Tử vi

Phú tử vi chọn lọc: Hình Tính Phú (Phần 1)

Dưới đây là trích những câu trong Hình tính phú có liên quan đến hình dáng, diện mạo, và tính cách, có kèm phần chú giải của Vương Đình Chi, những câu không có liên quan đến các nội dung kể trên đều được lược bỏ.

“Nguyền phù Tử Vi đế toạ, sinh vi hậu trọng chi dung”.

Dịch nghĩa:

Bạn đang xem: Phú tử vi chọn lọc: Hình Tính Phú (Phần 1)

Tử Vi vốn ngồi ở ghế vua, sinh ra đã có khuôn mặt đầy đặn vững vàng.

Chú giải:

Tử Vi chủ về thân hình, eo lưng mập đầy, mặt tròn dài, dù mập cũng không bệu phệ, dù gầy cũng không lộ xương, cho nên nói là “khuôn mặt đầy đặn vững vàng”.

“Thiên Phủ tôn tinh dã, tác thuần hoà chi thể”.

Dịch nghĩa:

Thiên Phủ là sao tôn quý, có dáng vẻ thuần hòa.

Chú giải:

Thiên Phủ chủ về người có khuôn mặt vuông hay vuông dài, nhãn thần có khí thanh cao, hơn nữa phần nhiều đều răng trắng môi đỏ, cho nên nói là “có dáng vẻ thuần hòa’

“Kim điểu viên mãn, ngọc thố thanh kì”.

Dịch nghĩa:

Chim vàng tròn đầy, thỏ ngọc đẹp lạ kì.

Chú giải:

“Kim điểu” là chỉ Thái Dương, chủ về người có khuôn mặt hơi tròn; “ngọc thố” là chỉ Thái Âm, tuy cũng là mặt tròn hoặc mặt tròn mà hơi dài, nhưng màu da không đỏ nhuận bằng Thái Dương.

“Thiên Cơ vi bất trường bất đoản chi tư, tình hoài hiếu thiện”.

Dịch nghĩa:

Thiên Cơ có hình dáng không dài không ngắn, tính tình khéo léo.

Chú giải:

Thiên Cơ phần nhiều chủ về thân hình trung bình, dễ mềm lòng, nhưng tính nóng vội khuôn mặt phần nhiều gầy và dài; nhập miếu thì mặt dài mà hơi tròn.

“Vũ Khúc nãi chí cương chí nghị chi thao, tâm tính quả quyết”.

Dịch nghĩa:

Vũ Khúc tính rất cương nghị, quả quyết.

Chú giải:

Vũ Khúc chủ về người có tính tình cương nghi xử sự quyết đoán, nhưng có lúc nhãn thần không được thâm viễn.

“Thiên Đông phì mãn, mục tú thanh kì”.

Dịch nghĩa:

Thiên Đồng mặt mập, mắt đẹp lạ kì.

Chú giải:

Thiên Đồng chủ về người có khuôn mặt vuông dài mà hơi tròn, thông thường đều khá nở nang, đầy đặn. Tuy nở nang, đầy đặn mà vẫn mi thanh mục tú, đây là đặc trưng của nó.

“Liêm Trinh mi khoan khẩu khoát nhi diện hoành, vi nhân tính bạo, hiếu phẫn hiếu tranh”.

Dịch nghĩa:

Liêm Trinh mày rộng, miệng rộng và khuôn mặt bành rộng, là người tính bạo, dễ nổi giận, thích tranh giành.

Chú giải:

Liêm Trinh chủ về người có hình dáng thô cứng, mày rộng, miệng rộng, gò má lộ, vai lộ xương, khuôn mặt tròn bạnh mà có góc cạnh. Thông thường tính cách đều hơi thay đổi bất thường, gặp sao văn thì mới nhu mì hiền hòa.

“Tham Lang vi thiện ác chi tinh, nhập miếu tất ứng trường tủng, xuất viên tất định ngoan hiêu”.

Dịch nghĩa:

Tham Lang là sao thiện ác, nhập miếu tất cao to, ra khỏi khuôn viên nhất định làm càn.

Chú giải:

Tham Lang là người có tính tình bất thường, yêu ghét vô định, có khi hay dùng kế đắc nhân tâm, có khi thì tính tình nóng vội mà xử sự khéo léo, khéo ăn khéo ở, có thể ban ơn huệ cho người khác, cho nên gọi là “sao thiện ác”. Khi Tham Lang ở cung hãm, hình dáng hình dáng nhỏ mà giọng cao, lộ nhiều xương; nếu nhập miếu thì cao to, hình dáng nở nang, đầy đặn.

“Cự Môn nãi thị phi chi diệu, tại miếu đôn hậu ôn lương”.

Dịch nghĩa:

Cự Môn là sao thị phi, ở cung miếu vượng thì đôn hậu hiền lành.

Chú giải:

Cự Môn nhập miêu, hình dáng mập mạp, thân người hơi cao; nếu ở cung lạc hãm, sẽ chủ về người gầy nhỏ. Người có Cự Môn thủ mệnh, lạc hãm, chủ về hay gây chuyện thị phi sau lưng, mà còn có tính đa nghi. Nhưng bất kể là nhập miếu hay lạc hãm, phần nhiều đều có khuôn mặt vuông dài

“Thiên Tướng tinh thần, Thiên Lương ổn trọng”.

Dịch nghĩa:

Thiên Tướng thần tinh, Thiên Lương vững vàng.

Chú giải:

Thiên Tướng chủ về người có tính tình vững vàng ôn hòa, nhãn thần ngay thẳng mà hiền hòa thanh cao. Thiên Lương chủ về hình dáng tuy không phải tròn trịa đầy đặn, nhưng hành động cử chỉ lại có khí độ vững vàng, rộng rãi.

(Nguồn: Tử vi đẩu số tam hợp phái)

(Dẫn theo trang bocdich.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Phú tử vi chọn lọc: Hình Tính Phú (Phần 1)

Dưới đây là trích những câu trong Hình tính phú có liên quan đến hình dáng, diện mạo, và tính cách, có kèm phần chú giải của Vương Đình Chi, những câu không có liên quan đến các nội dung kể trên đều được lược bỏ.

“Nguyền phù Tử Vi đế toạ, sinh vi hậu trọng chi dung”.

Dịch nghĩa:

Tử Vi vốn ngồi ở ghế vua, sinh ra đã có khuôn mặt đầy đặn vững vàng.

Chú giải:

Tử Vi chủ về thân hình, eo lưng mập đầy, mặt tròn dài, dù mập cũng không bệu phệ, dù gầy cũng không lộ xương, cho nên nói là “khuôn mặt đầy đặn vững vàng”.

“Thiên Phủ tôn tinh dã, tác thuần hoà chi thể”.

Dịch nghĩa:

Thiên Phủ là sao tôn quý, có dáng vẻ thuần hòa.

Chú giải:

Thiên Phủ chủ về người có khuôn mặt vuông hay vuông dài, nhãn thần có khí thanh cao, hơn nữa phần nhiều đều răng trắng môi đỏ, cho nên nói là “có dáng vẻ thuần hòa’

“Kim điểu viên mãn, ngọc thố thanh kì”.

Dịch nghĩa:

Chim vàng tròn đầy, thỏ ngọc đẹp lạ kì.

Chú giải:

“Kim điểu” là chỉ Thái Dương, chủ về người có khuôn mặt hơi tròn; “ngọc thố” là chỉ Thái Âm, tuy cũng là mặt tròn hoặc mặt tròn mà hơi dài, nhưng màu da không đỏ nhuận bằng Thái Dương.

“Thiên Cơ vi bất trường bất đoản chi tư, tình hoài hiếu thiện”.

Dịch nghĩa:

Thiên Cơ có hình dáng không dài không ngắn, tính tình khéo léo.

Chú giải:

Thiên Cơ phần nhiều chủ về thân hình trung bình, dễ mềm lòng, nhưng tính nóng vội khuôn mặt phần nhiều gầy và dài; nhập miếu thì mặt dài mà hơi tròn.

“Vũ Khúc nãi chí cương chí nghị chi thao, tâm tính quả quyết”.

Dịch nghĩa:

Vũ Khúc tính rất cương nghị, quả quyết.

Chú giải:

Vũ Khúc chủ về người có tính tình cương nghi xử sự quyết đoán, nhưng có lúc nhãn thần không được thâm viễn.

“Thiên Đông phì mãn, mục tú thanh kì”.

Dịch nghĩa:

Thiên Đồng mặt mập, mắt đẹp lạ kì.

Chú giải:

Thiên Đồng chủ về người có khuôn mặt vuông dài mà hơi tròn, thông thường đều khá nở nang, đầy đặn. Tuy nở nang, đầy đặn mà vẫn mi thanh mục tú, đây là đặc trưng của nó.

“Liêm Trinh mi khoan khẩu khoát nhi diện hoành, vi nhân tính bạo, hiếu phẫn hiếu tranh”.

Dịch nghĩa:

Liêm Trinh mày rộng, miệng rộng và khuôn mặt bành rộng, là người tính bạo, dễ nổi giận, thích tranh giành.

Chú giải:

Liêm Trinh chủ về người có hình dáng thô cứng, mày rộng, miệng rộng, gò má lộ, vai lộ xương, khuôn mặt tròn bạnh mà có góc cạnh. Thông thường tính cách đều hơi thay đổi bất thường, gặp sao văn thì mới nhu mì hiền hòa.

“Tham Lang vi thiện ác chi tinh, nhập miếu tất ứng trường tủng, xuất viên tất định ngoan hiêu”.

Dịch nghĩa:

Tham Lang là sao thiện ác, nhập miếu tất cao to, ra khỏi khuôn viên nhất định làm càn.

Chú giải:

Tham Lang là người có tính tình bất thường, yêu ghét vô định, có khi hay dùng kế đắc nhân tâm, có khi thì tính tình nóng vội mà xử sự khéo léo, khéo ăn khéo ở, có thể ban ơn huệ cho người khác, cho nên gọi là “sao thiện ác”. Khi Tham Lang ở cung hãm, hình dáng hình dáng nhỏ mà giọng cao, lộ nhiều xương; nếu nhập miếu thì cao to, hình dáng nở nang, đầy đặn.

“Cự Môn nãi thị phi chi diệu, tại miếu đôn hậu ôn lương”.

Dịch nghĩa:

Cự Môn là sao thị phi, ở cung miếu vượng thì đôn hậu hiền lành.

Chú giải:

Cự Môn nhập miêu, hình dáng mập mạp, thân người hơi cao; nếu ở cung lạc hãm, sẽ chủ về người gầy nhỏ. Người có Cự Môn thủ mệnh, lạc hãm, chủ về hay gây chuyện thị phi sau lưng, mà còn có tính đa nghi. Nhưng bất kể là nhập miếu hay lạc hãm, phần nhiều đều có khuôn mặt vuông dài

“Thiên Tướng tinh thần, Thiên Lương ổn trọng”.

Dịch nghĩa:

Thiên Tướng thần tinh, Thiên Lương vững vàng.

Chú giải:

Thiên Tướng chủ về người có tính tình vững vàng ôn hòa, nhãn thần ngay thẳng mà hiền hòa thanh cao. Thiên Lương chủ về hình dáng tuy không phải tròn trịa đầy đặn, nhưng hành động cử chỉ lại có khí độ vững vàng, rộng rãi.

(Nguồn: Tử vi đẩu số tam hợp phái)

(Dẫn theo trang bocdich.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button