Tử vi

Tử vi tham lang tọa cung Mão Dậu

Tử tham ở mão dậu nhập mệnh

Thiên tướng

Bạn đang xem: Tử vi tham lang tọa cung Mão Dậu

Thiên lương

Liêm trinh

Thất sát

 

      Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

Cánh cửa cực lớn

 

 

 

      Thìn

      Dậu

Tử vi

Tham lang

Thiên đồng

      Mão

      Tuất

Thiên cơ

Thái Âm

Thiên phủ

Thái dương

Vũ khúc

Phá quân

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

○ tử vi

□ tham lang

Ất mình người sinh năm tân, gặp đốm lửa quý.

Giáp ất canh người sinh năm tân, quý không bền.

Phùng dương, nam nữ dâm tà, bất trung bất nghĩa, thân tiểu nhân xa quân tử.

Vô tả hữu, xương khúc, vì tư lợi người.

Xương khúc cùng, trống rỗng thiếu thực tế.

Phùng dương, con nên kinh thương.

Gặp không kiếp, Tứ Sát, vi tăng nhân.

Nữ mệnh, cần kiệm, phùng đào thìn phòng lưu lạc. Phùng tả hữu, cát hóa, nam tử ý chí, sự nghiệp gia đình toàn Mỹ.

 

Vũ khúc

Phá quân

Thái dương

Thiên phủ

Thiên cơ

Thái Âm

      Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

Thiên đồng

 

Tử vi

Tham lang

      Thìn

      Dậu

 

Cánh cửa cực lớn

 

      Mão

      Tuất

 

Liêm trinh

Thất sát

Thiên lương

Thiên tướng

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

○ tử vi

□ tham lang

Giáp ất mình người sinh năm tân, gặp đốm lửa là đắt.

Nhiều cảm tình làm phức tạp, si tình háo sắc. Nhân cách bất chính.

Phùng không kiếp, nên nhập không môn.

Gặp dương, con nên kinh thương.

Tam hợp cát tụ, ngoại khoa y sư.

Nữ mệnh thêm Tứ Sát, nhập phong trần trước cát về sau hung.

 

Trọng điểm –

1. “Cực cư mão dậu cách “, kiếp không Tứ Sát, nhiều thoát tục tới tăng. Tử vi mão dậu kị gặp lại, văn khúc phí thời gian có thể thành; thử hỏi thân này nơi nào đi, cà sa cạo đầu ở không môn.

2. tả hữu đều tại tam phương tứ chính, hoặc giáp. 『 giúp đỡ củng chủ cách 』. Trợ lực nhiều, đắt cỡ nào nhân.

3. cha mẹ, huynh đệ vị trí, vô cát nhập, thanh thiếu niên học ở trường vận không tốt. Trung niên THUẬN. Đi tật ách, tôi tớ vị trí lúc, kinh tế bị có biến hóa.

 

Cung mệnh –

1. lưng eo nhiều thịt, phong lưu phóng khoáng, mặt bầu dục, thích ứng hoàn cảnh, chịu đựng, khí chất tốt. Nhân mầu có hoạn. Dễ gần tiểu nhân.

2. thiếu niên sớm phát, đứng đầu dục mạnh, dã tâm lớn. Ngôn ngữ, nghệ văn sở trường.

3. tử ( âm thổ ) tham ( dương mộc ) nhóm lửa ( dương hỏa ), hỏa tái sinh thổ, được mộc tả, ngược lại chủ trong đám người hướng ôn hòa.

4. nam tao nhã hữu lễ, cố chấp, quật cường, lời nói không thành thật một chút. Vô sát ngược lại chủ đa tài nghệ. Tứ hóa vi quyết định vận thế mấu chốt.

5. nữ mệnh kiều diễm, bề ngoài văn tĩnh. Khôn khéo cần kiệm, cát phù một mình đảm đương một phía, sát tụ lại gặp đào thìn, hôn nhân không đẹp lại dễ lưu lạc phong trần. Không gặp sát tinh, đào thìn, vi tử vi tổ hợp ở bên trong tốt nhất người, vô luận nam nữ mệnh, giai chủ nhân hào sảng, kiên cường, phản ứng nhanh nhẹn, đa tài làm, có thể nhâm chức vị quan trọng.

6. tử tham ở mệnh nhiều phiền muộn, nhưng có thể thân có thể khuất, đa tài nghệ. Lãng phí thành tánh, phát tài phòng thủ hậu phương hoa đào sinh tình vây. Dễ có nhiều lần hôn nhân.

7. hoa đào phạm chủ vi chí dâm. Cần mỗi ngày hình, không diệu thủy chủ trong sạch, gặp cát cũng có thể mập ra.

8. thái độ làm người khéo đưa đẩy, thành khẩn hiền hoà.

9. ánh mắt cao, ích kỷ, không đổi bị xu nịnh.

10. Làm việc nhiều thủ đoạn, giao tế, lấy đạt đến nó mục đích. Nịnh hót lấn dưới, vì đạt được mục đích không từ thủ đoạn, thái độ làm người góc phải cụ thể.

11. Có ngôn ngữ thiên tài, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật tài năng. Vô đào thìn, ngay thẳng thích sĩ diện. Nữ mệnh sức dẻo dai mạnh, hòa hợp nữ công.

12. Ất, mình, canh, người sinh năm tân, gặp tả hữu, xương khúc, Khôi Việt, thiên hình, phú quý song toàn, văn võ giai nghi. Dậu trội hơn mão. Mão cung không mừng giáp nhân. Cung dậu không mừng canh nhân.

13. Mậu năm song nguyệt sinh ra, được cả danh và lợi.

14. Mình, canh sinh ra, quyết giữ ý mình, tài thu nhập tiền tài ra.

15. Tử tham phùng cát, tốt hưởng thụ.

16. Tử tham + lộc tồn, no bụng thì nghĩ dâm dục.

17. Tử tham + xương khúc, tài tử phong lưu. Trống rỗng thiếu thực tế, ngoại đẹp bên trong nhẹ. Không mang thù. Phong lưu lãng mạn. Ham hố chiếm món lời nhỏ, điệu bộ.

18. Tử tham phùng dương + văn xương ở dậu, hoa đào trọng.

19. Tử tham + Khôi Việt ( dốc lòng ), góc có thể làm đến nơi đến chốn.

20. Tử tham + tả hữu, Khôi Việt, tề nhân chi phúc, hoặc kim ốc giấu kiêu.

21. Tử tham + tả hữu, không lấy tiện luận. Người chủ trì có năng lực, có thủ đoạn.

22. Tử tham + hỏa linh + tả hữu, không được chính đạo.

23. Tử tham + hỏa linh, phú quý thân. Táo bạo, mình, tài hoa dào dạt.

24. Tử tham + hỏa linh, uy chấn biên cương.

25. Tử tham + hỏa linh, Aritomi quý, thái độ làm người quái dị. Không bằng tham lang + hỏa linh chi lực lượng.

26. Tử tham + hỏa linh, kình dương, không kiếp, tửu sắc bại thân.

27. Tử tham phùng dương, cung mệnh, phúc đức, điền trạch có quyển mệnh kị hoặc từ kị, bị bị bỏ rơi.

28. Tử tham + kình dương, kinh thương hữu thuật, tài nghệ mà sống, dễ có nhất nghệ tinh, trọng tư lợi, khéo đưa đẩy, hoa đào gây chuyện, lúc tuổi già dễ gần tôn giáo.

29. Tử tham + không kiếp, mui xe nhập, hoa đào ít. Xuất thế tư tưởng.

30. Tử tham phùng đào thìn, hoa đào phạm chủ vi chí dâm.

31. Nữ mệnh không phùng đào thìn, thành tựu tốt ( trước tiện về sau quý ), sự chịu đựng mạnh.

32. Tam hợp không kiếp, có xuất thế chi luận. Phùng hỏa linh nhập tắc không lấy đây luận.

33. Tam hợp lộc tồn, tiền tài phương có thể thuận lợi.

34. Tam hợp khoa quyền lộc, sự nghiệp thành công, nhưng từ sự nghệ thuật, chuyên kỹ, phong hoá sự nghiệp.

35. Tam hợp xương khúc đào thìn, gần tửu sắc tài vận.

36. Tam hợp tả hữu xương khúc, có thể nắm giữ cơ nghiệp.

37. Hoặc 2 lần kết hôn.

38. Nhập cung thân, con mắt to mà viên, cằm có chòm râu.

39. Hạn đi canh, quý, phòng thận hư.

 

Cung thân –

1. Quan bổng lộc và chức quyền, hôn nhân bất chính.

2. tiền tài vị trí, hoa đẹp rượu nhập phong trần.

 

Huynh đệ –

1. cát chúng huynh đệ nhiều, cảm tình tốt có trợ lực lực, sát tụ cô khắc không thuận, ý kiến không hợp, nên đều tự lập.

2. ất năm sinh nhân, lộc phi hóa kỵ nhập huynh đệ vị trí, không thích cùng nữ tính tiếp cận, bị sinh đồng tính luyến ái tình.

3. phùng đào thìn, dễ có dị cha mẹ tới huynh đệ.

4. cơ nguyệt không nên gặp lộc vu, tranh tài sinh. ( tam phương tứ chính )

 

Vợ chồng –

1. phối ngẫu phạm vi mặt, ngoại hòa bên trong cương tính cao ngạo, trọng mỹ thực quần áo, nam chính vợ trẻ nữ chính dài phu.

2. sau khi cưới, trên kinh tế nên phối ngẫu trợ lực ( nhật nguyệt giáp ).

3. phùng cát, nhân hôn nhân mà phú quý.

4. phùng tả hữu, hỏa linh, kình dương, hôn nhân muộn giai lão.

5. phùng không kiếp, nhân phối ngẫu phá sản.

6. phùng sát, tảo hôn có khắc, kết hôn muộn có thể miễn.

7. ngày ở ngọ, nhân hôn nhân mà quý.

8. xứng hôn nên phủ tướng, đồng lương, xương khúc.

 

Đứa con ─

1. đứa con -( ngọ ) đứa con thành công. Tính cách kiên cường mạnh.

Phùng sát, đứa con không ở bên người, hoặc người đầu bạc tiễn người đầu xanh.

2. đứa con tính cách kiên cường mạnh, cát một chút duyến tốt. Sát tụ tập đầy đủ chiết tổn thương, tử duyến đơn bạc.

3. nữ mệnh hai hạn phùng tới, phòng nhân tình sinh vây, nhân mầu sinh hối.

  

Tiền tài –

1. trẻ tuổi thường cảm giác túng quẫn, trung niên thủy phát, lúc tuổi già tài lớn. Sát tụ đông khuynh tây bại, phải phục thất.

2. không đổi tụ tài, đông đến tây đi.

3. cầu tài tích cực, xúc động.

4. phùng cát, trước vô hậu có.

5. phùng không kiếp thay đổi rủi ro. Vô lộc tồn kinh tế phập phồng lớn. Tới tay thành không. Hạn tới phòng tổn hại tài.

6. nên quan võ, chuyên kỹ chi nhân phát triển.

 

Tật ách –

1. thiên đồng hãm địa, thủy xuống mồ vị trí, thân thể không tốt. Nên chú ý can, nhĩ, phế kinh, bàng quang, tính thần kinh nhanh.

2. lười nhác, chứng khí hư, thích ngủ.

3. phùng kị sát, phòng thận, bàng quang, niệu đạo, phế kinh, tràng ruột, nhĩ tật, bị nhiễm phong tà các loại chi tiên thiên tật bệnh.

4. đào thìn + sát, mang tật duyên niên.

 

Di chuyển –

1. vô chính diệu, vô cát, không nên rời xa nơi chôn rau cắt rốn.

2. bị chịu khác phái hoan nghênh mà có diễm ngộ. Phùng cát có thể nhân khác phái trợ giúp mà thành tựu, phùng sát phòng nhân hoa đào kiếm vất vả gây.

 

Tôi tớ –

1. kết giao nhiều, nhưng tố chất không tốt, cát sẽ có chút trợ lực.

2. phùng sát, bằng mặt không bằng lòng.

3. vui mừng chưa, tuất, hợi nhân, tử, thìn, ngọ, dậu nhân khác nhau.

4. sẽ đào thìn phùng sát, phòng giao phỉ nhân. Thấy hai bên, tam thai bát tọa mới có trợ lực. Giao hữu quảng hay thay đổi đổi.

 

Quan lộc –

1. nên quân cảnh, công chức, nhiều lần trải qua gian khổ mà phú quý. Phùng sát phòng nhân tranh cãi mà xúc pháp, nên công nghiệp, đồ điện, thổ mộc, ngũ kim, ngoại khoa, ô tô, chế tạo, kỹ thuật sửa chữa.

2. cát phù, theo buôn bán lớn có thành tựu.

3. trong công tác góc có thể cầm quyền, lại dễ thân kiêm mấy chức, lâu dài chức vu quân cảnh, hình pháp bên trên công việc.

4. Liêm Sát dễ vậy phong hoá sự nghiệp tiếp cận. Nếu mệnh tới tam hợp có tả hữu tắc phủ.

5. vô ngôi sao may mắn, tả hữu, xương khúc, hóa khoa, bằng cấp không tốt.

6. vô cát hóa, sự nghiệp nan phát triển.

7. phùng dương, sự nghiệp nhiều thị phi nhiều tai họa.

8. phùng Kình Đà hỏa linh, nên đồ tể nghiệp, bệnh lý xét nghiệm.

9. mỗi ngày trù, ăn uống, thực phẩm nghiệp.

 

Điền trạch –

1. ấm ngôi sao nhập kho, dễ có được trưởng bối tới tặng cho. ( phi cha mẹ )

2. cát phù có tổ tiên ban cho, cũng có thể từ đưa. Sát tụ phòng phá thất, trước nhỏ về sau lớn.

3. nên bãi đất hoặc thủy đạo phụ cận cao lâu.

 

Phúc đức –

1. Phúc Thọ cao, thái độ làm người thích chưng diện miện, hoa phục mỹ thực. Cát chúng quan lớn cầm quyền.

2. sát tụ thể xác và tinh thần bất an, lao lực.

3. hỏa linh uy hiếp, phòng tàn tật. Hai hạn đi tới, Liêm Sát phùng kị vô cát, cần phòng đại tai ách.

 

Cha mẹ –

1. cự ám hãm địa, cha mẹ vị trí hoặc huynh đệ vị trí phùng sát, rời tông con thứ, hoặc bị bỏ rơi.

2. vô cát dễ có sự khác nhau hoặc hình khắc tới hiện tượng, cát sẽ hơi hiểu.

 

Hành hạn –

1. hạn đi phu, phúc, tử điền ( ngày ở ngọ ), kinh tế sự nghiệp chuyển biến tốt đẹp.

2. đại nạn hóa lộc hoặc phi hóa kỵ nhập bản mạng đứa con hoặc đại nạn đứa con, có nhập phong trần có thể.

3. hạn đi tài Quan về sau, hoa đào tất trọng.

4. hạn hành huynh đệ, cơ nguyệt vi phiêu mui thuyền tới ở lại, có xuất ngoại hoặc cuoc sống độc lập cơ hội.

Phùng đào thìn, bị lưu lạc phong trần ( phối hợp đại nạn lộc kị nhập lưu niên tới Huynh, điền ). Học ở trường vận không tốt.

( hạn đi cha mẹ vị trí cùng luận )

5. hạn đi phúc đức, hóa kị nhập Huynh người hầu, tiền tài tổn thất nhỏ lại, vi đứa con cập gia đình không yên tới làm phức tạp.

6. hạn đi phúc đức, hóa kị nhập Quan lộc, phòng trọng đại tai ách.

7. hạn đi tiền tài, hóa kị nhập Huynh người hầu, nhân nhân rủi ro.

( tài, hao tổn )  hóa kị nhập huynh đệ ( cánh đồng ), góc hung, đại nạn phùng không kiếp, có khuynh gia buồn.

Hóa kị nhập tôi tớ ( thái tử ), góc không hung, gia đình tới làm phức tạp.

8. hạn của nợ điền, hóa kị nhập phụ tật, hôn nhân có biến, cha mẹ hoặc chính mình tới vấn đề sức khỏe. Ngày ở ngọ, kinh tế chuyển biến tốt đẹp.

9. hạn đi tật ách, hóa kị nhập tài phúc, nguy hiểm tánh mạng ( kiếp số ). Thủy xuống mồ vị trí, phúc phận bị hao tổn.

10. Hạn đi tật ách, hóa kị nhập đứa con, có bệnh tai họa.



(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Tử vi tham lang tọa cung Mão Dậu

Tử tham ở mão dậu nhập mệnh

Thiên tướng

Thiên lương

Liêm trinh

Thất sát

 

      Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

Cánh cửa cực lớn

 

 

 

      Thìn

      Dậu

Tử vi

Tham lang

Thiên đồng

      Mão

      Tuất

Thiên cơ

Thái Âm

Thiên phủ

Thái dương

Vũ khúc

Phá quân

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

○ tử vi

□ tham lang

Ất mình người sinh năm tân, gặp đốm lửa quý.

Giáp ất canh người sinh năm tân, quý không bền.

Phùng dương, nam nữ dâm tà, bất trung bất nghĩa, thân tiểu nhân xa quân tử.

Vô tả hữu, xương khúc, vì tư lợi người.

Xương khúc cùng, trống rỗng thiếu thực tế.

Phùng dương, con nên kinh thương.

Gặp không kiếp, Tứ Sát, vi tăng nhân.

Nữ mệnh, cần kiệm, phùng đào thìn phòng lưu lạc. Phùng tả hữu, cát hóa, nam tử ý chí, sự nghiệp gia đình toàn Mỹ.

 

Vũ khúc

Phá quân

Thái dương

Thiên phủ

Thiên cơ

Thái Âm

      Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

Thiên đồng

 

Tử vi

Tham lang

      Thìn

      Dậu

 

Cánh cửa cực lớn

 

      Mão

      Tuất

 

Liêm trinh

Thất sát

Thiên lương

Thiên tướng

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

○ tử vi

□ tham lang

Giáp ất mình người sinh năm tân, gặp đốm lửa là đắt.

Nhiều cảm tình làm phức tạp, si tình háo sắc. Nhân cách bất chính.

Phùng không kiếp, nên nhập không môn.

Gặp dương, con nên kinh thương.

Tam hợp cát tụ, ngoại khoa y sư.

Nữ mệnh thêm Tứ Sát, nhập phong trần trước cát về sau hung.

 

Trọng điểm –

1. “Cực cư mão dậu cách “, kiếp không Tứ Sát, nhiều thoát tục tới tăng. Tử vi mão dậu kị gặp lại, văn khúc phí thời gian có thể thành; thử hỏi thân này nơi nào đi, cà sa cạo đầu ở không môn.

2. tả hữu đều tại tam phương tứ chính, hoặc giáp. 『 giúp đỡ củng chủ cách 』. Trợ lực nhiều, đắt cỡ nào nhân.

3. cha mẹ, huynh đệ vị trí, vô cát nhập, thanh thiếu niên học ở trường vận không tốt. Trung niên THUẬN. Đi tật ách, tôi tớ vị trí lúc, kinh tế bị có biến hóa.

 

Cung mệnh –

1. lưng eo nhiều thịt, phong lưu phóng khoáng, mặt bầu dục, thích ứng hoàn cảnh, chịu đựng, khí chất tốt. Nhân mầu có hoạn. Dễ gần tiểu nhân.

2. thiếu niên sớm phát, đứng đầu dục mạnh, dã tâm lớn. Ngôn ngữ, nghệ văn sở trường.

3. tử ( âm thổ ) tham ( dương mộc ) nhóm lửa ( dương hỏa ), hỏa tái sinh thổ, được mộc tả, ngược lại chủ trong đám người hướng ôn hòa.

4. nam tao nhã hữu lễ, cố chấp, quật cường, lời nói không thành thật một chút. Vô sát ngược lại chủ đa tài nghệ. Tứ hóa vi quyết định vận thế mấu chốt.

5. nữ mệnh kiều diễm, bề ngoài văn tĩnh. Khôn khéo cần kiệm, cát phù một mình đảm đương một phía, sát tụ lại gặp đào thìn, hôn nhân không đẹp lại dễ lưu lạc phong trần. Không gặp sát tinh, đào thìn, vi tử vi tổ hợp ở bên trong tốt nhất người, vô luận nam nữ mệnh, giai chủ nhân hào sảng, kiên cường, phản ứng nhanh nhẹn, đa tài làm, có thể nhâm chức vị quan trọng.

6. tử tham ở mệnh nhiều phiền muộn, nhưng có thể thân có thể khuất, đa tài nghệ. Lãng phí thành tánh, phát tài phòng thủ hậu phương hoa đào sinh tình vây. Dễ có nhiều lần hôn nhân.

7. hoa đào phạm chủ vi chí dâm. Cần mỗi ngày hình, không diệu thủy chủ trong sạch, gặp cát cũng có thể mập ra.

8. thái độ làm người khéo đưa đẩy, thành khẩn hiền hoà.

9. ánh mắt cao, ích kỷ, không đổi bị xu nịnh.

10. Làm việc nhiều thủ đoạn, giao tế, lấy đạt đến nó mục đích. Nịnh hót lấn dưới, vì đạt được mục đích không từ thủ đoạn, thái độ làm người góc phải cụ thể.

11. Có ngôn ngữ thiên tài, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật tài năng. Vô đào thìn, ngay thẳng thích sĩ diện. Nữ mệnh sức dẻo dai mạnh, hòa hợp nữ công.

12. Ất, mình, canh, người sinh năm tân, gặp tả hữu, xương khúc, Khôi Việt, thiên hình, phú quý song toàn, văn võ giai nghi. Dậu trội hơn mão. Mão cung không mừng giáp nhân. Cung dậu không mừng canh nhân.

13. Mậu năm song nguyệt sinh ra, được cả danh và lợi.

14. Mình, canh sinh ra, quyết giữ ý mình, tài thu nhập tiền tài ra.

15. Tử tham phùng cát, tốt hưởng thụ.

16. Tử tham + lộc tồn, no bụng thì nghĩ dâm dục.

17. Tử tham + xương khúc, tài tử phong lưu. Trống rỗng thiếu thực tế, ngoại đẹp bên trong nhẹ. Không mang thù. Phong lưu lãng mạn. Ham hố chiếm món lời nhỏ, điệu bộ.

18. Tử tham phùng dương + văn xương ở dậu, hoa đào trọng.

19. Tử tham + Khôi Việt ( dốc lòng ), góc có thể làm đến nơi đến chốn.

20. Tử tham + tả hữu, Khôi Việt, tề nhân chi phúc, hoặc kim ốc giấu kiêu.

21. Tử tham + tả hữu, không lấy tiện luận. Người chủ trì có năng lực, có thủ đoạn.

22. Tử tham + hỏa linh + tả hữu, không được chính đạo.

23. Tử tham + hỏa linh, phú quý thân. Táo bạo, mình, tài hoa dào dạt.

24. Tử tham + hỏa linh, uy chấn biên cương.

25. Tử tham + hỏa linh, Aritomi quý, thái độ làm người quái dị. Không bằng tham lang + hỏa linh chi lực lượng.

26. Tử tham + hỏa linh, kình dương, không kiếp, tửu sắc bại thân.

27. Tử tham phùng dương, cung mệnh, phúc đức, điền trạch có quyển mệnh kị hoặc từ kị, bị bị bỏ rơi.

28. Tử tham + kình dương, kinh thương hữu thuật, tài nghệ mà sống, dễ có nhất nghệ tinh, trọng tư lợi, khéo đưa đẩy, hoa đào gây chuyện, lúc tuổi già dễ gần tôn giáo.

29. Tử tham + không kiếp, mui xe nhập, hoa đào ít. Xuất thế tư tưởng.

30. Tử tham phùng đào thìn, hoa đào phạm chủ vi chí dâm.

31. Nữ mệnh không phùng đào thìn, thành tựu tốt ( trước tiện về sau quý ), sự chịu đựng mạnh.

32. Tam hợp không kiếp, có xuất thế chi luận. Phùng hỏa linh nhập tắc không lấy đây luận.

33. Tam hợp lộc tồn, tiền tài phương có thể thuận lợi.

34. Tam hợp khoa quyền lộc, sự nghiệp thành công, nhưng từ sự nghệ thuật, chuyên kỹ, phong hoá sự nghiệp.

35. Tam hợp xương khúc đào thìn, gần tửu sắc tài vận.

36. Tam hợp tả hữu xương khúc, có thể nắm giữ cơ nghiệp.

37. Hoặc 2 lần kết hôn.

38. Nhập cung thân, con mắt to mà viên, cằm có chòm râu.

39. Hạn đi canh, quý, phòng thận hư.

 

Cung thân –

1. Quan bổng lộc và chức quyền, hôn nhân bất chính.

2. tiền tài vị trí, hoa đẹp rượu nhập phong trần.

 

Huynh đệ –

1. cát chúng huynh đệ nhiều, cảm tình tốt có trợ lực lực, sát tụ cô khắc không thuận, ý kiến không hợp, nên đều tự lập.

2. ất năm sinh nhân, lộc phi hóa kỵ nhập huynh đệ vị trí, không thích cùng nữ tính tiếp cận, bị sinh đồng tính luyến ái tình.

3. phùng đào thìn, dễ có dị cha mẹ tới huynh đệ.

4. cơ nguyệt không nên gặp lộc vu, tranh tài sinh. ( tam phương tứ chính )

 

Vợ chồng –

1. phối ngẫu phạm vi mặt, ngoại hòa bên trong cương tính cao ngạo, trọng mỹ thực quần áo, nam chính vợ trẻ nữ chính dài phu.

2. sau khi cưới, trên kinh tế nên phối ngẫu trợ lực ( nhật nguyệt giáp ).

3. phùng cát, nhân hôn nhân mà phú quý.

4. phùng tả hữu, hỏa linh, kình dương, hôn nhân muộn giai lão.

5. phùng không kiếp, nhân phối ngẫu phá sản.

6. phùng sát, tảo hôn có khắc, kết hôn muộn có thể miễn.

7. ngày ở ngọ, nhân hôn nhân mà quý.

8. xứng hôn nên phủ tướng, đồng lương, xương khúc.

 

Đứa con ─

1. đứa con -( ngọ ) đứa con thành công. Tính cách kiên cường mạnh.

Phùng sát, đứa con không ở bên người, hoặc người đầu bạc tiễn người đầu xanh.

2. đứa con tính cách kiên cường mạnh, cát một chút duyến tốt. Sát tụ tập đầy đủ chiết tổn thương, tử duyến đơn bạc.

3. nữ mệnh hai hạn phùng tới, phòng nhân tình sinh vây, nhân mầu sinh hối.

  

Tiền tài –

1. trẻ tuổi thường cảm giác túng quẫn, trung niên thủy phát, lúc tuổi già tài lớn. Sát tụ đông khuynh tây bại, phải phục thất.

2. không đổi tụ tài, đông đến tây đi.

3. cầu tài tích cực, xúc động.

4. phùng cát, trước vô hậu có.

5. phùng không kiếp thay đổi rủi ro. Vô lộc tồn kinh tế phập phồng lớn. Tới tay thành không. Hạn tới phòng tổn hại tài.

6. nên quan võ, chuyên kỹ chi nhân phát triển.

 

Tật ách –

1. thiên đồng hãm địa, thủy xuống mồ vị trí, thân thể không tốt. Nên chú ý can, nhĩ, phế kinh, bàng quang, tính thần kinh nhanh.

2. lười nhác, chứng khí hư, thích ngủ.

3. phùng kị sát, phòng thận, bàng quang, niệu đạo, phế kinh, tràng ruột, nhĩ tật, bị nhiễm phong tà các loại chi tiên thiên tật bệnh.

4. đào thìn + sát, mang tật duyên niên.

 

Di chuyển –

1. vô chính diệu, vô cát, không nên rời xa nơi chôn rau cắt rốn.

2. bị chịu khác phái hoan nghênh mà có diễm ngộ. Phùng cát có thể nhân khác phái trợ giúp mà thành tựu, phùng sát phòng nhân hoa đào kiếm vất vả gây.

 

Tôi tớ –

1. kết giao nhiều, nhưng tố chất không tốt, cát sẽ có chút trợ lực.

2. phùng sát, bằng mặt không bằng lòng.

3. vui mừng chưa, tuất, hợi nhân, tử, thìn, ngọ, dậu nhân khác nhau.

4. sẽ đào thìn phùng sát, phòng giao phỉ nhân. Thấy hai bên, tam thai bát tọa mới có trợ lực. Giao hữu quảng hay thay đổi đổi.

 

Quan lộc –

1. nên quân cảnh, công chức, nhiều lần trải qua gian khổ mà phú quý. Phùng sát phòng nhân tranh cãi mà xúc pháp, nên công nghiệp, đồ điện, thổ mộc, ngũ kim, ngoại khoa, ô tô, chế tạo, kỹ thuật sửa chữa.

2. cát phù, theo buôn bán lớn có thành tựu.

3. trong công tác góc có thể cầm quyền, lại dễ thân kiêm mấy chức, lâu dài chức vu quân cảnh, hình pháp bên trên công việc.

4. Liêm Sát dễ vậy phong hoá sự nghiệp tiếp cận. Nếu mệnh tới tam hợp có tả hữu tắc phủ.

5. vô ngôi sao may mắn, tả hữu, xương khúc, hóa khoa, bằng cấp không tốt.

6. vô cát hóa, sự nghiệp nan phát triển.

7. phùng dương, sự nghiệp nhiều thị phi nhiều tai họa.

8. phùng Kình Đà hỏa linh, nên đồ tể nghiệp, bệnh lý xét nghiệm.

9. mỗi ngày trù, ăn uống, thực phẩm nghiệp.

 

Điền trạch –

1. ấm ngôi sao nhập kho, dễ có được trưởng bối tới tặng cho. ( phi cha mẹ )

2. cát phù có tổ tiên ban cho, cũng có thể từ đưa. Sát tụ phòng phá thất, trước nhỏ về sau lớn.

3. nên bãi đất hoặc thủy đạo phụ cận cao lâu.

 

Phúc đức –

1. Phúc Thọ cao, thái độ làm người thích chưng diện miện, hoa phục mỹ thực. Cát chúng quan lớn cầm quyền.

2. sát tụ thể xác và tinh thần bất an, lao lực.

3. hỏa linh uy hiếp, phòng tàn tật. Hai hạn đi tới, Liêm Sát phùng kị vô cát, cần phòng đại tai ách.

 

Cha mẹ –

1. cự ám hãm địa, cha mẹ vị trí hoặc huynh đệ vị trí phùng sát, rời tông con thứ, hoặc bị bỏ rơi.

2. vô cát dễ có sự khác nhau hoặc hình khắc tới hiện tượng, cát sẽ hơi hiểu.

 

Hành hạn –

1. hạn đi phu, phúc, tử điền ( ngày ở ngọ ), kinh tế sự nghiệp chuyển biến tốt đẹp.

2. đại nạn hóa lộc hoặc phi hóa kỵ nhập bản mạng đứa con hoặc đại nạn đứa con, có nhập phong trần có thể.

3. hạn đi tài Quan về sau, hoa đào tất trọng.

4. hạn hành huynh đệ, cơ nguyệt vi phiêu mui thuyền tới ở lại, có xuất ngoại hoặc cuoc sống độc lập cơ hội.

Phùng đào thìn, bị lưu lạc phong trần ( phối hợp đại nạn lộc kị nhập lưu niên tới Huynh, điền ). Học ở trường vận không tốt.

( hạn đi cha mẹ vị trí cùng luận )

5. hạn đi phúc đức, hóa kị nhập Huynh người hầu, tiền tài tổn thất nhỏ lại, vi đứa con cập gia đình không yên tới làm phức tạp.

6. hạn đi phúc đức, hóa kị nhập Quan lộc, phòng trọng đại tai ách.

7. hạn đi tiền tài, hóa kị nhập Huynh người hầu, nhân nhân rủi ro.

( tài, hao tổn )  hóa kị nhập huynh đệ ( cánh đồng ), góc hung, đại nạn phùng không kiếp, có khuynh gia buồn.

Hóa kị nhập tôi tớ ( thái tử ), góc không hung, gia đình tới làm phức tạp.

8. hạn của nợ điền, hóa kị nhập phụ tật, hôn nhân có biến, cha mẹ hoặc chính mình tới vấn đề sức khỏe. Ngày ở ngọ, kinh tế chuyển biến tốt đẹp.

9. hạn đi tật ách, hóa kị nhập tài phúc, nguy hiểm tánh mạng ( kiếp số ). Thủy xuống mồ vị trí, phúc phận bị hao tổn.

10. Hạn đi tật ách, hóa kị nhập đứa con, có bệnh tai họa.



(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button