Tử vi

QUẺ 15 – QUẺ KHIÊM – ĐỊA SƠN KHIÊM

  1. Cách

“Nhị nhân phân kim” (Hai người chia nhau vàng).

  1. Tượng

“Địa trung hữu sơn” (Trong đất có núi).

Bạn đang xem: QUẺ 15 – QUẺ KHIÊM – ĐỊA SƠN KHIÊM

  1. Hình ảnh
  • Đại Hữu là có lớn, thịnh vượng không nên đầy quá, phải nhún nhường nên sau quẻ Đại Hữu là quẻ Khiêm.
  • Hai người đi đường nhặt dduwwojc thỏi vàng, hai người không tham lam, không tranh nhau, chia đều cùng hưởng. Tượng vạn sự hanh thông.
  • Cấn: con tri nhỏ, cúi đầu trước mẹ (Khôn). Quẻ Khiêm là khiêm nhường.
  • Trên là đất, dưới là núi. Núi là vật to lớn lại chịu dưới đất là trong cái thấp lại chứa cái cao, tượng nhún nhường, khiêm hạ, là khiêm. Đất ở trên sườn núi, nên đất dễ tụt xuống. Khiêm là hạ bệ, sa sút, leo xuống, thoái trào, thoái ngôi, thoái vị, lui mất, lui vào trong, giã từ, chui trốn…
  • Núi trong lòng đất: sức chứa to lớn, nội lực mạnh…
  • Mặt trời (hào Dương) đã lặn (Cấn) xuống khỏi mặt đất (Khôn). Khiêm là mất hút, mất dạng, mất luôn. Độn là dấu đầu lòi đuôi. Hình ảnh trời sập tối.
  • Ngăn chặn (Cấn) hời hợt bên ngoài, ngăn chặn chiếu lệ, như không nên dễ thoát lọt, kẽ hở, lỏng lẻo, buông lỏng, thờ ơ, hời hợt… trên dưới hoang mang…
  • Ăn ở hợp với phép, phong tục tập quán (Cấn) của mọi người (Khôn). Khiêm tốn, khiêm cung, khiêm ái, nhường nhịn, nho nhã… hình ảnh đóng cửa (Cấn) lúc ban đêm (Khôn) đi ngủ. Đóng cửa (Cấn) cõi lòng (Khôn), từ chối tình ái, chon vùi, vùi dập, newsn lòng…
  • Trong lòng muốn dừng, bên ngoài ứng thuận, tượng nhu hòa, nghỉ ngơi, là cáo thoái, thoái lui ẩn. Nhường người đi trước, minhg giữ bước dè dặt theo sau là Khiêm.
  • Quẻ có một hào Dương là chủ quẻ. Hào Dương ở trên cùng hoặc dưới cùng là Bác hoặc Phục, ở giữa là Sư, Tỷ là lúc chúng nhân theo về. Dương ở trên mà lui xuống là Khiêm, mà vọt lên là Dư. Một hào Dương lui ẩn sâu trong các hào Âm, mà ở hào 3 là muốn che giấu tung tích, không để ló dạng, chịu khuất than, ví như vào giữa rừng sâu một mình trốn tránh đời, mọi người tìm không ra. Một hào Dương trốn kín trong bè Âm, Dương bị vây hãm, dương cáo thoái, cáo ẩn, nhốt vào trong, kẻ sĩ lẩn trốn trong dân gian. Hình ảnh kẻ sĩ hoạt động, nay cáo thoái, cáo lui, hưu trí về hòa sống trong dân chúng… từ quan, giải ngũ, hoàn lương…
  1. Ý nghĩa quẻ Khiêm

Thoái dã. Thoái ẩn. Khiêm tốn, nhún nhường, khiêm từ cáo thoái, từ giã lui vào trong, giữ gìn nhốt vào trong, bế cửa. Ủ rũ, héo úa, khiêm tốn, bặt tiếng, bỏ ngỏ, ẩn tang. Khiêm là quẻ phản Dịch của quẻ Dự.

  • Thoái lui, thoái thác, thoái nhiệm, lùi bước. Khiêm biểu hiện bên ngoài, Dự biểu hiện bên trong.
  • Khiêm tốn, nhún nhường (Ngoài là Khôn: thuận, trong là Cấn: dừng) nhân đạo, nhường nhịn. Quẻ này tốt tính nhưng không có lợi.
  • Trước co sau duỗi, trước khó khăn sau thuận lợi, tiền cát hậu hung(Quẻ Đại Súc là sự co lại, quẻ Thái là duỗi ra).
  • Lùi một bước tiến nhiều bước.
  • Tượng người phụ nữ có chồng (Nếu hỏi hôn nhân là: tái giá).
  • Mệnh ra Khiêm: trước giàu sau nghèo.
  • Khiêm: hơi chậm. Quẻ bản mệnh Khiêm tượng là người muốn đi tu.

Đặc điểm quẻ Khiêm: Lui, ẩn, phía sau, từ chối, mất dấu, vắng bóng, nhường nhịn, nhốt vào trong, giữ gìn.

Ví dụ về hình tượng quẻ Khiêm: Nhà sau, khuất ẩn, trả lại sính lễ, đi sau chót, con tôm tép đi giật lùi, hưu trí, phục viên, ngọc ẩn trong đá.

  1. Thoán từ

Nhún nhường, hanh thông, người quân tử giữ được trọn vẹn tới cuối.

a.Hào 1: Người quân tử khiêm nhường giữ lễ, dùng đức khiêm mà vượt sông lớn, tốt.

Khiêm biến thành Minh Di. Cát. Khiêm tốn nên hôn nhân (sự nghiệp) tốt. Nhún nhường thì làm được việc lớn, vượt qua cửa ải khó khăn.

  1. Hào 2: Được ca ngợi về tính khiêm tốn. Giữ vững thì tốt.

Khiêm biến thành Thăng. Cát. Người nổi danh mà khiêm tốn được mọi người đánh giá cao, được khen ngợi và ủng hộ. Hôn nhân (sự nghiệp) thuận lợi.

  1. Hào 3: Cần cù khiêm tốn, người quân tử giữ được đức khiêm đến cùng thì sẽ tốt lành.

Khiêm biến thành Thuần Khôn. Cát. Người có công, có tài mà khiêm tốn và biết nhẫn nhục chịu khó, lỗ lực tiến thủ, mọi việc đều tốt, đạt được ý nguyện.

  1. Hào 4: Giữ gìn sự khiêm hạ, không gì là không lợi.

Khiêm biến thành Tiểu Quá. Cát. Hôn nhân sự nghiệp dễ thành. Lời hào nhắc nhở phát huy tính khiêm tốn thì sẽ cát lợi, dùng đức khiêm tốnđể ướng phó mọi sự thau đổi sẽ tốt.

  1. Hào 5: Không giàu mà có láng giềng. Phải có uy, dùng điều đó đi chinh phạt thì không gì là không lợi.

Khiêm biến thành Kiển. Bình. Tuy không giàu nhưng rất cao thượng, mọi việc đều thuận lợi. Đối diện với tiểu nhân thì cần khiêm nhường và cương nghị thì sẽ thu phục được lòng người.

  1. Hào 6: Nổi tiếng về đức khiêm tốn, có lợi trong việc dùng binh, nhưng chỉ thắng lượi trong phạm vi lãnh địa của ming.

Khiêm biến thành Thuần Cấn. Bình. Hào 6 cuối thời khiêm, nhu cùng cực. Tuy khiêm nhường nhưng ở phương diện khác không nhất định đã chu đáo, đó là thiếu sót, cần nâng cao thực lực, nên nghiêm khắc với bản than về mọi mặt.

  1. Thời quẻ Khiêm
  • Thời vận tốt, có quý nhân phù trợ, mọi việc hanh thông.
  • Giữ thái độ nhún nhường, biết chia sẻ thì thành công, không khiêm tốn sẽ thất bại.
  • Sử xự khiêm nhường, không kiêu căng thì thành công.
  • Hôn nhân: vợ chồng nên nghĩ nhiều đến nhau, không được nghĩ cho mình, thì hôn nhân sẽ tốt. Hai người tôn trọng nhau, vợ chồng đối với nhau như khách.
  • Sự nghiệp: Khiêm tốn là tăng thêm thực lực, tránh được bất hòa trong mối quan hệ, sự nghiệp rộng mở, được nhiều người ủng hộ.
  • Khiêm tốn sẽ luôn gặp vận tốt, vận tốt kéo dai.

Quẻ đời người là Khiêm: là người tuy có ngôi vị cao, danh giá nhưng luôn nhường nhịn, khiêm nhường, nhưng càng nhường nhịn càng tỏ phẩm giá của mình. Người quẻ Khiêm tuy khiêm nhường nhưng không phải là chịu thua, mà đó chính là cách vượt qua khó khăn của người quẻ Khiêm, có thể làm việc lớn. Người quẻ Khiêm (đất và nui) hợp công việc đồng ruộng, sơn lâm, trang trại, thổ nhưỡng, văn học nghệ thuật, văn hóa xã hội, thiên hướng là chuyên môn hơn quản lý, chỉ huy, với tính nhu thuận của đất và tính cao rộng, trọng hậu của núi. Cũng rất nhạy cảm với tính sáng tạo, bao dung của đất và tính ngăn trở, ngừng của núi. Quẻ Hỗ của Khiêm là quẻ Giải: là giải quyết, giải tán. Tiềm ẩn trong người quẻ Khiêm là tính không khoan nhượng. Người quẻ Khiêm cũng là người có ý chí, có khả năng giải quyết khó khăn, giải tán, giải tỏa những vấn nạn trong đời, thậm chí khi cần sẵn sàng sống ly hôn, ly tán…

Sinh con: trai, con sẽ có đức khiêm nhường bình dị.

  1. Thơ quẻ Khiêm

Hai người chia vàng, vạn sự thông.

Cầu tài cầu lộc, chẳng về không.

Cãi cọ tiêu tan, bệnh tật ít,

Của mất người đi, cũng trở về.

(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm QUẺ 15 – QUẺ KHIÊM – ĐỊA SƠN KHIÊM

  1. Cách

“Nhị nhân phân kim” (Hai người chia nhau vàng).

  1. Tượng

“Địa trung hữu sơn” (Trong đất có núi).

  1. Hình ảnh
  • Đại Hữu là có lớn, thịnh vượng không nên đầy quá, phải nhún nhường nên sau quẻ Đại Hữu là quẻ Khiêm.
  • Hai người đi đường nhặt dduwwojc thỏi vàng, hai người không tham lam, không tranh nhau, chia đều cùng hưởng. Tượng vạn sự hanh thông.
  • Cấn: con tri nhỏ, cúi đầu trước mẹ (Khôn). Quẻ Khiêm là khiêm nhường.
  • Trên là đất, dưới là núi. Núi là vật to lớn lại chịu dưới đất là trong cái thấp lại chứa cái cao, tượng nhún nhường, khiêm hạ, là khiêm. Đất ở trên sườn núi, nên đất dễ tụt xuống. Khiêm là hạ bệ, sa sút, leo xuống, thoái trào, thoái ngôi, thoái vị, lui mất, lui vào trong, giã từ, chui trốn…
  • Núi trong lòng đất: sức chứa to lớn, nội lực mạnh…
  • Mặt trời (hào Dương) đã lặn (Cấn) xuống khỏi mặt đất (Khôn). Khiêm là mất hút, mất dạng, mất luôn. Độn là dấu đầu lòi đuôi. Hình ảnh trời sập tối.
  • Ngăn chặn (Cấn) hời hợt bên ngoài, ngăn chặn chiếu lệ, như không nên dễ thoát lọt, kẽ hở, lỏng lẻo, buông lỏng, thờ ơ, hời hợt… trên dưới hoang mang…
  • Ăn ở hợp với phép, phong tục tập quán (Cấn) của mọi người (Khôn). Khiêm tốn, khiêm cung, khiêm ái, nhường nhịn, nho nhã… hình ảnh đóng cửa (Cấn) lúc ban đêm (Khôn) đi ngủ. Đóng cửa (Cấn) cõi lòng (Khôn), từ chối tình ái, chon vùi, vùi dập, newsn lòng…
  • Trong lòng muốn dừng, bên ngoài ứng thuận, tượng nhu hòa, nghỉ ngơi, là cáo thoái, thoái lui ẩn. Nhường người đi trước, minhg giữ bước dè dặt theo sau là Khiêm.
  • Quẻ có một hào Dương là chủ quẻ. Hào Dương ở trên cùng hoặc dưới cùng là Bác hoặc Phục, ở giữa là Sư, Tỷ là lúc chúng nhân theo về. Dương ở trên mà lui xuống là Khiêm, mà vọt lên là Dư. Một hào Dương lui ẩn sâu trong các hào Âm, mà ở hào 3 là muốn che giấu tung tích, không để ló dạng, chịu khuất than, ví như vào giữa rừng sâu một mình trốn tránh đời, mọi người tìm không ra. Một hào Dương trốn kín trong bè Âm, Dương bị vây hãm, dương cáo thoái, cáo ẩn, nhốt vào trong, kẻ sĩ lẩn trốn trong dân gian. Hình ảnh kẻ sĩ hoạt động, nay cáo thoái, cáo lui, hưu trí về hòa sống trong dân chúng… từ quan, giải ngũ, hoàn lương…
  1. Ý nghĩa quẻ Khiêm

Thoái dã. Thoái ẩn. Khiêm tốn, nhún nhường, khiêm từ cáo thoái, từ giã lui vào trong, giữ gìn nhốt vào trong, bế cửa. Ủ rũ, héo úa, khiêm tốn, bặt tiếng, bỏ ngỏ, ẩn tang. Khiêm là quẻ phản Dịch của quẻ Dự.

  • Thoái lui, thoái thác, thoái nhiệm, lùi bước. Khiêm biểu hiện bên ngoài, Dự biểu hiện bên trong.
  • Khiêm tốn, nhún nhường (Ngoài là Khôn: thuận, trong là Cấn: dừng) nhân đạo, nhường nhịn. Quẻ này tốt tính nhưng không có lợi.
  • Trước co sau duỗi, trước khó khăn sau thuận lợi, tiền cát hậu hung(Quẻ Đại Súc là sự co lại, quẻ Thái là duỗi ra).
  • Lùi một bước tiến nhiều bước.
  • Tượng người phụ nữ có chồng (Nếu hỏi hôn nhân là: tái giá).
  • Mệnh ra Khiêm: trước giàu sau nghèo.
  • Khiêm: hơi chậm. Quẻ bản mệnh Khiêm tượng là người muốn đi tu.

Đặc điểm quẻ Khiêm: Lui, ẩn, phía sau, từ chối, mất dấu, vắng bóng, nhường nhịn, nhốt vào trong, giữ gìn.

Ví dụ về hình tượng quẻ Khiêm: Nhà sau, khuất ẩn, trả lại sính lễ, đi sau chót, con tôm tép đi giật lùi, hưu trí, phục viên, ngọc ẩn trong đá.

  1. Thoán từ

Nhún nhường, hanh thông, người quân tử giữ được trọn vẹn tới cuối.

a.Hào 1: Người quân tử khiêm nhường giữ lễ, dùng đức khiêm mà vượt sông lớn, tốt.

Khiêm biến thành Minh Di. Cát. Khiêm tốn nên hôn nhân (sự nghiệp) tốt. Nhún nhường thì làm được việc lớn, vượt qua cửa ải khó khăn.

  1. Hào 2: Được ca ngợi về tính khiêm tốn. Giữ vững thì tốt.

Khiêm biến thành Thăng. Cát. Người nổi danh mà khiêm tốn được mọi người đánh giá cao, được khen ngợi và ủng hộ. Hôn nhân (sự nghiệp) thuận lợi.

  1. Hào 3: Cần cù khiêm tốn, người quân tử giữ được đức khiêm đến cùng thì sẽ tốt lành.

Khiêm biến thành Thuần Khôn. Cát. Người có công, có tài mà khiêm tốn và biết nhẫn nhục chịu khó, lỗ lực tiến thủ, mọi việc đều tốt, đạt được ý nguyện.

  1. Hào 4: Giữ gìn sự khiêm hạ, không gì là không lợi.

Khiêm biến thành Tiểu Quá. Cát. Hôn nhân sự nghiệp dễ thành. Lời hào nhắc nhở phát huy tính khiêm tốn thì sẽ cát lợi, dùng đức khiêm tốnđể ướng phó mọi sự thau đổi sẽ tốt.

  1. Hào 5: Không giàu mà có láng giềng. Phải có uy, dùng điều đó đi chinh phạt thì không gì là không lợi.

Khiêm biến thành Kiển. Bình. Tuy không giàu nhưng rất cao thượng, mọi việc đều thuận lợi. Đối diện với tiểu nhân thì cần khiêm nhường và cương nghị thì sẽ thu phục được lòng người.

  1. Hào 6: Nổi tiếng về đức khiêm tốn, có lợi trong việc dùng binh, nhưng chỉ thắng lượi trong phạm vi lãnh địa của ming.

Khiêm biến thành Thuần Cấn. Bình. Hào 6 cuối thời khiêm, nhu cùng cực. Tuy khiêm nhường nhưng ở phương diện khác không nhất định đã chu đáo, đó là thiếu sót, cần nâng cao thực lực, nên nghiêm khắc với bản than về mọi mặt.

  1. Thời quẻ Khiêm
  • Thời vận tốt, có quý nhân phù trợ, mọi việc hanh thông.
  • Giữ thái độ nhún nhường, biết chia sẻ thì thành công, không khiêm tốn sẽ thất bại.
  • Sử xự khiêm nhường, không kiêu căng thì thành công.
  • Hôn nhân: vợ chồng nên nghĩ nhiều đến nhau, không được nghĩ cho mình, thì hôn nhân sẽ tốt. Hai người tôn trọng nhau, vợ chồng đối với nhau như khách.
  • Sự nghiệp: Khiêm tốn là tăng thêm thực lực, tránh được bất hòa trong mối quan hệ, sự nghiệp rộng mở, được nhiều người ủng hộ.
  • Khiêm tốn sẽ luôn gặp vận tốt, vận tốt kéo dai.

Quẻ đời người là Khiêm: là người tuy có ngôi vị cao, danh giá nhưng luôn nhường nhịn, khiêm nhường, nhưng càng nhường nhịn càng tỏ phẩm giá của mình. Người quẻ Khiêm tuy khiêm nhường nhưng không phải là chịu thua, mà đó chính là cách vượt qua khó khăn của người quẻ Khiêm, có thể làm việc lớn. Người quẻ Khiêm (đất và nui) hợp công việc đồng ruộng, sơn lâm, trang trại, thổ nhưỡng, văn học nghệ thuật, văn hóa xã hội, thiên hướng là chuyên môn hơn quản lý, chỉ huy, với tính nhu thuận của đất và tính cao rộng, trọng hậu của núi. Cũng rất nhạy cảm với tính sáng tạo, bao dung của đất và tính ngăn trở, ngừng của núi. Quẻ Hỗ của Khiêm là quẻ Giải: là giải quyết, giải tán. Tiềm ẩn trong người quẻ Khiêm là tính không khoan nhượng. Người quẻ Khiêm cũng là người có ý chí, có khả năng giải quyết khó khăn, giải tán, giải tỏa những vấn nạn trong đời, thậm chí khi cần sẵn sàng sống ly hôn, ly tán…

Sinh con: trai, con sẽ có đức khiêm nhường bình dị.

  1. Thơ quẻ Khiêm

Hai người chia vàng, vạn sự thông.

Cầu tài cầu lộc, chẳng về không.

Cãi cọ tiêu tan, bệnh tật ít,

Của mất người đi, cũng trở về.

(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button