Tử vi

Tử vi đấu số – vật đổi sao dời

Bản dịch:

Cung mệnh: Khán bản thân của tính tình, ngoại tại cử chỉ; mệnh cách cao thấp; tiên thiên vận thế; thân nhân đối đãi; kim tiền chi trạng huống và thích hợp hành trình nghiệp.

Cung mệnh lập thái cực của huynh đệ cung là huynh đệ cung: Đang nhìn huynh đệ cập mẫu thân cá tính và làm.

Bạn đang xem: Tử vi đấu số – vật đổi sao dời

Cung mệnh lập thái cực của cung phu thê là cung phu thê: Đang nhìn phối ngẫu đối với ta thật là tốt phôi làm sao.

Cung mệnh lập thái cực của cung tử nữ là cung tử nữ: Là ở khán con gái cá tính, hành vi và phụ tử đối đãi tình hình.

Cung mệnh lập thái cực của cung tài bạch là cung tài bạch: Là ở khán kỳ bản thân cả đời tiền tài trạng huống.

Cung mệnh lập thái cực của cung tật ách là cung tật ách: Là khán bản thân của tính tình, tâm tính, biểu tình, chứng bệnh, khỏe mạnh trạng huống.

Cung mệnh lập thái cực của cung thiên di là cung thiên di: Chính là ở bên ngoài mệnh, là khán kỳ ngoại duyên, gặp gỡ, tại ngoại quý nhân của có vô, xuất ngoại hoạt động tình hình.

Cung mệnh lập thái cực của nô bộc cung là nô bộc cung: Là khán một thân người ta quan hệ, khán kỳ bản thành tựu.

Cung mệnh lập thái cực của cung Quan lộc là cung Quan lộc: Là ở khán kỳ chuyện cá nhân nghiệp hành vi cập vận thế phập phồng thịnh suy trạng thái.

Cung mệnh lập thái cực của cung điền trạch là cung điền trạch: Là ở giữ nhà vận thật là tốt phôi, lục thân của duyên phận, tài kho.

Cung mệnh lập thái cực của cung phúc đức là cung phúc đức: Là khán kỳ cá nhân của phúc ấm, tạo hóa, quan niệm tư tưởng, tập quán ham mê; khán có hay không hội luẩn quẩn trong lòng.

Cung mệnh lập thái cực của cung phụ mẫu là cung phụ mẫu: Là khán kỳ cá nhân và phụ mẫu của đối đãi; khán công danh, bài vở và bài tập; khán khi còn bé phụ mẫu của chiếu cố, suốt đời hành tung bằng phẳng hoặc

Nhấp nhô, tài trí và di truyền trạng huống.

Huynh đệ cung: Đang nhìn huynh đệ cá tính và hành vi.

Huynh đệ cung lập thái cực của cung phụ mẫu là cung mệnh: Khán huynh đệ công danh và bài vở và bài tập; khán huynh đệ và nhà nước cơ cấu của quan hệ; khán huynh đệ của nhạc phụ; khán huynh đệ tại ngoại

Biểu hiện của tính tình và hình tượng; khán huynh đệ nữ nhân sự học nghiệp và sự nghiệp; khán huynh đệ phối ngẫu nhà cảnh.

Huynh đệ cung lập thái cực của huynh đệ cung là cung phu thê: Đang nhìn huynh đệ thành tựu; đang nhìn huynh đệ và bằng hữu đang lúc hỗ động quan hệ tốt phôi tình hình.

Huynh đệ cung lập thái cực của cung phu thê là cung tử nữ: Là ở khán huynh đệ của phối ngẫu cá tính, hành vi và đối đãi.

Huynh đệ cung lập thái cực của cung tử nữ là cung tài bạch: Là ở khán huynh đệ tỷ muội hoặc mẫu thân giao tế, đầu tư tình hình.

Huynh đệ cung lập thái cực của cung tài bạch là cung tật ách: Là khán huynh đệ tiền tài vấn đề.

Huynh đệ cung lập thái cực của cung tật ách là cung thiên di: Là khán huynh đệ bản thân khỏe mạnh, bệnh trạng, tính tình vân vân hình.

Huynh đệ cung lập thái cực của cung thiên di là nô bộc cung: Là khán huynh đệ ở người bên ngoài duyên, nhân tế quan hệ, gặp gỡ, quý nhân, họa phúc.

Huynh đệ cung lập thái cực của nô bộc cung là cung Quan lộc: Là khán huynh đệ giao hữu của tăng giảm, khán huynh đệ ẩn núp họa phúc.

Huynh đệ cung lập thái cực của cung Quan lộc là cung điền trạch: Là ở khán huynh đệ việc nghiệp trạng huống cập vận thế.

Huynh đệ cung lập thái cực của cung điền trạch là cung phúc đức: Là khán huynh đệ của tài kho, gia vận, đưa sinh tình hình.

Huynh đệ cung lập thái cực của cung phúc đức là cung phụ mẫu: Là khán huynh đệ tư tưởng quan niệm, phúc phận, ham mê; khán huynh đệ và phụ mẫu của đối đãi.

Cung phu thê: Đang nhìn phối ngẫu cá tính và làm; nhân duyên đối tượng cập hôn nhân trạng huống; khác giới duyên phận.

Cung phu thê lập thái cực của cung phúc đức là cung mệnh: Khán phối ngẫu của quan niệm, nội tâm tư duy, ham mê cập thọ nguyên trạng huống.

Cung phu thê lập thái cực của cung phụ mẫu là huynh đệ cung: Đang nhìn phối ngẫu nhà mẹ đẻ cha thân; khán phối ngẫu và nhà nước cơ cấu của quan hệ; khán phối ngẫu ngoại tại biểu hiện và cử chỉ;

Khán phối ngẫu của huynh đệ lý niệm và ham mê; khán phối ngẫu sự nghiệp tại ngoại hoạt động trạng huống.

Cung phu thê lập thái cực của huynh đệ cung là cung tử nữ: Là ở khán phối ngẫu của huynh đệ cá tính, hành vi và đối đãi tình hình.

Cung phu thê lập thái cực của cung phu thê là cung tài bạch: Là ở khán phu thê đang lúc tương hỗ đối đãi tình hình, cho nên bất luận do cung mệnh hoặc cung phu thê biến thành sao Hóa kỵ bay vào hoặc xung, giai

Hội hình thành nhân sự vật đối đãi vấn đề.

Cung phu thê lập thái cực của cung tử nữ là cung tật ách: Là khán phối ngẫu giao tế, xã giao; phối ngẫu tại ngoại hành vi cập đào hoa tình hình.

Cung phu thê lập thái cực của cung tài bạch là cung thiên di: Là khán phối ngẫu tiền tài nơi phát ra và vận dụng tình hình; khán phối ngẫu tình trạng tài chánh.

Cung phu thê lập thái cực của cung tật ách là nô bộc cung: Là khán phối ngẫu tính tình, tính hướng, bản thân, khỏe mạnh trạng huống là nô bộc cung.

Cung phu thê lập thái cực của cung thiên di là cung Quan lộc: Là khán phối ngẫu ngoại duyên, nhân tế quan hệ.

Cung phu thê lập thái cực của nô bộc cung là cung điền trạch: Là ở khán bằng hữu khác phái, nhân là phối ngẫu nô bộc cũng là nô bộc phối ngẫu vị, cũng khán phối ngẫu giao hữu tình hình cập tiềm

Phục của vô hình họa phúc.

Cung phu thê lập thái cực của cung Quan lộc là cung phúc đức: Là khán phối ngẫu vận thế phập phồng, sự nghiệp trạng huống, phu thê đối đãi tình hình.

Cung phu thê lập thái cực của cung điền trạch là cung phụ mẫu: Là khán cá nhân và công lập cơ cấu hoặc quan viên đối đãi trạng huống; cũng khán phối ngẫu của tài kho.

Cung tử nữ: Đang nhìn con gái cá tính và hành vi.

Cung tử nữ lập thái cực của cung điền trạch là cung mệnh: Khán con gái gia đình trạng huống; con gái gia vận; con gái tài kho và sản nghiệp trạng huống.

Cung tử nữ lập thái cực của cung phúc đức là huynh đệ cung: Đang nhìn con gái tư tưởng, ham mê, phúc khí, tài nguyên và thọ nguyên.

Cung tử nữ lập thái cực của cung phụ mẫu là cung phu thê: Đang nhìn con gái công danh, bài vở và bài tập, cử chỉ.

Cung tử nữ lập thái cực của huynh đệ cung là cung tài bạch: Là ở khán con gái thành tựu hoặc giao hữu hoạt động tình hình.

Cung tử nữ lập thái cực của cung phu thê là cung tật ách: Là khán nữ nhân của hôn nhân, công danh, cập sự nghiệp thượng năng lực hoạt động.

Cung tử nữ lập thái cực của cung tử nữ là cung thiên di: Là khán con gái nhân tế quan hệ, đào hoa, đầu tư trạng huống.

Cung tử nữ lập thái cực của cung tài bạch là nô bộc cung: Là khán nữ nhân của tài có không cùng độ dày.

Cung tử nữ lập thái cực của cung tật ách là cung Quan lộc: Là khán con gái tính hướng, tính tình, bản thân khỏe mạnh trạng huống.

Cung tử nữ lập thái cực của cung thiên di là cung điền trạch: Là khán nữ nhân tại ngoại nhân tế quan hệ, hoạt động trạng huống.

Cung tử nữ lập thái cực của nô bộc cung là cung phúc đức: Là khán con gái giao hữu tình hình cập tăng giảm.

Cung tử nữ lập thái cực của cung Quan lộc là cung phụ mẫu: Là khán hợp hỏa lợi và hại tăng giảm; khán nữ nhân của vận thế, sự nghiệp, bài vở và bài tập trạng huống cập nữ nhân hành trình là hình tượng.

Cung tài bạch: Đang nhìn chính kiếm tiền phương pháp và năng lực.

Cung tài bạch lập thái cực của cung Quan lộc là cung mệnh: Khán bản thân tài vận cập quản lý tài sản trạng huống.

Cung tài bạch lập thái cực của cung điền trạch là huynh đệ cung: Đang nhìn tài kho, tài lực; khán ngân hàng của gởi ngân hàng trạng huống.

Cung tài bạch lập thái cực của cung phúc đức là cung phu thê: Đang nhìn kiếm tiền phúc khí, khán sử dụng tiền lý niệm.

Cung tài bạch lập thái cực của cung phụ mẫu là cung tử nữ: Đang nhìn tài bạch công danh, cũng tức là đang nhìn kim tiền hoạch ích tình hình.

Cung tài bạch lập thái cực của huynh đệ cung là cung tật ách: Là khán tiền tài thượng thành tựu, quản lý tài sản của trạng huống.

Cung tài bạch lập thái cực của cung phu thê là cung thiên di: Là khán tài của hư thực và tài lực trạng huống.

Cung tài bạch lập thái cực của cung tử nữ là nô bộc cung: Là khán tiền tài thu chi trạng huống và tăng giảm tình hình.

Cung tài bạch lập thái cực của cung tài bạch là cung Quan lộc: Là khán tiền tài tiền bạc vận dụng tình hình.

Cung tài bạch lập thái cực của cung tật ách là cung điền trạch: Là khán một thân biết tài lực, cập tài bạch nguyên nhân.

Cung tài bạch lập thái cực của cung thiên di là cung phúc đức: Là khán một thân tại ngoại của tiêu phí chi tập quán.

Cung tài bạch lập thái cực của nô bộc cung là cung phụ mẫu: Khán chi phiếu tiền trả khế ước tăng giảm dấu hiệu.

Cung tật ách: Đang nhìn tính tình của mình, biểu tình, vóc người, bệnh tình cập khỏe mạnh trạng huống.

Cung tật ách lập thái cực của nô bộc cung là cung mệnh: Khán bản thân bệnh không tiện nói ra, trong cuộc đời ẩn núp kiếp số.

Cung tật ách lập thái cực của cung Quan lộc là huynh đệ cung: Đang nhìn thân thể khí thế cập vận thế thật là tốt phôi, càng quan sát kỳ thân thể người kiếp số cung vị.

Cung tật ách lập thái cực của cung điền trạch là cung phu thê: Thuộc thân thể nhà xưởng, đó là đang nhìn thân thể thể chất khỏe mạnh tình hình cập tính năng lực.

Cung tật ách lập thái cực của cung phúc đức là cung tử nữ: Là ở khán thân thể phúc khí, hưởng thụ, tham sắc dục, cho nên nói cung tử nữ là đào hoa vị.

Cung tật ách lập thái cực của cung phụ mẫu là cung tài bạch: Là ở khán thân thể bản chất thật xấu, kiện toàn tình huống.

Cung tật ách lập thái cực của huynh đệ cung là cung thiên di: Là nhìn ra ngoại tai kiếp họa phúc tình hình.

Cung tật ách lập thái cực của cung phu thê là nô bộc cung: Là khán kỳ bản thân của di truyền vấn đề.

Cung tật ách lập thái cực của cung tử nữ là cung Quan lộc: Là khán kỳ cá nhân hình tượng và hành vi cử chỉ.

Cung tật ách lập thái cực của cung tài bạch là cung điền trạch: Là khán tồn kho, tài lực thu chi trạng huống.

Cung tật ách lập thái cực của cung tật ách là cung phúc đức: Là khán một thân sâu tằng người của cách tính chất đặc biệt, giữ tại nguyên nhân bệnh.

Cung tật ách lập thái cực của cung thiên di là cung phụ mẫu: Là khán một thân ngoại tại biểu tình biến hóa và cử chỉ.

Cung thiên di: Là khán kỳ bổn nhân ở ngoại giao du, nhân duyên, gặp gỡ, quý nhân cập hoạt động không gian chờ trạng huống.

Cung thiên di lập thái cực của cung thiên di là cung mệnh: Khán bổn nhân ở ngoại cử chỉ chỉ và hành vi biểu hiện.

Cung thiên di lập thái cực của nô bộc cung là huynh đệ cung: Khán tại ngoại cùng người giao tế vãng lai trạng huống cập nhân quả, cùng với xuất ngoại thì cát hung họa phúc trạng huống.

Cung thiên di lập thái cực của cung Quan lộc là cung phu thê: Đang nhìn xuất ngoại vận thế, càng quan sát xuất ngoại có hay không có kiếp số cung vị.

Cung thiên di lập thái cực của cung điền trạch là cung tử nữ: Là ở khán ra ngoài hoàn cảnh, nơi ở, lữ quán, có vô nạp thiếp tình hình.

Cung thiên di lập thái cực của cung phúc đức là cung tài bạch: Là ở nhìn ra ngoại phúc phận, khán tại ngoại phấn đấu tiền tài tăng giảm được mất

Cung thiên di lập thái cực của cung phụ mẫu là cung tật ách: Là nhìn ra người bên ngoài duyên và gặp gỡ.

Cung thiên di lập thái cực của huynh đệ cung là nô bộc cung: Là khán một thân xuất ngoại thì họa phúc tăng giảm.

Cung thiên di lập thái cực của cung phu thê là cung Quan lộc: Là khán kỳ cá nhân tại ngoại công tác, năng lực xử sự.

Cung thiên di lập thái cực của cung tử nữ là cung điền trạch: Là khán ra ngoài giao tế hoạt động trạng huống, cũng có thể nhìn ra tại ngoại giao tế thì có vô đào hoa hành vi.

Cung thiên di lập thái cực của cung tài bạch là cung phúc đức: Là khán một thân tại ngoại của sử dụng tiền quan niệm.

Cung thiên di lập thái cực của cung tật ách là cung phụ mẫu: Là khán kỳ cá nhân tại ngoại bản thân của tứ chi động tác và hình tượng, cập cho người quan cảm.

Nô bộc cung: Là khán bằng hữu đồng sự ưu khuyết trạng huống; khán bằng hữu, đồng sự, hộ khách cá tính.

Nô bộc cung lập thái cực của cung tật ách là cung mệnh: Đang nhìn sở kết giao bằng hữu tố chất; bằng hữu khỏe mạnh trạng huống; bằng hữu khỏe mạnh trạng huống; đã ở bằng hữu, đồng sự

Thành tựu.

Nô bộc cung lập thái cực của cung thiên di là huynh đệ cung: Khán bằng hữu tại ngoại hoạt động hành vi, cũng quan sát bản thân và bằng hữu đang lúc hỗ động trạng huống.

Nô bộc cung lập thái cực của nô bộc cung là cung phu thê: Đang nhìn bằng hữu bình thời giao hữu trạng huống, cùng với khán bằng hữu tai kiếp số tình hình.

Nô bộc cung lập thái cực của cung Quan lộc là cung tử nữ: Là ở khán bằng hữu, đồng sự, đồng hành sự nghiệp thật xấu trạng huống, sở dĩ cung tử nữ là cổ đông vị, có thể không và bằng hữu

Hợp hỏa cổ đông muốn xem cung tử nữ của hóa tượng.

Nô bộc cung lập thái cực của cung điền trạch là cung tài bạch: Là ở khán bằng hữu nhà xưởng, bằng hữu tài kho cập gia đình trạng huống.

Nô bộc cung lập thái cực của cung phúc đức là cung tật ách: Là khán bằng hữu, đồng sự, đồng nghiệp, hộ khách quan niệm, tìm cách và ham mê.

Nô bộc cung lập thái cực của cung phụ mẫu là cung thiên di: Là khán bằng hữu phụ mẫu, cập bằng hữu cử chỉ và công danh.

Nô bộc cung lập thái cực của huynh đệ cung là cung Quan lộc: Là ở khán đồng hành, thủ trưởng, bằng hữu đang lúc của ở chung và tăng giảm trạng huống.

Nô bộc cung lập thái cực của cung phu thê là cung điền trạch: Là ở khán bằng hữu phối ngẫu cập sở giao bằng hữu khác phái.

Nô bộc cung lập thái cực của cung tử nữ là cung phúc đức: Là khán bằng hữu hưu nhàn tập tính, giao tế thủ đoạn.

Nô bộc cung lập thái cực của cung tài bạch là cung phụ mẫu là cung phụ mẫu: Là khán bằng hữu tình trạng tài chánh, cũng là khán kỳ cá nhân việc nghiệp tăng giảm cát hung dấu hiệu.

Cung Quan lộc: Là khán một thân công danh, thi vận, xã hội nhân sự bối cảnh, cập bản thân năng lực làm việc.

Cung Quan lộc lập thái cực của cung tài bạch là cung mệnh: Đang nhìn sự nghiệp tài chính, tình trạng tài chánh; công tác hoặc sự nghiệp đoạt được, thu lợi năng lực.

Cung Quan lộc lập thái cực của cung tật ách là huynh đệ cung: Đang nhìn sự nghiệp hoặc công tác thể thân thể chất thật xấu trạng huống.

Cung Quan lộc lập thái cực của cung thiên di là cung phu thê: Đang nhìn công tác và sự nghiệp ngoại tại tiềm lực cập năng lực; khán danh vị được mất; khán sự nghiệp ngoại tại nhân tố thật xấu; khán sự nghiệp

Ngoại tại của hoạt động tình hình.

Cung Quan lộc lập thái cực của nô bộc cung là cung tử nữ: Là ở khán công tác hoặc sự nghiệp đồng bọn thật là tốt phôi, có vô bang trợ, đó là là khán công nhân trạng huống.

Cung Quan lộc lập thái cực của cung Quan lộc là cung tài bạch: Là ở khán sự nghiệp vận thế cập nghiệp vụ năng lực, doanh nghiệp tăng giảm trạng huống.

Cung Quan lộc lập thái cực của cung điền trạch là cung tật ách: Là khán sự nghiệp nhà xưởng sinh sản tình hình; khán nhà xưởng hoặc công ty đi hào chờ doanh nghiệp nơi nội bộ quản lý trạng huống hảo phôi.

Cung Quan lộc lập thái cực của cung phúc đức là cung thiên di: Là khán công tác sự nghiệp phúc phận, phúc lợi, cổ tức, hứng thú cập lý tưởng.

Cung Quan lộc lập thái cực của cung phụ mẫu là nô bộc cung: Là khán và sự nghiệp trên tư, chủ quản công sở, cổ đông ở chung trạng huống cập tăng giảm tình hình.

Cung Quan lộc lập thái cực của huynh đệ cung là cung điền trạch: Là ở khán công tác hỏa bạn, lui tới ngân hàng cùng với cá nhân đang làm việc thượng tăng giảm trạng huống.

Cung Quan lộc lập thái cực của cung phu thê là cung phúc đức: Là khán danh vọng cập có thực vụ vãng lai đồng hành hoặc quan hệ xí nghiệp, hiệp lực nhà máy hiệu buôn của trạng huống.

Cung Quan lộc lập thái cực của cung tử nữ là cung phụ mẫu: Là khán sự nghiệp công ty con, phân công ty trạng huống, cùng với sự nghiệp mở rộng thì thật là tốt phôi tình hình, cũng có thể quan sát hộ khách trạng huống.

Cung điền trạch: Là khán ở nhà sinh hoạt, cất trong kho, lục thân đối đãi, gia vận cập gia giáo.

Cung điền trạch lập thái cực của cung tử nữ là cung mệnh: Đang nhìn gia đình giao tế, hoạt động, chi tình hình.

Cung điền trạch lập thái cực của cung tài bạch là huynh đệ cung: Đang nhìn gia đình tài lực, bất động sản của giá trị trạng huống.

Cung điền trạch lập thái cực của cung tật ách là cung phu thê: Đang nhìn gia đình thể chất, trạng huống; khán gia đình là phủ viên mãn (nhân phối ngẫu là điền trạch thân thể, làm sao công việc quản gia du quan

Gia đình may mắn phúc

Cung điền trạch lập thái cực của cung thiên di là cung tử nữ: Là ở giữ nhà trạch vẻ ngoài, gia đình cho người ấn tượng, gia nhân ở ngoại hoạt động tình hình.

Cung điền trạch lập thái cực của nô bộc cung là cung tài bạch: Là ở khán sản nghiệp tăng giảm, gia đình gặp gỡ tình hình.

Cung điền trạch lập thái cực của cung Quan lộc là cung tật ách: Là giữ nhà vận cát hung phập phồng trạng huống.

Cung điền trạch lập thái cực của cung điền trạch là cung thiên di: Là khán tồn kho, gia sản nơi phát ra, đưa sinh thực lực.

Cung điền trạch lập thái cực của cung phúc đức là nô bộc cung: Là khán sản nghiệp tăng giảm dấu hiệu, hàng tới đầu nguồn, gia đình phúc phận.

Cung điền trạch lập thái cực của cung phụ mẫu là cung Quan lộc: Là giữ nhà đình giáo dục, gia phong thật xấu.

Cung điền trạch lập thái cực của huynh đệ cung là cung phúc đức: Là khán tuổi già sinh hoạt cập thọ yểu tình hình, kỳ thật xấu yếu kiêm nhìn xuống đất chi và tọa cung tinh diệu ngôi sao tính.

Cung điền trạch lập thái cực của cung phu thê là cung phụ mẫu: Là đang quan sát phối ngẫu gia thế và xuất thân.

Cung phúc đức: Là ở khán một thân tiên thiên tạo hóa, thất tình lục dục và lý niệm, ham mê, nghiệp chướng, thọ nguyên.

Cung phúc đức lập thái cực của cung phu thê là cung mệnh: Đang nhìn lý tưởng, hoài bão, ham mê chấp hành trạng huống và thành bại.

Cung phúc đức lập thái cực của cung tử nữ là huynh đệ cung: Đang nhìn tư tưởng của hoạt động, khán bình thường tưởng giao tế đối tượng.

Cung phúc đức lập thái cực của cung tài bạch là cung phu thê: Đang nhìn hưởng thụ của có vô; đang nhìn đạt thành lý tưởng gốc rể tiền cũng đủ hay không (đó là một người thành công, phía sau nhất

Chắc chắn một vị hảo phối ngẫu, cái gọi là \ “Thê tài, thê tài \”, hay chỉ phối ngẫu chính là lý tưởng có thể thành công hay không bản

Tiền).

Cung phúc đức lập thái cực của cung tật ách là cung tử nữ: Là ở khán tư tưởng của một người bản chất và ý niệm trong đầu khuynh hướng.

Cung phúc đức lập thái cực của cung thiên di là cung tài bạch: Là ở xem ra tài phương hướng cập quản lý tài sản của quan niệm.

Cung phúc đức lập thái cực của nô bộc cung là cung tật ách: Là khán lý tưởng thành bại, kế hoạch được mất tăng giảm.

Cung phúc đức lập thái cực của cung Quan lộc là cung thiên di: Là khán kiếp trước nhân quả trạng huống, khán tạo hóa thật xấu.

Cung phúc đức lập thái cực của cung điền trạch là nô bộc cung: Là khán một thân phúc khí căn cơ.

Cung phúc đức lập thái cực của cung phúc đức là cung Quan lộc: Là khán một thân phúc phận, thọ nguyên độ dày cập cá nhân của công tác ý nguyện.

Cung phúc đức lập thái cực của cung phụ mẫu là cung điền trạch: Là ở khán kỳ cá nhân phúc phận dày mỏng.

Cung phúc đức lập thái cực của huynh đệ cung là cung phụ mẫu: Là khán lý tưởng thực tiễn và thực tế của thành tựu.

Cung phụ mẫu: Là khán phụ thân của cá tính, mệnh cách và hành vi, khán tâm tính tình dục, biểu hiện, tướng mạo.

Cung phụ mẫu lập thái cực của huynh đệ cung là cung mệnh: Đang nhìn phụ thân huynh đệ 〈 tức bá bá thúc thúc môn đích tình hình 〉, cũng có thể khán thường vãng lai của nhà nước cơ cấu loại khác và

Thành trình tự.

Cung phụ mẫu lập thái cực của cung phu thê là huynh đệ cung: Đang nhìn phụ thân huynh đệ bằng hữu thật xấu, cập khán mẫu thân và phụ thân ở chung tình hình.

Cung phụ mẫu lập thái cực của cung tử nữ là cung phu thê: Đang nhìn phụ thân giao tế, đào hoa, đầu tư tình hình.

Cung phụ mẫu lập thái cực của cung tài bạch là cung tử nữ: Là ở khán phụ thân tài nguyên và sử dụng tài nơi đi.

Cung phụ mẫu lập thái cực của cung tật ách là cung tài bạch: Là ở khán tính tình của phụ thân và khỏe mạnh trạng huống.

Cung phụ mẫu lập thái cực của cung thiên di là cung tật ách: Là khán phụ thân ở người bên ngoài duyên, hoạt động gặp gỡ trạng huống.

Cung phụ mẫu lập thái cực của nô bộc cung là cung thiên di: Là khán phụ thân thành tựu, phúc họa; khán cha mẹ thọ nguyên trạng huống.

Cung phụ mẫu lập thái cực của cung Quan lộc là nô bộc cung: Là khán kỳ bản thân tai kiếp và phụ mẫu thọ nguyên.

Cung phụ mẫu lập thái cực của cung điền trạch là cung Quan lộc: Khán học ở trường hoàn cảnh tốt phôi.

Cung phụ mẫu lập thái cực của cung phúc đức là cung điền trạch: Là khán cha mẹ ham mê, phúc khí, hứng thú cập học ở trường phúc phận.

Cung phụ mẫu lập thái cực của cung phụ mẫu là cung phúc đức: Là khán tổ phụ của mệnh cách, cá tính, hành vi.

(Dịch tự động bằng Quick Translator)

Bản gốc:

紫微斗数-斗转星移

命宮:看本人之性情,外在的舉止;命格之高低;先天運勢;親人對待;金錢的支出狀況與適合之行業。

命宮立太極之兄弟宮是兄弟宮:在看兄弟及母親的個性與作為。

命宮立太極之夫妻宮是夫妻宮:在看配偶對我的好壞如何。

命宮立太極之子女宮是子女宮:是在看兒女的個性、行為與父子對待情形。

命宮立太極之財帛宮是財帛宮:是在看其本人一輩子的錢財狀況。

命宮立太極之疾厄宮是疾厄宮:是看本人之脾氣、心態、表情、病症、健康狀況。

命宮立太極之遷移宮是遷移宮:乃是在外面的命,是看其外緣、際遇、在外貴人之有無、出外活動情形。

命宮立太極之奴僕宮是奴僕宮:是看其人之人我關係,看其本成就。

命宮立太極之官祿宮是官祿宮:是在看其個人的事業行為及運勢起伏盛衰狀態。

命宮立太極之田宅宮是田宅宮:是在看家運的好壞、六親之緣份、財庫。

命宮立太極之福德宮是福德宮:是看其個人之福蔭、造化、觀念思想、習慣嗜好;看是否會想不開。

命宮立太極之父母宮是父母宮:是看其個人與父母之對待;看功名、學業;看幼時父母之照顧,一生行止平坦或

坎坷、才智與遺傳狀況。

兄弟宮:在看兄弟的個性與行為。

兄弟宮立太極之父母宮是 命宮:看兄弟之功名與學業;看兄弟與公家機構之關係;看兄弟之岳父;看兄弟在外

表現之脾氣與形象;看兄弟兒女之學業與事業;看兄弟配偶之家境。

兄弟宮立太極之兄弟宮是夫妻宮:在看兄弟的成就;在看兄弟與朋友間互動關係好壞情形。

兄弟宮立太極之夫妻宮是子女宮:是在看兄弟之配偶個性、行為與對待。

兄弟宮立太極之子女宮是財帛宮:是在看兄弟姊妹或母親的交際、投資情形。

兄弟宮立太極之財帛宮是疾厄宮:是看兄弟錢財的問題。

兄弟宮立太極之疾厄宮是遷移宮:是看兄弟的身體健康、病狀、脾氣等情形。

兄弟宮立太極之遷移宮是奴僕宮:是看兄弟在外的人緣、人際關係、際遇、貴人、禍福。

兄弟宮立太極之奴僕宮是官祿宮:是看兄弟交友之損益,看兄弟潛伏之禍福。

兄弟宮立太極之官祿宮是田宅宮:是在看兄弟之事業狀況及運勢。

兄弟宮立太極之田宅宮是福德宮:是看兄弟之財庫、家運、置產情形。

兄弟宮立太極之福德宮是父母宮:是看兄弟的思想觀念、福份、嗜好;看兄弟與父母之對待。

夫妻宮:在看配偶的個性與作為;姻緣的對象及婚姻狀況;異性緣份。

夫妻宮立太極之福德宮是 命宮:看配偶之觀念、內心思維、嗜好及壽元狀況。

夫妻宮立太極之父母宮是兄弟宮:在看配偶娘家之父親;看配偶與公家機構之關係;看配偶外在的表現與舉止;

看配偶之兄弟的理念與嗜好;看配偶事業在外的活動狀況。

夫妻宮立太極之兄弟宮是子女宮:是在看配偶之兄弟個性、行為與對待情形。

夫妻宮立太極之夫妻宮是財帛宮:是在看夫妻間的相互對待情形,故不論由命宮或夫妻宮所化忌星飛入或沖,皆

會形成人事物對待問題。

夫妻宮立太極之子女宮是疾厄宮:是看配偶的交際、應酬;配偶的在外行為及桃花情形。

夫妻宮立太極之財帛宮是遷移宮:是看配偶的錢財來源與運用情形;看配偶的財務狀況。

夫妻宮立太極之疾厄宮是奴僕宮:是看配偶脾氣、性向、身體、健康狀況是奴僕宮。

夫妻宮立太極之遷移宮是官祿宮:是看配偶外緣、人際關係。

夫妻宮立太極之奴僕宮是田宅宮:是在看異性朋友,因是配偶的奴僕也是奴僕的配偶位,也看配偶交友情形及潛

伏之無形禍福。

夫妻宮立太極之官祿宮是福德宮:是看配偶的運勢起伏、事業狀況、夫妻的對待情形。

夫妻宮立太極之田宅宮是父母宮:是看個人與公立機構或官員對待狀況;也看配偶之財庫。

子女宮:在看兒女的個性與行為。

子女宮立太極之田宅宮是 命宮:看兒女的家庭狀況;兒女的家運;兒女的財庫與產業狀況。

子女宮立太極之福德宮是兄弟宮:在看兒女的思想、嗜好、福氣、財源與壽元。

子女宮立太極之父母宮是夫妻宮:在看兒女的功名、學業、舉止。

子女宮立太極之兄弟宮是財帛宮:是在看兒女的成就或交友活動情形。

子女宮立太極之夫妻宮是疾厄宮:是看兒女之婚姻、功名、及事業上活動能力。

子女宮立太極之子女宮是遷移宮:是看兒女的人際關係、桃花、投資狀況。

子女宮立太極之財帛宮是奴僕宮:是看兒女之財的有無與厚薄。

子女宮立太極之疾厄宮是官祿宮:是看兒女的性向、脾氣、身體健康狀況。

子女宮立太極之遷移宮是田宅宮:是看兒女在外人際關係,活動狀況。

子女宮立太極之奴僕宮是福德宮:是看兒女的交友情形及損益。

子女宮立太極之官祿宮是父母宮:是看合夥的利弊損益;看兒女之運勢、事業、學業狀況及兒女之行為形象。

財帛宮:在看自己賺錢的方法與能力。

財帛宮立太極之官祿宮是 命宮:看本人財運及理財狀況。

財帛宮立太極之田宅宮是兄弟宮:在看財庫、財力;看銀行之存款狀況。

財帛宮立太極之福德宮是夫妻宮:在看賺錢的福氣,看用錢的理念。

財帛宮立太極之父母宮是子女宮:在看財帛的功名,也即是在看金錢的獲益情形。

財帛宮立太極之兄弟宮是疾厄宮:是看錢財上的成就,理財之狀況。

財帛宮立太極之夫妻宮是遷移宮:是看財之虛實與財力狀況。

財帛宮立太極之子女宮是奴僕宮:是看錢財的收支狀況與損益情形。

財帛宮立太極之財帛宮是官祿宮:是看錢財資金的運用情形。

財帛宮立太極之疾厄宮是田宅宮:是看其人知財力,及財帛的病源。

財帛宮立太極之遷移宮是福德宮:是看其人在外之消費支出習慣。

財帛宮立太極之奴僕宮是父母宮:看支票支付契約損益跡象。

疾厄宮:在看自己的脾氣、表情、身材、病情及健康狀況。

疾厄宮立太極之奴僕宮是 命宮:看身體隱疾、一生中潛伏的劫数。

疾厄宮立太極之官祿宮是兄弟宮:在看身體的氣勢及運勢的好壞,更是觀察其人身體劫數的宮位。

疾厄宮立太極之田宅宮是夫妻宮:屬身體的工廠,亦即在看身體的體質健康情形及性能力。

疾厄宮立太極之福德宮是子女宮:是在看身體的福氣、享受、性慾,所以說子女宮是桃花位。

疾厄宮立太極之父母宮是財帛宮:是在看身體的本質好壞、健全情况。

疾厄宮立太極之兄弟宮是遷移宮:是看出外的災劫禍福情形。

疾厄宮立太極之夫妻宮是奴僕宮:是看其本人之遺傳問題。

疾厄宮立太極之子女宮是官祿宮:是看其個人的形象與行為舉止。

疾厄宮立太極之財帛宮是田宅宮:是看庫存、財力收支狀況。

疾厄宮立太極之疾厄宮是福德宮:是看其人深層的人格特質、潛在病因。

疾厄宮立太極之遷移宮是父母宮:是看其人外在表情變化與舉止。

遷移宮:是看其本人在外交遊、人緣、際遇、貴人及活動空間等狀況。

遷移宮立太極之遷移宮是 命宮:看本人在外之舉止與行為表現。

遷移宮立太極之奴僕宮是兄弟宮:看在外與人交際往來的狀況及因果,以及出外時的吉凶禍福狀況。

遷移宮立太極之官祿宮是夫妻宮:在看出外的運勢,更是觀察出外是否有劫數的宮位。

遷移宮立太極之田宅宮是子女宮:是在看外出的環境、住所、旅館,有無金屋藏嬌情形。

遷移宮立太極之福德宮是財帛宮:是在看出外的福份,看在外奮鬥錢財的損益得失

遷移宮立太極之父母宮是疾厄宮:是看出外的人緣與際遇。

遷移宮立太極之兄弟宮是奴僕宮:是看其人出外時之禍福損益。

遷移宮立太極之夫妻宮是官祿宮:是看其個人在外的工作、處事能力。

遷移宮立太極之子女宮是田宅宮:是看外出的交際活動狀況,也可看出在外交際時有無桃花行為。

遷移宮立太極之財帛宮是福德宮:是看其人在外之用錢觀念。

遷移宮立太極之疾厄宮是父母宮:是看其個人在外身體之肢體動作與形象、及給人的觀感。

奴僕宮:是看朋友同事優劣狀況;看朋友、同事、客戶個性。

奴僕宮立太極之疾厄宮是 命宮:在看所交朋友的素質;朋友的健康狀況;朋友的健康狀況;也在朋友、同事的

成就。

奴僕宮立太極之遷移宮是兄弟宮:看朋友的在外活動行為,亦是觀察本人與朋友間的互動狀況。

奴僕宮立太極之奴僕宮是夫妻宮:在看朋友平時的交友狀況,以及看朋友的災劫數情形。

奴僕宮立太極之官祿宮是子女宮:是在看朋友、同事、同行事業的好壞狀況,所以子女宮是股東位,能否與朋友

合夥股東要看子女宮之化象。

奴僕宮立太極之田宅宮是財帛宮:是在看朋友的工廠、朋友的財庫及家庭狀況。

奴僕宮立太極之福德宮是疾厄宮:是看朋友、同事、同業、客戶的觀念、想法與嗜好。

奴僕宮立太極之父母宮是遷移宮:是看朋友的父母、及朋友的舉止與功名。

奴僕宮立太極之兄弟宮是官祿宮:是在看同行、上司、朋友間之相處與損益狀況。

奴僕宮立太極之夫妻宮是田宅宮:是在看朋友的配偶及所交的異性朋友。

奴僕宮立太極之子女宮是福德宮:是看朋友休閒習性、交際手段。

奴僕宮立太極之財帛宮是父母宮是父母宮:是看朋友的財務狀況,也是看其個人之事業損益吉凶跡象。

官祿宮:是看其人之功名、考運、社會人事背景、及本人工作能力。

官祿宮立太極之財帛宮是 命宮:在看事業的資金、財務狀況;工作或事業所得、獲利的能力。

官祿宮立太極之疾厄宮是兄弟宮:在看事業或工作體之體質好壞狀況。

官祿宮立太極之遷移宮是夫妻宮:在看工作與事業外在潛力及能力;看名位得失;看事業外在因素好壞;看事業

外在之活動情形。

官祿宮立太極之奴僕宮是子女宮:是在看工作或事業伙伴的好壞,有無幫助,亦即是看員工狀況。

官祿宮立太極之官祿宮是財帛宮:是在看事業的運勢及業務能力、營業損益狀況。

官祿宮立太極之田宅宮是疾厄宮:是看事業的工廠生產情形;看工廠或公司行號等營業場所內部的管理狀況好

壞。

官祿宮立太極之福德宮是遷移宮:是看工作事業的福份、福利、股利、興趣及理想。

官祿宮立太極之父母宮是奴僕宮:是看與事業之上司、主管官署、股東相處狀況及損益情形。

官祿宮立太極之兄弟宮是田宅宮:是在看工作夥伴、來往銀行與其個人在工作上的損益狀況。

官祿宮立太極之夫妻宮是福德宮:是看聲望及有實務往來的同行或關係企業、協力廠商之狀況。

官祿宮立太極之子女宮是父母宮:是看事業的子公司、分公司狀況,以及事業拓展時的好壞情形,也可觀察客戶狀況。

田宅宮:是看居家生活、庫藏、六親對待、家運及家教。

田宅宮立太極之子女宮是 命宮:在看家庭的交際、活動、開支情形。

田宅宮立太極之財帛宮是兄弟宮:在看家庭的財力、不動產之價值狀況。

田宅宮立太極之疾厄宮是夫妻宮:在看家庭體質、狀況;看家庭是否圓滿(因配偶乃田宅之身體,如何持家攸關

家庭之幸福

田宅宮立太極之遷移宮是子女宮:是在看家宅的外觀,家庭給人的印象,家人在外的活動情形。

田宅宮立太極之奴僕宮是財帛宮:是在看產業的損益,家庭的際遇情形。

田宅宮立太極之官祿宮是疾厄宮:是看家運吉凶起伏狀況。

田宅宮立太極之田宅宮是遷移宮:是看庫存、家產來源、置產實力。

田宅宮立太極之福德宮是奴僕宮:是看產業損益跡象,來貨源頭,家庭福份。

田宅宮立太極之父母宮是官祿宮:是看家庭教育、家風好壞。

田宅宮立太極之兄弟宮是福德宮:是看老境生活及壽夭情形,其好壞要兼看地支與坐宮星曜之星性。

田宅宮立太極之夫妻宮是父母宮:是在觀察配偶的家世與出身。

福德宮:是在看其人先天造化、七情六慾與理念、嗜好、業障、壽元。

福德宮立太極之夫妻宮是 命宮:在看理想、抱負、嗜好的執行狀況與成敗。

福德宮立太極之子女宮是兄弟宮:在看思想之活動,看平時想交際的對象。

福德宮立太極之財帛宮是夫妻宮:在看享受之有無;在看達成理想之本錢足夠與否(亦即一個人的成功,背後一

定有一位好配偶,所謂「妻財、妻財」,就是指配偶乃是理想能否成功的本

錢)。

福德宮立太極之疾厄宮是子女宮:是在看一個人的思想本質與念頭傾向。

福德宮立太極之遷移宮是財帛宮:是在看來財的方向及理財之觀念。

福德宮立太極之奴僕宮是疾厄宮:是看理想的成敗,計畫的得失損益。

福德宮立太極之官祿宮是遷移宮:是看前世因果狀況,看造化好壞。

福德宮立太極之田宅宮是奴僕宮:是看其人福氣根基。

福德宮立太極之福德宮是官祿宮:是看其人福份、壽元厚薄及個人之工作意願。

福德宮立太極之父母宮是田宅宮:是在看其個人福份的厚薄。

福德宮立太極之兄弟宮是父母宮:是看理想的實踐與實際之成就。

父母宮:是看父親之個性、命格與行為,看心性情慾、表現、相貌。

父母宮立太極之兄弟宮是 命宮:在看父親的兄弟〈即伯伯叔叔們的情形〉,也可看常往來之公家機構的類別與

郕層次。

父母宮立太極之夫妻宮是兄弟宮:在看父親的兄弟朋友好壞,及看母親與父親的相處情形。

父母宮立太極之子女宮是夫妻宮:在看父親的交際、桃花、投資情形。

父母宮立太極之財帛宮是子女宮:是在看父親的財源與用財去處。

父母宮立太極之疾厄宮是財帛宮:是在看父親的脾氣與健康狀況。

父母宮立太極之遷移宮是疾厄宮:是看父親在外的人緣、活動際遇狀況。

父母宮立太極之奴僕宮是遷移宮:是看父親的成就、福禍;看父母的壽元狀況。

父母宮立太極之官祿宮是奴僕宮:是看其本人災劫與父母壽元。

父母宮立太極之田宅宮是官祿宮:看求學環境之好壞。

父母宮立太極之福德宮是田宅宮:是看父母的嗜好、福氣、興趣及求學的福份。

父母宮立太極之父母宮是福德宮:是看祖父之命格、個性、行為。

在线所见即所得 编辑器 将帮助您撰写任何网站的内容。

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Tử vi đấu số - vật đổi sao dời

Bản dịch:

Cung mệnh: Khán bản thân của tính tình, ngoại tại cử chỉ; mệnh cách cao thấp; tiên thiên vận thế; thân nhân đối đãi; kim tiền chi trạng huống và thích hợp hành trình nghiệp.

Cung mệnh lập thái cực của huynh đệ cung là huynh đệ cung: Đang nhìn huynh đệ cập mẫu thân cá tính và làm.

Cung mệnh lập thái cực của cung phu thê là cung phu thê: Đang nhìn phối ngẫu đối với ta thật là tốt phôi làm sao.

Cung mệnh lập thái cực của cung tử nữ là cung tử nữ: Là ở khán con gái cá tính, hành vi và phụ tử đối đãi tình hình.

Cung mệnh lập thái cực của cung tài bạch là cung tài bạch: Là ở khán kỳ bản thân cả đời tiền tài trạng huống.

Cung mệnh lập thái cực của cung tật ách là cung tật ách: Là khán bản thân của tính tình, tâm tính, biểu tình, chứng bệnh, khỏe mạnh trạng huống.

Cung mệnh lập thái cực của cung thiên di là cung thiên di: Chính là ở bên ngoài mệnh, là khán kỳ ngoại duyên, gặp gỡ, tại ngoại quý nhân của có vô, xuất ngoại hoạt động tình hình.

Cung mệnh lập thái cực của nô bộc cung là nô bộc cung: Là khán một thân người ta quan hệ, khán kỳ bản thành tựu.

Cung mệnh lập thái cực của cung Quan lộc là cung Quan lộc: Là ở khán kỳ chuyện cá nhân nghiệp hành vi cập vận thế phập phồng thịnh suy trạng thái.

Cung mệnh lập thái cực của cung điền trạch là cung điền trạch: Là ở giữ nhà vận thật là tốt phôi, lục thân của duyên phận, tài kho.

Cung mệnh lập thái cực của cung phúc đức là cung phúc đức: Là khán kỳ cá nhân của phúc ấm, tạo hóa, quan niệm tư tưởng, tập quán ham mê; khán có hay không hội luẩn quẩn trong lòng.

Cung mệnh lập thái cực của cung phụ mẫu là cung phụ mẫu: Là khán kỳ cá nhân và phụ mẫu của đối đãi; khán công danh, bài vở và bài tập; khán khi còn bé phụ mẫu của chiếu cố, suốt đời hành tung bằng phẳng hoặc

Nhấp nhô, tài trí và di truyền trạng huống.

Huynh đệ cung: Đang nhìn huynh đệ cá tính và hành vi.

Huynh đệ cung lập thái cực của cung phụ mẫu là cung mệnh: Khán huynh đệ công danh và bài vở và bài tập; khán huynh đệ và nhà nước cơ cấu của quan hệ; khán huynh đệ của nhạc phụ; khán huynh đệ tại ngoại

Biểu hiện của tính tình và hình tượng; khán huynh đệ nữ nhân sự học nghiệp và sự nghiệp; khán huynh đệ phối ngẫu nhà cảnh.

Huynh đệ cung lập thái cực của huynh đệ cung là cung phu thê: Đang nhìn huynh đệ thành tựu; đang nhìn huynh đệ và bằng hữu đang lúc hỗ động quan hệ tốt phôi tình hình.

Huynh đệ cung lập thái cực của cung phu thê là cung tử nữ: Là ở khán huynh đệ của phối ngẫu cá tính, hành vi và đối đãi.

Huynh đệ cung lập thái cực của cung tử nữ là cung tài bạch: Là ở khán huynh đệ tỷ muội hoặc mẫu thân giao tế, đầu tư tình hình.

Huynh đệ cung lập thái cực của cung tài bạch là cung tật ách: Là khán huynh đệ tiền tài vấn đề.

Huynh đệ cung lập thái cực của cung tật ách là cung thiên di: Là khán huynh đệ bản thân khỏe mạnh, bệnh trạng, tính tình vân vân hình.

Huynh đệ cung lập thái cực của cung thiên di là nô bộc cung: Là khán huynh đệ ở người bên ngoài duyên, nhân tế quan hệ, gặp gỡ, quý nhân, họa phúc.

Huynh đệ cung lập thái cực của nô bộc cung là cung Quan lộc: Là khán huynh đệ giao hữu của tăng giảm, khán huynh đệ ẩn núp họa phúc.

Huynh đệ cung lập thái cực của cung Quan lộc là cung điền trạch: Là ở khán huynh đệ việc nghiệp trạng huống cập vận thế.

Huynh đệ cung lập thái cực của cung điền trạch là cung phúc đức: Là khán huynh đệ của tài kho, gia vận, đưa sinh tình hình.

Huynh đệ cung lập thái cực của cung phúc đức là cung phụ mẫu: Là khán huynh đệ tư tưởng quan niệm, phúc phận, ham mê; khán huynh đệ và phụ mẫu của đối đãi.

Cung phu thê: Đang nhìn phối ngẫu cá tính và làm; nhân duyên đối tượng cập hôn nhân trạng huống; khác giới duyên phận.

Cung phu thê lập thái cực của cung phúc đức là cung mệnh: Khán phối ngẫu của quan niệm, nội tâm tư duy, ham mê cập thọ nguyên trạng huống.

Cung phu thê lập thái cực của cung phụ mẫu là huynh đệ cung: Đang nhìn phối ngẫu nhà mẹ đẻ cha thân; khán phối ngẫu và nhà nước cơ cấu của quan hệ; khán phối ngẫu ngoại tại biểu hiện và cử chỉ;

Khán phối ngẫu của huynh đệ lý niệm và ham mê; khán phối ngẫu sự nghiệp tại ngoại hoạt động trạng huống.

Cung phu thê lập thái cực của huynh đệ cung là cung tử nữ: Là ở khán phối ngẫu của huynh đệ cá tính, hành vi và đối đãi tình hình.

Cung phu thê lập thái cực của cung phu thê là cung tài bạch: Là ở khán phu thê đang lúc tương hỗ đối đãi tình hình, cho nên bất luận do cung mệnh hoặc cung phu thê biến thành sao Hóa kỵ bay vào hoặc xung, giai

Hội hình thành nhân sự vật đối đãi vấn đề.

Cung phu thê lập thái cực của cung tử nữ là cung tật ách: Là khán phối ngẫu giao tế, xã giao; phối ngẫu tại ngoại hành vi cập đào hoa tình hình.

Cung phu thê lập thái cực của cung tài bạch là cung thiên di: Là khán phối ngẫu tiền tài nơi phát ra và vận dụng tình hình; khán phối ngẫu tình trạng tài chánh.

Cung phu thê lập thái cực của cung tật ách là nô bộc cung: Là khán phối ngẫu tính tình, tính hướng, bản thân, khỏe mạnh trạng huống là nô bộc cung.

Cung phu thê lập thái cực của cung thiên di là cung Quan lộc: Là khán phối ngẫu ngoại duyên, nhân tế quan hệ.

Cung phu thê lập thái cực của nô bộc cung là cung điền trạch: Là ở khán bằng hữu khác phái, nhân là phối ngẫu nô bộc cũng là nô bộc phối ngẫu vị, cũng khán phối ngẫu giao hữu tình hình cập tiềm

Phục của vô hình họa phúc.

Cung phu thê lập thái cực của cung Quan lộc là cung phúc đức: Là khán phối ngẫu vận thế phập phồng, sự nghiệp trạng huống, phu thê đối đãi tình hình.

Cung phu thê lập thái cực của cung điền trạch là cung phụ mẫu: Là khán cá nhân và công lập cơ cấu hoặc quan viên đối đãi trạng huống; cũng khán phối ngẫu của tài kho.

Cung tử nữ: Đang nhìn con gái cá tính và hành vi.

Cung tử nữ lập thái cực của cung điền trạch là cung mệnh: Khán con gái gia đình trạng huống; con gái gia vận; con gái tài kho và sản nghiệp trạng huống.

Cung tử nữ lập thái cực của cung phúc đức là huynh đệ cung: Đang nhìn con gái tư tưởng, ham mê, phúc khí, tài nguyên và thọ nguyên.

Cung tử nữ lập thái cực của cung phụ mẫu là cung phu thê: Đang nhìn con gái công danh, bài vở và bài tập, cử chỉ.

Cung tử nữ lập thái cực của huynh đệ cung là cung tài bạch: Là ở khán con gái thành tựu hoặc giao hữu hoạt động tình hình.

Cung tử nữ lập thái cực của cung phu thê là cung tật ách: Là khán nữ nhân của hôn nhân, công danh, cập sự nghiệp thượng năng lực hoạt động.

Cung tử nữ lập thái cực của cung tử nữ là cung thiên di: Là khán con gái nhân tế quan hệ, đào hoa, đầu tư trạng huống.

Cung tử nữ lập thái cực của cung tài bạch là nô bộc cung: Là khán nữ nhân của tài có không cùng độ dày.

Cung tử nữ lập thái cực của cung tật ách là cung Quan lộc: Là khán con gái tính hướng, tính tình, bản thân khỏe mạnh trạng huống.

Cung tử nữ lập thái cực của cung thiên di là cung điền trạch: Là khán nữ nhân tại ngoại nhân tế quan hệ, hoạt động trạng huống.

Cung tử nữ lập thái cực của nô bộc cung là cung phúc đức: Là khán con gái giao hữu tình hình cập tăng giảm.

Cung tử nữ lập thái cực của cung Quan lộc là cung phụ mẫu: Là khán hợp hỏa lợi và hại tăng giảm; khán nữ nhân của vận thế, sự nghiệp, bài vở và bài tập trạng huống cập nữ nhân hành trình là hình tượng.

Cung tài bạch: Đang nhìn chính kiếm tiền phương pháp và năng lực.

Cung tài bạch lập thái cực của cung Quan lộc là cung mệnh: Khán bản thân tài vận cập quản lý tài sản trạng huống.

Cung tài bạch lập thái cực của cung điền trạch là huynh đệ cung: Đang nhìn tài kho, tài lực; khán ngân hàng của gởi ngân hàng trạng huống.

Cung tài bạch lập thái cực của cung phúc đức là cung phu thê: Đang nhìn kiếm tiền phúc khí, khán sử dụng tiền lý niệm.

Cung tài bạch lập thái cực của cung phụ mẫu là cung tử nữ: Đang nhìn tài bạch công danh, cũng tức là đang nhìn kim tiền hoạch ích tình hình.

Cung tài bạch lập thái cực của huynh đệ cung là cung tật ách: Là khán tiền tài thượng thành tựu, quản lý tài sản của trạng huống.

Cung tài bạch lập thái cực của cung phu thê là cung thiên di: Là khán tài của hư thực và tài lực trạng huống.

Cung tài bạch lập thái cực của cung tử nữ là nô bộc cung: Là khán tiền tài thu chi trạng huống và tăng giảm tình hình.

Cung tài bạch lập thái cực của cung tài bạch là cung Quan lộc: Là khán tiền tài tiền bạc vận dụng tình hình.

Cung tài bạch lập thái cực của cung tật ách là cung điền trạch: Là khán một thân biết tài lực, cập tài bạch nguyên nhân.

Cung tài bạch lập thái cực của cung thiên di là cung phúc đức: Là khán một thân tại ngoại của tiêu phí chi tập quán.

Cung tài bạch lập thái cực của nô bộc cung là cung phụ mẫu: Khán chi phiếu tiền trả khế ước tăng giảm dấu hiệu.

Cung tật ách: Đang nhìn tính tình của mình, biểu tình, vóc người, bệnh tình cập khỏe mạnh trạng huống.

Cung tật ách lập thái cực của nô bộc cung là cung mệnh: Khán bản thân bệnh không tiện nói ra, trong cuộc đời ẩn núp kiếp số.

Cung tật ách lập thái cực của cung Quan lộc là huynh đệ cung: Đang nhìn thân thể khí thế cập vận thế thật là tốt phôi, càng quan sát kỳ thân thể người kiếp số cung vị.

Cung tật ách lập thái cực của cung điền trạch là cung phu thê: Thuộc thân thể nhà xưởng, đó là đang nhìn thân thể thể chất khỏe mạnh tình hình cập tính năng lực.

Cung tật ách lập thái cực của cung phúc đức là cung tử nữ: Là ở khán thân thể phúc khí, hưởng thụ, tham sắc dục, cho nên nói cung tử nữ là đào hoa vị.

Cung tật ách lập thái cực của cung phụ mẫu là cung tài bạch: Là ở khán thân thể bản chất thật xấu, kiện toàn tình huống.

Cung tật ách lập thái cực của huynh đệ cung là cung thiên di: Là nhìn ra ngoại tai kiếp họa phúc tình hình.

Cung tật ách lập thái cực của cung phu thê là nô bộc cung: Là khán kỳ bản thân của di truyền vấn đề.

Cung tật ách lập thái cực của cung tử nữ là cung Quan lộc: Là khán kỳ cá nhân hình tượng và hành vi cử chỉ.

Cung tật ách lập thái cực của cung tài bạch là cung điền trạch: Là khán tồn kho, tài lực thu chi trạng huống.

Cung tật ách lập thái cực của cung tật ách là cung phúc đức: Là khán một thân sâu tằng người của cách tính chất đặc biệt, giữ tại nguyên nhân bệnh.

Cung tật ách lập thái cực của cung thiên di là cung phụ mẫu: Là khán một thân ngoại tại biểu tình biến hóa và cử chỉ.

Cung thiên di: Là khán kỳ bổn nhân ở ngoại giao du, nhân duyên, gặp gỡ, quý nhân cập hoạt động không gian chờ trạng huống.

Cung thiên di lập thái cực của cung thiên di là cung mệnh: Khán bổn nhân ở ngoại cử chỉ chỉ và hành vi biểu hiện.

Cung thiên di lập thái cực của nô bộc cung là huynh đệ cung: Khán tại ngoại cùng người giao tế vãng lai trạng huống cập nhân quả, cùng với xuất ngoại thì cát hung họa phúc trạng huống.

Cung thiên di lập thái cực của cung Quan lộc là cung phu thê: Đang nhìn xuất ngoại vận thế, càng quan sát xuất ngoại có hay không có kiếp số cung vị.

Cung thiên di lập thái cực của cung điền trạch là cung tử nữ: Là ở khán ra ngoài hoàn cảnh, nơi ở, lữ quán, có vô nạp thiếp tình hình.

Cung thiên di lập thái cực của cung phúc đức là cung tài bạch: Là ở nhìn ra ngoại phúc phận, khán tại ngoại phấn đấu tiền tài tăng giảm được mất

Cung thiên di lập thái cực của cung phụ mẫu là cung tật ách: Là nhìn ra người bên ngoài duyên và gặp gỡ.

Cung thiên di lập thái cực của huynh đệ cung là nô bộc cung: Là khán một thân xuất ngoại thì họa phúc tăng giảm.

Cung thiên di lập thái cực của cung phu thê là cung Quan lộc: Là khán kỳ cá nhân tại ngoại công tác, năng lực xử sự.

Cung thiên di lập thái cực của cung tử nữ là cung điền trạch: Là khán ra ngoài giao tế hoạt động trạng huống, cũng có thể nhìn ra tại ngoại giao tế thì có vô đào hoa hành vi.

Cung thiên di lập thái cực của cung tài bạch là cung phúc đức: Là khán một thân tại ngoại của sử dụng tiền quan niệm.

Cung thiên di lập thái cực của cung tật ách là cung phụ mẫu: Là khán kỳ cá nhân tại ngoại bản thân của tứ chi động tác và hình tượng, cập cho người quan cảm.

Nô bộc cung: Là khán bằng hữu đồng sự ưu khuyết trạng huống; khán bằng hữu, đồng sự, hộ khách cá tính.

Nô bộc cung lập thái cực của cung tật ách là cung mệnh: Đang nhìn sở kết giao bằng hữu tố chất; bằng hữu khỏe mạnh trạng huống; bằng hữu khỏe mạnh trạng huống; đã ở bằng hữu, đồng sự

Thành tựu.

Nô bộc cung lập thái cực của cung thiên di là huynh đệ cung: Khán bằng hữu tại ngoại hoạt động hành vi, cũng quan sát bản thân và bằng hữu đang lúc hỗ động trạng huống.

Nô bộc cung lập thái cực của nô bộc cung là cung phu thê: Đang nhìn bằng hữu bình thời giao hữu trạng huống, cùng với khán bằng hữu tai kiếp số tình hình.

Nô bộc cung lập thái cực của cung Quan lộc là cung tử nữ: Là ở khán bằng hữu, đồng sự, đồng hành sự nghiệp thật xấu trạng huống, sở dĩ cung tử nữ là cổ đông vị, có thể không và bằng hữu

Hợp hỏa cổ đông muốn xem cung tử nữ của hóa tượng.

Nô bộc cung lập thái cực của cung điền trạch là cung tài bạch: Là ở khán bằng hữu nhà xưởng, bằng hữu tài kho cập gia đình trạng huống.

Nô bộc cung lập thái cực của cung phúc đức là cung tật ách: Là khán bằng hữu, đồng sự, đồng nghiệp, hộ khách quan niệm, tìm cách và ham mê.

Nô bộc cung lập thái cực của cung phụ mẫu là cung thiên di: Là khán bằng hữu phụ mẫu, cập bằng hữu cử chỉ và công danh.

Nô bộc cung lập thái cực của huynh đệ cung là cung Quan lộc: Là ở khán đồng hành, thủ trưởng, bằng hữu đang lúc của ở chung và tăng giảm trạng huống.

Nô bộc cung lập thái cực của cung phu thê là cung điền trạch: Là ở khán bằng hữu phối ngẫu cập sở giao bằng hữu khác phái.

Nô bộc cung lập thái cực của cung tử nữ là cung phúc đức: Là khán bằng hữu hưu nhàn tập tính, giao tế thủ đoạn.

Nô bộc cung lập thái cực của cung tài bạch là cung phụ mẫu là cung phụ mẫu: Là khán bằng hữu tình trạng tài chánh, cũng là khán kỳ cá nhân việc nghiệp tăng giảm cát hung dấu hiệu.

Cung Quan lộc: Là khán một thân công danh, thi vận, xã hội nhân sự bối cảnh, cập bản thân năng lực làm việc.

Cung Quan lộc lập thái cực của cung tài bạch là cung mệnh: Đang nhìn sự nghiệp tài chính, tình trạng tài chánh; công tác hoặc sự nghiệp đoạt được, thu lợi năng lực.

Cung Quan lộc lập thái cực của cung tật ách là huynh đệ cung: Đang nhìn sự nghiệp hoặc công tác thể thân thể chất thật xấu trạng huống.

Cung Quan lộc lập thái cực của cung thiên di là cung phu thê: Đang nhìn công tác và sự nghiệp ngoại tại tiềm lực cập năng lực; khán danh vị được mất; khán sự nghiệp ngoại tại nhân tố thật xấu; khán sự nghiệp

Ngoại tại của hoạt động tình hình.

Cung Quan lộc lập thái cực của nô bộc cung là cung tử nữ: Là ở khán công tác hoặc sự nghiệp đồng bọn thật là tốt phôi, có vô bang trợ, đó là là khán công nhân trạng huống.

Cung Quan lộc lập thái cực của cung Quan lộc là cung tài bạch: Là ở khán sự nghiệp vận thế cập nghiệp vụ năng lực, doanh nghiệp tăng giảm trạng huống.

Cung Quan lộc lập thái cực của cung điền trạch là cung tật ách: Là khán sự nghiệp nhà xưởng sinh sản tình hình; khán nhà xưởng hoặc công ty đi hào chờ doanh nghiệp nơi nội bộ quản lý trạng huống hảo phôi.

Cung Quan lộc lập thái cực của cung phúc đức là cung thiên di: Là khán công tác sự nghiệp phúc phận, phúc lợi, cổ tức, hứng thú cập lý tưởng.

Cung Quan lộc lập thái cực của cung phụ mẫu là nô bộc cung: Là khán và sự nghiệp trên tư, chủ quản công sở, cổ đông ở chung trạng huống cập tăng giảm tình hình.

Cung Quan lộc lập thái cực của huynh đệ cung là cung điền trạch: Là ở khán công tác hỏa bạn, lui tới ngân hàng cùng với cá nhân đang làm việc thượng tăng giảm trạng huống.

Cung Quan lộc lập thái cực của cung phu thê là cung phúc đức: Là khán danh vọng cập có thực vụ vãng lai đồng hành hoặc quan hệ xí nghiệp, hiệp lực nhà máy hiệu buôn của trạng huống.

Cung Quan lộc lập thái cực của cung tử nữ là cung phụ mẫu: Là khán sự nghiệp công ty con, phân công ty trạng huống, cùng với sự nghiệp mở rộng thì thật là tốt phôi tình hình, cũng có thể quan sát hộ khách trạng huống.

Cung điền trạch: Là khán ở nhà sinh hoạt, cất trong kho, lục thân đối đãi, gia vận cập gia giáo.

Cung điền trạch lập thái cực của cung tử nữ là cung mệnh: Đang nhìn gia đình giao tế, hoạt động, chi tình hình.

Cung điền trạch lập thái cực của cung tài bạch là huynh đệ cung: Đang nhìn gia đình tài lực, bất động sản của giá trị trạng huống.

Cung điền trạch lập thái cực của cung tật ách là cung phu thê: Đang nhìn gia đình thể chất, trạng huống; khán gia đình là phủ viên mãn (nhân phối ngẫu là điền trạch thân thể, làm sao công việc quản gia du quan

Gia đình may mắn phúc

Cung điền trạch lập thái cực của cung thiên di là cung tử nữ: Là ở giữ nhà trạch vẻ ngoài, gia đình cho người ấn tượng, gia nhân ở ngoại hoạt động tình hình.

Cung điền trạch lập thái cực của nô bộc cung là cung tài bạch: Là ở khán sản nghiệp tăng giảm, gia đình gặp gỡ tình hình.

Cung điền trạch lập thái cực của cung Quan lộc là cung tật ách: Là giữ nhà vận cát hung phập phồng trạng huống.

Cung điền trạch lập thái cực của cung điền trạch là cung thiên di: Là khán tồn kho, gia sản nơi phát ra, đưa sinh thực lực.

Cung điền trạch lập thái cực của cung phúc đức là nô bộc cung: Là khán sản nghiệp tăng giảm dấu hiệu, hàng tới đầu nguồn, gia đình phúc phận.

Cung điền trạch lập thái cực của cung phụ mẫu là cung Quan lộc: Là giữ nhà đình giáo dục, gia phong thật xấu.

Cung điền trạch lập thái cực của huynh đệ cung là cung phúc đức: Là khán tuổi già sinh hoạt cập thọ yểu tình hình, kỳ thật xấu yếu kiêm nhìn xuống đất chi và tọa cung tinh diệu ngôi sao tính.

Cung điền trạch lập thái cực của cung phu thê là cung phụ mẫu: Là đang quan sát phối ngẫu gia thế và xuất thân.

Cung phúc đức: Là ở khán một thân tiên thiên tạo hóa, thất tình lục dục và lý niệm, ham mê, nghiệp chướng, thọ nguyên.

Cung phúc đức lập thái cực của cung phu thê là cung mệnh: Đang nhìn lý tưởng, hoài bão, ham mê chấp hành trạng huống và thành bại.

Cung phúc đức lập thái cực của cung tử nữ là huynh đệ cung: Đang nhìn tư tưởng của hoạt động, khán bình thường tưởng giao tế đối tượng.

Cung phúc đức lập thái cực của cung tài bạch là cung phu thê: Đang nhìn hưởng thụ của có vô; đang nhìn đạt thành lý tưởng gốc rể tiền cũng đủ hay không (đó là một người thành công, phía sau nhất

Chắc chắn một vị hảo phối ngẫu, cái gọi là \ “Thê tài, thê tài \”, hay chỉ phối ngẫu chính là lý tưởng có thể thành công hay không bản

Tiền).

Cung phúc đức lập thái cực của cung tật ách là cung tử nữ: Là ở khán tư tưởng của một người bản chất và ý niệm trong đầu khuynh hướng.

Cung phúc đức lập thái cực của cung thiên di là cung tài bạch: Là ở xem ra tài phương hướng cập quản lý tài sản của quan niệm.

Cung phúc đức lập thái cực của nô bộc cung là cung tật ách: Là khán lý tưởng thành bại, kế hoạch được mất tăng giảm.

Cung phúc đức lập thái cực của cung Quan lộc là cung thiên di: Là khán kiếp trước nhân quả trạng huống, khán tạo hóa thật xấu.

Cung phúc đức lập thái cực của cung điền trạch là nô bộc cung: Là khán một thân phúc khí căn cơ.

Cung phúc đức lập thái cực của cung phúc đức là cung Quan lộc: Là khán một thân phúc phận, thọ nguyên độ dày cập cá nhân của công tác ý nguyện.

Cung phúc đức lập thái cực của cung phụ mẫu là cung điền trạch: Là ở khán kỳ cá nhân phúc phận dày mỏng.

Cung phúc đức lập thái cực của huynh đệ cung là cung phụ mẫu: Là khán lý tưởng thực tiễn và thực tế của thành tựu.

Cung phụ mẫu: Là khán phụ thân của cá tính, mệnh cách và hành vi, khán tâm tính tình dục, biểu hiện, tướng mạo.

Cung phụ mẫu lập thái cực của huynh đệ cung là cung mệnh: Đang nhìn phụ thân huynh đệ 〈 tức bá bá thúc thúc môn đích tình hình 〉, cũng có thể khán thường vãng lai của nhà nước cơ cấu loại khác và

Thành trình tự.

Cung phụ mẫu lập thái cực của cung phu thê là huynh đệ cung: Đang nhìn phụ thân huynh đệ bằng hữu thật xấu, cập khán mẫu thân và phụ thân ở chung tình hình.

Cung phụ mẫu lập thái cực của cung tử nữ là cung phu thê: Đang nhìn phụ thân giao tế, đào hoa, đầu tư tình hình.

Cung phụ mẫu lập thái cực của cung tài bạch là cung tử nữ: Là ở khán phụ thân tài nguyên và sử dụng tài nơi đi.

Cung phụ mẫu lập thái cực của cung tật ách là cung tài bạch: Là ở khán tính tình của phụ thân và khỏe mạnh trạng huống.

Cung phụ mẫu lập thái cực của cung thiên di là cung tật ách: Là khán phụ thân ở người bên ngoài duyên, hoạt động gặp gỡ trạng huống.

Cung phụ mẫu lập thái cực của nô bộc cung là cung thiên di: Là khán phụ thân thành tựu, phúc họa; khán cha mẹ thọ nguyên trạng huống.

Cung phụ mẫu lập thái cực của cung Quan lộc là nô bộc cung: Là khán kỳ bản thân tai kiếp và phụ mẫu thọ nguyên.

Cung phụ mẫu lập thái cực của cung điền trạch là cung Quan lộc: Khán học ở trường hoàn cảnh tốt phôi.

Cung phụ mẫu lập thái cực của cung phúc đức là cung điền trạch: Là khán cha mẹ ham mê, phúc khí, hứng thú cập học ở trường phúc phận.

Cung phụ mẫu lập thái cực của cung phụ mẫu là cung phúc đức: Là khán tổ phụ của mệnh cách, cá tính, hành vi.

(Dịch tự động bằng Quick Translator)

Bản gốc:

紫微斗数-斗转星移

命宮:看本人之性情,外在的舉止;命格之高低;先天運勢;親人對待;金錢的支出狀況與適合之行業。

命宮立太極之兄弟宮是兄弟宮:在看兄弟及母親的個性與作為。

命宮立太極之夫妻宮是夫妻宮:在看配偶對我的好壞如何。

命宮立太極之子女宮是子女宮:是在看兒女的個性、行為與父子對待情形。

命宮立太極之財帛宮是財帛宮:是在看其本人一輩子的錢財狀況。

命宮立太極之疾厄宮是疾厄宮:是看本人之脾氣、心態、表情、病症、健康狀況。

命宮立太極之遷移宮是遷移宮:乃是在外面的命,是看其外緣、際遇、在外貴人之有無、出外活動情形。

命宮立太極之奴僕宮是奴僕宮:是看其人之人我關係,看其本成就。

命宮立太極之官祿宮是官祿宮:是在看其個人的事業行為及運勢起伏盛衰狀態。

命宮立太極之田宅宮是田宅宮:是在看家運的好壞、六親之緣份、財庫。

命宮立太極之福德宮是福德宮:是看其個人之福蔭、造化、觀念思想、習慣嗜好;看是否會想不開。

命宮立太極之父母宮是父母宮:是看其個人與父母之對待;看功名、學業;看幼時父母之照顧,一生行止平坦或

坎坷、才智與遺傳狀況。

兄弟宮:在看兄弟的個性與行為。

兄弟宮立太極之父母宮是 命宮:看兄弟之功名與學業;看兄弟與公家機構之關係;看兄弟之岳父;看兄弟在外

表現之脾氣與形象;看兄弟兒女之學業與事業;看兄弟配偶之家境。

兄弟宮立太極之兄弟宮是夫妻宮:在看兄弟的成就;在看兄弟與朋友間互動關係好壞情形。

兄弟宮立太極之夫妻宮是子女宮:是在看兄弟之配偶個性、行為與對待。

兄弟宮立太極之子女宮是財帛宮:是在看兄弟姊妹或母親的交際、投資情形。

兄弟宮立太極之財帛宮是疾厄宮:是看兄弟錢財的問題。

兄弟宮立太極之疾厄宮是遷移宮:是看兄弟的身體健康、病狀、脾氣等情形。

兄弟宮立太極之遷移宮是奴僕宮:是看兄弟在外的人緣、人際關係、際遇、貴人、禍福。

兄弟宮立太極之奴僕宮是官祿宮:是看兄弟交友之損益,看兄弟潛伏之禍福。

兄弟宮立太極之官祿宮是田宅宮:是在看兄弟之事業狀況及運勢。

兄弟宮立太極之田宅宮是福德宮:是看兄弟之財庫、家運、置產情形。

兄弟宮立太極之福德宮是父母宮:是看兄弟的思想觀念、福份、嗜好;看兄弟與父母之對待。

夫妻宮:在看配偶的個性與作為;姻緣的對象及婚姻狀況;異性緣份。

夫妻宮立太極之福德宮是 命宮:看配偶之觀念、內心思維、嗜好及壽元狀況。

夫妻宮立太極之父母宮是兄弟宮:在看配偶娘家之父親;看配偶與公家機構之關係;看配偶外在的表現與舉止;

看配偶之兄弟的理念與嗜好;看配偶事業在外的活動狀況。

夫妻宮立太極之兄弟宮是子女宮:是在看配偶之兄弟個性、行為與對待情形。

夫妻宮立太極之夫妻宮是財帛宮:是在看夫妻間的相互對待情形,故不論由命宮或夫妻宮所化忌星飛入或沖,皆

會形成人事物對待問題。

夫妻宮立太極之子女宮是疾厄宮:是看配偶的交際、應酬;配偶的在外行為及桃花情形。

夫妻宮立太極之財帛宮是遷移宮:是看配偶的錢財來源與運用情形;看配偶的財務狀況。

夫妻宮立太極之疾厄宮是奴僕宮:是看配偶脾氣、性向、身體、健康狀況是奴僕宮。

夫妻宮立太極之遷移宮是官祿宮:是看配偶外緣、人際關係。

夫妻宮立太極之奴僕宮是田宅宮:是在看異性朋友,因是配偶的奴僕也是奴僕的配偶位,也看配偶交友情形及潛

伏之無形禍福。

夫妻宮立太極之官祿宮是福德宮:是看配偶的運勢起伏、事業狀況、夫妻的對待情形。

夫妻宮立太極之田宅宮是父母宮:是看個人與公立機構或官員對待狀況;也看配偶之財庫。

子女宮:在看兒女的個性與行為。

子女宮立太極之田宅宮是 命宮:看兒女的家庭狀況;兒女的家運;兒女的財庫與產業狀況。

子女宮立太極之福德宮是兄弟宮:在看兒女的思想、嗜好、福氣、財源與壽元。

子女宮立太極之父母宮是夫妻宮:在看兒女的功名、學業、舉止。

子女宮立太極之兄弟宮是財帛宮:是在看兒女的成就或交友活動情形。

子女宮立太極之夫妻宮是疾厄宮:是看兒女之婚姻、功名、及事業上活動能力。

子女宮立太極之子女宮是遷移宮:是看兒女的人際關係、桃花、投資狀況。

子女宮立太極之財帛宮是奴僕宮:是看兒女之財的有無與厚薄。

子女宮立太極之疾厄宮是官祿宮:是看兒女的性向、脾氣、身體健康狀況。

子女宮立太極之遷移宮是田宅宮:是看兒女在外人際關係,活動狀況。

子女宮立太極之奴僕宮是福德宮:是看兒女的交友情形及損益。

子女宮立太極之官祿宮是父母宮:是看合夥的利弊損益;看兒女之運勢、事業、學業狀況及兒女之行為形象。

財帛宮:在看自己賺錢的方法與能力。

財帛宮立太極之官祿宮是 命宮:看本人財運及理財狀況。

財帛宮立太極之田宅宮是兄弟宮:在看財庫、財力;看銀行之存款狀況。

財帛宮立太極之福德宮是夫妻宮:在看賺錢的福氣,看用錢的理念。

財帛宮立太極之父母宮是子女宮:在看財帛的功名,也即是在看金錢的獲益情形。

財帛宮立太極之兄弟宮是疾厄宮:是看錢財上的成就,理財之狀況。

財帛宮立太極之夫妻宮是遷移宮:是看財之虛實與財力狀況。

財帛宮立太極之子女宮是奴僕宮:是看錢財的收支狀況與損益情形。

財帛宮立太極之財帛宮是官祿宮:是看錢財資金的運用情形。

財帛宮立太極之疾厄宮是田宅宮:是看其人知財力,及財帛的病源。

財帛宮立太極之遷移宮是福德宮:是看其人在外之消費支出習慣。

財帛宮立太極之奴僕宮是父母宮:看支票支付契約損益跡象。

疾厄宮:在看自己的脾氣、表情、身材、病情及健康狀況。

疾厄宮立太極之奴僕宮是 命宮:看身體隱疾、一生中潛伏的劫数。

疾厄宮立太極之官祿宮是兄弟宮:在看身體的氣勢及運勢的好壞,更是觀察其人身體劫數的宮位。

疾厄宮立太極之田宅宮是夫妻宮:屬身體的工廠,亦即在看身體的體質健康情形及性能力。

疾厄宮立太極之福德宮是子女宮:是在看身體的福氣、享受、性慾,所以說子女宮是桃花位。

疾厄宮立太極之父母宮是財帛宮:是在看身體的本質好壞、健全情况。

疾厄宮立太極之兄弟宮是遷移宮:是看出外的災劫禍福情形。

疾厄宮立太極之夫妻宮是奴僕宮:是看其本人之遺傳問題。

疾厄宮立太極之子女宮是官祿宮:是看其個人的形象與行為舉止。

疾厄宮立太極之財帛宮是田宅宮:是看庫存、財力收支狀況。

疾厄宮立太極之疾厄宮是福德宮:是看其人深層的人格特質、潛在病因。

疾厄宮立太極之遷移宮是父母宮:是看其人外在表情變化與舉止。

遷移宮:是看其本人在外交遊、人緣、際遇、貴人及活動空間等狀況。

遷移宮立太極之遷移宮是 命宮:看本人在外之舉止與行為表現。

遷移宮立太極之奴僕宮是兄弟宮:看在外與人交際往來的狀況及因果,以及出外時的吉凶禍福狀況。

遷移宮立太極之官祿宮是夫妻宮:在看出外的運勢,更是觀察出外是否有劫數的宮位。

遷移宮立太極之田宅宮是子女宮:是在看外出的環境、住所、旅館,有無金屋藏嬌情形。

遷移宮立太極之福德宮是財帛宮:是在看出外的福份,看在外奮鬥錢財的損益得失

遷移宮立太極之父母宮是疾厄宮:是看出外的人緣與際遇。

遷移宮立太極之兄弟宮是奴僕宮:是看其人出外時之禍福損益。

遷移宮立太極之夫妻宮是官祿宮:是看其個人在外的工作、處事能力。

遷移宮立太極之子女宮是田宅宮:是看外出的交際活動狀況,也可看出在外交際時有無桃花行為。

遷移宮立太極之財帛宮是福德宮:是看其人在外之用錢觀念。

遷移宮立太極之疾厄宮是父母宮:是看其個人在外身體之肢體動作與形象、及給人的觀感。

奴僕宮:是看朋友同事優劣狀況;看朋友、同事、客戶個性。

奴僕宮立太極之疾厄宮是 命宮:在看所交朋友的素質;朋友的健康狀況;朋友的健康狀況;也在朋友、同事的

成就。

奴僕宮立太極之遷移宮是兄弟宮:看朋友的在外活動行為,亦是觀察本人與朋友間的互動狀況。

奴僕宮立太極之奴僕宮是夫妻宮:在看朋友平時的交友狀況,以及看朋友的災劫數情形。

奴僕宮立太極之官祿宮是子女宮:是在看朋友、同事、同行事業的好壞狀況,所以子女宮是股東位,能否與朋友

合夥股東要看子女宮之化象。

奴僕宮立太極之田宅宮是財帛宮:是在看朋友的工廠、朋友的財庫及家庭狀況。

奴僕宮立太極之福德宮是疾厄宮:是看朋友、同事、同業、客戶的觀念、想法與嗜好。

奴僕宮立太極之父母宮是遷移宮:是看朋友的父母、及朋友的舉止與功名。

奴僕宮立太極之兄弟宮是官祿宮:是在看同行、上司、朋友間之相處與損益狀況。

奴僕宮立太極之夫妻宮是田宅宮:是在看朋友的配偶及所交的異性朋友。

奴僕宮立太極之子女宮是福德宮:是看朋友休閒習性、交際手段。

奴僕宮立太極之財帛宮是父母宮是父母宮:是看朋友的財務狀況,也是看其個人之事業損益吉凶跡象。

官祿宮:是看其人之功名、考運、社會人事背景、及本人工作能力。

官祿宮立太極之財帛宮是 命宮:在看事業的資金、財務狀況;工作或事業所得、獲利的能力。

官祿宮立太極之疾厄宮是兄弟宮:在看事業或工作體之體質好壞狀況。

官祿宮立太極之遷移宮是夫妻宮:在看工作與事業外在潛力及能力;看名位得失;看事業外在因素好壞;看事業

外在之活動情形。

官祿宮立太極之奴僕宮是子女宮:是在看工作或事業伙伴的好壞,有無幫助,亦即是看員工狀況。

官祿宮立太極之官祿宮是財帛宮:是在看事業的運勢及業務能力、營業損益狀況。

官祿宮立太極之田宅宮是疾厄宮:是看事業的工廠生產情形;看工廠或公司行號等營業場所內部的管理狀況好

壞。

官祿宮立太極之福德宮是遷移宮:是看工作事業的福份、福利、股利、興趣及理想。

官祿宮立太極之父母宮是奴僕宮:是看與事業之上司、主管官署、股東相處狀況及損益情形。

官祿宮立太極之兄弟宮是田宅宮:是在看工作夥伴、來往銀行與其個人在工作上的損益狀況。

官祿宮立太極之夫妻宮是福德宮:是看聲望及有實務往來的同行或關係企業、協力廠商之狀況。

官祿宮立太極之子女宮是父母宮:是看事業的子公司、分公司狀況,以及事業拓展時的好壞情形,也可觀察客戶狀況。

田宅宮:是看居家生活、庫藏、六親對待、家運及家教。

田宅宮立太極之子女宮是 命宮:在看家庭的交際、活動、開支情形。

田宅宮立太極之財帛宮是兄弟宮:在看家庭的財力、不動產之價值狀況。

田宅宮立太極之疾厄宮是夫妻宮:在看家庭體質、狀況;看家庭是否圓滿(因配偶乃田宅之身體,如何持家攸關

家庭之幸福

田宅宮立太極之遷移宮是子女宮:是在看家宅的外觀,家庭給人的印象,家人在外的活動情形。

田宅宮立太極之奴僕宮是財帛宮:是在看產業的損益,家庭的際遇情形。

田宅宮立太極之官祿宮是疾厄宮:是看家運吉凶起伏狀況。

田宅宮立太極之田宅宮是遷移宮:是看庫存、家產來源、置產實力。

田宅宮立太極之福德宮是奴僕宮:是看產業損益跡象,來貨源頭,家庭福份。

田宅宮立太極之父母宮是官祿宮:是看家庭教育、家風好壞。

田宅宮立太極之兄弟宮是福德宮:是看老境生活及壽夭情形,其好壞要兼看地支與坐宮星曜之星性。

田宅宮立太極之夫妻宮是父母宮:是在觀察配偶的家世與出身。

福德宮:是在看其人先天造化、七情六慾與理念、嗜好、業障、壽元。

福德宮立太極之夫妻宮是 命宮:在看理想、抱負、嗜好的執行狀況與成敗。

福德宮立太極之子女宮是兄弟宮:在看思想之活動,看平時想交際的對象。

福德宮立太極之財帛宮是夫妻宮:在看享受之有無;在看達成理想之本錢足夠與否(亦即一個人的成功,背後一

定有一位好配偶,所謂「妻財、妻財」,就是指配偶乃是理想能否成功的本

錢)。

福德宮立太極之疾厄宮是子女宮:是在看一個人的思想本質與念頭傾向。

福德宮立太極之遷移宮是財帛宮:是在看來財的方向及理財之觀念。

福德宮立太極之奴僕宮是疾厄宮:是看理想的成敗,計畫的得失損益。

福德宮立太極之官祿宮是遷移宮:是看前世因果狀況,看造化好壞。

福德宮立太極之田宅宮是奴僕宮:是看其人福氣根基。

福德宮立太極之福德宮是官祿宮:是看其人福份、壽元厚薄及個人之工作意願。

福德宮立太極之父母宮是田宅宮:是在看其個人福份的厚薄。

福德宮立太極之兄弟宮是父母宮:是看理想的實踐與實際之成就。

父母宮:是看父親之個性、命格與行為,看心性情慾、表現、相貌。

父母宮立太極之兄弟宮是 命宮:在看父親的兄弟〈即伯伯叔叔們的情形〉,也可看常往來之公家機構的類別與

郕層次。

父母宮立太極之夫妻宮是兄弟宮:在看父親的兄弟朋友好壞,及看母親與父親的相處情形。

父母宮立太極之子女宮是夫妻宮:在看父親的交際、桃花、投資情形。

父母宮立太極之財帛宮是子女宮:是在看父親的財源與用財去處。

父母宮立太極之疾厄宮是財帛宮:是在看父親的脾氣與健康狀況。

父母宮立太極之遷移宮是疾厄宮:是看父親在外的人緣、活動際遇狀況。

父母宮立太極之奴僕宮是遷移宮:是看父親的成就、福禍;看父母的壽元狀況。

父母宮立太極之官祿宮是奴僕宮:是看其本人災劫與父母壽元。

父母宮立太極之田宅宮是官祿宮:看求學環境之好壞。

父母宮立太極之福德宮是田宅宮:是看父母的嗜好、福氣、興趣及求學的福份。

父母宮立太極之父母宮是福德宮:是看祖父之命格、個性、行為。

在线所见即所得 编辑器 将帮助您撰写任何网站的内容。

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button