ách, Phúc đức : tốt.

Thai phụ phong cáo : (Văn tinh) bằng sắc; ở giải ách vô vị.

THIÊN ĐỊA, GIẢI THẦN : 3 sao chủ sự giải hung; ở Điền tài xấu.

THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC, PHÚC ĐỨC : đóng đâu tốt đấy (Phúc tinh).

THIÊN MÃ : (Hỏa) tài năng họat động, bôn ba; ở Tị đắc địa, tối kỵ Tuần, Triệt (hạn gặp Thiên mã hay đi xa, hoán cải).

HỒNG LOAN, THIÊN HỶ (Thủy) vui vẻ, tuổi trẻ gặp thời hay, về già gặp thời : hữu hỷ, hữu thương (vừa vui vừa buồn).

ĐÀO HOA (Thủy) Tý, Mão đắc địa, Thủ Mệnh không đẹp, chóng gặp, chóng phai, chiếu

Thân Mệnh rất đẹp, vui vẻ, tươi sáng. Về già gặp Đào hoa, Thiên không, thời xấu.

HÓA LỘC (Mộc) Tý, Ngọ, Mão, Dậu đắc địa : gặp Lộc Tồn gọi là Song Lộc cách. Nhưng cùng ở một cung không đẹp, vì Lộc tồn là Thổ, vậy Mộc khắc Thổ.

Thí dụ : Mệnh ở Ngọ, Lộc Tồn ở Dần, Hóa Lộc ở Tuất rất hay; nếu Lộc Tồn ở Dần, Hóa Lộc ở Tý không đẹp bằng cách trên; là vì hai Lộc không Giao Nhau; phải Nhìn Nhau rồi mới chiếu lên Mệnh mới tuyệt quí (Hình Tam giác).

HÓA QUYỀN (Thổ) Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : đắc địa; gặp Tả, Hữu, Hoa Cái tối quí. Tuổi Kỷ cần có Hóa- Quyền.

HÓA KHOA (Kim) Dần, Thân, Tị, Hợi : đắc địa; gặp Sát, Phá, Tham, Liêm tối ái (Sao này là dấu vị giải sự hung)

HÓA KỴ (Kế đô tinh) (Thủy) chủ suy nghĩ, thâm trầm, tranh cạnh, mưu trí. Hợi, Tý, Dần, Mão : miếu địa (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi vượng địa).

Người tuổi Dương sao Hóa Kỵ phải ở cung Dương.

Người tuổi Am sao Hóa Kỵ phải ở cung Am.

Thí dụ : tuổi Hợi (Am tuế) Hóa Kỵ ở Sửu (âm cung) thế là tuyệt cách, nhất là Mệnh ở đấy, mà gặp nhiều quí tinh. (Tóm lại : sao Hóa Kỵ là sao nịnh hót, đi với tốt làm tốt, gặp sao xấu làm xấu). (Đóng ở Điền Tài giữ bền của).

Bốn sao Hóa kể trên, không nên câu nệ, hơn kém về chỗ đắc địa, hãm địa, miễn hồ << Được việc >> hay << Không được việc>>.

Thí dụ : Quyền ở Tuất, (đắc địa) mà Giải ách đóng đấy, là << Không được việc>>.

Quyền ở Tý (hãm) nhưng Quan, Lộc đóng đấy là << Được việc>>.

THIÊN HÌNH (Hỏa) Vũ tinh, Tài tinh, Kiêm sát tinh ; Dần, Tuất, Mão, Dậu : đắc địa; gặp Binh, Hình, Tướng, An tối quí (võ công) (đóng ở Điền, Tài rất tốt).

THIÊN RIÊU (Thủy) Quái ác tinh, khi mờ khi tỏ, huyền ảo; gặp Long, Phượng tối quí. THIÊN Y : sao bệnh tật gặp Tả, Hữu, Quan, Phúc quí nhân và Thiên Hình; làm thầy thuốc có danh.

KHÔI, VIỆT : (Hỏa) quí tinh; gặp Đồng, Lương, Hồng, Tấn : tối ái.

QUỐC ẤN : đi với Tướng, Hình rất đẹp, nếu ngộ Tuần, Triệt là ấn mẻ, dẫu có gặp công danh nhưng không bền.

ĐƯỜNG PHÙ : Quốc An thứ 2; gặp Tướng, Tấu, Long, Phượng và Quan Phù : đi tu hoặc làm thầy cúng có danh tiếng; ở Điền Trạch gặp quí tinh có nhà to, đẹp và giữ bền cơ nghiệp.

HỎA TINH: (Hỏa) (lửa nhân tạo) chủ thiêu đốt, hung bạo, uy cương Dần, Mão, Tị, Ngọ : vượng : Hợi, Tý : hãm. (Đờn bà gặp Linh tinh và Hỏa tinh không tốt) ở Điền Trạch, Tài Bạch rất xấu; tán tài, cháy nhà, nếu gặp nhiều sao Thủy không đáng ngại.

LINH TINH: (Hỏa) (lửa sấm sét, điện lực) Tý, Ngọ : đắc địa, Thân, Dậu : hãm; đi chung với

sao Thiên, Việt: tối kỵ nghĩa là: Búa Sấm sét có điện, lửa.

Hai sao Linh, Hỏa cũng như Hóa Kỵ nghĩa là : Dương Tuế phải ở Dương cung, Am Tuế : Am cung.

CÔ THẦN, QUẢ TÚ : (Mộc) chủ cô đơn, lạnh lẽo, âm thầm, hiếm hoi.

Ở MỆNH : Cô Thần, Quả Tú hai sao

Thiết thân chẳng dám, bạn nào mấy ai!

Ở TỬ TỨC : hiếm hoi (Cô, Quả) mà ngộ Thiên Hình

Quí tinh trước cửa đầy sàn quế hòe.

Nhưng gặp Kim tinh, thời chế bớt tính hung hãn của sao Cô, Quả : cũng có con, thường không được nhiều con.

LA, VÕNG : chủ kìm hãm, gặp Hung tinh lại càng hay, hạn đi tới La, Võng (cung Thìn, Tuất) hay rắc rối, cản trở.

THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC : chủ sự cứu giúp từ tâm.

HOA CÁI : tượng trưng cái lọng, gặp Hóa Quyền, Tả, Hữu tối qúi.

PHÁ TOÁI : chủ phá ngang, gặp Vũ, Riêu : ngọng. Thêm Việt, kỵ thời câm.

Vũ, Riêu, Phá Toái ở gần

Lại có Việt, Kỵ mười phần miệng câm.

(Hỏa) Hợi, tối hãm, gặp Thiên Lương, Thiên Cơ, và Song Hao, Hình, tối kỵ; có khi phải bị đâm, giết. (Sao Địa Kiếp thứ hai).

ĐẨU QUÂN : (Kim) sao bảo thủ, ở Điền, Tài rất tốt. Ơ Tử Tức hiếm con. Ơ Quan Lộc gặp Quí tinh rất tốt. (gặp Tử Vi là Đế có quần thần; bề tôi chầu vua).

LƯU HÀ : (Thủy) gặp Thanh Long (rồng gặp nước mà vẩy vùng) gặp Hao, Kiếp, Sát, Hình

hãm địa : tối độc; có khi bị hung sát. Gặp Cự, Kỵ : đi sông nước đề phòng.

THIÊN TRÙ : tượng trưng sự được ăn uống (gặp Lộc : tốt).

LƯU NIÊN VĂN TINH : tượng trưng cho văn học (gặp Khoa, tốt).

(Sổ tử vi kinh nghiệm quyển hạ – Quản Xuân Thịnh)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Tính chất của các sao trong Tử vi

TÍNH CHẤT CÁC VỊ TINH TÚ

TỬ-VI: (Đế – tinh) thuộc Thổ. Trung thiên tinh, Nam Bắc Đẩu: Tị, Ngọ và Thân: vượng địa ; Tí, Hợi: hãm. Trung-hậu: Mệnh có Tử -Vi chung thân vô tai. Đàn bà Tử- Vi thủ Mệnh đông anh em, vượng phu, ích tử. Tử -Vi phùng Tả, Hữu, Long, Phượng là quân thần khánh hội, ngộ Kình, Đà, Không, Kiếp xấu .” Quan- Lộc,Dzi, Tài, Phúc -Đức rất tốt”.

THIÊN- CƠ: (Thiện tinh) thuộc Mộc, Nam Bắc đẩu tinh: Tí, Ngọ, Mão Dậu đắc địa: Sửu, Tị,

Mùi hãm: Dần, Thân bình thường. Đàn bà gặp cơ phùng Linh, Hỏa rất xấu. Cơ ngộ Quyền là người

có quyền biến: Tối kị gặp Hình, Sát, Linh, Hỏa “chủ Huynh – đệ” nhiều anh, chị em.

THÁI-DƯƠNG: (Quí tinh) thuộc Hỏa, Nam Bắc đẩu, thông minh; từ Dần đến Thân tốt, gặp

Đào, Hồng, Hỷ là “Tam minh” rất sáng ; gặp Riêu, Đà, Kỵ là ” Tam ám” rất tối. Ở Quan- Lộc rất tốt. Thái-Dương đóng ở Tuất, Tý tuy gọi là hãm nhưng gặp nhiều quí tính vẫn hiển-đạt như thường, vì Thái-Dương ở Dương cung “Thái-Dương ở Hợi gọi là : Nhật trầm thủy để “, Mệnh đóng ở đấy hay vất vả về phu thê, con cái”.

THÁI-ÂM: (phúc tinh) thuộc Thủy, Nam Bắc đẩu tinh, đóng ở Điền, Tài rất tốt : thông- minh, hòa- nhã. Từ Dậu đến Sửu tốt : gặp Đào, Hồng, Hỷ là ” Tam minh”, gặp Riêu, Đà, Kỵ là”Tam ám”. Đàn bà Thái-Âm thủ Mệnh tối quí. Thái-Âm đóng ở Mão, Tỵ tuy gọi là hãm nhưng gặp nhiều quí tinh vẫn hiển-đạt như thường; vì Thái-Âm đóng ở Âm-cung. Hai sao Âm, Dương là mặt trời, mặt trăng dầu hãm địa, gặp Tam-không lại sáng ra, nếu đắc-địa ngộ Tam-không lại mờ đi.” Tuần-Không, Địa-Không, Thiên -Không” gọi là Tam- không.

THIÊN- PHỦ: (Linh tinh) thuộc Thổ, Nam Bắc đẩu tinh đóng ở Điền, Tài rất tốt, Hợi, Tí, Tỵ, Ngọ đắc địa. Trung-hậu hiền lành gặp Hóa-khoa rất tốt. Đóng Mệnh chung thân vô tai. Sao Thiên-Phủ tựa như tờ giấy thấm ; gặp sao tốt rất tốt, gặp sao xấu rất xấu, gặp Tam-không lại càng xấu.

THIÊN- ĐỒNG : ( Phúc tinh) thuộc Thủy và Kim, Nam đẩu tinh, hãm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi; nhưng tuổi Đinh, Tân càng tốt. Hợp Mệnh đàn bà và đóng ở Phúc-Đức rất tốt.

THIÊN-LƯƠNG : ( Ẩm tinh) thuộc Thổ và Mộc, Nam, Bắc đẩu tinh “chủ thọ”. Ở Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất rất tốt. Trung- hậu, từ- tâm, đàn bà thiên-Lương thủ mệnh tối quí. Thiên-Lương gặp Song-Hao Thiên-Hình và Kiếp, Sát tối kỵ.

CỰ-MÔN : ( Âm tinh) thuộc Thủy, Bắc đẩu tinh “chủ thị- phi”, gặp cát tinh tài hoa, lý sự ; gặp hung tinh gian trá, lắm điều. Tí, Ngọ, Mão, Dậu đắc địa gặp Song-Hao rất tốt; gặp Hóa-Lộc thì giầu, gặp Lộc-Tồn bình thường.

THIÊN-TƯỚNG 🙁 Ấn tinh) thuộc Thủy, Nam đẩu tinh, chủ Quan-Lộc, tối kỵ gặp Tuần, Triệt. VŨ-KHÚC : ( Tài tinh) thuộc Kim, Bắc đẩu tinh, chủ Tài- Lộc ; ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thêm

Khoa, Quyền tối quí.

THẤT-SÁT : ( Tướng tinh) thuộc Hỏa, Kim, Nam đẩu tinh, “ngộ Đế vi Quyền” tối tăm hãm

Sửu, Mùi, gặp quí tinh võ cách hiển danh, gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hãm : phi yểu tắc bần.

PHÁ-QUÂN : ( Hao tinh) thuộc Thủy, Bắc đẩu tinh, võ nghệ tài năng ăn to nói lớn, ở Tử-tức, Phu-thê, Điền-Trạch ngộ Tuần, Triệt rất xấu.

LIÊM-TRINH : (Sát Tù-tinh) thuộc Hỏa, Bắc đẩu tinh. Liêm khiết không thay đổi chí hướng, ở Sửu, Mùi hãm: Tị, Hợi gặp quí tinh rất tốt : nếu gặp đa Hung tinh và Sát tinh hãm bôn-ba lận-đận. Liêm- Trinh đóng ở Tị Hợi gọi là Tù tinh, ở Quan-Lộc rất tốt, ở Mệnh gọi là ” Đào hoa thứ hai”.

THAM-LANG 🙁 Đào Hoa-tinh) thuộc Thủy và Mộc, Bắc đẩu tinh ” ở Phúc-đức gặp Tràng-Sinh, Đế-Vượng và sao Dưỡng tối quí”. Nếu Tham gặp quí tinh là Phúc- tinh, nếu gặp ác tinh là Họa-tinh.

Tóm lại  : Bộ Sát, Phá, Tham, Liêm tối cần Hóa- Khoa.

Bộ : Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tối cần  Hóa- Lộc.

Bộ : Tử – Phủ, Vũ-Tướng tối Kỵ Kinh, Đà, Không, Kiếp và Song Hao.

Bộ : Cơ, Cự, Mão, Dậu, Tí, Ngọ tối cần song Hao hoặc Hóa-Lộc.

Bộ Âm, Dương tối cần Tả Hữu, Đào, Hồng, Quyền, Lộc ; tối kỵ Đà, Riêu, Hinh, Kiếp và Hóa kỵ hãm.

BÀNG -TINH

TRÀNG- SINH  : Mệnh, Thân và Phúc- Đức tốt : ở Hợi tối hãm, nhưng gặp quí tinh đắc cách

gọi là ” Tuyệt Sử phùng Sinh”. Nếu ngộ Thiên Mã thời thăng trầm.

MỘC-DỤC : chỉ sự tắm gội, hám cải, u mê, dâm dục; ở Giải-Ách hay bị bệnh tê thấp.

QUAN-ĐỚI : chỉ sự mũ áo : ở Quan-Lộc gặp quí tinh công danh tiến đạt, nếu ngộ Ác Sát tinh

; hạn gặp : trăng trói, có khi phải tự vẫn.

LÂM-QUAN : Khoe khoang, giáng điệu: gặp sao xấu hay phải rắc rối về đường làm ăn.

ĐẾ-VƯỢNG : Mệnh, Thân, Phúc- Đức tốt. Gặp Tử-Vi có tài thủ lĩnh.

SUY, TUYỆT, TỬ: chỉ sự đồi bại, ở Phúc-Đức tối kỵ. Sao Tử ở Điền, Tài là : có của chôn hoặc là người tần- tiện ; ở Phúc-Đức gặp thêm Sát-tinh, trong họ có người chết trận, chết đường. Sao Tuyệt gặp Hỏa ở Hợi ; mà Mệnh ở đó; là người chí khí hiên ngang.

BỆNH : ở Ách tối kỵ, gặp thêm Bệnh Phù, hay ốm đau.

MỘ : ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Quyền mà Phúc- Đức ở đấy là nhà đại đức, bốn đời vinh

hiển.

THAI : chỉ sự sinh đẻ ; ở Tử-tức gặp quí tinh nhiều con, gặp Sát tinh đẻ nhiều nuôi ít, hoặc đẻ

non, đẻ khó. Thai và Mộc Dục chiếu Mệnh : có học mà không thành tài.

DƯỠNG : sự nuôi nấng, phù trì. Ở Tử- đức có con nuôi. Ơ Mệnh gặp Cát tinh, nhiều người yêu mến, nuôi súc vật chóng lớn, làm nghề chăn nuôi phát đạt.

THÁI-TUẾ: (hỏa) gặp Xương, Khúc, Khoa, Quyền, văn-chương đanh thép, nếu gặp Kỵ lắm điều, chủ quan tụng miệng tiếng, đa đoan.

THIẾU-DƯƠNG, THIẾU-ÂM : thông minh gặp Khoa rất tốt, biểu hiện mặt trời, mặt trăng thứ

hai.

TANG-MÔN ( Mộc) BẠCH-HỔ ( Kim) chủ tang thương gặp Khốc, Hư, Song Hao lại càng xấu, Bạch- Hổ ngộ Tấu-Thư : văn học hiển đạt ( hổ đội hòm sắc).

QUAN-PHÙ: ( hỏa) gặp sao xấu, miệng tiếng; sao tốt: được người phù giúp.

TỬ -PHÙ, TRỰC- THU : biểu hiện sự chết chóc chìm nổi long đong.

TUẾ-PHÁ: biểu hiện sự phá phách, làm ngang.

LONG ĐỨC, PHÚC ĐỨC: sao lành, vui vẻ, phù giúp.

ĐIẾU-KHÁCH: (Hỏa) tính chất như sao Tang Môn : gặp Mã, Khốc : rất hay, khác nào ngựa hay gặp chủ tốt.

LỘC-TỒN ( Thổ) BÁC SĨ ( Thủy) : vui vẻ thanh nhàn, ở Mệnh: ung dung no ấm, giữ bền của:

ở Phúc Đức ngộ Cô, Quả, Kiếp, Không, thì thân mình cô đơn, trong họ ít đinh.

LỰC-SĨ 🙁 Hỏa) : chủ binh quyền gặp Kình, Dương rất đẹp: là người dũng mạnh.

THANH-LONG:  (  Thủy)  Chủ Hỷ khí, vui vẻ, gặp Hóa Kỵ tức là rồng mây gặp hội (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : đắc địa).

ĐẠI, TIỂU HAO: ( Hỏa) Mão, Dậu, Dần, Thân và Tí, Ngọ, Tị, Hợi: hãm địa. Ở Mệnh ly hương, tán tài, nếu đắc-địa không gặp chính tinh, hạn gặp hoạch phát.

TƯỚNG QUÂN : (Mộc) : chủ sự binh quyền, gặp Hình, Ấn, Khốc, Mã rất hay, tối kỵ gặp Tuần, Triệt.

TẤU-THƯ ( Kim) : nói ngọt, nịnh hót, văn từ, gặp Hổ rất đẹp nếu là đàn ông, gặp Hồng rất đẹp nếu là đàn bà.

PHI-LIÊM ( Hỏa) HỶ-THẦN ( Hỏa) vui vẻ, thịnh phát : Phi gặp Hổ : Hổ bay, Hỷ gặp Phượng, Phượng múa.

BỆNH-PHÙ : bệnh tật; gặp Hình, Kỵ cùng ở Ách, hay có bệnh phong sang.

PHỤC BINH ( Hỏa) : gặp sao tốt, có tài phò tá ; gặp sao xấu, có tính gian tà.

QUAN PHỦ : gặp sao xấu, xấu ; gặp sao tốt, tốt thêm.

KÌNH- DƯƠNG, ĐÀ-LA

KÌNH DƯƠNG thuộc Kim ( Phù trâm Tinh) Thiên hình thứ hai, ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đắc-

địa.

ĐÀ LA thuộc Kim ( Trọ lực tinh) Hóa-Kỵ thứ hai Dần, Thân, Tị, Hợi, miếu vượng. SAO KÌNH, ĐÀ ( Vũ tinh) : đắc địa hoạch phát, hãm chủ hình thương khốn khổ. Mã ngộ Đà La khôn ngoan sảo trá

Hổ ngộ Kinh-Dương mưu trí anh hùng.

THIÊN- KHÔNG (Hỏa)

Tí, Ngọ, Mão, Dậu, đắc địa, chủ uy dũng, cứng cổ, gian hùng. Lộc Tồn, Hóa- Lộc ngộ Thiên-Không, đồng tiền tán tụ bất thường. Về tuổi già gặp sao Thiên-Không bất lợi.

TẢ, HỮU (Thổ) Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : đắc địa; với sao tốt, tốt thêm, đi với sao xấu, giúp cho xấu thêm.

XƯƠNG (Kim), KHÚC (Thủy) : văn chương thông minh, nếu gặp sao tốt; dâm tinh (khoa giáp tinh) nếu gặp sao xấu (đờn bà).

Ơ Thìn, Tuất tối hãm (tuổi Tân, Đinh không can gì) gặp Thái, Tuế, Khoa, Quyền, văn chương, biện thuyết đi với Thương- sứ tối kỵ có tài mà không đạt. Thân cư Thiên – dzi, giáp Thương- sứ, Khúc xương, hạn tới Thiên dzi tối độc.

KHÔNG KIẾP : (Hỏa) hung bạo; gan góc ở Tỵ, Hợi, gặp Khoa, Quyền hoạnh đạt tung hoành.

THIÊN Thương : (Thủy) gặp Tang môn xấu, (hạn Tang Thương).

THIÊN SỨ : (Thủy) gặp Tang, Cơ, hay bị ngã, hoặc đòn đánh.

LONG, PHƯỢNG : ở Sửu, Mùi đắc địa, chủ hỷ sự ; gặp Riêu, Hỷ khác nào cá gặp nước, rồng gặp mây.

THAI TỌA : đài các, bệ vệ, gặp Tả, Hữu rất đẹp; tượng trưng đồ đạt, quần áo.

QUANG, QUÍ : (Quí tinh) ở Sửu, Mùi : gặp Tả, Hữu, Thanh- Long, Khôi, Việt, Hoa Cái, Hồng

– Loan: thượng cách .

Phú đoán : Quí, An, Thanh, Việt, Cái, Hồng.

Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi, nếu gặp Khôi có tài phụ chính.

KHỐC HƯ : chủ sầu bi, Tí, Ngọ đắc địa (tiền chở hậu thành) gặp Hình, Mã võ cách thành

danh.

THIÊN TÀI : sao phù suy không phù thịnh, tựa như núi Thái Sơn gặp sao xấu cản xấu; gặp sao

tốt cản tốt. Thí dụ : gặp Am dương đắc địa làm mờ vẻ sáng; Am dương hãm; trái lại : tăng vẻ sáng.

THIÊN THỌ : (Thọ tinh) ở Mệnh, Giải ách, Phúc đức : tốt.

Thai phụ phong cáo : (Văn tinh) bằng sắc; ở giải ách vô vị.

THIÊN ĐỊA, GIẢI THẦN : 3 sao chủ sự giải hung; ở Điền tài xấu.

THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC, PHÚC ĐỨC : đóng đâu tốt đấy (Phúc tinh).

THIÊN MÃ : (Hỏa) tài năng họat động, bôn ba; ở Tị đắc địa, tối kỵ Tuần, Triệt (hạn gặp Thiên mã hay đi xa, hoán cải).

HỒNG LOAN, THIÊN HỶ (Thủy) vui vẻ, tuổi trẻ gặp thời hay, về già gặp thời : hữu hỷ, hữu thương (vừa vui vừa buồn).

ĐÀO HOA (Thủy) Tý, Mão đắc địa, Thủ Mệnh không đẹp, chóng gặp, chóng phai, chiếu

Thân Mệnh rất đẹp, vui vẻ, tươi sáng. Về già gặp Đào hoa, Thiên không, thời xấu.

HÓA LỘC (Mộc) Tý, Ngọ, Mão, Dậu đắc địa : gặp Lộc Tồn gọi là Song Lộc cách. Nhưng cùng ở một cung không đẹp, vì Lộc tồn là Thổ, vậy Mộc khắc Thổ.

Thí dụ : Mệnh ở Ngọ, Lộc Tồn ở Dần, Hóa Lộc ở Tuất rất hay; nếu Lộc Tồn ở Dần, Hóa Lộc ở Tý không đẹp bằng cách trên; là vì hai Lộc không Giao Nhau; phải Nhìn Nhau rồi mới chiếu lên Mệnh mới tuyệt quí (Hình Tam giác).

HÓA QUYỀN (Thổ) Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : đắc địa; gặp Tả, Hữu, Hoa Cái tối quí. Tuổi Kỷ cần có Hóa- Quyền.

HÓA KHOA (Kim) Dần, Thân, Tị, Hợi : đắc địa; gặp Sát, Phá, Tham, Liêm tối ái (Sao này là dấu vị giải sự hung)

HÓA KỴ (Kế đô tinh) (Thủy) chủ suy nghĩ, thâm trầm, tranh cạnh, mưu trí. Hợi, Tý, Dần, Mão : miếu địa (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi vượng địa).

Người tuổi Dương sao Hóa Kỵ phải ở cung Dương.

Người tuổi Am sao Hóa Kỵ phải ở cung Am.

Thí dụ : tuổi Hợi (Am tuế) Hóa Kỵ ở Sửu (âm cung) thế là tuyệt cách, nhất là Mệnh ở đấy, mà gặp nhiều quí tinh. (Tóm lại : sao Hóa Kỵ là sao nịnh hót, đi với tốt làm tốt, gặp sao xấu làm xấu). (Đóng ở Điền Tài giữ bền của).

Bốn sao Hóa kể trên, không nên câu nệ, hơn kém về chỗ đắc địa, hãm địa, miễn hồ << Được việc >> hay << Không được việc>>.

Thí dụ : Quyền ở Tuất, (đắc địa) mà Giải ách đóng đấy, là << Không được việc>>.

Quyền ở Tý (hãm) nhưng Quan, Lộc đóng đấy là << Được việc>>.

THIÊN HÌNH (Hỏa) Vũ tinh, Tài tinh, Kiêm sát tinh ; Dần, Tuất, Mão, Dậu : đắc địa; gặp Binh, Hình, Tướng, An tối quí (võ công) (đóng ở Điền, Tài rất tốt).

THIÊN RIÊU (Thủy) Quái ác tinh, khi mờ khi tỏ, huyền ảo; gặp Long, Phượng tối quí. THIÊN Y : sao bệnh tật gặp Tả, Hữu, Quan, Phúc quí nhân và Thiên Hình; làm thầy thuốc có danh.

KHÔI, VIỆT : (Hỏa) quí tinh; gặp Đồng, Lương, Hồng, Tấn : tối ái.

QUỐC ẤN : đi với Tướng, Hình rất đẹp, nếu ngộ Tuần, Triệt là ấn mẻ, dẫu có gặp công danh nhưng không bền.

ĐƯỜNG PHÙ : Quốc An thứ 2; gặp Tướng, Tấu, Long, Phượng và Quan Phù : đi tu hoặc làm thầy cúng có danh tiếng; ở Điền Trạch gặp quí tinh có nhà to, đẹp và giữ bền cơ nghiệp.

HỎA TINH: (Hỏa) (lửa nhân tạo) chủ thiêu đốt, hung bạo, uy cương Dần, Mão, Tị, Ngọ : vượng : Hợi, Tý : hãm. (Đờn bà gặp Linh tinh và Hỏa tinh không tốt) ở Điền Trạch, Tài Bạch rất xấu; tán tài, cháy nhà, nếu gặp nhiều sao Thủy không đáng ngại.

LINH TINH: (Hỏa) (lửa sấm sét, điện lực) Tý, Ngọ : đắc địa, Thân, Dậu : hãm; đi chung với

sao Thiên, Việt: tối kỵ nghĩa là: Búa Sấm sét có điện, lửa.

Hai sao Linh, Hỏa cũng như Hóa Kỵ nghĩa là : Dương Tuế phải ở Dương cung, Am Tuế : Am cung.

CÔ THẦN, QUẢ TÚ : (Mộc) chủ cô đơn, lạnh lẽo, âm thầm, hiếm hoi.

Ở MỆNH : Cô Thần, Quả Tú hai sao

Thiết thân chẳng dám, bạn nào mấy ai!

Ở TỬ TỨC : hiếm hoi (Cô, Quả) mà ngộ Thiên Hình

Quí tinh trước cửa đầy sàn quế hòe.

Nhưng gặp Kim tinh, thời chế bớt tính hung hãn của sao Cô, Quả : cũng có con, thường không được nhiều con.

LA, VÕNG : chủ kìm hãm, gặp Hung tinh lại càng hay, hạn đi tới La, Võng (cung Thìn, Tuất) hay rắc rối, cản trở.

THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC : chủ sự cứu giúp từ tâm.

HOA CÁI : tượng trưng cái lọng, gặp Hóa Quyền, Tả, Hữu tối qúi.

PHÁ TOÁI : chủ phá ngang, gặp Vũ, Riêu : ngọng. Thêm Việt, kỵ thời câm.

Vũ, Riêu, Phá Toái ở gần

Lại có Việt, Kỵ mười phần miệng câm.

(Hỏa) Hợi, tối hãm, gặp Thiên Lương, Thiên Cơ, và Song Hao, Hình, tối kỵ; có khi phải bị đâm, giết. (Sao Địa Kiếp thứ hai).

ĐẨU QUÂN : (Kim) sao bảo thủ, ở Điền, Tài rất tốt. Ơ Tử Tức hiếm con. Ơ Quan Lộc gặp Quí tinh rất tốt. (gặp Tử Vi là Đế có quần thần; bề tôi chầu vua).

LƯU HÀ : (Thủy) gặp Thanh Long (rồng gặp nước mà vẩy vùng) gặp Hao, Kiếp, Sát, Hình

hãm địa : tối độc; có khi bị hung sát. Gặp Cự, Kỵ : đi sông nước đề phòng.

THIÊN TRÙ : tượng trưng sự được ăn uống (gặp Lộc : tốt).

LƯU NIÊN VĂN TINH : tượng trưng cho văn học (gặp Khoa, tốt).

(Sổ tử vi kinh nghiệm quyển hạ – Quản Xuân Thịnh)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button