Tử vi

Tử vi xem hình dáng bề ngoài

Luận vóc dáng người lấy tật ách làm thể, sinh niên, mệnh cung, thiên di, phụ mẫu là dụng. Phúc đức là cung vị bắc cầu. Cung vị bắc cầu là cung vị mà nếu không có nó thì Xuyến Liên không xảy ra, nó tuy không có quyền của cung Thể Dụng nhưng đóng vai trò cầu nối xúc tác để Xuyến Liên xảy ra.

1. Luận cao:

Tật ách tọa hoặc hóa Lộc, quyền dễ cao dài (Lương, Tham, Liêm, Nhật, Nguyệt).Thiên Lương (là ấm tinh đại thụ), Tham Lang (ngũ hành giáp mộc, tính chất vươn cao như cây lớn), Liêm Trinh (ngũ hành đinh hỏa, kỳ tính viêm thượng), Thái Dương (mặt trời treo cao ở trên trời), Thái Âm (Thái Âm là mặt trăng treo cao ở trên trời), hóa Lộc hóa Quyền là cao. Tật ách, thiên di Lộc quyền giao củng đó, vóc người hội khá cao.Tật ách hóa Lộc quyền cùng cung vị biểu hiện (phụ mẫu, thiên di) giao Lộc dễ cao. Sinh niên Lộc, mệnh Lộc, tăng thêm cao. Phúc đức là bắc cầu cung vị.

Bạn đang xem: Tử vi xem hình dáng bề ngoài

2. Luận thấp:

Tật ách tọa hoặc hóa Kỵ dễ thấp bé, cùng thiên di, phụ mẫu giao Kỵ, càng thấp bé.Thiên Cơ (ngũ hành ất mộc là cây thấp hoặc hoa cỏ), Thiên Đồng (ngũ hành nhâm thủy, tính chất là chảy xuống chỗ thấp), Vũ Khúc (ngũ hành tân kim, tính chất là chìm xuống), Cự Môn (ngũ hành quý thủy, tính chất là chảy xuống chỗ thấp), Văn Khúc (ngũ hành quý thủy, tính chất là chảy xuống chỗ thấp), Văn Xương (ngũ hành tân kim, tính chất là chìm xuống), hóa Kỵ vóc người dễ co gọn lại, song Kỵ trở lên là nhỏ nhắn xinh xắn. Tật ách, thiên di giao Kỵ đó, hiện ra 2 Kỵ trở lên, vóc người cũng dễ nhỏ nhắn xinh xắn. Nước tính chất là chảy chỗ trũng, cho nên dễ thấp lùn.

3. Luận thân cao thấp:

Tật ách làm thể, xuyến liên sinh niên, mệnh, phúc, thiên di, phụ, Lộc quyền nhiều hơn số Kỵ (sao chủ lùn), ước bình quân thân cao. Nếu như xuyến liên cao tinh mà lại có nhiều Lộc Quyền thì cao càng thêm cao. Số Kỵ mà nhiều hơn số Lộc quyền, thì cơ bản là thấp, càng nhiều Kỵ thì thân càng thấp bé.

4. Luận béo gầy:

Một là, tọa Lộc hoặc hóa Lộc:

Tật ách tọa Lộc: Đơn Lộc đẫy đà có da có thịt, song Lộc trở lên, có thể gọi là béo. Dễ lười biếng, không thường vận động.

Tật ách hóa Lộc nhập thiên di (cung biểu hiện, cũng đại biểu cư xử tốt), hoặc phụ mẫu (cung biểu hiện, hòa ái dễ gần), hoặc giao Lộc rất dễ béo.

Tật ách hóa Lộc nhập phu thê (phu thê là Tật ách điền trạch, Tật ách thu tàng cung, là hình thể thân thể), sự nghiệp (phu thê thiên di, tọa Lộc chiếu phu thê), rất dễ béo.

Tật ách cùng thiên di giao Lộc, chuyển Kỵ nhập phu thê hoặc sự nghiệp. Hoặc Tật ách hóa Lộc nhập thiên di hoặc phụ mẫu, chuyển Kỵ nhập phu thê hoặc sự nghiệp, phùng sinh niên Lộc, mệnh Lộc, rất hội béo. Chỉ uống nước cũng đã béo, giảm béo không nổi.

Tật ách hóa Lộc nhập thu tàng cung (điền trạch, huynh đệ) cũng dễ béo.

Tật ách hóa Lộc nhập mệnh cung, phúc đức, thiên di, phụ mẫu, cũng dễ béo. Cũng là lười vận động.

Cư xử tốt, ở chung vui vẻ hài hòa.

Tật ách cùng phúc đức, thiên di giao Lộc, béo có nghĩa là đang có phúc. (khi đó vận khí đang tốt, mọi việc trôi chảy). Tật ách Lộc nhập điền trạch, hoặc cùng điền trạch giao Lộc, cũng có nghĩa béo là có phúc, gia vận tốt, đa phúc đa thọ ít bệnh.

Hai, tọa quyền hoặc hóa Quyền:

Tật ách tọa quyền: Vóc người rắn chắc hoặc cường tráng, ít ốm đau.

Tật ách hóa Quyền nhập mệnh, thiên di (cá tính rõ ràng, sức khỏe kiên cường dẻo dai), cũng là hình thể cường tráng ít bệnh.

Tật ách hóa Quyền nhập phu thê, sự nghiệp, có vận động tế bào, ưa vận động, hình thể đương nhiên khá là cường tráng.

Tật ách hóa Quyền phùng sự nghiệp hóa Lộc, sẽ thích vận động tập thể hình.

Tật ách hóa Quyền phùng phúc đức, thiên di, tử nữ, điền trạch hóa Lộc hội họp, vận động dưỡng sinh thành công (hội Tham Lang, Thiên Lương, Thiên Đồng thọ tinh đều tốt, Tham Lang là tốt nhất).

Ba, Tật ách tọa Kỵ hoặc hóa Kỵ:

Tật ách hóa Kỵ nhập phu thê hoặc sự nghiệp, dễ gầy.

Tật ách hóa Kỵ nhập thiên di hoặc phụ mẫu, dễ gầy, cá tính khá là nôn nóng dễ xúc động, khó ngồi yên.

Tật ách hóa Kỵ nhập phu thê chuyển Kỵ nhập thiên di, đạt song Kỵ trở lên đó, dễ gầy trơ xương.

Tật ách tọa Kỵ hoặc tự hóa Kỵ, hoặc Tật ách hóa Kỵ nhập phụ mẫu, thiên di, hoặc hóa Kỵ nhập phu thê, sự nghiệp, dễ giảm béo.

Phàm Tật ách hóa Lộc xuyến liên tương quan cung vị hợp trình đa Lộc, không béo thì cũng lười. Ngược lại, xuyến liên đa Kỵ, không gầy thì cũng bệnh. Luận béo gầy, phải Lộc Kỵ cộng tham, rồi sau đó xem khế ứng đại hạn, lưu niên mà đoán định. Ở đại vận và lưu niên khác nhau, thì hình thể cũng không giống nhau.

5. Hình dạng xấu đẹp:

Tham Lang, Liêm Trinh là hoa đào tinh

Mệnh cung hóa Liêm Trinh, Tham Lang Lộc nhập thiên di phụ mẫu, cho ta đào hoa mị lực biểu hiện ra ngoài, dễ tướng mạo đẹp, hoặc tươi cười rạng rỡ như hoa phóng điện hút người khác giới. Có vẻ bề ngoài thân thiện.

Tật ách cung hóa Liêm Trinh, Tham Lang Lộc nhập thiên di phụ mẫu, thân thể đào hoa mị lực biểu hiện bên ngoài nhìn rất hấp dẫn, tướng mạo đẹp, các số đo đều chuẩn.

Phụ mẫu thiên di hóa Liêm Trinh, Tham Lang Lộc, tướng mạo đẹp. Nhược hóa Lộc nhập giao hữu tam phương, biểu thị giao tiếp giỏi.

Thái Âm Lộc là băng thanh ngọc khiết, tướng mạo thanh lệ.

Mệnh cung hóa Kỵ nhập thiên di, lòng dạ nông cạn, biểu hiện bên ngoài ngại ngùng e thẹn.

Mệnh cung hóa Kỵ nhập phụ mẫu, lòng dạ nông cạn, biểu hiện bên ngoài tương đối nghiêm túc lạnh nhạt, tính cách thẳng thắn nhanh gọn, vui buồn dễ lộ ra mặt, thiếu kiểm soát cảm xúc.

Tật ách hóa Kỵ nhập phụ mẫu, thiên di, tính tình nhanh và thẳng, không có tính nhẫn nại, thiếu tu dưỡng, dễ lộ vui buồn ra mặt. Phùng Quyền lại càng dễ thô lỗ. Hóa Thái Âm Kỵ, tướng mạo dễ khá là xấu và quái dị. Không giỏi cư xử. Nôn nóng bồn chồn đứng ngồi không yên.

Khoa chủ tri thức, tu dưỡng tốt, có khí chất. Lý trí, hòa hoãn.

Mệnh khoa nhập thiên di: Cao nhã, thanh tú, bình thản, đề phòng ngụy trang giả tạo.

Mệnh khoa nhập phụ mẫu: Văn chất, thanh tú. Tính tình nhã nhặn, bình thản.

Tật ách khoa nhập thiên di: Cử chỉ Ưu nhã, thong thả lễ độ . Nhưng đề phòng Ôn nhu, do dự.

Tật ách khoa nhập phụ mẫu: Văn nhã lễ độ. Cử chỉ bình thản. Nhưng đề phòng Ôn nhu khách sáo.

Phúc đức khoa nhập thiên di: Coi trọng tu dưỡng, thưởng thức. Tâm bình khí hòa, hàm dưỡng tốt, có nhiều quý nhân. Dễ yêu thích tôn giáo, triết học, tâm linh học.

Phúc đức khoa nhập phụ mẫu: Tu dưỡng tốt, ăn nói nho nhã. Cách cục kém thì đề phòng Ôn nhu để tỏ vẻ. Thận trọng từ lời nói đến việc làm.

(Giáo Trình Phi Tinh Lương Phái – Alex Alpha)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Tử vi xem hình dáng bề ngoài

Luận vóc dáng người lấy tật ách làm thể, sinh niên, mệnh cung, thiên di, phụ mẫu là dụng. Phúc đức là cung vị bắc cầu. Cung vị bắc cầu là cung vị mà nếu không có nó thì Xuyến Liên không xảy ra, nó tuy không có quyền của cung Thể Dụng nhưng đóng vai trò cầu nối xúc tác để Xuyến Liên xảy ra.

1. Luận cao:

Tật ách tọa hoặc hóa Lộc, quyền dễ cao dài (Lương, Tham, Liêm, Nhật, Nguyệt).Thiên Lương (là ấm tinh đại thụ), Tham Lang (ngũ hành giáp mộc, tính chất vươn cao như cây lớn), Liêm Trinh (ngũ hành đinh hỏa, kỳ tính viêm thượng), Thái Dương (mặt trời treo cao ở trên trời), Thái Âm (Thái Âm là mặt trăng treo cao ở trên trời), hóa Lộc hóa Quyền là cao. Tật ách, thiên di Lộc quyền giao củng đó, vóc người hội khá cao.Tật ách hóa Lộc quyền cùng cung vị biểu hiện (phụ mẫu, thiên di) giao Lộc dễ cao. Sinh niên Lộc, mệnh Lộc, tăng thêm cao. Phúc đức là bắc cầu cung vị.

2. Luận thấp:

Tật ách tọa hoặc hóa Kỵ dễ thấp bé, cùng thiên di, phụ mẫu giao Kỵ, càng thấp bé.Thiên Cơ (ngũ hành ất mộc là cây thấp hoặc hoa cỏ), Thiên Đồng (ngũ hành nhâm thủy, tính chất là chảy xuống chỗ thấp), Vũ Khúc (ngũ hành tân kim, tính chất là chìm xuống), Cự Môn (ngũ hành quý thủy, tính chất là chảy xuống chỗ thấp), Văn Khúc (ngũ hành quý thủy, tính chất là chảy xuống chỗ thấp), Văn Xương (ngũ hành tân kim, tính chất là chìm xuống), hóa Kỵ vóc người dễ co gọn lại, song Kỵ trở lên là nhỏ nhắn xinh xắn. Tật ách, thiên di giao Kỵ đó, hiện ra 2 Kỵ trở lên, vóc người cũng dễ nhỏ nhắn xinh xắn. Nước tính chất là chảy chỗ trũng, cho nên dễ thấp lùn.

3. Luận thân cao thấp:

Tật ách làm thể, xuyến liên sinh niên, mệnh, phúc, thiên di, phụ, Lộc quyền nhiều hơn số Kỵ (sao chủ lùn), ước bình quân thân cao. Nếu như xuyến liên cao tinh mà lại có nhiều Lộc Quyền thì cao càng thêm cao. Số Kỵ mà nhiều hơn số Lộc quyền, thì cơ bản là thấp, càng nhiều Kỵ thì thân càng thấp bé.

4. Luận béo gầy:

Một là, tọa Lộc hoặc hóa Lộc:

Tật ách tọa Lộc: Đơn Lộc đẫy đà có da có thịt, song Lộc trở lên, có thể gọi là béo. Dễ lười biếng, không thường vận động.

Tật ách hóa Lộc nhập thiên di (cung biểu hiện, cũng đại biểu cư xử tốt), hoặc phụ mẫu (cung biểu hiện, hòa ái dễ gần), hoặc giao Lộc rất dễ béo.

Tật ách hóa Lộc nhập phu thê (phu thê là Tật ách điền trạch, Tật ách thu tàng cung, là hình thể thân thể), sự nghiệp (phu thê thiên di, tọa Lộc chiếu phu thê), rất dễ béo.

Tật ách cùng thiên di giao Lộc, chuyển Kỵ nhập phu thê hoặc sự nghiệp. Hoặc Tật ách hóa Lộc nhập thiên di hoặc phụ mẫu, chuyển Kỵ nhập phu thê hoặc sự nghiệp, phùng sinh niên Lộc, mệnh Lộc, rất hội béo. Chỉ uống nước cũng đã béo, giảm béo không nổi.

Tật ách hóa Lộc nhập thu tàng cung (điền trạch, huynh đệ) cũng dễ béo.

Tật ách hóa Lộc nhập mệnh cung, phúc đức, thiên di, phụ mẫu, cũng dễ béo. Cũng là lười vận động.

Cư xử tốt, ở chung vui vẻ hài hòa.

Tật ách cùng phúc đức, thiên di giao Lộc, béo có nghĩa là đang có phúc. (khi đó vận khí đang tốt, mọi việc trôi chảy). Tật ách Lộc nhập điền trạch, hoặc cùng điền trạch giao Lộc, cũng có nghĩa béo là có phúc, gia vận tốt, đa phúc đa thọ ít bệnh.

Hai, tọa quyền hoặc hóa Quyền:

Tật ách tọa quyền: Vóc người rắn chắc hoặc cường tráng, ít ốm đau.

Tật ách hóa Quyền nhập mệnh, thiên di (cá tính rõ ràng, sức khỏe kiên cường dẻo dai), cũng là hình thể cường tráng ít bệnh.

Tật ách hóa Quyền nhập phu thê, sự nghiệp, có vận động tế bào, ưa vận động, hình thể đương nhiên khá là cường tráng.

Tật ách hóa Quyền phùng sự nghiệp hóa Lộc, sẽ thích vận động tập thể hình.

Tật ách hóa Quyền phùng phúc đức, thiên di, tử nữ, điền trạch hóa Lộc hội họp, vận động dưỡng sinh thành công (hội Tham Lang, Thiên Lương, Thiên Đồng thọ tinh đều tốt, Tham Lang là tốt nhất).

Ba, Tật ách tọa Kỵ hoặc hóa Kỵ:

Tật ách hóa Kỵ nhập phu thê hoặc sự nghiệp, dễ gầy.

Tật ách hóa Kỵ nhập thiên di hoặc phụ mẫu, dễ gầy, cá tính khá là nôn nóng dễ xúc động, khó ngồi yên.

Tật ách hóa Kỵ nhập phu thê chuyển Kỵ nhập thiên di, đạt song Kỵ trở lên đó, dễ gầy trơ xương.

Tật ách tọa Kỵ hoặc tự hóa Kỵ, hoặc Tật ách hóa Kỵ nhập phụ mẫu, thiên di, hoặc hóa Kỵ nhập phu thê, sự nghiệp, dễ giảm béo.

Phàm Tật ách hóa Lộc xuyến liên tương quan cung vị hợp trình đa Lộc, không béo thì cũng lười. Ngược lại, xuyến liên đa Kỵ, không gầy thì cũng bệnh. Luận béo gầy, phải Lộc Kỵ cộng tham, rồi sau đó xem khế ứng đại hạn, lưu niên mà đoán định. Ở đại vận và lưu niên khác nhau, thì hình thể cũng không giống nhau.

5. Hình dạng xấu đẹp:

Tham Lang, Liêm Trinh là hoa đào tinh

Mệnh cung hóa Liêm Trinh, Tham Lang Lộc nhập thiên di phụ mẫu, cho ta đào hoa mị lực biểu hiện ra ngoài, dễ tướng mạo đẹp, hoặc tươi cười rạng rỡ như hoa phóng điện hút người khác giới. Có vẻ bề ngoài thân thiện.

Tật ách cung hóa Liêm Trinh, Tham Lang Lộc nhập thiên di phụ mẫu, thân thể đào hoa mị lực biểu hiện bên ngoài nhìn rất hấp dẫn, tướng mạo đẹp, các số đo đều chuẩn.

Phụ mẫu thiên di hóa Liêm Trinh, Tham Lang Lộc, tướng mạo đẹp. Nhược hóa Lộc nhập giao hữu tam phương, biểu thị giao tiếp giỏi.

Thái Âm Lộc là băng thanh ngọc khiết, tướng mạo thanh lệ.

Mệnh cung hóa Kỵ nhập thiên di, lòng dạ nông cạn, biểu hiện bên ngoài ngại ngùng e thẹn.

Mệnh cung hóa Kỵ nhập phụ mẫu, lòng dạ nông cạn, biểu hiện bên ngoài tương đối nghiêm túc lạnh nhạt, tính cách thẳng thắn nhanh gọn, vui buồn dễ lộ ra mặt, thiếu kiểm soát cảm xúc.

Tật ách hóa Kỵ nhập phụ mẫu, thiên di, tính tình nhanh và thẳng, không có tính nhẫn nại, thiếu tu dưỡng, dễ lộ vui buồn ra mặt. Phùng Quyền lại càng dễ thô lỗ. Hóa Thái Âm Kỵ, tướng mạo dễ khá là xấu và quái dị. Không giỏi cư xử. Nôn nóng bồn chồn đứng ngồi không yên.

Khoa chủ tri thức, tu dưỡng tốt, có khí chất. Lý trí, hòa hoãn.

Mệnh khoa nhập thiên di: Cao nhã, thanh tú, bình thản, đề phòng ngụy trang giả tạo.

Mệnh khoa nhập phụ mẫu: Văn chất, thanh tú. Tính tình nhã nhặn, bình thản.

Tật ách khoa nhập thiên di: Cử chỉ Ưu nhã, thong thả lễ độ . Nhưng đề phòng Ôn nhu, do dự.

Tật ách khoa nhập phụ mẫu: Văn nhã lễ độ. Cử chỉ bình thản. Nhưng đề phòng Ôn nhu khách sáo.

Phúc đức khoa nhập thiên di: Coi trọng tu dưỡng, thưởng thức. Tâm bình khí hòa, hàm dưỡng tốt, có nhiều quý nhân. Dễ yêu thích tôn giáo, triết học, tâm linh học.

Phúc đức khoa nhập phụ mẫu: Tu dưỡng tốt, ăn nói nho nhã. Cách cục kém thì đề phòng Ôn nhu để tỏ vẻ. Thận trọng từ lời nói đến việc làm.

(Giáo Trình Phi Tinh Lương Phái – Alex Alpha)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button