Tử vi

Tử vi tứ hóa tinh

Bản dịch:

Tử vi Tứ Hóa Tinh

Hóa lộc thuộc đất, là phúc đức chi thần, ưa kiến lộc tồn. Dần thân cung nhập miếu, kỳ cát làm sử dụng quá nhiều, tử ngọ mão dậu cung lạc hãm, kỳ cát làm sử dụng hơi nhẹ. Nhập cung mệnh, thái độ làm người hiền hoà, thiện xã giao, nhân duyên tốt, tính cách dũng cảm, hài hước khôi hài, tại ngoại rất được nhân hoan nghênh, suốt đời phúc hậu. Ưa nhập cung mệnh, cung thân, cung Quan lộc, cung tài bạch, thiên di quan, chủ phú quý, nhập cung phúc đức, cung điền trạch thứ hai. Bất luận cái gì một sao hóa lộc, kỳ may mắn làm sử dụng nhân, vưu ưa thái dương, vũ khúc, liêm trinh, mặt trăng, tham lang, phá quân hóa lộc. Hóa lộc thủ mệnh thân cung cập quan lộc vị, khoa quyền tương phùng, tất tố quan lớn, kinh thương sẽ thành là phú ông. Hóa lộc tượng trưng thu hoạch bận rộn trời thu, là mặt trời lặn tây sơn tiền mặt trời chiều. Ngũ hành thuộc kim, là phương tây, và trong bát quái “Đổi” tương đối. Vì vậy chủ vui sướng, thu hoạch, bận rộn, quý trọng, tài lộc, thực lộc, trí tuệ, cuồn cuộn không ngừng chờ.

Bạn đang xem: Tử vi tứ hóa tinh

Nữ mệnh hóa lộc thêm cát Tinh, có thể là phu nhân, giết thấu thì bình thường.

1, hóa lộc thủ thân mệnh, quan lộc vị, khoa quyền tương phùng, tất tố quan lớn, có thể lấy được cự tài, suốt đời đa ngoài ý muốn vận may cập quý nhân tương trợ.

2, hóa lộc và lộc tồn giáp cung mệnh, “Là song lộc giáp mệnh” cách, chủ phú quý.

3, cung mệnh có hóa lộc, mà cung mệnh của không bàn mà hợp ý nhau cung có lộc tồn, là “Minh lộc ám lộc”, đại cát, là dệt hoa trên gấm hiện ra. Cung mệnh có lộc tồn, mà không bàn mà hợp ý nhau cung có hóa lộc cũng.

4, hóa lộc là tài sản lưu động, mà lộc tồn là tài sản cố định, hóa lộc ưa và lộc tồn, thiên mã đồng cung hoặc gia hội, là “Lộc mã cùng bôn ba”, “Song lộc triêu viên” cách, cực kỳ may mắn, phùng của đều bị đại phú hoặc đại quý.

5, hóa lộc tại tí ngọ cung cư thiên di, chủ nhân văn chương quán thế, đây là “Đối diện hướng lên trời” cách, thái dương ở ngọ cung hóa lộc là hợp đến đây cách.

6, hóa lộc và Địa kiếp, bầu trời đồng cung, trái lại không chủ tài, phát cũng hư hoa, là tiền tài mà gian khổ. Hoặc hóa lộc Tinh rơi vào tử ngọ mão dậu kiến sát, cũng bất lợi. Cho nên nói: “Phát không chủ tài, lộc chủ triền vu yếu địa” .

7, bản cung hoặc tam hợp cung có hóa lộc, lại bị Hóa kị Tinh lai phá tan, là “Lộc phùng phá tan”, cát cũng thành hung, ắt gặp ngoài ý muốn tổn thất, trèo càng cao điệt được việt thảm.

8, hóa lộc tối kỵ hung tinh phá tan, như và dương đà hỏa linh kiếp không đồng cung gia hội, cách cục kém vẻ, tốt mã dẻ cùi, cũng không phú quý, hoặc nhân phú quý mà thu nhận hung họa.

[năm sinh hóa lộc ở mười hai cung mổ nghĩa]

74 giáp năm can: Liêm trinh hóa lộc: Ngũ quỷ vận chuyển, câu nệ nỗ lực có thu hoạch.

75 ất năm can: Thiên cơ hóa lộc: Bày mưu nghĩ kế, đầu tư sẽ thành, khai triển huyền học so sánh thuận lợi.

76 bính năm can: Thiên đồng hóa lộc: Hơi mập, lạc quan, dĩ thân hợp lực bang trợ thu lợi.

77 năm đinh can: Mặt trăng hóa lộc: Có nữ nhân duyên, và mẹ con duyên tốt.

78 mậu năm can: Tham lang hóa lộc: Thiên tài vận cường, khác giới duyên cũng không thác.

79 kỷ năm can: Vũ khúc hóa lộc: Tài Tinh hóa lộc hay nhất, nên kinh thương, vũ thị.

70 canh năm can: Thái dương hóa lộc: Có nam nhân duyên, và phụ tử duyên sâu, sự nghiệp khai triển thuận lợi.

71 tân năm can: Cự môn hóa lộc: Mở miệng kiến tài, thuyền lớn hợp nhau.

72 nhâm năm can: Thiên lương hóa lộc: Phòng địa sản vận thế thuận lợi, nghề phục vụ khai triển THUẬN.

73 quý năm can: Phá quân hóa lộc: Có cường đại khai triển lực.

Cung mệnh có năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) phúc lộc, thực lộc, tài lộc, cuộc đời này so sánh không thiếu.

(2) chủ nhân duyên, nhân duyên không sai, chủ động chào hỏi.

(3) chủ thông minh, chỉ số thông minh cao, có tài hoa.

(4) chủ bận rộn, bận rộn trung được thực lộc, tài lộc.

(5) nhạc sinh trợ giúp nhân, thích làm vui người khác, “Minh nữ thì lai, giống như nước giếng “

Huynh đệ cung tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) huynh đệ tỷ muội đồng mệnh cung giải thích.

(2) huynh đệ tỷ muội trong lúc đó, đây đó hữu duyên, tay chân tình thâm.

(3) tá huynh đệ tỷ muội lực so sánh dễ được thực lộc, tài lộc.

(4) ở tư nhân cơ cấu hoặc kinh doanh, buôn bán bất động sản, được thực lộc, tài lộc.

Cung phu thê tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) phối ngẫu đồng mệnh cung giải thích.

(2) tình cảm vợ chồng phong phú, tình thâm nghĩa trọng.

(3) kết hôn hậu thực lộc, tài lộc càng lộ vẻ chương.

(4) mượn phối ngẫu lực so sánh có thể được thực lộc, tài lộc.

(5) ta nhân duyên “Sự” a. Nhân duyên sớm phát, vị tất tảo hôn. b. Ưa tự do luyến ái kết hôn.

(6) ta phối ngẫu “Nhân” a. Và phối ngẫu duyên sâu, phối ngẫu người của duyên cũng tốt. b. Phối ngẫu nhân duyên tốt, vị tất mạo mỹ.

Cung tử nữ tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) tử nữ đối xử giống cung mệnh giải thích.

(2) sống chết hậu, tài lộc, thực lộc, so sánh hiển chương, biểu tử nữ đái tài khố lai.

(3) người ở bên ngoài duyên hảo, khác giới duyên tốt.

(4) đáng tiếc hợp bạn bè lực được tài lộc.

Cung tài bạch tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) chủ ta có tài, thích kiếm tiền, tịnh bận rộn trứ kiếm tiền, có nhân duyên của tài.

(2) so sánh bất thiện quản lý tài sản, đối tiền tài lực khống chế độ chênh lệch.

Cung tật ách tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) tính tình hảo.

(2) còn nhỏ đa tai bệnh, nan thiện, cho làm con thừa tự cật người khác thủy, mễ, hoặc cấp thần minh làm con trai, có có lực giải tai ách.

Cung thiên di tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) xuất ngoại so sánh có thể được thực lộc, tài lộc.

(2) xuất ngoại nhân duyên tốt, kỳ ngộ tốt, dễ được quý nhân tương trợ đề bạt.

(3) lúc tuổi già vận, lão vận, cũng tốt, có tài lộc.

Nô bộc cung tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) bằng hữu đối xử giống cung mệnh giải thích.

(2) và bằng hữu hữu duyên, ở chung sự hòa thuận, tá bằng hữu lực so sánh có thể được thực lộc, tài lộc.

(3) ở tư nhân cơ cấu, hoặc nhân đa náo nhiệt chỗ, mưu sinh hoặc gây dựng sự nghiệp so sánh dễ được tài, hoặc tài ở phương xa yêu cầu.

Sự nghiệp cung tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) ở trên sự nghiệp hoặc công tác trong hoàn cảnh nhân duyên tốt, nhân biết dùng người duyên mà được tài.

(2) đang làm việc trên sự nghiệp bận rộn trung được tài. Thuộc chính tài.

(3) học ở trường vận tốt, bài vở và bài tập thành tích tốt.

(4) sự nghiệp vận tốt.

Cung điền trạch tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) chủ có tài có kho, có bất động sản.

(2) không nhất định có tô nghiệp, nhưng năng lực tự lập đưa sinh.

(3) ở trong nhà nhân duyên tốt, và người nhà ở chung hòa thuận.

(4) có thể khởi công hán, hoặc mặt tiền cửa hàng sinh ý, cập tố bất động sản được tài lộc.

Cung phúc đức tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) có phúc có thể hưởng, sinh hoạt so sánh chú ý.

(2) thích làm vui người khác, dũ bố thí, dũ có tài lộc, thực lộc, phúc lộc, minh khứ ám lai.

(3) ý nghĩ thông tuệ, là kiếp trước đã tu luyện của thông minh, ngộ tính rất cao, thậm chí còn hơn cung mệnh hóa lộc người.

Cung phụ mẫu tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) phụ mẫu đối xử giống mệnh quan mổ.

(2) phụ mẫu cùng ta có duyên, được phụ mẫu của bao che, được tài lộc.

(3) công văn cung, chủ ý nghĩ thông minh.

(4) tạ phụ mẫu, bề trên lực hoặc phục vụ nhà nước cơ cấu được thực lộc, tài lộc.

(5) ở nơi sinh, huyết thống địa phát triển, so sánh có thể được thực lộc, tài lộc.

★ hóa khoa Tinh ★

Hóa khoa ở ngũ hành thuộc mộc, hóa quyền thuộc hỏa, mộc sinh hỏa, sở dĩ hóa khoa Tinh có thể khiến cho hóa quyền Tinh chấp hành lực càng chương hiển; Hóa kị thuộc thủy, sở dĩ hóa khoa mộc tính có thể chế Hóa kị Tinh đưa tới tràn lan cập tai ách, đó là bởi vì thủy sinh mộc nguyên nhân, mà phản ứng ở thực chất nhân sinh, còn lại là nhượng chấp hành lực sự ra nổi danh. Phàm là phong phong cảnh quang, danh dự, danh vọng tới đông đủ, thậm chí là hư danh hư lợi đều là hóa khoa Tinh tác dụng lực. Đương hóa lộc dục vọng thái quá, hóa quyền Tinh chấp hành lực bất túc, cứ thế kết cục không tốt, đó cũng là Hóa kị Tinh tàn sát bừa bãi là lúc, khi đó hóa khoa Tinh vai vừa thành dập tắt lửa đội viên, sở cần phải đảm đương nhiệm vụ là sau cứu tế, là mong muốn chuyện lớn hóa nhỏ, chuyện nhỏ hóa không, thậm chí là cảnh thái bình giả tạo, cho nên nói hóa khoa Tinh là tử vi đẩu số thế giới tổng đầu mối then chốt còn lại là hoàn toàn xứng đáng, kỳ vai trò vai tương đương nặng nề! Sở dĩ nếu như một người gặp có cứu cấp, phải dựa vào hóa khoa sở lấy thừa bù thiếu tinh diệu năng lượng cập vị trí đi tìm yêu cầu đường hóa giải, vậy cũng là chúng ta nói quý nhân cập quý nhân phương vị liễu!

Hóa khoa tượng trưng trăm hoa đua nở mùa xuân, là mặt trời mới mọc mọc lên ở phương đông thì ánh rạng đông. Ngũ hành thuộc mộc, là họ Đông Phương, và trong bát quái “Chấn” tương đối. Vì vậy chủ sinh trưởng, danh vọng, công danh, tình duyên, khoa bảng, quý nhân, đào hoa, thuần khiết cao thượng chờ.

[năm sinh hóa khoa ở mười hai cung mổ nghĩa]

74 giáp năm can: Vũ khúc hóa khoa: Quản lý tài sản năng lực cường.

75 ất năm can: Tử vi hóa khoa: Cường hóa tử vi tính chất đặc biệt.

76 bính năm can: Văn xương hóa khoa: Thi vận điều kiện tốt nhất, văn học rèn luyện hàng ngày cao.

77 năm đinh can: Thiên cơ hóa khoa: Đột hiển tài năng, phụ tá giữa đường.

78 mậu năm can: Hữu bật hóa khoa: Đi dị lộ công danh, phụ tá danh vọng.

79 kỷ năm can: Thiên lương hóa khoa: Ngũ thuật huyền học danh vọng.

70 canh năm can: Mặt trăng hóa khoa: Dễ có nữ tính quý nhân, mẫu, thê, nữ mỹ.

71 tân năm can: Văn khúc hóa khoa: Diễn nghệ sự nghiệp thịnh vượng.

72 nhâm năm can: Tả phụ hóa khoa: Đột hiển tài năng, phụ tá giữa đường.

73 quý năm can: Mặt trăng hóa khoa: Dễ có nữ quý nhân, mẫu, thê, nữ mỹ.

Cung mệnh tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) chủ thông minh, bác học, nhất học biết ngay.

(2) có phong độ (nam), có phong tình (nữ), cùng người ở chung sự hòa thuận.

(3) nặng danh dự, sĩ diện, khẳng trợ giúp nhân, thích làm vui người khác.

(4) suốt đời chủ THUẬN, làm việc so sánh có kế hoạch tính.

(5) ta có khoa bảng, công danh (phối hợp hành vận).

Huynh đệ cung tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) huynh đệ tỷ muội đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) ta cùng với huynh đệ tỷ muội, đây đó hữu duyên, ở chung sự hòa thuận.

(3) huynh đệ tỷ muội là của ta quý nhân.

(4) huynh, nô cung vị là mỗi người một vẻ vị, quý nhân đa, khác giới duyên tốt.

Cung phu thê tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) phối ngẫu đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) phối ngẫu ôn nhu, săn sóc, thiện mổ phong tình, phu thê cảm tình tốt.

(3) phối ngẫu là của ta quý nhân.

(4) nhân duyên so sánh thuộc giới thiệu hình, dường như sự, cùng học, huynh đệ tỷ muội giới thiệu.

Cung tử nữ tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) tử nữ đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) tử nữ thông minh thông minh, nhu thuận, có giáo dưỡng.

(3) tại ngoại cùng người ở chung sự hòa thuận, biết dùng người duyên, có khác khác giới duyên.

(4) tử nữ là của ta quý nhân.

Cung tài bạch tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) quản lý tài sản năng lực tốt, quản lý tài sản có kế hoạch tính, (kế toán người tốt chọn)

(2) chủ thượng ban lĩnh lương phụng bổng, hoặc làm văn giáo.

(3) thu nhập so sánh bình ổn, cả đời so sánh sẽ không là tài khó khăn

(4) phu thê đối đãi sự hòa thuận, (cung tài bạch vi phu thê của cung phu thê, vừa đối đãi cung).

Cung tật ách tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) đối xử giống cung mệnh mổ, ta thái độ làm người thông minh, hài hước, khôi hài, phong độ.

(2) khỏe mạnh thượng vô đại tai đại nạn, năng lực gặp dữ hóa lành, hóa hiểm vi di.

(3) tính tình không sai, (ngoại tại tính tình), (nội tại là cá tính)

(4) vóc người so sánh cân xứng, hảo trang phục.

Cung thiên di tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) xuất ngoại THUẬN, đắt quá nhân giúp đỡ.

(2) xuất ngoại phong độ tốt, có phong tình, làm việc có kế hoạch tính, cũng chủ thuận lợi

Cung Nô bộc tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) bằng hữu đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) ta cùng với bằng hữu ở chung sự hòa thuận, có phong độ, phong tình, tương hỗ quan tâm.

(3) bằng hữu là của ta quý nhân, bằng hữu đối đãi chủ hữu tình.

Sự nghiệp cung tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) đang làm việc trên sự nghiệp thiện sinh kế hoạch

(2) trong công tác chủ THUẬN, ổn định so sánh ưa yên ổn, mà lại có quý nhân giúp đỡ

(3) học ở trường quá trình THUẬN.

(4) chủ có công danh

Cung điền trạch tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) nơi ở thư thích, không thích dọn nhà.

(2) ở nhà giản dị, trong nhà ngăn nắp sạch sẽ, sảng khoái, cao nhã.

(3) ta cùng với người nhà ở chung sự hòa thuận, gia đình ấm áp, người nhà cho nhau quan tâm.

Cung phúc đức tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) hưởng thụ có kế hoạch, ưa bố thí trợ giúp nhân.

(3) có phúc tuệ, tinh thần rộng rãi (4) phẩm đức hảo.

Cung phụ mẫu tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) phụ mẫu đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) phụ mẫu, trưởng bối là của ta quý nhân, được phụ mẫu, trưởng bối quan tâm giúp đỡ.

(3) cũng chủ thông minh, cung phụ mẫu là đầu.

★ Hóa kị Tinh ★

Hóa kị Tinh thuộc thủy, là đa quản chi thần thủ thân mệnh suốt đời không thuận, chiêu thị phi, tiểu hạn phùng của, một năm bất túc, đại hạn gặp nhau, mười năm hối lận, nhị hạn tịnh thái tuế lâm, kiên quyết lận đận, văn nhân không kiên nhẫn cửu, quân nhân dù có quan tai, khẩu thiệt không đề phòng mặc dù thương nghệ nhân, ở chỗ không thích hợp nan dừng chân, như gặp Tử Phủ xương khúc cùng bên phải lợi ích kinh tế lộc, và kị đồng cung vừa kiêm dương hỏa linh khoảng không làm việc thoái thoái, hoành nổi giận phá, thủy chung không được cửu viễn, tức phát không được tài là cũng, suốt đời bôn ba lao lực, hoặc đái tật bần yểu, tăng nói cũng lưu dời hoàn tục, như vậy thiên đồng ở tuất Hóa kị, đinh nhân gặp cát cự môn ở thìn Hóa kị, tân nhân phản tốt, nếu thái dương ở dần mão thìn tị ngọ Hóa kị, mặt trăng ở dậu tuất hợi tí Hóa kị, là phúc luận, nếu nhật nguyệt hãm địa Hóa kị chủ đại hung, liêm trinh ở hợi Hóa kị là lửa rừng nhập tuyền, hương vừa phùng thủy mệnh nhập Hóa kị cũng không phải là hại.

Hóa kị tượng trưng trời giá rét địa đông mùa đông, là trước tờ mờ sáng hắc ám. Ngũ hành thuộc thủy, là phương bắc, và trong bát quái “Khảm” tương đối. Vì vậy chủ cất dấu, hung hiểm, biến thiên, trầm mê, tai hoạ, tử vong, thị phi, bôn ba mệt nhọc chờ.

Trong đẩu số có thập Thiên can Tứ Hóa, là trong cuộc trọng yếu quỹ tích, Thiên can chỉ có mười người, hội Hóa kị Tinh có thập khỏa, nhưng bất đồng tinh diệu của Hóa kị, có bất đồng tác dụng, kỳ hung trình độ cũng không nhất, mà khi sinh hóa kị, kỳ thực tựu là một loại phục bút, thử nghĩ tưởng, đẩu số kết cấu là 12 cung 6 tuyến (đối chiếu cung), ví dụ như nhâm năm sinh ra, vũ khúc Hóa kị, vũ khúc là một viên tài Tinh, thì không luận viên kia vũ khúc Hóa kị ở tài, quan, điền, mệnh thân, cũng dễ ảnh hưởng một thân của tài vận, nhân trúng mục tiêu nặng yếu cung vị, dễ thụ vũ khúc Hóa kị ảnh hưởng, nhân đẩu số chỉ có 6 tuyến, thái dễ hội chiếu, tung không rơi trọng yếu cung vị, hành hạn cũng dễ phùng của, cho nên đương sinh Tứ Hóa, thực sự phải có xét. Nhân quyền khoa lộc dễ bị phá hư, ví dụ như quấn lên hung tinh, hung cách, nhưng Hóa kị Tinh yếu cát hóa, thì khó hơn lên trời.

Nhưng bởi thập khỏa Hóa kị Tinh tác dụng không đồng nhất, cho nên định cần phải tế tố, nhất là Hóa kị là một loại phục bút (nhân trọng yếu cung vị rất dễ gặp gỡ viên này Hóa kị), mà thập khỏa Tinh phá hư trình độ cũng không nhất, ví dụ như thiên cơ, thiên đồng, mặt trăng, cự môn chờ của Hóa kị [ác cách biệt luận], kỳ ảnh hưởng khả năng không có mạnh như vậy, nhưng cường Tinh Hóa kị thì minh đao minh thương, như liêm trinh, vũ khúc, tham lang gia xương khúc dẫn động của ác cách chờ, kỳ ảnh hưởng thì có thể là đào hoa kiếp, phá sản, bệnh tâm thần, huyết quang vết đao, mệnh tai. Cho nên Hóa kị hung, còn phải xem hung tới trình độ nào? Trong trường hợp đó hung cách toàn bằng Hóa kị dẫn động, như liêm trinh thất sát, xương tham, xương đà linh vũ chờ cách, cách cục đã ở, tựu cần phải Hóa kị dẫn phát mà thôi.

Một Hóa kị có thể di động tam đại hạn, cho nên bản mệnh Tứ Hóa rất trọng yếu, mà bản mệnh Tứ Hóa cũng là một loại phục cơ, nhân trọng yếu cung vị thái dễ thụ kỳ hội chiếu, nhưng thập Thiên can Tứ Hóa hàng năm bất đồng, mà kỳ ý nghĩa cũng bất đồng, một lực ảnh hưởng đại của Hóa kị, kỳ lực ảnh hưởng cánh có thể duy trì liên tục ba đại hạn, như vừa nói vũ khúc Hóa kị. Tằng kiến đồng loạt, vũ khúc Hóa kị thạch sùng, bản hạn cho nên soa, nhưng tới kế tiếp đại hạn thời gian, viên này vũ khúc ngay đại hạn của tật ách, nhân gốc rể đồng dạng thụ ảnh hưởng, nhưng trình độ không giống với mà thôi, tới đệ tam đại hạn, viên này vũ khúc ngay đại hạn cung phúc đức, thẳng chiếu tài cung, như nhau ảnh hưởng lớn hạn cát hung, cho nên ngay cả tiếp theo ba đại hạn hối trệ. Nhưng cát hung làm sao còn muốn quan đại hạn của toàn cục, bất khả chỉ bằng vào một … hai … Một cung vị mà thị của, cử đến đây lệ chỉ nói là minh, bản mệnh một Hóa kị, kỳ lực ảnh hưởng có thể rất sâu xa, nhất là hành hạn thì, như nhau phát huy ảnh hưởng, kẻ khác cảm ứng kỳ tinh diệu Hóa kị của tính chất đặc biệt, thì có như đạp trúng địa lôi.

Bản mệnh Hóa kị tương đối rõ ràng, nhưng bản cung tự Hóa kị, thì thường thường là người khác không phát hiện, chỉ có chính lòng biết rõ ảnh hưởng, bản cung tự Hóa kị là một loại ám Hóa kị, kỳ mang đến ảnh hưởng cũng không phải rõ ràng như vậy, thường thấy nhất là ảnh hưởng tâm tính nguyên nhân, như mặt trăng bản cung tự Hóa kị, thì có đau khổ tự biết, người khác khó hiểu kỳ đau khổ, đến đây ăn khớp có thể ứng dụng ở cái khác cung vị tự Hóa kị dưới tình huống, nhân minh Hóa kị nói rõ là minh Hóa kị, ám Hóa kị ảnh hưởng so sánh ẩn núp, đến đây kỳ để ý cũng.

[năm sinh Hóa kị ở mười hai cung mổ nghĩa]

74 giáp năm can: Thái dương Hóa kị: Thị lực soa, và phụ vô duyên, phạm Hỏa Tinh, sự nghiệp không thuận, nữ dễ đồng tính luyến ái.

75 ất năm can: Mặt trăng Hóa kị: Và mẫu vô duyên, dễ phùng tiểu nhân, âm trạch dễ có chuyện, nam dễ đồng tính luyến ái.

76 bính năm can: Liêm trinh Hóa kị: Dễ phạm tiểu nhân, đào hoa sát.

77 năm đinh can: Cự môn Hóa kị: Dễ có khẩu thiệt quan phi, lưu ý miệng nghiệp, gìn giữ cái đã có là thượng, không thích hợp tảo hôn.

78 mậu năm can: Thiên cơ Hóa kị: Thông minh quá sẽ bị thông minh hại, không thích hợp ăn ý, không thích hợp tảo hôn.

79 kỷ năm can: Văn khúc Hóa kị: Khuê trung bất hoà, dễ có quan phi, công văn vấn đề, lưu ý khẩu thiệt.

70 canh năm can: Thiên đồng Hóa kị: Nhân tế bất hoà, tính trẻ con đánh mất.

71 tân năm can: Văn xương Hóa kị: Thi vận soa, công văn dễ xảy ra vấn đề, bản thân yếu.

72 nhâm năm can: Vũ khúc Hóa kị: Tài Tinh Hóa kị tổn hại tài, độc thủ khoảng không khuê.

73 quý năm can: Tham lang Hóa kị: Ham nhiều tất bại, tránh cho sắc nan.

Cung mệnh tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) cung mệnh cả đời này so sánh không hề thuận cảm thụ, trong cuộc đời thường thường có không như mong muốn của giống. Nam: Chủ tài, quan. Nữ: Chủ hôn nhân, tình cảm.

(2) lòng tự trọng cường, phức cảm tự ti nặng hơn.

(3) vật quyết giữ ý mình, cá tính hướng nội, so sánh mộc nạp, thường có có tài nhưng không gặp thời cảm giác khái.

(4) dễ chui vào rúc vào sừng trâu, nên làm sinh động não gân, vận dụng tự hỏi của công tác, như tinh vi khoa học kỹ thuật nhân tài hoặc ngũ thuật nghiên cứu, hoặc phụ tá công tác.

(5) nên đi làm lĩnh lương bổng, hoặc tố ổn định công tác như giáo sư, nghiên cứu viên, ảnh nghệ giới.

(6) như việc buôn bán: a. Nhu tố tiền mặt sinh ý, bất khả chịu nợ. b. Biến động tính khoái, biến hóa tính sinh ý, như bán đấu giá hoặc quán ven đường của sinh ý hoặc quyên khách, trọng giới nghiệp. c. Ít lưu ý, thiên môn hoặc mặt tiền cửa hàng sinh ý.

Huynh đệ cung tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) huynh đệ tỷ muội đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) ta đối huynh đệ tỷ muội giữ tại trong ý thức, chủ có thua thiệt cảm thụ, tưởng quý trọng hắn, bù đắp hắn, cho nên sẽ đặc biệt quan tâm huynh đệ tỷ muội, thay bọn họ phân ưu mổ vất vả.

(3) chủ huynh đệ tỷ muội duyên phận so sánh mỏng, hoặc huynh đệ tỷ muội trung người nào đó cùng ta so sánh vô duyên, như còn nhỏ chết non có sinh ly tử biệt hoặc nhiều thị phi khẩu thiệt hiện tượng.

(4) huynh đệ tỷ muội không nên ở cùng một chỗ hoặc cộng nghiệp, để tránh khỏi khẩu thiệt thị phi.

Cung phu thê tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) phối ngẫu đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) phu thê duyên phận so sánh mỏng, giữ tại trong ý thức, đối phối ngẫu có điều thua thiệt tưởng quý trọng.

(3) bù đắp hắn (người), thay hắn (người) phân ưu mổ vất vả, cũng so sánh lưu ý phối ngẫu.

(4) mối tình đầu không đổi kết hợp, kết hôn quá trình so sánh sẽ có không thuận hiện tượng.

(5) kết hôn muộn là nên, tảo hôn sẽ vì đối phương nỗ lực khá nhiều

Cung tử nữ tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) tử nữ cùng đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) có thua thiệt tử nữ cảm thụ, cho nên có khác cưng chiều tử nữ của giống.

(3) và tử nữ duyên phận so sánh mỏng hoặc có con so sánh vãn, hoặc sinh sản so sánh không thuận của giống.

(4) so sánh không thích hợp hợp bạn bè.

(5) so sánh nhu chú ý ngoài ý muốn.

Cung tài bạch tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) chủ có tài, nhưng không nhiều lắm, được tài so sánh khổ cực.

(2) khán tiền nặng hơn, so sánh tiết kiệm, (tâm hệ sinh tài bạch)

Cung tật ách tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) đệ nhất đại hạn, còn nhỏ người yếu vốn sinh ra đã kém cỏi.

(2) tính tình suất tính, ngay thẳng.

Cung thiên di tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) xuất ngoại so sánh không thuận.

(2) so sánh vô quý nhân đề bạt, phi bất năng ra ngoài

(3) cuộc đời này kỳ ngộ độ chênh lệch

Cung Nô bộc tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) bằng hữu của ta đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) và bằng hữu so sánh trọng tình nghĩa.

(3) có thua thiệt bằng hữu cảm giác thụ.

(4) và bằng hữu trọng tình nghĩa, so sánh bất khả nặng tiền tài.

Sự nghiệp cung tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) cuộc đời này trong công tác nhiều biến động, hay thay đổi thiên di.

(2) kinh thương nên tiền mặt sinh ý hoặc ít lưu ý lưu động tính sinh ý.

(3) bài vở và bài tập thành tích, đánh giá thành tích;, công trạng so sánh phổ thông, (lưu niên đi tới có bỏ học, tạm nghỉ học, hoặc biến hóa công tác hoặc kết thúc sinh ý)

Cung điền trạch tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) chủ có bất động sản đưa sinh tiền so sánh hội bất túc, hoặc nhu chú ý quyền tài sản vấn đề.

(2) vị mua bất động sản tiền, so sánh dễ có dọn nhà của giống.

(3) gia vận so sánh không hề thuận của giống.

Cung phúc đức tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) có phúc so sánh không biết hưởng

(2) so sánh phí sức, lao lực, khó có được thanh nhàn

Cung phụ mẫu tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) phụ mẫu đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) và phụ mẫu quan niệm so sánh có sự khác nhau, nhưng tâm ý biểu đạt hiếu thuận, so sánh không tiền bạc hiếu ý

(3) bất năng thái độ làm người tố đảm bảo.

(Biên dịch tự động bằng Quick Translator)

Bản gốc:

紫薇四化星

化禄属土, 为福德之神, 喜见禄存. 寅申宫入庙, 其吉之作用甚大, 子午卯酉宫落陷, 其吉之作用较轻. 入命宫, 为人随和, 善社交, 人缘好, 性格豪迈, 幽默风趣, 在外很受人欢迎, 一生福厚. 喜入命宫, 身宫, 官禄宫, 财帛宫, 迁移官, 主富贵, 入福德宫, 田宅宫次之. 任何一星化禄, 其吉利之作用倍增, 尤喜太阳, 武曲, 廉贞, 太阴, 贪狼, 破军化禄. 化禄守命身宫及官禄之位, 科权相逢, 必做高官, 经商可成为富翁. 化禄象征收获忙碌的秋天, 为日落西山前的夕阳. 五行属金, 为西方, 与八卦中的“兑”相对. 故而主喜悦, 收获, 忙碌, 珍惜, 财禄, 食禄, 智慧, 源源不断等.

女命化禄加吉星, 可为贵妇, 杀凑则平常.

1, 化禄守身命, 官禄之位, 科权相逢, 必做高官, 可获巨财, 一生多意外好运及贵人相助.

2, 化禄与禄存夹命宫, “为双禄夹命”格, 主富贵.

3, 命宫有化禄, 而命宫之暗合宫有禄存, 为“明禄暗禄”, 大吉, 为锦上添花之兆. 命宫有禄存, 而暗合宫有化禄亦是.

4, 化禄为流动资产, 而禄存为固定资产, 化禄喜与禄存, 天马同宫或加会, 乃“禄马交驰”, “双禄朝垣”之格, 极为吉利, 逢之无不大富或大贵.

5, 化禄在子午宫居迁移, 主人文章冠世, 此为“对面朝天”格, 太阳在午宫化禄为合此格.

6, 化禄与地劫, 天空同宫, 反不主财, 发也虚花, 为金钱而困苦. 或化禄星陷于子午卯酉见煞, 亦为不利. 故云: “发不主财, 禄主躔于弱地”.

7, 本宫或三合宫有化禄, 却被化忌星来冲破, 为“禄逢冲破”, 吉也成凶, 必遭意外损失, 爬得越高跌得越惨.

8, 化禄最忌凶星冲破, 如与羊陀火铃劫空同宫加会, 格局减色, 虚有其表, 并不富贵, 或因富贵而招致凶祸.

【生年化禄在十二宫解义】

74 甲年干: 廉贞化禄: 五鬼搬运, 执着努力有收获.

75 乙年干: 天机化禄: 运筹帷幄, 投资可成, 开展玄学较顺利.

76 丙年干: 天同化禄: 微胖, 乐观, 以亲合力帮助获利.

77 丁年干: 太阴化禄: 有女人缘, 与母女缘佳.

78 戊年干: 贪狼化禄: 偏财运强, 异性缘也不错.

79 己年干: 武曲化禄: 财星化禄最好, 宜经商, 武市.

70 庚年干: 太阳化禄: 有男人缘, 与父子缘深, 事业开展顺利.

71 辛年干: 巨门化禄: 开口见财, 大船入港.

72 壬年干: 天梁化禄: 房地产运势顺利, 服务业开展平顺.

73 癸年干: 破军化禄: 有强大开展力.

命宫有生年化禄星:

(1)福禄, 食禄, 财禄, 此生较不缺.

(2)主人缘, 人缘不错, 主动打招呼.

(3)主聪明, 智商高, 有才华.

(4)主忙碌, 忙碌中得食禄, 财禄.

(5)乐於助人, 乐善好施, “明女时来, 有如井水”

兄弟宫坐生年化禄星:

(1)兄弟姊妹同命宫解释.

(2)兄弟姊妹之间, 彼此有缘, 手足情深.

(3)借兄弟姊妹之力较易得食禄, 财禄.

(4)在私人机构或经营, 买卖不动产, 得食禄, 财禄.

夫妻宫坐生年化禄星:

(1)配偶同命宫解释.

(2)夫妇感情丰富, 情深义重.

(3)结婚後食禄, 财禄更显彰.

(4)借助配偶之力较能得食禄, 财禄.

(5)我的姻缘”事” a.姻缘早发, 未必早婚. b.喜自由恋爱结婚.

(6)我的配偶”人” a.与配偶缘深, 配偶的人缘亦佳. b.配偶人缘好, 未必貌美.

子女宫坐生年化禄星:

(1)子女视同命宫解释.

(2)生子後, 财禄, 食禄, 较显彰, 表子女带财库来.

(3)在外人缘好, 异性缘佳.

(4)可惜合夥之力得财禄.

财帛宫坐生年化禄星:

(1)主我有财, 喜欢赚钱, 并忙碌著赚钱, 可得人缘之财.

(2)较不善理财, 对钱财的控制力较差.

疾厄宫坐生年化禄星:

(1)脾气好.

(2)幼年多灾病, 难善, 过房吃别人家水, 米, 或给神明当儿子, 有解厄之功.

迁移宫坐生年化禄星:

(1)出外较能得食禄, 财禄.

(2)出外人缘好, 机遇佳, 易得贵人相助提拔.

(3)晚年运, 老运, 亦佳, 有财禄.

奴仆宫坐生年化禄星:

(1)朋友视同命宫解释.

(2)与朋友有缘, 相处和睦, 借朋友之力较能得食禄, 财禄.

(3)在私人机构, 或人多热闹之处, 谋生或创业较易得财, 或财在远方求.

事业宫坐生年化禄星:

(1)在事业上或工作环境中人缘佳, 因得人缘而得财.

(2)在工作事业上忙碌中得财. 属正财.

(3)求学运佳, 学业成绩好.

(4)事业运佳.

田宅宫坐生年化禄星:

(1)主有财有库, 有不动产.

(2)不一定有租业, 但能自立置产.

(3)在家中人缘好, 与家人和睦相处.

(4)可开工厂, 或店面生意, 及做不动产得财禄.

福德宫坐生年化禄星:

(1)有福可享, 生活较讲究.

(2)乐善好施, 愈布施, 愈有财禄, 食禄, 福禄, 明去暗来.

(3)头脑聪慧, 乃前世修来之聪明, 悟性很高, 甚至胜过命宫化禄之人.

父母宫坐生年化禄星:

(1)父母视同命官解.

(2)父母与我有缘, 得父母之庇荫, 得财禄.

(3)文书宫, 主头脑聪明.

(4)藉父母, 长上之力或服务公家机构得食禄, 财禄.

(5)在出生地, 血缘地发展, 较能得食禄, 财禄.

★化科星★

化科在五行属木, 化权属火, 木生火, 所以化科星可以使化权星的执行力更为彰显;化忌属水, 所以化科的木性可以制化忌星所引发的氾滥及灾厄, 那是因为水生木之故, 而反应在实质人生, 则是让执行力事出有名. 举凡风风光光, 名誉, 名望齐至, 甚至是虚名虚利都是化科星的作用力. 当化禄的欲望离谱, 化权星的执行力不足, 以至结局不佳, 那也是化忌星肆虐之时, 那时化科星的角色又成了灭火队员, 所须担当的任务是事后的救济, 是希望大事化小, 小事化无, 甚至是粉饰太平, 所以说化科星是紫微斗数世界的总枢纽则是当之无愧, 其所扮演的角色相当吃重!所以如果一个人遇有急难, 就得依化科所挹注星曜的能量及位置去寻求化解之道, 那也就是我们所说的贵人及贵人方位了!

化科象征百花齐放的春天, 为旭日东升时的曙光. 五行属木, 为东方, 与八卦中的“震”相对. 故而主生长, 名望, 功名, 情缘, 科甲, 贵人, 桃花, 清白高尚等.

【生年化科在十二宫解义】

74 甲年干: 武曲化科: 理财能力强.

75 乙年干: 紫微化科: 强化紫微特质.

76 丙年干: 文昌化科: 考运最佳, 文学素养高.

77 丁年干: 天机化科: 突显才能, 幕僚当道.

78 戊年干: 右弼化科: 走异路功名, 幕僚显耀.

79 己年干: 天梁化科: 五术玄学显耀.

70 庚年干: 太阴化科: 易有女性贵人, 母, 妻, 女美.

71 辛年干: 文曲化科: 演艺事业兴旺.

72 壬年干: 左辅化科: 突显才能, 幕僚当道.

73 癸年干: 太阴化科: 易有女贵人, 母, 妻, 女美.

命宫坐生年科星:

(1)主聪明, 博学, 一学即知.

(2)有风度(男), 有风情(女), 与人相处和睦.

(3)重声誉, 爱面子, 肯助人, 乐善好施.

(4)一生主平顺, 做事较有计划性.

(5)我有科甲, 功名(配合行运).

兄弟宫坐生年科星:

(1)兄弟姊妹视同命宫解.

(2)我与兄弟姊妹, 彼此有缘, 相处和睦.

(3)兄弟姊妹是我的贵人.

(4)兄, 奴宫位为众生相之位, 贵人多, 异性缘佳.

夫妻宫坐生年科星:

(1)配偶视同命宫解.

(2)配偶温柔, 体贴, 善解风情, 夫妻感情好.

(3)配偶是我的贵人.

(4)姻缘较属介绍型, 如同事, 同学, 兄弟姊妹介绍.

子女宫坐生年科星:

(1)子女视同命宫解.

(2)子女聪明伶俐, 乖巧, 有教养.

(3)在外与人相处和睦, 得人缘, 另有异性缘.

(4)子女是我的贵人.

财帛宫坐生年科星:

(1)理财能力佳, 理财有计划性, (会计好人选)

(2)主上班领薪奉俸, 或从事文教.

(3)收入较平稳, 一辈子较不会为财所困

(4)夫妻对待和睦, (财帛宫为夫妻的夫妻宫, 又是对待宫).

疾厄宫坐生年科星:

(1)视同命宫解, 我为人聪明, 幽默, 风趣, 风度.

(2)健康上无大灾大难, 能逢凶化吉, 化险为夷.

(3)脾气不错, (外在脾气), (内在为个性)

(4)身材较匀称, 好打扮.

迁移宫坐生年科星:

(1)出外平顺, 多贵人扶助.

(2)出外风度佳, 有风情, 做事有计划性, 亦主顺利

交友宫坐生年科星:

(1)朋友视同命宫解.

(2)我与朋友相处和睦, 有风度, 风情, 相互关怀.

(3)朋友是我的贵人, 朋友对待主有情.

事业宫坐生年科星:

(1)在工作事业上擅於计划

(2)工作上主平顺, 稳定较喜安定, 且有贵人扶助

(3)求学过程平顺.

(4)主有功名

田宅宫坐生年科星:

(1)住宅舒适, 不喜搬家.

(2)居家朴实, 家中整洁, 舒爽, 高雅.

(3)我与家人相处和睦, 家庭温暖, 家人互相关怀.

福德宫坐生年科星:

(1)视同命宫解.

(2)享受有计划, 喜布施助人.

(3)具有福慧, 精神开朗 (4)品德好.

父母宫坐生年科星:

(1)父母视同命宫解.

(2)父母, 长辈是我的贵人, 得父母, 长辈的关怀扶助.

(3)亦主聪明, 父母宫为头部.

★化忌星★

化忌星属水, 为多管之神守身命一生不顺, 招是非, 小限逢之, 一年不足, 大限相遇, 十年悔吝, 二限并太岁临, 断然蹭蹬, 文人不耐久, 武人纵有官灾, 口舌不防虽商艺人, 在处不宜难立脚, 如遇紫府昌曲同右利权禄, 与忌同宮又兼羊火铃空作事进退, 橫发橫破, 始终不得久远, 即发不住财是也, 一生奔波劳碌, 或带疾贫夭, 僧道亦流移还俗, 然天同在戌化忌, 丁人遇吉巨门在辰化忌, 辛人返佳, 若太阳在寅卯辰巳午化忌, 太阴在酉戌亥子化忌, 为福论, 若日月陷地化忌主大凶, 廉贞在亥化忌是野火入泉, 乡又逢水命入化忌也不为害.

化忌象征天寒地冻的冬天, 为黎明前的黑暗. 五行属水, 为北方, 与八卦中的“坎”相对. 故而主收藏, 凶险, 变迁, 沉迷, 灾祸, 死亡, 是非, 奔波劳累等.

斗数中有十天干四化, 是局中的重要轨迹, 天干只有十个, 会化忌的星有十颗, 但不同星曜之化忌, 也有不同的作用, 其凶的程度也不一, 而当生化忌, 其实就是一种伏线, 试想想, 斗数的结构是12宫6线 (对照宫), 例如壬年生人, 武曲化忌, 武曲是一颗财星, 则无论那颗武曲化忌在财, 官, 田, 命身, 也易影响其人之财运, 因命中之重要宫位, 易受武曲化忌之影响, 因斗数只有6线, 太易会照, 纵不落重要宫位, 行限亦容易逢之, 故当生四化, 实在不可不察. 因权科禄易被破坏, 例如缠上凶星, 凶格, 但化忌星要吉化, 则难比登天.

但由于十颗化忌星的作用不一, 故定须细参, 尤其化忌是一种伏线 (因重要宫位很容易遇上这颗化忌), 而十颗星的破坏程度也不一, 例如天机, 天同, 太阴, 巨门等之化忌[恶格别论], 其影响可能没有那么强, 但强星化忌则明刀明枪, 如廉贞, 武曲, 贪狼加昌曲所引动之恶格等, 其影响则可能是桃花劫, 破产, 精神病, 血光刀伤, 命灾. 故化忌凶, 还要看凶到什么程度?然则凶格全凭化忌引动, 如廉贞七杀, 昌贪, 昌陀铃武等格, 格局已在, 就须化忌引发而已.

一个化忌可动三大限, 故本命四化很重要, 而本命四化也是一种伏机, 因重要宫位太易受其会照, 但十天干四化年年不同, 而其意义也不同, 一个影响力大之化忌, 其影响力竟可持续三个大限, 如刚才所说的武曲化忌. 曾见一例, 武曲化忌守宫, 本限故差, 但至下一个大限时, 这颗武曲就在大限之疾厄, 人之本同样受影响, 但程度不一样而己, 至第三大限, 这颗武曲就在大限的福德宫, 直照财宫, 一样影响大限之吉凶, 竟是连续三个大限晦滞. 但吉凶如何还要观大限之全局, 不可单凭一二个宫位而视之, 举此例只是说明, 本命的一个化忌, 其影响力可以很深远, 尤其行限时, 一样发挥影响, 令人感应其星曜化忌之特质, 就有如踏中地雷.

本命化忌比较明显, 但本宫自化忌, 则往往是别人不发现, 只有自己心知肚明之影响, 本宫自化忌是一种暗化忌, 其带来之影响又不是那么明显, 最常见是影响心性之故, 如太阴本宫自化忌, 则有苦自知, 别人难明其苦, 此逻辑可应用在其它宫位自化忌的情况下, 因明化忌说明是明化忌, 暗化忌之影响较潜伏, 此其理也.

【生年化忌在十二宫解义】

74 甲年干: 太阳化忌: 视力差, 与父无缘, 犯火星, 事业不顺, 女易同性恋.

75 乙年干: 太阴化忌: 与母无缘, 易逢小人, 阴宅易有问题, 男易同性恋.

76 丙年干: 廉贞化忌: 易犯小人, 桃花煞.

77 丁年干: 巨门化忌: 易有口舌官非, 留意口业, 守成为上, 不宜早婚.

78 戊年干: 天机化忌: 聪明反被聪明误, 不宜投机, 不宜早婚.

79 己年干: 文曲化忌: 闺中失和, 易有官非, 文书问题, 留意口舌.

70 庚年干: 天同化忌: 人际失和, 童心丧失.

71 辛年干: 文昌化忌: 考运差, 文书易出问题, 身体弱.

72 壬年干: 武曲化忌: 财星化忌损财, 独守空闺.

73 癸年干: 贪狼化忌: 贪多必败, 避免色难.

命宫坐生年化忌星:

(1) 命宫这一辈子较有不顺的感受, 一生中往往有事与愿违之象. 男:主财, 官. 女:主婚姻, 感情.

(2) 自尊心强, 自卑感较重.

(3) 勿固执己见, 个性内向, 较木纳, 常有怀才不遇之感慨.

(4) 易钻入牛角尖, 宜从事於动脑筋, 运用思考之工作, 如精密科技人才或五术研究, 或幕僚工作.

(5) 宜上班领薪俸, 或做稳定工作如教师, 研究员, 影艺界.

(6) 如做生意: a.需做现金生意, 不可赊欠. b.变动性快, 变化性的生意, 如拍卖或路边摊之生意或捐客, 仲介业. c.冷门, 偏门或店面生意.

兄弟宫坐生年化忌星:

(1) 兄弟姊妹视同命宫解.

(2) 我对兄弟姊妹潜在意识里, 主有亏欠的感受, 想珍惜他, 弥补他, 故会特别关心兄弟姊妹, 替他们分忧解劳.

(3) 主兄弟姊妹缘份较薄, 或兄弟姊妹中某人与我较无缘, 如幼年夭折有生离死别或多是非口舌现象.

(4) 兄弟姊妹不要住在一起或共业, 以免口舌是非.

夫妻宫坐生年化忌星:

(1) 配偶视同命宫解.

(2) 夫妻缘份较薄, 潜在意识里, 对配偶有所亏欠想珍惜.

(3) 弥补他(她), 替他(她)分忧解劳, 也较在意配偶.

(4) 初恋不易结合, 结婚过程较会有不顺现象.

(5) 晚婚为宜, 早婚会为对方付出较多

子女宫坐生年化忌星:

(1) 子女同视同命宫解.

(2) 有亏欠子女的感受, 故另有溺爱子女之象.

(3) 与子女缘份较薄或得子较晚, 或生产较不顺之象.

(4) 较不宜合夥.

(5) 较需注意意外.

财帛宫坐生年化忌星:

(1) 主有财, 但不多, 得财较辛苦.

(2) 看钱较重, 较节俭, (心系於财帛)

疾厄宫坐生年化忌星:

(1) 第一大限, 幼年体弱 先天不足.

(2) 脾气率性, 率直.

迁移宫坐生年化忌星:

(1) 出外较不顺.

(2) 较无贵人提拔, 非不能外出

(3) 此生机遇较差

交友宫坐生年化忌星:

(1) 我的朋友视同命宫解.

(2) 与朋友较重情义.

(3) 有亏欠朋友之感受.

(4) 与朋友重情义, 较不可重钱财.

事业宫坐生年化忌星:

(1) 此生工作上多变动, 多变迁.

(2) 经商宜现金生意或冷门 流动性生意.

(3) 学业成绩, 考绩, 业绩较普通, (流年走到有辍学, 休学, 或变换工作或结束生意)

田宅宫坐生年化忌星:

(1) 主有不动产置产钱较会不足, 或需注意产权问题.

(2) 未购置不动产前, 较易有搬家之象.

(3) 家运较有不顺之象.

福德宫坐生年化忌星:

(1) 有福较不会享

(2) 较劳心, 劳碌, 难得清闲

父母宫坐生年化忌星:

(1) 父母视同命宫解.

(2) 与父母观念较有代沟, 但心意表达孝顺, 较无钱财孝意

(3) 不能为人做担保.

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Tử vi tứ hóa tinh

Bản dịch:

Tử vi Tứ Hóa Tinh

Hóa lộc thuộc đất, là phúc đức chi thần, ưa kiến lộc tồn. Dần thân cung nhập miếu, kỳ cát làm sử dụng quá nhiều, tử ngọ mão dậu cung lạc hãm, kỳ cát làm sử dụng hơi nhẹ. Nhập cung mệnh, thái độ làm người hiền hoà, thiện xã giao, nhân duyên tốt, tính cách dũng cảm, hài hước khôi hài, tại ngoại rất được nhân hoan nghênh, suốt đời phúc hậu. Ưa nhập cung mệnh, cung thân, cung Quan lộc, cung tài bạch, thiên di quan, chủ phú quý, nhập cung phúc đức, cung điền trạch thứ hai. Bất luận cái gì một sao hóa lộc, kỳ may mắn làm sử dụng nhân, vưu ưa thái dương, vũ khúc, liêm trinh, mặt trăng, tham lang, phá quân hóa lộc. Hóa lộc thủ mệnh thân cung cập quan lộc vị, khoa quyền tương phùng, tất tố quan lớn, kinh thương sẽ thành là phú ông. Hóa lộc tượng trưng thu hoạch bận rộn trời thu, là mặt trời lặn tây sơn tiền mặt trời chiều. Ngũ hành thuộc kim, là phương tây, và trong bát quái “Đổi” tương đối. Vì vậy chủ vui sướng, thu hoạch, bận rộn, quý trọng, tài lộc, thực lộc, trí tuệ, cuồn cuộn không ngừng chờ.

Nữ mệnh hóa lộc thêm cát Tinh, có thể là phu nhân, giết thấu thì bình thường.

1, hóa lộc thủ thân mệnh, quan lộc vị, khoa quyền tương phùng, tất tố quan lớn, có thể lấy được cự tài, suốt đời đa ngoài ý muốn vận may cập quý nhân tương trợ.

2, hóa lộc và lộc tồn giáp cung mệnh, “Là song lộc giáp mệnh” cách, chủ phú quý.

3, cung mệnh có hóa lộc, mà cung mệnh của không bàn mà hợp ý nhau cung có lộc tồn, là “Minh lộc ám lộc”, đại cát, là dệt hoa trên gấm hiện ra. Cung mệnh có lộc tồn, mà không bàn mà hợp ý nhau cung có hóa lộc cũng.

4, hóa lộc là tài sản lưu động, mà lộc tồn là tài sản cố định, hóa lộc ưa và lộc tồn, thiên mã đồng cung hoặc gia hội, là “Lộc mã cùng bôn ba”, “Song lộc triêu viên” cách, cực kỳ may mắn, phùng của đều bị đại phú hoặc đại quý.

5, hóa lộc tại tí ngọ cung cư thiên di, chủ nhân văn chương quán thế, đây là “Đối diện hướng lên trời” cách, thái dương ở ngọ cung hóa lộc là hợp đến đây cách.

6, hóa lộc và Địa kiếp, bầu trời đồng cung, trái lại không chủ tài, phát cũng hư hoa, là tiền tài mà gian khổ. Hoặc hóa lộc Tinh rơi vào tử ngọ mão dậu kiến sát, cũng bất lợi. Cho nên nói: “Phát không chủ tài, lộc chủ triền vu yếu địa” .

7, bản cung hoặc tam hợp cung có hóa lộc, lại bị Hóa kị Tinh lai phá tan, là “Lộc phùng phá tan”, cát cũng thành hung, ắt gặp ngoài ý muốn tổn thất, trèo càng cao điệt được việt thảm.

8, hóa lộc tối kỵ hung tinh phá tan, như và dương đà hỏa linh kiếp không đồng cung gia hội, cách cục kém vẻ, tốt mã dẻ cùi, cũng không phú quý, hoặc nhân phú quý mà thu nhận hung họa.

[năm sinh hóa lộc ở mười hai cung mổ nghĩa]

74 giáp năm can: Liêm trinh hóa lộc: Ngũ quỷ vận chuyển, câu nệ nỗ lực có thu hoạch.

75 ất năm can: Thiên cơ hóa lộc: Bày mưu nghĩ kế, đầu tư sẽ thành, khai triển huyền học so sánh thuận lợi.

76 bính năm can: Thiên đồng hóa lộc: Hơi mập, lạc quan, dĩ thân hợp lực bang trợ thu lợi.

77 năm đinh can: Mặt trăng hóa lộc: Có nữ nhân duyên, và mẹ con duyên tốt.

78 mậu năm can: Tham lang hóa lộc: Thiên tài vận cường, khác giới duyên cũng không thác.

79 kỷ năm can: Vũ khúc hóa lộc: Tài Tinh hóa lộc hay nhất, nên kinh thương, vũ thị.

70 canh năm can: Thái dương hóa lộc: Có nam nhân duyên, và phụ tử duyên sâu, sự nghiệp khai triển thuận lợi.

71 tân năm can: Cự môn hóa lộc: Mở miệng kiến tài, thuyền lớn hợp nhau.

72 nhâm năm can: Thiên lương hóa lộc: Phòng địa sản vận thế thuận lợi, nghề phục vụ khai triển THUẬN.

73 quý năm can: Phá quân hóa lộc: Có cường đại khai triển lực.

Cung mệnh có năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) phúc lộc, thực lộc, tài lộc, cuộc đời này so sánh không thiếu.

(2) chủ nhân duyên, nhân duyên không sai, chủ động chào hỏi.

(3) chủ thông minh, chỉ số thông minh cao, có tài hoa.

(4) chủ bận rộn, bận rộn trung được thực lộc, tài lộc.

(5) nhạc sinh trợ giúp nhân, thích làm vui người khác, “Minh nữ thì lai, giống như nước giếng “

Huynh đệ cung tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) huynh đệ tỷ muội đồng mệnh cung giải thích.

(2) huynh đệ tỷ muội trong lúc đó, đây đó hữu duyên, tay chân tình thâm.

(3) tá huynh đệ tỷ muội lực so sánh dễ được thực lộc, tài lộc.

(4) ở tư nhân cơ cấu hoặc kinh doanh, buôn bán bất động sản, được thực lộc, tài lộc.

Cung phu thê tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) phối ngẫu đồng mệnh cung giải thích.

(2) tình cảm vợ chồng phong phú, tình thâm nghĩa trọng.

(3) kết hôn hậu thực lộc, tài lộc càng lộ vẻ chương.

(4) mượn phối ngẫu lực so sánh có thể được thực lộc, tài lộc.

(5) ta nhân duyên “Sự” a. Nhân duyên sớm phát, vị tất tảo hôn. b. Ưa tự do luyến ái kết hôn.

(6) ta phối ngẫu “Nhân” a. Và phối ngẫu duyên sâu, phối ngẫu người của duyên cũng tốt. b. Phối ngẫu nhân duyên tốt, vị tất mạo mỹ.

Cung tử nữ tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) tử nữ đối xử giống cung mệnh giải thích.

(2) sống chết hậu, tài lộc, thực lộc, so sánh hiển chương, biểu tử nữ đái tài khố lai.

(3) người ở bên ngoài duyên hảo, khác giới duyên tốt.

(4) đáng tiếc hợp bạn bè lực được tài lộc.

Cung tài bạch tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) chủ ta có tài, thích kiếm tiền, tịnh bận rộn trứ kiếm tiền, có nhân duyên của tài.

(2) so sánh bất thiện quản lý tài sản, đối tiền tài lực khống chế độ chênh lệch.

Cung tật ách tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) tính tình hảo.

(2) còn nhỏ đa tai bệnh, nan thiện, cho làm con thừa tự cật người khác thủy, mễ, hoặc cấp thần minh làm con trai, có có lực giải tai ách.

Cung thiên di tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) xuất ngoại so sánh có thể được thực lộc, tài lộc.

(2) xuất ngoại nhân duyên tốt, kỳ ngộ tốt, dễ được quý nhân tương trợ đề bạt.

(3) lúc tuổi già vận, lão vận, cũng tốt, có tài lộc.

Nô bộc cung tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) bằng hữu đối xử giống cung mệnh giải thích.

(2) và bằng hữu hữu duyên, ở chung sự hòa thuận, tá bằng hữu lực so sánh có thể được thực lộc, tài lộc.

(3) ở tư nhân cơ cấu, hoặc nhân đa náo nhiệt chỗ, mưu sinh hoặc gây dựng sự nghiệp so sánh dễ được tài, hoặc tài ở phương xa yêu cầu.

Sự nghiệp cung tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) ở trên sự nghiệp hoặc công tác trong hoàn cảnh nhân duyên tốt, nhân biết dùng người duyên mà được tài.

(2) đang làm việc trên sự nghiệp bận rộn trung được tài. Thuộc chính tài.

(3) học ở trường vận tốt, bài vở và bài tập thành tích tốt.

(4) sự nghiệp vận tốt.

Cung điền trạch tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) chủ có tài có kho, có bất động sản.

(2) không nhất định có tô nghiệp, nhưng năng lực tự lập đưa sinh.

(3) ở trong nhà nhân duyên tốt, và người nhà ở chung hòa thuận.

(4) có thể khởi công hán, hoặc mặt tiền cửa hàng sinh ý, cập tố bất động sản được tài lộc.

Cung phúc đức tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) có phúc có thể hưởng, sinh hoạt so sánh chú ý.

(2) thích làm vui người khác, dũ bố thí, dũ có tài lộc, thực lộc, phúc lộc, minh khứ ám lai.

(3) ý nghĩ thông tuệ, là kiếp trước đã tu luyện của thông minh, ngộ tính rất cao, thậm chí còn hơn cung mệnh hóa lộc người.

Cung phụ mẫu tọa năm sinh hóa lộc Tinh:

(1) phụ mẫu đối xử giống mệnh quan mổ.

(2) phụ mẫu cùng ta có duyên, được phụ mẫu của bao che, được tài lộc.

(3) công văn cung, chủ ý nghĩ thông minh.

(4) tạ phụ mẫu, bề trên lực hoặc phục vụ nhà nước cơ cấu được thực lộc, tài lộc.

(5) ở nơi sinh, huyết thống địa phát triển, so sánh có thể được thực lộc, tài lộc.

★ hóa khoa Tinh ★

Hóa khoa ở ngũ hành thuộc mộc, hóa quyền thuộc hỏa, mộc sinh hỏa, sở dĩ hóa khoa Tinh có thể khiến cho hóa quyền Tinh chấp hành lực càng chương hiển; Hóa kị thuộc thủy, sở dĩ hóa khoa mộc tính có thể chế Hóa kị Tinh đưa tới tràn lan cập tai ách, đó là bởi vì thủy sinh mộc nguyên nhân, mà phản ứng ở thực chất nhân sinh, còn lại là nhượng chấp hành lực sự ra nổi danh. Phàm là phong phong cảnh quang, danh dự, danh vọng tới đông đủ, thậm chí là hư danh hư lợi đều là hóa khoa Tinh tác dụng lực. Đương hóa lộc dục vọng thái quá, hóa quyền Tinh chấp hành lực bất túc, cứ thế kết cục không tốt, đó cũng là Hóa kị Tinh tàn sát bừa bãi là lúc, khi đó hóa khoa Tinh vai vừa thành dập tắt lửa đội viên, sở cần phải đảm đương nhiệm vụ là sau cứu tế, là mong muốn chuyện lớn hóa nhỏ, chuyện nhỏ hóa không, thậm chí là cảnh thái bình giả tạo, cho nên nói hóa khoa Tinh là tử vi đẩu số thế giới tổng đầu mối then chốt còn lại là hoàn toàn xứng đáng, kỳ vai trò vai tương đương nặng nề! Sở dĩ nếu như một người gặp có cứu cấp, phải dựa vào hóa khoa sở lấy thừa bù thiếu tinh diệu năng lượng cập vị trí đi tìm yêu cầu đường hóa giải, vậy cũng là chúng ta nói quý nhân cập quý nhân phương vị liễu!

Hóa khoa tượng trưng trăm hoa đua nở mùa xuân, là mặt trời mới mọc mọc lên ở phương đông thì ánh rạng đông. Ngũ hành thuộc mộc, là họ Đông Phương, và trong bát quái “Chấn” tương đối. Vì vậy chủ sinh trưởng, danh vọng, công danh, tình duyên, khoa bảng, quý nhân, đào hoa, thuần khiết cao thượng chờ.

[năm sinh hóa khoa ở mười hai cung mổ nghĩa]

74 giáp năm can: Vũ khúc hóa khoa: Quản lý tài sản năng lực cường.

75 ất năm can: Tử vi hóa khoa: Cường hóa tử vi tính chất đặc biệt.

76 bính năm can: Văn xương hóa khoa: Thi vận điều kiện tốt nhất, văn học rèn luyện hàng ngày cao.

77 năm đinh can: Thiên cơ hóa khoa: Đột hiển tài năng, phụ tá giữa đường.

78 mậu năm can: Hữu bật hóa khoa: Đi dị lộ công danh, phụ tá danh vọng.

79 kỷ năm can: Thiên lương hóa khoa: Ngũ thuật huyền học danh vọng.

70 canh năm can: Mặt trăng hóa khoa: Dễ có nữ tính quý nhân, mẫu, thê, nữ mỹ.

71 tân năm can: Văn khúc hóa khoa: Diễn nghệ sự nghiệp thịnh vượng.

72 nhâm năm can: Tả phụ hóa khoa: Đột hiển tài năng, phụ tá giữa đường.

73 quý năm can: Mặt trăng hóa khoa: Dễ có nữ quý nhân, mẫu, thê, nữ mỹ.

Cung mệnh tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) chủ thông minh, bác học, nhất học biết ngay.

(2) có phong độ (nam), có phong tình (nữ), cùng người ở chung sự hòa thuận.

(3) nặng danh dự, sĩ diện, khẳng trợ giúp nhân, thích làm vui người khác.

(4) suốt đời chủ THUẬN, làm việc so sánh có kế hoạch tính.

(5) ta có khoa bảng, công danh (phối hợp hành vận).

Huynh đệ cung tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) huynh đệ tỷ muội đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) ta cùng với huynh đệ tỷ muội, đây đó hữu duyên, ở chung sự hòa thuận.

(3) huynh đệ tỷ muội là của ta quý nhân.

(4) huynh, nô cung vị là mỗi người một vẻ vị, quý nhân đa, khác giới duyên tốt.

Cung phu thê tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) phối ngẫu đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) phối ngẫu ôn nhu, săn sóc, thiện mổ phong tình, phu thê cảm tình tốt.

(3) phối ngẫu là của ta quý nhân.

(4) nhân duyên so sánh thuộc giới thiệu hình, dường như sự, cùng học, huynh đệ tỷ muội giới thiệu.

Cung tử nữ tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) tử nữ đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) tử nữ thông minh thông minh, nhu thuận, có giáo dưỡng.

(3) tại ngoại cùng người ở chung sự hòa thuận, biết dùng người duyên, có khác khác giới duyên.

(4) tử nữ là của ta quý nhân.

Cung tài bạch tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) quản lý tài sản năng lực tốt, quản lý tài sản có kế hoạch tính, (kế toán người tốt chọn)

(2) chủ thượng ban lĩnh lương phụng bổng, hoặc làm văn giáo.

(3) thu nhập so sánh bình ổn, cả đời so sánh sẽ không là tài khó khăn

(4) phu thê đối đãi sự hòa thuận, (cung tài bạch vi phu thê của cung phu thê, vừa đối đãi cung).

Cung tật ách tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) đối xử giống cung mệnh mổ, ta thái độ làm người thông minh, hài hước, khôi hài, phong độ.

(2) khỏe mạnh thượng vô đại tai đại nạn, năng lực gặp dữ hóa lành, hóa hiểm vi di.

(3) tính tình không sai, (ngoại tại tính tình), (nội tại là cá tính)

(4) vóc người so sánh cân xứng, hảo trang phục.

Cung thiên di tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) xuất ngoại THUẬN, đắt quá nhân giúp đỡ.

(2) xuất ngoại phong độ tốt, có phong tình, làm việc có kế hoạch tính, cũng chủ thuận lợi

Cung Nô bộc tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) bằng hữu đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) ta cùng với bằng hữu ở chung sự hòa thuận, có phong độ, phong tình, tương hỗ quan tâm.

(3) bằng hữu là của ta quý nhân, bằng hữu đối đãi chủ hữu tình.

Sự nghiệp cung tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) đang làm việc trên sự nghiệp thiện sinh kế hoạch

(2) trong công tác chủ THUẬN, ổn định so sánh ưa yên ổn, mà lại có quý nhân giúp đỡ

(3) học ở trường quá trình THUẬN.

(4) chủ có công danh

Cung điền trạch tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) nơi ở thư thích, không thích dọn nhà.

(2) ở nhà giản dị, trong nhà ngăn nắp sạch sẽ, sảng khoái, cao nhã.

(3) ta cùng với người nhà ở chung sự hòa thuận, gia đình ấm áp, người nhà cho nhau quan tâm.

Cung phúc đức tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) hưởng thụ có kế hoạch, ưa bố thí trợ giúp nhân.

(3) có phúc tuệ, tinh thần rộng rãi (4) phẩm đức hảo.

Cung phụ mẫu tọa hóa khoa năm sinh Tinh:

(1) phụ mẫu đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) phụ mẫu, trưởng bối là của ta quý nhân, được phụ mẫu, trưởng bối quan tâm giúp đỡ.

(3) cũng chủ thông minh, cung phụ mẫu là đầu.

★ Hóa kị Tinh ★

Hóa kị Tinh thuộc thủy, là đa quản chi thần thủ thân mệnh suốt đời không thuận, chiêu thị phi, tiểu hạn phùng của, một năm bất túc, đại hạn gặp nhau, mười năm hối lận, nhị hạn tịnh thái tuế lâm, kiên quyết lận đận, văn nhân không kiên nhẫn cửu, quân nhân dù có quan tai, khẩu thiệt không đề phòng mặc dù thương nghệ nhân, ở chỗ không thích hợp nan dừng chân, như gặp Tử Phủ xương khúc cùng bên phải lợi ích kinh tế lộc, và kị đồng cung vừa kiêm dương hỏa linh khoảng không làm việc thoái thoái, hoành nổi giận phá, thủy chung không được cửu viễn, tức phát không được tài là cũng, suốt đời bôn ba lao lực, hoặc đái tật bần yểu, tăng nói cũng lưu dời hoàn tục, như vậy thiên đồng ở tuất Hóa kị, đinh nhân gặp cát cự môn ở thìn Hóa kị, tân nhân phản tốt, nếu thái dương ở dần mão thìn tị ngọ Hóa kị, mặt trăng ở dậu tuất hợi tí Hóa kị, là phúc luận, nếu nhật nguyệt hãm địa Hóa kị chủ đại hung, liêm trinh ở hợi Hóa kị là lửa rừng nhập tuyền, hương vừa phùng thủy mệnh nhập Hóa kị cũng không phải là hại.

Hóa kị tượng trưng trời giá rét địa đông mùa đông, là trước tờ mờ sáng hắc ám. Ngũ hành thuộc thủy, là phương bắc, và trong bát quái “Khảm” tương đối. Vì vậy chủ cất dấu, hung hiểm, biến thiên, trầm mê, tai hoạ, tử vong, thị phi, bôn ba mệt nhọc chờ.

Trong đẩu số có thập Thiên can Tứ Hóa, là trong cuộc trọng yếu quỹ tích, Thiên can chỉ có mười người, hội Hóa kị Tinh có thập khỏa, nhưng bất đồng tinh diệu của Hóa kị, có bất đồng tác dụng, kỳ hung trình độ cũng không nhất, mà khi sinh hóa kị, kỳ thực tựu là một loại phục bút, thử nghĩ tưởng, đẩu số kết cấu là 12 cung 6 tuyến (đối chiếu cung), ví dụ như nhâm năm sinh ra, vũ khúc Hóa kị, vũ khúc là một viên tài Tinh, thì không luận viên kia vũ khúc Hóa kị ở tài, quan, điền, mệnh thân, cũng dễ ảnh hưởng một thân của tài vận, nhân trúng mục tiêu nặng yếu cung vị, dễ thụ vũ khúc Hóa kị ảnh hưởng, nhân đẩu số chỉ có 6 tuyến, thái dễ hội chiếu, tung không rơi trọng yếu cung vị, hành hạn cũng dễ phùng của, cho nên đương sinh Tứ Hóa, thực sự phải có xét. Nhân quyền khoa lộc dễ bị phá hư, ví dụ như quấn lên hung tinh, hung cách, nhưng Hóa kị Tinh yếu cát hóa, thì khó hơn lên trời.

Nhưng bởi thập khỏa Hóa kị Tinh tác dụng không đồng nhất, cho nên định cần phải tế tố, nhất là Hóa kị là một loại phục bút (nhân trọng yếu cung vị rất dễ gặp gỡ viên này Hóa kị), mà thập khỏa Tinh phá hư trình độ cũng không nhất, ví dụ như thiên cơ, thiên đồng, mặt trăng, cự môn chờ của Hóa kị [ác cách biệt luận], kỳ ảnh hưởng khả năng không có mạnh như vậy, nhưng cường Tinh Hóa kị thì minh đao minh thương, như liêm trinh, vũ khúc, tham lang gia xương khúc dẫn động của ác cách chờ, kỳ ảnh hưởng thì có thể là đào hoa kiếp, phá sản, bệnh tâm thần, huyết quang vết đao, mệnh tai. Cho nên Hóa kị hung, còn phải xem hung tới trình độ nào? Trong trường hợp đó hung cách toàn bằng Hóa kị dẫn động, như liêm trinh thất sát, xương tham, xương đà linh vũ chờ cách, cách cục đã ở, tựu cần phải Hóa kị dẫn phát mà thôi.

Một Hóa kị có thể di động tam đại hạn, cho nên bản mệnh Tứ Hóa rất trọng yếu, mà bản mệnh Tứ Hóa cũng là một loại phục cơ, nhân trọng yếu cung vị thái dễ thụ kỳ hội chiếu, nhưng thập Thiên can Tứ Hóa hàng năm bất đồng, mà kỳ ý nghĩa cũng bất đồng, một lực ảnh hưởng đại của Hóa kị, kỳ lực ảnh hưởng cánh có thể duy trì liên tục ba đại hạn, như vừa nói vũ khúc Hóa kị. Tằng kiến đồng loạt, vũ khúc Hóa kị thạch sùng, bản hạn cho nên soa, nhưng tới kế tiếp đại hạn thời gian, viên này vũ khúc ngay đại hạn của tật ách, nhân gốc rể đồng dạng thụ ảnh hưởng, nhưng trình độ không giống với mà thôi, tới đệ tam đại hạn, viên này vũ khúc ngay đại hạn cung phúc đức, thẳng chiếu tài cung, như nhau ảnh hưởng lớn hạn cát hung, cho nên ngay cả tiếp theo ba đại hạn hối trệ. Nhưng cát hung làm sao còn muốn quan đại hạn của toàn cục, bất khả chỉ bằng vào một … hai … Một cung vị mà thị của, cử đến đây lệ chỉ nói là minh, bản mệnh một Hóa kị, kỳ lực ảnh hưởng có thể rất sâu xa, nhất là hành hạn thì, như nhau phát huy ảnh hưởng, kẻ khác cảm ứng kỳ tinh diệu Hóa kị của tính chất đặc biệt, thì có như đạp trúng địa lôi.

Bản mệnh Hóa kị tương đối rõ ràng, nhưng bản cung tự Hóa kị, thì thường thường là người khác không phát hiện, chỉ có chính lòng biết rõ ảnh hưởng, bản cung tự Hóa kị là một loại ám Hóa kị, kỳ mang đến ảnh hưởng cũng không phải rõ ràng như vậy, thường thấy nhất là ảnh hưởng tâm tính nguyên nhân, như mặt trăng bản cung tự Hóa kị, thì có đau khổ tự biết, người khác khó hiểu kỳ đau khổ, đến đây ăn khớp có thể ứng dụng ở cái khác cung vị tự Hóa kị dưới tình huống, nhân minh Hóa kị nói rõ là minh Hóa kị, ám Hóa kị ảnh hưởng so sánh ẩn núp, đến đây kỳ để ý cũng.

[năm sinh Hóa kị ở mười hai cung mổ nghĩa]

74 giáp năm can: Thái dương Hóa kị: Thị lực soa, và phụ vô duyên, phạm Hỏa Tinh, sự nghiệp không thuận, nữ dễ đồng tính luyến ái.

75 ất năm can: Mặt trăng Hóa kị: Và mẫu vô duyên, dễ phùng tiểu nhân, âm trạch dễ có chuyện, nam dễ đồng tính luyến ái.

76 bính năm can: Liêm trinh Hóa kị: Dễ phạm tiểu nhân, đào hoa sát.

77 năm đinh can: Cự môn Hóa kị: Dễ có khẩu thiệt quan phi, lưu ý miệng nghiệp, gìn giữ cái đã có là thượng, không thích hợp tảo hôn.

78 mậu năm can: Thiên cơ Hóa kị: Thông minh quá sẽ bị thông minh hại, không thích hợp ăn ý, không thích hợp tảo hôn.

79 kỷ năm can: Văn khúc Hóa kị: Khuê trung bất hoà, dễ có quan phi, công văn vấn đề, lưu ý khẩu thiệt.

70 canh năm can: Thiên đồng Hóa kị: Nhân tế bất hoà, tính trẻ con đánh mất.

71 tân năm can: Văn xương Hóa kị: Thi vận soa, công văn dễ xảy ra vấn đề, bản thân yếu.

72 nhâm năm can: Vũ khúc Hóa kị: Tài Tinh Hóa kị tổn hại tài, độc thủ khoảng không khuê.

73 quý năm can: Tham lang Hóa kị: Ham nhiều tất bại, tránh cho sắc nan.

Cung mệnh tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) cung mệnh cả đời này so sánh không hề thuận cảm thụ, trong cuộc đời thường thường có không như mong muốn của giống. Nam: Chủ tài, quan. Nữ: Chủ hôn nhân, tình cảm.

(2) lòng tự trọng cường, phức cảm tự ti nặng hơn.

(3) vật quyết giữ ý mình, cá tính hướng nội, so sánh mộc nạp, thường có có tài nhưng không gặp thời cảm giác khái.

(4) dễ chui vào rúc vào sừng trâu, nên làm sinh động não gân, vận dụng tự hỏi của công tác, như tinh vi khoa học kỹ thuật nhân tài hoặc ngũ thuật nghiên cứu, hoặc phụ tá công tác.

(5) nên đi làm lĩnh lương bổng, hoặc tố ổn định công tác như giáo sư, nghiên cứu viên, ảnh nghệ giới.

(6) như việc buôn bán: a. Nhu tố tiền mặt sinh ý, bất khả chịu nợ. b. Biến động tính khoái, biến hóa tính sinh ý, như bán đấu giá hoặc quán ven đường của sinh ý hoặc quyên khách, trọng giới nghiệp. c. Ít lưu ý, thiên môn hoặc mặt tiền cửa hàng sinh ý.

Huynh đệ cung tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) huynh đệ tỷ muội đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) ta đối huynh đệ tỷ muội giữ tại trong ý thức, chủ có thua thiệt cảm thụ, tưởng quý trọng hắn, bù đắp hắn, cho nên sẽ đặc biệt quan tâm huynh đệ tỷ muội, thay bọn họ phân ưu mổ vất vả.

(3) chủ huynh đệ tỷ muội duyên phận so sánh mỏng, hoặc huynh đệ tỷ muội trung người nào đó cùng ta so sánh vô duyên, như còn nhỏ chết non có sinh ly tử biệt hoặc nhiều thị phi khẩu thiệt hiện tượng.

(4) huynh đệ tỷ muội không nên ở cùng một chỗ hoặc cộng nghiệp, để tránh khỏi khẩu thiệt thị phi.

Cung phu thê tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) phối ngẫu đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) phu thê duyên phận so sánh mỏng, giữ tại trong ý thức, đối phối ngẫu có điều thua thiệt tưởng quý trọng.

(3) bù đắp hắn (người), thay hắn (người) phân ưu mổ vất vả, cũng so sánh lưu ý phối ngẫu.

(4) mối tình đầu không đổi kết hợp, kết hôn quá trình so sánh sẽ có không thuận hiện tượng.

(5) kết hôn muộn là nên, tảo hôn sẽ vì đối phương nỗ lực khá nhiều

Cung tử nữ tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) tử nữ cùng đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) có thua thiệt tử nữ cảm thụ, cho nên có khác cưng chiều tử nữ của giống.

(3) và tử nữ duyên phận so sánh mỏng hoặc có con so sánh vãn, hoặc sinh sản so sánh không thuận của giống.

(4) so sánh không thích hợp hợp bạn bè.

(5) so sánh nhu chú ý ngoài ý muốn.

Cung tài bạch tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) chủ có tài, nhưng không nhiều lắm, được tài so sánh khổ cực.

(2) khán tiền nặng hơn, so sánh tiết kiệm, (tâm hệ sinh tài bạch)

Cung tật ách tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) đệ nhất đại hạn, còn nhỏ người yếu vốn sinh ra đã kém cỏi.

(2) tính tình suất tính, ngay thẳng.

Cung thiên di tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) xuất ngoại so sánh không thuận.

(2) so sánh vô quý nhân đề bạt, phi bất năng ra ngoài

(3) cuộc đời này kỳ ngộ độ chênh lệch

Cung Nô bộc tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) bằng hữu của ta đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) và bằng hữu so sánh trọng tình nghĩa.

(3) có thua thiệt bằng hữu cảm giác thụ.

(4) và bằng hữu trọng tình nghĩa, so sánh bất khả nặng tiền tài.

Sự nghiệp cung tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) cuộc đời này trong công tác nhiều biến động, hay thay đổi thiên di.

(2) kinh thương nên tiền mặt sinh ý hoặc ít lưu ý lưu động tính sinh ý.

(3) bài vở và bài tập thành tích, đánh giá thành tích;, công trạng so sánh phổ thông, (lưu niên đi tới có bỏ học, tạm nghỉ học, hoặc biến hóa công tác hoặc kết thúc sinh ý)

Cung điền trạch tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) chủ có bất động sản đưa sinh tiền so sánh hội bất túc, hoặc nhu chú ý quyền tài sản vấn đề.

(2) vị mua bất động sản tiền, so sánh dễ có dọn nhà của giống.

(3) gia vận so sánh không hề thuận của giống.

Cung phúc đức tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) có phúc so sánh không biết hưởng

(2) so sánh phí sức, lao lực, khó có được thanh nhàn

Cung phụ mẫu tọa năm sinh Hóa kị Tinh:

(1) phụ mẫu đối xử giống cung mệnh mổ.

(2) và phụ mẫu quan niệm so sánh có sự khác nhau, nhưng tâm ý biểu đạt hiếu thuận, so sánh không tiền bạc hiếu ý

(3) bất năng thái độ làm người tố đảm bảo.

(Biên dịch tự động bằng Quick Translator)

Bản gốc:

紫薇四化星

化禄属土, 为福德之神, 喜见禄存. 寅申宫入庙, 其吉之作用甚大, 子午卯酉宫落陷, 其吉之作用较轻. 入命宫, 为人随和, 善社交, 人缘好, 性格豪迈, 幽默风趣, 在外很受人欢迎, 一生福厚. 喜入命宫, 身宫, 官禄宫, 财帛宫, 迁移官, 主富贵, 入福德宫, 田宅宫次之. 任何一星化禄, 其吉利之作用倍增, 尤喜太阳, 武曲, 廉贞, 太阴, 贪狼, 破军化禄. 化禄守命身宫及官禄之位, 科权相逢, 必做高官, 经商可成为富翁. 化禄象征收获忙碌的秋天, 为日落西山前的夕阳. 五行属金, 为西方, 与八卦中的“兑”相对. 故而主喜悦, 收获, 忙碌, 珍惜, 财禄, 食禄, 智慧, 源源不断等.

女命化禄加吉星, 可为贵妇, 杀凑则平常.

1, 化禄守身命, 官禄之位, 科权相逢, 必做高官, 可获巨财, 一生多意外好运及贵人相助.

2, 化禄与禄存夹命宫, “为双禄夹命”格, 主富贵.

3, 命宫有化禄, 而命宫之暗合宫有禄存, 为“明禄暗禄”, 大吉, 为锦上添花之兆. 命宫有禄存, 而暗合宫有化禄亦是.

4, 化禄为流动资产, 而禄存为固定资产, 化禄喜与禄存, 天马同宫或加会, 乃“禄马交驰”, “双禄朝垣”之格, 极为吉利, 逢之无不大富或大贵.

5, 化禄在子午宫居迁移, 主人文章冠世, 此为“对面朝天”格, 太阳在午宫化禄为合此格.

6, 化禄与地劫, 天空同宫, 反不主财, 发也虚花, 为金钱而困苦. 或化禄星陷于子午卯酉见煞, 亦为不利. 故云: “发不主财, 禄主躔于弱地”.

7, 本宫或三合宫有化禄, 却被化忌星来冲破, 为“禄逢冲破”, 吉也成凶, 必遭意外损失, 爬得越高跌得越惨.

8, 化禄最忌凶星冲破, 如与羊陀火铃劫空同宫加会, 格局减色, 虚有其表, 并不富贵, 或因富贵而招致凶祸.

【生年化禄在十二宫解义】

74 甲年干: 廉贞化禄: 五鬼搬运, 执着努力有收获.

75 乙年干: 天机化禄: 运筹帷幄, 投资可成, 开展玄学较顺利.

76 丙年干: 天同化禄: 微胖, 乐观, 以亲合力帮助获利.

77 丁年干: 太阴化禄: 有女人缘, 与母女缘佳.

78 戊年干: 贪狼化禄: 偏财运强, 异性缘也不错.

79 己年干: 武曲化禄: 财星化禄最好, 宜经商, 武市.

70 庚年干: 太阳化禄: 有男人缘, 与父子缘深, 事业开展顺利.

71 辛年干: 巨门化禄: 开口见财, 大船入港.

72 壬年干: 天梁化禄: 房地产运势顺利, 服务业开展平顺.

73 癸年干: 破军化禄: 有强大开展力.

命宫有生年化禄星:

(1)福禄, 食禄, 财禄, 此生较不缺.

(2)主人缘, 人缘不错, 主动打招呼.

(3)主聪明, 智商高, 有才华.

(4)主忙碌, 忙碌中得食禄, 财禄.

(5)乐於助人, 乐善好施, “明女时来, 有如井水”

兄弟宫坐生年化禄星:

(1)兄弟姊妹同命宫解释.

(2)兄弟姊妹之间, 彼此有缘, 手足情深.

(3)借兄弟姊妹之力较易得食禄, 财禄.

(4)在私人机构或经营, 买卖不动产, 得食禄, 财禄.

夫妻宫坐生年化禄星:

(1)配偶同命宫解释.

(2)夫妇感情丰富, 情深义重.

(3)结婚後食禄, 财禄更显彰.

(4)借助配偶之力较能得食禄, 财禄.

(5)我的姻缘”事” a.姻缘早发, 未必早婚. b.喜自由恋爱结婚.

(6)我的配偶”人” a.与配偶缘深, 配偶的人缘亦佳. b.配偶人缘好, 未必貌美.

子女宫坐生年化禄星:

(1)子女视同命宫解释.

(2)生子後, 财禄, 食禄, 较显彰, 表子女带财库来.

(3)在外人缘好, 异性缘佳.

(4)可惜合夥之力得财禄.

财帛宫坐生年化禄星:

(1)主我有财, 喜欢赚钱, 并忙碌著赚钱, 可得人缘之财.

(2)较不善理财, 对钱财的控制力较差.

疾厄宫坐生年化禄星:

(1)脾气好.

(2)幼年多灾病, 难善, 过房吃别人家水, 米, 或给神明当儿子, 有解厄之功.

迁移宫坐生年化禄星:

(1)出外较能得食禄, 财禄.

(2)出外人缘好, 机遇佳, 易得贵人相助提拔.

(3)晚年运, 老运, 亦佳, 有财禄.

奴仆宫坐生年化禄星:

(1)朋友视同命宫解释.

(2)与朋友有缘, 相处和睦, 借朋友之力较能得食禄, 财禄.

(3)在私人机构, 或人多热闹之处, 谋生或创业较易得财, 或财在远方求.

事业宫坐生年化禄星:

(1)在事业上或工作环境中人缘佳, 因得人缘而得财.

(2)在工作事业上忙碌中得财. 属正财.

(3)求学运佳, 学业成绩好.

(4)事业运佳.

田宅宫坐生年化禄星:

(1)主有财有库, 有不动产.

(2)不一定有租业, 但能自立置产.

(3)在家中人缘好, 与家人和睦相处.

(4)可开工厂, 或店面生意, 及做不动产得财禄.

福德宫坐生年化禄星:

(1)有福可享, 生活较讲究.

(2)乐善好施, 愈布施, 愈有财禄, 食禄, 福禄, 明去暗来.

(3)头脑聪慧, 乃前世修来之聪明, 悟性很高, 甚至胜过命宫化禄之人.

父母宫坐生年化禄星:

(1)父母视同命官解.

(2)父母与我有缘, 得父母之庇荫, 得财禄.

(3)文书宫, 主头脑聪明.

(4)藉父母, 长上之力或服务公家机构得食禄, 财禄.

(5)在出生地, 血缘地发展, 较能得食禄, 财禄.

★化科星★

化科在五行属木, 化权属火, 木生火, 所以化科星可以使化权星的执行力更为彰显;化忌属水, 所以化科的木性可以制化忌星所引发的氾滥及灾厄, 那是因为水生木之故, 而反应在实质人生, 则是让执行力事出有名. 举凡风风光光, 名誉, 名望齐至, 甚至是虚名虚利都是化科星的作用力. 当化禄的欲望离谱, 化权星的执行力不足, 以至结局不佳, 那也是化忌星肆虐之时, 那时化科星的角色又成了灭火队员, 所须担当的任务是事后的救济, 是希望大事化小, 小事化无, 甚至是粉饰太平, 所以说化科星是紫微斗数世界的总枢纽则是当之无愧, 其所扮演的角色相当吃重!所以如果一个人遇有急难, 就得依化科所挹注星曜的能量及位置去寻求化解之道, 那也就是我们所说的贵人及贵人方位了!

化科象征百花齐放的春天, 为旭日东升时的曙光. 五行属木, 为东方, 与八卦中的“震”相对. 故而主生长, 名望, 功名, 情缘, 科甲, 贵人, 桃花, 清白高尚等.

【生年化科在十二宫解义】

74 甲年干: 武曲化科: 理财能力强.

75 乙年干: 紫微化科: 强化紫微特质.

76 丙年干: 文昌化科: 考运最佳, 文学素养高.

77 丁年干: 天机化科: 突显才能, 幕僚当道.

78 戊年干: 右弼化科: 走异路功名, 幕僚显耀.

79 己年干: 天梁化科: 五术玄学显耀.

70 庚年干: 太阴化科: 易有女性贵人, 母, 妻, 女美.

71 辛年干: 文曲化科: 演艺事业兴旺.

72 壬年干: 左辅化科: 突显才能, 幕僚当道.

73 癸年干: 太阴化科: 易有女贵人, 母, 妻, 女美.

命宫坐生年科星:

(1)主聪明, 博学, 一学即知.

(2)有风度(男), 有风情(女), 与人相处和睦.

(3)重声誉, 爱面子, 肯助人, 乐善好施.

(4)一生主平顺, 做事较有计划性.

(5)我有科甲, 功名(配合行运).

兄弟宫坐生年科星:

(1)兄弟姊妹视同命宫解.

(2)我与兄弟姊妹, 彼此有缘, 相处和睦.

(3)兄弟姊妹是我的贵人.

(4)兄, 奴宫位为众生相之位, 贵人多, 异性缘佳.

夫妻宫坐生年科星:

(1)配偶视同命宫解.

(2)配偶温柔, 体贴, 善解风情, 夫妻感情好.

(3)配偶是我的贵人.

(4)姻缘较属介绍型, 如同事, 同学, 兄弟姊妹介绍.

子女宫坐生年科星:

(1)子女视同命宫解.

(2)子女聪明伶俐, 乖巧, 有教养.

(3)在外与人相处和睦, 得人缘, 另有异性缘.

(4)子女是我的贵人.

财帛宫坐生年科星:

(1)理财能力佳, 理财有计划性, (会计好人选)

(2)主上班领薪奉俸, 或从事文教.

(3)收入较平稳, 一辈子较不会为财所困

(4)夫妻对待和睦, (财帛宫为夫妻的夫妻宫, 又是对待宫).

疾厄宫坐生年科星:

(1)视同命宫解, 我为人聪明, 幽默, 风趣, 风度.

(2)健康上无大灾大难, 能逢凶化吉, 化险为夷.

(3)脾气不错, (外在脾气), (内在为个性)

(4)身材较匀称, 好打扮.

迁移宫坐生年科星:

(1)出外平顺, 多贵人扶助.

(2)出外风度佳, 有风情, 做事有计划性, 亦主顺利

交友宫坐生年科星:

(1)朋友视同命宫解.

(2)我与朋友相处和睦, 有风度, 风情, 相互关怀.

(3)朋友是我的贵人, 朋友对待主有情.

事业宫坐生年科星:

(1)在工作事业上擅於计划

(2)工作上主平顺, 稳定较喜安定, 且有贵人扶助

(3)求学过程平顺.

(4)主有功名

田宅宫坐生年科星:

(1)住宅舒适, 不喜搬家.

(2)居家朴实, 家中整洁, 舒爽, 高雅.

(3)我与家人相处和睦, 家庭温暖, 家人互相关怀.

福德宫坐生年科星:

(1)视同命宫解.

(2)享受有计划, 喜布施助人.

(3)具有福慧, 精神开朗 (4)品德好.

父母宫坐生年科星:

(1)父母视同命宫解.

(2)父母, 长辈是我的贵人, 得父母, 长辈的关怀扶助.

(3)亦主聪明, 父母宫为头部.

★化忌星★

化忌星属水, 为多管之神守身命一生不顺, 招是非, 小限逢之, 一年不足, 大限相遇, 十年悔吝, 二限并太岁临, 断然蹭蹬, 文人不耐久, 武人纵有官灾, 口舌不防虽商艺人, 在处不宜难立脚, 如遇紫府昌曲同右利权禄, 与忌同宮又兼羊火铃空作事进退, 橫发橫破, 始终不得久远, 即发不住财是也, 一生奔波劳碌, 或带疾贫夭, 僧道亦流移还俗, 然天同在戌化忌, 丁人遇吉巨门在辰化忌, 辛人返佳, 若太阳在寅卯辰巳午化忌, 太阴在酉戌亥子化忌, 为福论, 若日月陷地化忌主大凶, 廉贞在亥化忌是野火入泉, 乡又逢水命入化忌也不为害.

化忌象征天寒地冻的冬天, 为黎明前的黑暗. 五行属水, 为北方, 与八卦中的“坎”相对. 故而主收藏, 凶险, 变迁, 沉迷, 灾祸, 死亡, 是非, 奔波劳累等.

斗数中有十天干四化, 是局中的重要轨迹, 天干只有十个, 会化忌的星有十颗, 但不同星曜之化忌, 也有不同的作用, 其凶的程度也不一, 而当生化忌, 其实就是一种伏线, 试想想, 斗数的结构是12宫6线 (对照宫), 例如壬年生人, 武曲化忌, 武曲是一颗财星, 则无论那颗武曲化忌在财, 官, 田, 命身, 也易影响其人之财运, 因命中之重要宫位, 易受武曲化忌之影响, 因斗数只有6线, 太易会照, 纵不落重要宫位, 行限亦容易逢之, 故当生四化, 实在不可不察. 因权科禄易被破坏, 例如缠上凶星, 凶格, 但化忌星要吉化, 则难比登天.

但由于十颗化忌星的作用不一, 故定须细参, 尤其化忌是一种伏线 (因重要宫位很容易遇上这颗化忌), 而十颗星的破坏程度也不一, 例如天机, 天同, 太阴, 巨门等之化忌[恶格别论], 其影响可能没有那么强, 但强星化忌则明刀明枪, 如廉贞, 武曲, 贪狼加昌曲所引动之恶格等, 其影响则可能是桃花劫, 破产, 精神病, 血光刀伤, 命灾. 故化忌凶, 还要看凶到什么程度?然则凶格全凭化忌引动, 如廉贞七杀, 昌贪, 昌陀铃武等格, 格局已在, 就须化忌引发而已.

一个化忌可动三大限, 故本命四化很重要, 而本命四化也是一种伏机, 因重要宫位太易受其会照, 但十天干四化年年不同, 而其意义也不同, 一个影响力大之化忌, 其影响力竟可持续三个大限, 如刚才所说的武曲化忌. 曾见一例, 武曲化忌守宫, 本限故差, 但至下一个大限时, 这颗武曲就在大限之疾厄, 人之本同样受影响, 但程度不一样而己, 至第三大限, 这颗武曲就在大限的福德宫, 直照财宫, 一样影响大限之吉凶, 竟是连续三个大限晦滞. 但吉凶如何还要观大限之全局, 不可单凭一二个宫位而视之, 举此例只是说明, 本命的一个化忌, 其影响力可以很深远, 尤其行限时, 一样发挥影响, 令人感应其星曜化忌之特质, 就有如踏中地雷.

本命化忌比较明显, 但本宫自化忌, 则往往是别人不发现, 只有自己心知肚明之影响, 本宫自化忌是一种暗化忌, 其带来之影响又不是那么明显, 最常见是影响心性之故, 如太阴本宫自化忌, 则有苦自知, 别人难明其苦, 此逻辑可应用在其它宫位自化忌的情况下, 因明化忌说明是明化忌, 暗化忌之影响较潜伏, 此其理也.

【生年化忌在十二宫解义】

74 甲年干: 太阳化忌: 视力差, 与父无缘, 犯火星, 事业不顺, 女易同性恋.

75 乙年干: 太阴化忌: 与母无缘, 易逢小人, 阴宅易有问题, 男易同性恋.

76 丙年干: 廉贞化忌: 易犯小人, 桃花煞.

77 丁年干: 巨门化忌: 易有口舌官非, 留意口业, 守成为上, 不宜早婚.

78 戊年干: 天机化忌: 聪明反被聪明误, 不宜投机, 不宜早婚.

79 己年干: 文曲化忌: 闺中失和, 易有官非, 文书问题, 留意口舌.

70 庚年干: 天同化忌: 人际失和, 童心丧失.

71 辛年干: 文昌化忌: 考运差, 文书易出问题, 身体弱.

72 壬年干: 武曲化忌: 财星化忌损财, 独守空闺.

73 癸年干: 贪狼化忌: 贪多必败, 避免色难.

命宫坐生年化忌星:

(1) 命宫这一辈子较有不顺的感受, 一生中往往有事与愿违之象. 男:主财, 官. 女:主婚姻, 感情.

(2) 自尊心强, 自卑感较重.

(3) 勿固执己见, 个性内向, 较木纳, 常有怀才不遇之感慨.

(4) 易钻入牛角尖, 宜从事於动脑筋, 运用思考之工作, 如精密科技人才或五术研究, 或幕僚工作.

(5) 宜上班领薪俸, 或做稳定工作如教师, 研究员, 影艺界.

(6) 如做生意: a.需做现金生意, 不可赊欠. b.变动性快, 变化性的生意, 如拍卖或路边摊之生意或捐客, 仲介业. c.冷门, 偏门或店面生意.

兄弟宫坐生年化忌星:

(1) 兄弟姊妹视同命宫解.

(2) 我对兄弟姊妹潜在意识里, 主有亏欠的感受, 想珍惜他, 弥补他, 故会特别关心兄弟姊妹, 替他们分忧解劳.

(3) 主兄弟姊妹缘份较薄, 或兄弟姊妹中某人与我较无缘, 如幼年夭折有生离死别或多是非口舌现象.

(4) 兄弟姊妹不要住在一起或共业, 以免口舌是非.

夫妻宫坐生年化忌星:

(1) 配偶视同命宫解.

(2) 夫妻缘份较薄, 潜在意识里, 对配偶有所亏欠想珍惜.

(3) 弥补他(她), 替他(她)分忧解劳, 也较在意配偶.

(4) 初恋不易结合, 结婚过程较会有不顺现象.

(5) 晚婚为宜, 早婚会为对方付出较多

子女宫坐生年化忌星:

(1) 子女同视同命宫解.

(2) 有亏欠子女的感受, 故另有溺爱子女之象.

(3) 与子女缘份较薄或得子较晚, 或生产较不顺之象.

(4) 较不宜合夥.

(5) 较需注意意外.

财帛宫坐生年化忌星:

(1) 主有财, 但不多, 得财较辛苦.

(2) 看钱较重, 较节俭, (心系於财帛)

疾厄宫坐生年化忌星:

(1) 第一大限, 幼年体弱 先天不足.

(2) 脾气率性, 率直.

迁移宫坐生年化忌星:

(1) 出外较不顺.

(2) 较无贵人提拔, 非不能外出

(3) 此生机遇较差

交友宫坐生年化忌星:

(1) 我的朋友视同命宫解.

(2) 与朋友较重情义.

(3) 有亏欠朋友之感受.

(4) 与朋友重情义, 较不可重钱财.

事业宫坐生年化忌星:

(1) 此生工作上多变动, 多变迁.

(2) 经商宜现金生意或冷门 流动性生意.

(3) 学业成绩, 考绩, 业绩较普通, (流年走到有辍学, 休学, 或变换工作或结束生意)

田宅宫坐生年化忌星:

(1) 主有不动产置产钱较会不足, 或需注意产权问题.

(2) 未购置不动产前, 较易有搬家之象.

(3) 家运较有不顺之象.

福德宫坐生年化忌星:

(1) 有福较不会享

(2) 较劳心, 劳碌, 难得清闲

父母宫坐生年化忌星:

(1) 父母视同命宫解.

(2) 与父母观念较有代沟, 但心意表达孝顺, 较无钱财孝意

(3) 不能为人做担保.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button