Tử vi

Trung Châu phái tử vi đấu sổ cơ bản thuật ngữ

Cơ bản thuật ngữ

Bạn đang xem: Trung Châu phái tử vi đấu sổ cơ bản thuật ngữ

    (

Một

)

Chính diệu: thủ tử vi, thiên cơ, thái dương, vũ khúc, thiên đồng, trinh ngàn ngày phủ, Thái Âm, tham lang, cánh cửa cực lớn, thiên tướng, thiên lương, thất sát, phá quân mười bốn diệu

.

    (

Hai

)

Phụ diệu: thủ tả phụ, hữu bật; thiên khôi, thiên việt bốn diệu.

    (

Ba

)

Tá diệu: thủ văn xương, văn khúc; lộc tồn, thiên mã bốn diệu.

    (

Bốn

)

Sát diệu: thủ đốm lửa, linh tinh, kình dương ngàn đà la bốn diệu, còn được gọi là

[

Tứ Sát

]

. Có khi cũng tướng địa không, địa kiếp chính là ở bên trong, xưng là

[

Lục sát

]

.

  (

Năm

)

Không kiếp: thủ địa không, địa kiếp hai diệu.

  (

Sáu

)

Hóa diệu: thủ hóa lộc, hóa quyền, hóa khoa, hóa kị bốn diệu.

  (

Bảy

)

Không diệu: thủ không kiếp cùng bầu trời. Tiệt không, tuần khoảng không cũng có thể tính là không diệu, nhưng lực lượng yếu kém.

  (

Tám

)

Hình diệu: thủ kình dương cập thiên hình.

  (

Chín

)

Kị diệu: thủ hóa kị cập đà la.

  (

Mười

)

Hoa đào chư diệu: thủ hồng loan, thiên hỉ; hàm trì, đại hao; thiên diêu; tắm rửa sáu diệu. Liêm trinh tham lang tuy có tính chất, nhưng nhập chính diệu dẫy.

  (

Mười một

)

Văn diệu: thủ hóa khoa; văn xương, văn khúc; thiên tài; long trì, phượng các sáu diệu.

  (

Mười hai

)

Khoa danh chư diệu: ngoại trừ kể trên văn diệu ngoại, hơn nữa tam thai, bát tọa; ân quang, thiên quý; đài phụ, phong cáo; thiên cung, thiên phúc tám tinh diệu.

(

Mười ba

)

Bản cung: tức chủ sự cung viên. Như xem tiền tài, thị cung tài bạch. Tiền tài cung tức là bản cung.

   

(

Mười bốn

)

Phong ấn cung: cùng bản cung đối lập đấy cung viên. Nhốt đeo vi

[

Lục xung

]

.

Như con ngọ vừa xông, tử cung cùng ngọ cung tức hỗ thành phong ấn cung.

   (

Mười lăm

)

Hợp cung: cùng bản cung thành tam hợp quan hệ cung viên. Như bản cung vi tử viên, bởi vì thân tử thìn tam hợp, do đó thân thìn hai cung viên chính là tử viên đấy hợp cung.

(

Mười sáu

)

Lân cung: cùng giáp bản cung đấy hai cái cung viên. Như bản cung tại tí, tắc hợi cùng xấu hai cung liền vì lân cung.

   

   (

Mười bảy

)

Tam phương: bản cung cập hợp cung, gọi chung là vi tam phương.

  (

Mười tám

)

Tứ chính: tam phương hơn nữa phong ấn cung, xưng là tứ chính.

   (

Mười chín

)

Cố thủ: chính diệu nhập nhảy lên bản cung, xưng là cố thủ. Như mệnh cung có thất sát chính diệu, xưng là thất sát cố thủ cung mệnh, hoặc tên gọi tắt thất sát thủ mệnh.

  (

Hai mươi

)

Đồng độ: tinh diệu cùng triền một cung. Như ngoại trừ thất sát cố thủ ngoại, trong cung lại thấy lộc tồn, lại xưng là lộc tồn đồng độ.

   (

Hai mươi mốt

)

Củng chiếu: tinh diệu thấy ở phong ấn cung. Như thất sát cố thủ, đối cung tử vi thiên phủ; xưng là tử vi củng chiếu. Có khi lại xưng triều củng.

    (

Hai mươi hai

)

Đều nghe theo: tinh diệu thấy ở tam hợp cung cung như thất sát ở cung thân cố thủ, tham lang tọa thìn, phá quân tọa tử, cố xưng vi tham phá đều nghe theo.

   (

Hai mươi ba

)

Cùng giáp: hai sao diệu ở vào bản cung đấy lân cung, xưng là cùng giáp. Như dần cung vũ khúc hóa kị. Kình dương ở mão, đà la tại sửu, tức là Kình Đà giáp kị.

(

Hai mươi bốn

)

Gặp: phàm hội tinh diệu phù hợp tam phương tứ chính, gọi chung là gặp.

(

Hai mươi lăm

)

Hướng: phàm sát kị chư diệu thấy ở tam phương tứ chính, xưng là hướng, đẩu số đấy hướng, cùng

[

Tử bình

]

Đấy lục xung bất đồng. Có khi cũng xưng là phá tan.

(

Hai mươi sáu

)

Viên: tức là cung đấy biệt danh. Có khi lại hợp xưng là cung viên. Cung viên có lưỡng chủng, nhấn một cái mệnh bàn địa chi đến xưng hô, như con cung, tử viên, sửu cung, xấu viên linh tinh; một theo như chủ sự đến xưng hô, như mệnh cung, mệnh viên, cung phụ mẫu, cung tài bạch linh tinh.

(

Hai mươi bảy

)

Sát Phá Lang: thủ thất sát, phá quân, tham lang ba diệu. Này SAMSUNG diệu vĩnh viễn ở tam hợp cung

(

Tức tam phương

)

Gặp gỡ, trở thành vận mệnh thay đổi đầu mối then chốt, cho nên lúc hợp xưng là

[

Sát Phá Lang

]

.

(

Hai mươi tám

)

Nhật nguyệt: chỉ mặt trời, Thái Âm hai chính diệu.

(

Hai mươi chín

)

Vào miếu: tinh diệu bị vây trạng thái tốt nhất. Giống như tinh diệu bị người cung phụng, cố xưng vi

[

Vào miếu

]

.

(

Ba mươi

)

Tọa vượng: tinh diệu trạng thái mặc dù không bằng vào miếu lúc tới tốt, nhưng tọa lâm vượng cung, tinh diệu vẫn như cũ hữu lực.

(

Ba mươi mốt

)

Lạc hãm: tinh diệu bị vây tối không thích hợp đấy hoàn cảnh, đến nỗi cát diệu vô lực, hung diệu tăng hung.

(

Ba mươi hai

)

Bằng rỗi rãnh: tinh diệu sở trước khi cung viên thuộc loại trung tính.


(


Ba mươi ba

)

Tá ngôi sao: phàm bản cung vô chính diệu, tắc tá đối cung tinh diệu nhập bản cung suy tính, xưng là tá ngôi sao. Vô luận suy tính mệnh bàn mười hai cung, hoặc đại nạn thập nhị cung, cứ thế năm xưa, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu tấc, giai cần dùng tá tinh pháp.



(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Trung Châu phái tử vi đấu sổ cơ bản thuật ngữ

Cơ bản thuật ngữ

    (

Một

)

Chính diệu: thủ tử vi, thiên cơ, thái dương, vũ khúc, thiên đồng, trinh ngàn ngày phủ, Thái Âm, tham lang, cánh cửa cực lớn, thiên tướng, thiên lương, thất sát, phá quân mười bốn diệu

.

    (

Hai

)

Phụ diệu: thủ tả phụ, hữu bật; thiên khôi, thiên việt bốn diệu.

    (

Ba

)

Tá diệu: thủ văn xương, văn khúc; lộc tồn, thiên mã bốn diệu.

    (

Bốn

)

Sát diệu: thủ đốm lửa, linh tinh, kình dương ngàn đà la bốn diệu, còn được gọi là

[

Tứ Sát

]

. Có khi cũng tướng địa không, địa kiếp chính là ở bên trong, xưng là

[

Lục sát

]

.

  (

Năm

)

Không kiếp: thủ địa không, địa kiếp hai diệu.

  (

Sáu

)

Hóa diệu: thủ hóa lộc, hóa quyền, hóa khoa, hóa kị bốn diệu.

  (

Bảy

)

Không diệu: thủ không kiếp cùng bầu trời. Tiệt không, tuần khoảng không cũng có thể tính là không diệu, nhưng lực lượng yếu kém.

  (

Tám

)

Hình diệu: thủ kình dương cập thiên hình.

  (

Chín

)

Kị diệu: thủ hóa kị cập đà la.

  (

Mười

)

Hoa đào chư diệu: thủ hồng loan, thiên hỉ; hàm trì, đại hao; thiên diêu; tắm rửa sáu diệu. Liêm trinh tham lang tuy có tính chất, nhưng nhập chính diệu dẫy.

  (

Mười một

)

Văn diệu: thủ hóa khoa; văn xương, văn khúc; thiên tài; long trì, phượng các sáu diệu.

  (

Mười hai

)

Khoa danh chư diệu: ngoại trừ kể trên văn diệu ngoại, hơn nữa tam thai, bát tọa; ân quang, thiên quý; đài phụ, phong cáo; thiên cung, thiên phúc tám tinh diệu.

(

Mười ba

)

Bản cung: tức chủ sự cung viên. Như xem tiền tài, thị cung tài bạch. Tiền tài cung tức là bản cung.

   

(

Mười bốn

)

Phong ấn cung: cùng bản cung đối lập đấy cung viên. Nhốt đeo vi

[

Lục xung

]

.

Như con ngọ vừa xông, tử cung cùng ngọ cung tức hỗ thành phong ấn cung.

   (

Mười lăm

)

Hợp cung: cùng bản cung thành tam hợp quan hệ cung viên. Như bản cung vi tử viên, bởi vì thân tử thìn tam hợp, do đó thân thìn hai cung viên chính là tử viên đấy hợp cung.

(

Mười sáu

)

Lân cung: cùng giáp bản cung đấy hai cái cung viên. Như bản cung tại tí, tắc hợi cùng xấu hai cung liền vì lân cung.

   

   (

Mười bảy

)

Tam phương: bản cung cập hợp cung, gọi chung là vi tam phương.

  (

Mười tám

)

Tứ chính: tam phương hơn nữa phong ấn cung, xưng là tứ chính.

   (

Mười chín

)

Cố thủ: chính diệu nhập nhảy lên bản cung, xưng là cố thủ. Như mệnh cung có thất sát chính diệu, xưng là thất sát cố thủ cung mệnh, hoặc tên gọi tắt thất sát thủ mệnh.

  (

Hai mươi

)

Đồng độ: tinh diệu cùng triền một cung. Như ngoại trừ thất sát cố thủ ngoại, trong cung lại thấy lộc tồn, lại xưng là lộc tồn đồng độ.

   (

Hai mươi mốt

)

Củng chiếu: tinh diệu thấy ở phong ấn cung. Như thất sát cố thủ, đối cung tử vi thiên phủ; xưng là tử vi củng chiếu. Có khi lại xưng triều củng.

    (

Hai mươi hai

)

Đều nghe theo: tinh diệu thấy ở tam hợp cung cung như thất sát ở cung thân cố thủ, tham lang tọa thìn, phá quân tọa tử, cố xưng vi tham phá đều nghe theo.

   (

Hai mươi ba

)

Cùng giáp: hai sao diệu ở vào bản cung đấy lân cung, xưng là cùng giáp. Như dần cung vũ khúc hóa kị. Kình dương ở mão, đà la tại sửu, tức là Kình Đà giáp kị.

(

Hai mươi bốn

)

Gặp: phàm hội tinh diệu phù hợp tam phương tứ chính, gọi chung là gặp.

(

Hai mươi lăm

)

Hướng: phàm sát kị chư diệu thấy ở tam phương tứ chính, xưng là hướng, đẩu số đấy hướng, cùng

[

Tử bình

]

Đấy lục xung bất đồng. Có khi cũng xưng là phá tan.

(

Hai mươi sáu

)

Viên: tức là cung đấy biệt danh. Có khi lại hợp xưng là cung viên. Cung viên có lưỡng chủng, nhấn một cái mệnh bàn địa chi đến xưng hô, như con cung, tử viên, sửu cung, xấu viên linh tinh; một theo như chủ sự đến xưng hô, như mệnh cung, mệnh viên, cung phụ mẫu, cung tài bạch linh tinh.

(

Hai mươi bảy

)

Sát Phá Lang: thủ thất sát, phá quân, tham lang ba diệu. Này SAMSUNG diệu vĩnh viễn ở tam hợp cung

(

Tức tam phương

)

Gặp gỡ, trở thành vận mệnh thay đổi đầu mối then chốt, cho nên lúc hợp xưng là

[

Sát Phá Lang

]

.

(

Hai mươi tám

)

Nhật nguyệt: chỉ mặt trời, Thái Âm hai chính diệu.

(

Hai mươi chín

)

Vào miếu: tinh diệu bị vây trạng thái tốt nhất. Giống như tinh diệu bị người cung phụng, cố xưng vi

[

Vào miếu

]

.

(

Ba mươi

)

Tọa vượng: tinh diệu trạng thái mặc dù không bằng vào miếu lúc tới tốt, nhưng tọa lâm vượng cung, tinh diệu vẫn như cũ hữu lực.

(

Ba mươi mốt

)

Lạc hãm: tinh diệu bị vây tối không thích hợp đấy hoàn cảnh, đến nỗi cát diệu vô lực, hung diệu tăng hung.

(

Ba mươi hai

)

Bằng rỗi rãnh: tinh diệu sở trước khi cung viên thuộc loại trung tính.


(


Ba mươi ba

)

Tá ngôi sao: phàm bản cung vô chính diệu, tắc tá đối cung tinh diệu nhập bản cung suy tính, xưng là tá ngôi sao. Vô luận suy tính mệnh bàn mười hai cung, hoặc đại nạn thập nhị cung, cứ thế năm xưa, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu tấc, giai cần dùng tá tinh pháp.



(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button