Tử vi

Tứ hóa phi tinh: cung phúc đức tứ hóa ở mười hai cung luận pháp

   Cung phúc đức tứ hóa ở mười hai cung luận pháp

Cung phúc đức: hưởng thụ cung, tạo hóa cung.

Bạn đang xem: Tứ hóa phi tinh: cung phúc đức tứ hóa ở mười hai cung luận pháp

Cung phúc đức tứ hóa năm sinh quyền: tốt phô bày giàu sang, bá đạo, cao cấp hưởng thụ.

Cung mệnh hóa quyền: có tài hoa, chủ quan mạnh, năng giả đa lao, làm việc có trách nhiệm, muốn biểu hiện mạnh.

Cung phúc đức hóa lộc: cùng tổ mẫu hữu duyên, trọng tham lộc hưởng thụ, có hưởng thụ mệnh.

Cung phúc đức có lộc, khoa: nặng hơn phương diện tinh thần, khoa thiên hướng mặt mũi.

Cung phúc đức hóa lộc, khoa đến cung phụ mẫu: hiếu thuận cha mẹ. Lộc thiên hướng ăn lộc tới hiếu kính. Khoa thiên hướng tinh thần tát kiêu

Cung mệnh hóa lộc, khoa: có thủ trưởng, trưởng bối duyến, chủ hiếu thuận.

Năm sinh lai nhân cung ở sáu nội cung: tiết tự lập cách.

Cung mệnh, cung tật ách, cung phúc đức có tự hóa: chính mình thao túng vận mệnh tốt xấu, nhưng bị buồn bực hóa.

Cung phúc đức tọa hóa kỵ năm sinh, nghiệp chướng kị: không thể hưởng thụ, cùng chính mình băn khoăn, thỉnh thoảng có hại tài hiện tượng, hôn nhân bị chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều.

Cung phúc đức tứ hóa nhập mệnh cung, cung tật ách: thiên về tâm tư, tinh thần diện hưởng thụ.

Cung phúc đức tứ hóa nhập ( sáu bên trong cục ) cung điền trạch. Cung quan lộc, cung mệnh, cung tật ách: dễ có tổ ấm, bức ấm.

Cung phúc đức tứ hóa kị tại tí Okita, phu hướng Quan, phúc hướng tài: góc vô tổ ấm. Đản ấm gầy.

Cung phúc đức tứ hóa ( kị ) nhập vu nữ nhân Okita trạch: tự tổn tài khố, bất lợi cổ đông.

Nhập vợ chồng hướng Quan lộc: tự tổn vận đường, vợ chồng bất lợi cộng nghiệp.

Nhập phúc đức hướng tiền tài: tự tổn tài vận, dễ có tổn hại tiền tài.

Cung phúc đức tứ hóa kị hướng mệnh, tật: cùng ông bà vô duyên.

Cung phúc đức tứ hóa nhập mệnh, tật: tự ái hình, từ mậu cuồng, tích mệnh, trọng đời sống tinh thần, thiên hướng cao ngạo, kiêu ngạo, không muốn cúi đầu trước người khác, lấy sao hóa quyền tăng mạnh.

Cung phúc đức tứ hóa nhập mệnh, tật, điền, Quan, tài: tinh thần cập vật chất đều nặng.

Hóa kỵ năm sinh, nghiệp chướng kị ở sáu ngoại vi thiếu nợ kị, thân bất do kỷ, thiếu tâm không cam lòng, tình không muốn.

Cung phúc đức tứ hóa nhập cung điền trạch: lấy gia đình làm trọng, tâm tư để ở trong nhà, vui mừng ở nhà, không mừng xuất ngoại, khả tham khảo làm mặt tiền cửa hàng sinh ý.

Cung phúc đức tứ hóa nhập cung tử nữ: tâm tư vui mừng xuất ngoại, trọng xã giao xã giao, tự tìm hoa đào, không nặng gia đình, vui mừng xuất ngoại, không mừng ở nhà. ( lấy sao hóa kỵ làm trọng )

Cung phúc đức sao hóa kỵ nhập cung tử nữ: cùng đứa con không đổi câu thông ( ông bà yêu thương tôn tử ), bất lợi cổ đông.

Cung phúc đức tứ hóa nhập Huynh, bạn bè: trọng bằng hữu tình, hiếu khách, lộc, khoa tốt, kị không tốt dễ có thị phi.

Phi hóa kỵ nhập Huynh, bạn bè: dễ có thị phi.

Quyền nhập Huynh, bạn bè: dễ có tranh chấp, ở trong bằng hữu bị cầm quyền, vui mừng coi người gia.

Lộc, khoa nhập Huynh, bạn bè: tình cảm còn tốt, lộc, khoa trọng thể diện, bị xuất tiền mời khách.

Cung tài bạch tứ hóa nhập Huynh, bạn bè giống nhau xuất tiền mời khách.

Cung phúc đức tứ hóa đến cung quan lộc: trọng sự nghiệp, tâm tư đặt ở trên sự nghiệp, sự nghiệp tâm trọng, phùng tự hóa khó có thể như nguyện

Cung phúc đức tứ hóa đến cung thiên di: nói ra ngoại, không mừng ở nhà.

Lộc, khoa xuất ngoại có nhân duyên, ăn lộc, dễ có quý nhân.

Quyền xuất ngoại dễ có tranh chấp, vui mừng cầm quyền.

Kị xuất ngoại dễ có thị phi, phạm tiểu nhân.

Cung phúc đức tứ hóa đến cung tài bạch: thiên về kiếm tiền, một lòng muốn kiếm tiền. Lộc, quyền, khoa biết kiếm tiền. Kị tắc kiếm tiền vất vả, không kiếm được tiễn.

Cung phúc đức năm sinh thiên ngàn tới hóa kị ở sáu bên trong cát, sáu ngoại hung. Hoặc dùng năm sinh lai nhân thiên Thiên Hóa kị ở sáu bên trong cát, sáu ngoại hung. ( không nhất định ở cung phúc đức )

Cung phúc đức lộc, khoa nhập cung thiên di: xuất ngoại tốt hơn, bị sen quý nhân, vui mừng xuất ngoại.

Cung phúc đức quyền, phi hóa kỵ nhập cung thiên di: xuất ngoại góc sẽ có phi tranh chấp. ( xe quan, giao thông tai ách, tai nạn xe cộ, không nên tăng tốc độ )

Cung phúc đức có năm sinh kị vi tiết kiệm người, không thể hưởng thụ.

(Biên dịch tự động từ trang zgjm.org)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Tứ hóa phi tinh: cung phúc đức tứ hóa ở mười hai cung luận pháp

   Cung phúc đức tứ hóa ở mười hai cung luận pháp

Cung phúc đức: hưởng thụ cung, tạo hóa cung.

Cung phúc đức tứ hóa năm sinh quyền: tốt phô bày giàu sang, bá đạo, cao cấp hưởng thụ.

Cung mệnh hóa quyền: có tài hoa, chủ quan mạnh, năng giả đa lao, làm việc có trách nhiệm, muốn biểu hiện mạnh.

Cung phúc đức hóa lộc: cùng tổ mẫu hữu duyên, trọng tham lộc hưởng thụ, có hưởng thụ mệnh.

Cung phúc đức có lộc, khoa: nặng hơn phương diện tinh thần, khoa thiên hướng mặt mũi.

Cung phúc đức hóa lộc, khoa đến cung phụ mẫu: hiếu thuận cha mẹ. Lộc thiên hướng ăn lộc tới hiếu kính. Khoa thiên hướng tinh thần tát kiêu

Cung mệnh hóa lộc, khoa: có thủ trưởng, trưởng bối duyến, chủ hiếu thuận.

Năm sinh lai nhân cung ở sáu nội cung: tiết tự lập cách.

Cung mệnh, cung tật ách, cung phúc đức có tự hóa: chính mình thao túng vận mệnh tốt xấu, nhưng bị buồn bực hóa.

Cung phúc đức tọa hóa kỵ năm sinh, nghiệp chướng kị: không thể hưởng thụ, cùng chính mình băn khoăn, thỉnh thoảng có hại tài hiện tượng, hôn nhân bị chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều.

Cung phúc đức tứ hóa nhập mệnh cung, cung tật ách: thiên về tâm tư, tinh thần diện hưởng thụ.

Cung phúc đức tứ hóa nhập ( sáu bên trong cục ) cung điền trạch. Cung quan lộc, cung mệnh, cung tật ách: dễ có tổ ấm, bức ấm.

Cung phúc đức tứ hóa kị tại tí Okita, phu hướng Quan, phúc hướng tài: góc vô tổ ấm. Đản ấm gầy.

Cung phúc đức tứ hóa ( kị ) nhập vu nữ nhân Okita trạch: tự tổn tài khố, bất lợi cổ đông.

Nhập vợ chồng hướng Quan lộc: tự tổn vận đường, vợ chồng bất lợi cộng nghiệp.

Nhập phúc đức hướng tiền tài: tự tổn tài vận, dễ có tổn hại tiền tài.

Cung phúc đức tứ hóa kị hướng mệnh, tật: cùng ông bà vô duyên.

Cung phúc đức tứ hóa nhập mệnh, tật: tự ái hình, từ mậu cuồng, tích mệnh, trọng đời sống tinh thần, thiên hướng cao ngạo, kiêu ngạo, không muốn cúi đầu trước người khác, lấy sao hóa quyền tăng mạnh.

Cung phúc đức tứ hóa nhập mệnh, tật, điền, Quan, tài: tinh thần cập vật chất đều nặng.

Hóa kỵ năm sinh, nghiệp chướng kị ở sáu ngoại vi thiếu nợ kị, thân bất do kỷ, thiếu tâm không cam lòng, tình không muốn.

Cung phúc đức tứ hóa nhập cung điền trạch: lấy gia đình làm trọng, tâm tư để ở trong nhà, vui mừng ở nhà, không mừng xuất ngoại, khả tham khảo làm mặt tiền cửa hàng sinh ý.

Cung phúc đức tứ hóa nhập cung tử nữ: tâm tư vui mừng xuất ngoại, trọng xã giao xã giao, tự tìm hoa đào, không nặng gia đình, vui mừng xuất ngoại, không mừng ở nhà. ( lấy sao hóa kỵ làm trọng )

Cung phúc đức sao hóa kỵ nhập cung tử nữ: cùng đứa con không đổi câu thông ( ông bà yêu thương tôn tử ), bất lợi cổ đông.

Cung phúc đức tứ hóa nhập Huynh, bạn bè: trọng bằng hữu tình, hiếu khách, lộc, khoa tốt, kị không tốt dễ có thị phi.

Phi hóa kỵ nhập Huynh, bạn bè: dễ có thị phi.

Quyền nhập Huynh, bạn bè: dễ có tranh chấp, ở trong bằng hữu bị cầm quyền, vui mừng coi người gia.

Lộc, khoa nhập Huynh, bạn bè: tình cảm còn tốt, lộc, khoa trọng thể diện, bị xuất tiền mời khách.

Cung tài bạch tứ hóa nhập Huynh, bạn bè giống nhau xuất tiền mời khách.

Cung phúc đức tứ hóa đến cung quan lộc: trọng sự nghiệp, tâm tư đặt ở trên sự nghiệp, sự nghiệp tâm trọng, phùng tự hóa khó có thể như nguyện

Cung phúc đức tứ hóa đến cung thiên di: nói ra ngoại, không mừng ở nhà.

Lộc, khoa xuất ngoại có nhân duyên, ăn lộc, dễ có quý nhân.

Quyền xuất ngoại dễ có tranh chấp, vui mừng cầm quyền.

Kị xuất ngoại dễ có thị phi, phạm tiểu nhân.

Cung phúc đức tứ hóa đến cung tài bạch: thiên về kiếm tiền, một lòng muốn kiếm tiền. Lộc, quyền, khoa biết kiếm tiền. Kị tắc kiếm tiền vất vả, không kiếm được tiễn.

Cung phúc đức năm sinh thiên ngàn tới hóa kị ở sáu bên trong cát, sáu ngoại hung. Hoặc dùng năm sinh lai nhân thiên Thiên Hóa kị ở sáu bên trong cát, sáu ngoại hung. ( không nhất định ở cung phúc đức )

Cung phúc đức lộc, khoa nhập cung thiên di: xuất ngoại tốt hơn, bị sen quý nhân, vui mừng xuất ngoại.

Cung phúc đức quyền, phi hóa kỵ nhập cung thiên di: xuất ngoại góc sẽ có phi tranh chấp. ( xe quan, giao thông tai ách, tai nạn xe cộ, không nên tăng tốc độ )

Cung phúc đức có năm sinh kị vi tiết kiệm người, không thể hưởng thụ.

(Biên dịch tự động từ trang zgjm.org)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button