Tử vi

Tiết 13. Như thế nào đoán việc học cùng thi cử?

“Đáng thương lòng cha mẹ trong thiên hạ”, mong con hơn người lòng người người đều có, đại đa số người đều rất quan tâm tử nữ học lên vấn đề.

Xem việc học thi cử nhiều lấy cung quan lộc làm chủ kết hợp cung Mệnh, cung phụ mẫu tiến hành phân tích, muốn đem mệnh cục cùng đại tiểu hạn lưu niên kết hợp lại xem. Nên chú ý thứ hai đại hạn, đi cung phụ mẫu tương đối hợp lại có lợi, Hành huynh đệ cung tương đối hội bất lợi, nhưng còn phải xem sao cung cát hung tình huống lại lấy đại hạn cung quan lộc làm chủ để xem. Từ tinh tình xem, thi cử thuận lợi không thuận lợi nhìn bầu trời cơ, xương khúc xem đánh giá thành tích, thành tích, Cự Môn xem trình độ văn bằng cao thấp cùng thi miệng, Thiên Lương xem ngữ văn.

★ một, lợi thì lên cấp mệnh lý

Bạn đang xem: Tiết 13. Như thế nào đoán việc học cùng thi cử?

Dưới đây lợi việc học cùng thi Mệnh, tại miếu vượng không sát có cát tình, bình thường văn bằng đều cao, cách cục tốt còn có thể làm người phú quý.

1, trước lấy cung phụ mẫu xem người này tình hình trí thông minh, cung cát lại nhiều sao thông minh chí tuệ, thì chỉ số IQ cao, trái lại thì không. Lại xem Mệnh thân là thông minh giàu sang cách cục, cung quan lộc cát còn có sao khoa danh, gặp đại hạn lưu niên tiểu hạn lại tốt, tất nhiên được loại cao hoặc trung.

2, Văn Xương tọa Mệnh, cung quan, chính tinh miếu vượng, không sát xung phá mà hội cát tinh, tên đề bảng vàng. Văn Xương tương đối lợi văn khoa, đối với khoa học tự nhiên thì chưa chắc có lợi, lại gặp Hóa Khoa thì cũng lợi khoa học tự nhiên. Gặp lưu niên tiểu hạn cát, lợi thi cử, như càng gặp khoa văn chư tinh tất được trung loại.

3, văn khúc tọa Mệnh, cung quan, không sát xung phá, đối chính quy thi cử không nhất định có lợi, nhưng đối với thiên môn học vấn cùng nghệ thuật thi đấu loại tương đối có lợi. Gặp Hóa Khoa hoặc Văn Xương lúc, đối chính quy thi cử cũng có lợi.

4, Mệnh, cung quan hoặc đại tiểu hạn gặp Dương Lương xương lộc thủ gửi thông điệp, đặc biệt lợi cho thi cử, không sát xung phá, tất cao trung.

5, lưu niên gặp Cơ Lương đồng trong có nhị tinh đồng thủ của cung, miếu vượng không sát, cái năm thi cử có lợi.

6, tiểu hạn hoặc lưu niên gặp Hóa Khoa, thi cử vận tốt, gia hội Tả Phụ càng tốt, vô ác sát xung phá, tất cao trung. Tiểu hạn lưu niên gặp đỏ thích cung hoặc lưu đỏ lưu thích, cũng lợi thi cử. Lưu niên Hóa Khoa nhập Mệnh cũng lợi.

7, cung Mệnh hoặc đại tiểu hạn gặp Văn Xương, Dịch Mã, có lợi thi cử thăng thiên.

8, cung Mệnh hoặc lưu niên tiểu hạn gặp xương khúc Tả Hữu Khôi Việt phủ tướng khoa quyền lộc các loại tinh thủ chiếu, lợi thi cử. Tam phương hội chiếu, cũng lợi.

9, “Thiên Lộc Thiên Mã, kinh người trạng nguyên” : Lộc Tồn, Hóa Lộc cùng trời ngựa (lưu Lộc Mã cũng có thể) đồng cung hoặc tương đối đều có thể.

10, “Khoa quyền lộc ủi, danh dự chiêu chương” : Lưu niên cung tam phương gặp Hóa Khoa quyền lộc củng chiếu tức là. Vẫn cần lưu niên cung chủ tinh miếu vượng mà không gặp hung tinh ác sát. Nguyên cung Mệnh gặp nguyên cục, hạn, năm khoa lộc quyền gia hội chiếu cũng là, có văn tinh gia hội càng dễ như vậy.

11, lưu niên xương khúc, lưu niên đại tiểu hạn gặp, hoặc tam hợp củng chiếu, lại thêm hội Khôi Việt Tả Hữu đài Nhật Nguyệt khoa quyền Lộc Mã các loại cát tinh, thi cử tất nhiên được loại cao hoặc trung (chỉ lấy lưu niên lưu xương khúc làm chủ, Mệnh hạn gặp của, còn lại cát tinh được hai ba cái củng chiếu, tức có thể cao trung).

12, xương khúc tại cung Mệnh tam phương tứ chính Hóa Khoa, không phá, tên đề bảng vàng, cư đối cung chiếu người càng tốt. Cung Mệnh tam phương gặp Hóa Khoa, mà lại gặp xương khúc khôi việt Lộc Tồn không phá người, cũng là.

B, tọa quý hướng quý, chủ nhiều khảo học thuận lợi, chủ tinh không phá, trình độ tương đối cao, như gặp khoa tinh càng nghiệm.

14, cung Mệnh tử vi thiên mã Hóa Khoa, gặp khôi việt đến kẹp, xương khúc chiếu hội ﹐ làm trạng nguyên cách, lại gặp Long Trì phượng các càng tốt.

15, Thái Âm tọa thê cung, gặp văn khúc gia hội chiếu, bảng vàng đề tên.

16, lộc khoa chiếu Cự Môn, là lạ cách. Ví dụ như, Mệnh tọa tử cung, cự nhật không hỏa kị đồng lâm, vốn là hạ cách, đối với cung Lộc Tồn khoa tinh đến chiếu, phản thành kỳ cách mà cao trung.

17, cự cơ Mão cung thủ Mệnh, lại phải Hình hỏa đồng cung, người mộc hỏa cục là Trạng Nguyên.

18, Mệnh có hỏa, thiên (thiên di) có Hình, thiên (thiên di) có hỏa, mệnh có thiên hình, gọi là Hình hỏa gặp nhau, có khoa tinh cát nhiều hội, trạng nguyên cách.

★ hai, bất lợi thì lên cấp mệnh lý

1, mệnh cục là kẻ ngu dốt, nhất là cung phụ mẫu hung lại gặp khoa văn sao hóa kỵ mang sát mà di truyền không tốt người.

2, văn tinh (xương, khúc, Hóa Khoa) thất hãm gặp sát kị, dù có văn chương, cũng khó lên lớp, lại chủ quản nghiệp cản trở. Mệnh cục cùng mệnh của niên hạn, gặp cung quan, thi cử không trúng. Thái vi phú viết: “Khoa quyền rơi vào hung tinh, công danh lận đận; khoa tinh cư hãm địa, đèn đuốc vất vả cần cù”, cực khổ mà vô công vậy. Xương khúc cùng ở tại cung Nô bộc hoặc cung tật ách, hơn phân nửa không có thể thi lên đại học.

3, Hóa Khoa tinh gặp Kình Đà Không Kiếp thủ chiếu, người tuy thông minh, lại khó lên lớp. Mệnh cục cùng mệnh của niên hạn, gặp cung quan, thi cử không trúng.

4, cung Mệnh có văn tinh tam thai, chủ thông minh hơn người; nhưng nếu đối cung có Kình Đà Không Kiếp xung chiếu, cả đời công danh khó như ý.

5, Mệnh, hạn, năm gặp cung vô chính diệu, tam phương lại không có đắc lực cát tinh đến hội chiếu, đa số ở vào thế yếu.

★ ba, văn bằng cao

Mệnh lý văn bằng cao, bình thường lợi nhiều cho thi cử, nhưng còn muốn kết hợp niên hạn xem. Văn bằng cao thấp cùng niên đại cùng khu vực có quan hệ rất lớn, hiện thời văn bằng bay đầy trời, có tiền liền có thể dùng làm được văn bằng, sở dĩ, cái lý ứng chỉ chính thức chính quy xuất thân văn bằng.

Phàm nhân Mệnh được mất trước mặt một hai điều, tuyệt đại đa số có trình độ đại học, cách cục tốt, có thể tiếp tục đào tạo sâu, hẳn là quốc gia nhân tài trụ cột. Bất quá, trình độ cao cũng không nhất định có thể đại phú đại quý, có không ít là có tài nhưng không gặp thời, cần xem cách cục cao thấp mà định ra.

1 tử vi thủ Mệnh không thêm sát, lại có xương khúc đồng cung, có thể hợp hoặc giáp Mệnh.

2 Thái Dương miếu vượng thủ Mệnh không thêm sát kị, gia hội xương khúc càng tốt.

3 Thái Âm miếu vượng thủ Mệnh không thêm sát kị, gia hội xương khúc càng tốt.

4 Thiên Lương tại Tý Ngọ Sửu Mùi thủ Mệnh không thêm sát, gia hội xương khúc càng tốt. 5 Thiên Cơ tại Tý Ngọ thủ Mệnh không thêm sát, gia hội xương khúc càng tốt.

6 Cự Môn Hóa Lộc hoặc hóa quyền thủ Mệnh, không thêm sát kị.

7 cung Mệnh gặp miếu vượng Thái Dương, Cự Môn hội hợp, không thêm sát Hóa Kỵ.

8 tham lang miếu địa thủ Mệnh không thêm sát.

9 Thái Âm cùng Văn Xương hoặc văn khúc thủ Mệnh.

10 Liêm Trinh miếu vượng thủ Mệnh không thêm sát.

11 xương khúc giáp Mệnh.

12 xương khúc miếu vượng đồng cung thủ Mệnh.

B vũ khúc miếu vượng cùng xương hoặc khúc thủ Mệnh, không thêm sát kị.

14 Khôi Việt giáp Mệnh.

15 tả phụ (hoặc Hữu Bật) cùng Văn Xương (hoặc văn khúc) thủ cung Mệnh. 16 cung quan lộc có khôi hoặc việt.

17 khôi thành đồng thủ cung Mệnh, hoặc một tại cung Mệnh một tại thân cung.

18 xương khúc miếu vượng ở chung cung Thiên di.

19 xương khúc miếu vượng ở chung cung phúc đức.

20 miếu vượng Thái Âm tại phu thê cung thêm xương hoặc khúc.

2 1 xương khúc đồng cung thủ cung quan lộc.

22 Hóa Khoa tại cung Mệnh. 23 cung Mệnh tam phương tứ chính gặp Văn Xương (hoặc văn khúc) Cập Hóa khoa

24 Hóa Khoa tại cung phúc đức.

25 Hóa Khoa tại cung quan lộc.

26 cung Mệnh có lộc quyền khoa một trong, tam phương lại gặp lộc quyền khoa một trong.

27 cung Mệnh, cung phụ mẫu chủ tinh đều miếu vượng không thêm sát, gia hội văn tinh càng tốt.

28 Văn Xương, văn khúc cùng Lộc Tồn thủ cung Mệnh

29 ân quang, Thiên Quý nhập cung Mệnh, cung quan lộc.

30 cung Mệnh gặp Thái Dương, Thái Âm miếu vượng hội hợp.

31 Mệnh có Văn Xương, văn khúc hoặc Hóa Khoa một trong, tam phương cung có Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc.

32 Mệnh có Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc, tam phương có Văn Xương hoặc văn khúc hoặc Hóa Khoa.

33 ngày diêu tại Dậu Tuất Hợi Mão cung cùng cát tinh đồng thủ Mệnh.

34 Hồng Loan Thiên Hỉ cư cung quan lộc.

35 dương nam Âm nữ, cung phụ mẫu miếu vượng hội cát không sát, càng thích văn tinh giao nhau.

36 âm nam dương nữ nhân, cung Huynh đệ miếu vượng hội cát không sát, càng thích văn tinh giao nhau.

37 cung Mệnh Thành Dương lương xương lộc cách người.

38 Tam Kỳ tốt hội cách không phá.

Tứ hóa tinh luận thi cử xem thêm hạ tập có quan hệ chương tiết.

(Tử vi đẩu số tinh hoa tập thành – Nhóm Thiên Hỏa Đồng Nhân biên dịch)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Tiết 13. Như thế nào đoán việc học cùng thi cử?

“Đáng thương lòng cha mẹ trong thiên hạ”, mong con hơn người lòng người người đều có, đại đa số người đều rất quan tâm tử nữ học lên vấn đề.

Xem việc học thi cử nhiều lấy cung quan lộc làm chủ kết hợp cung Mệnh, cung phụ mẫu tiến hành phân tích, muốn đem mệnh cục cùng đại tiểu hạn lưu niên kết hợp lại xem. Nên chú ý thứ hai đại hạn, đi cung phụ mẫu tương đối hợp lại có lợi, Hành huynh đệ cung tương đối hội bất lợi, nhưng còn phải xem sao cung cát hung tình huống lại lấy đại hạn cung quan lộc làm chủ để xem. Từ tinh tình xem, thi cử thuận lợi không thuận lợi nhìn bầu trời cơ, xương khúc xem đánh giá thành tích, thành tích, Cự Môn xem trình độ văn bằng cao thấp cùng thi miệng, Thiên Lương xem ngữ văn.

★ một, lợi thì lên cấp mệnh lý

Dưới đây lợi việc học cùng thi Mệnh, tại miếu vượng không sát có cát tình, bình thường văn bằng đều cao, cách cục tốt còn có thể làm người phú quý.

1, trước lấy cung phụ mẫu xem người này tình hình trí thông minh, cung cát lại nhiều sao thông minh chí tuệ, thì chỉ số IQ cao, trái lại thì không. Lại xem Mệnh thân là thông minh giàu sang cách cục, cung quan lộc cát còn có sao khoa danh, gặp đại hạn lưu niên tiểu hạn lại tốt, tất nhiên được loại cao hoặc trung.

2, Văn Xương tọa Mệnh, cung quan, chính tinh miếu vượng, không sát xung phá mà hội cát tinh, tên đề bảng vàng. Văn Xương tương đối lợi văn khoa, đối với khoa học tự nhiên thì chưa chắc có lợi, lại gặp Hóa Khoa thì cũng lợi khoa học tự nhiên. Gặp lưu niên tiểu hạn cát, lợi thi cử, như càng gặp khoa văn chư tinh tất được trung loại.

3, văn khúc tọa Mệnh, cung quan, không sát xung phá, đối chính quy thi cử không nhất định có lợi, nhưng đối với thiên môn học vấn cùng nghệ thuật thi đấu loại tương đối có lợi. Gặp Hóa Khoa hoặc Văn Xương lúc, đối chính quy thi cử cũng có lợi.

4, Mệnh, cung quan hoặc đại tiểu hạn gặp Dương Lương xương lộc thủ gửi thông điệp, đặc biệt lợi cho thi cử, không sát xung phá, tất cao trung.

5, lưu niên gặp Cơ Lương đồng trong có nhị tinh đồng thủ của cung, miếu vượng không sát, cái năm thi cử có lợi.

6, tiểu hạn hoặc lưu niên gặp Hóa Khoa, thi cử vận tốt, gia hội Tả Phụ càng tốt, vô ác sát xung phá, tất cao trung. Tiểu hạn lưu niên gặp đỏ thích cung hoặc lưu đỏ lưu thích, cũng lợi thi cử. Lưu niên Hóa Khoa nhập Mệnh cũng lợi.

7, cung Mệnh hoặc đại tiểu hạn gặp Văn Xương, Dịch Mã, có lợi thi cử thăng thiên.

8, cung Mệnh hoặc lưu niên tiểu hạn gặp xương khúc Tả Hữu Khôi Việt phủ tướng khoa quyền lộc các loại tinh thủ chiếu, lợi thi cử. Tam phương hội chiếu, cũng lợi.

9, “Thiên Lộc Thiên Mã, kinh người trạng nguyên” : Lộc Tồn, Hóa Lộc cùng trời ngựa (lưu Lộc Mã cũng có thể) đồng cung hoặc tương đối đều có thể.

10, “Khoa quyền lộc ủi, danh dự chiêu chương” : Lưu niên cung tam phương gặp Hóa Khoa quyền lộc củng chiếu tức là. Vẫn cần lưu niên cung chủ tinh miếu vượng mà không gặp hung tinh ác sát. Nguyên cung Mệnh gặp nguyên cục, hạn, năm khoa lộc quyền gia hội chiếu cũng là, có văn tinh gia hội càng dễ như vậy.

11, lưu niên xương khúc, lưu niên đại tiểu hạn gặp, hoặc tam hợp củng chiếu, lại thêm hội Khôi Việt Tả Hữu đài Nhật Nguyệt khoa quyền Lộc Mã các loại cát tinh, thi cử tất nhiên được loại cao hoặc trung (chỉ lấy lưu niên lưu xương khúc làm chủ, Mệnh hạn gặp của, còn lại cát tinh được hai ba cái củng chiếu, tức có thể cao trung).

12, xương khúc tại cung Mệnh tam phương tứ chính Hóa Khoa, không phá, tên đề bảng vàng, cư đối cung chiếu người càng tốt. Cung Mệnh tam phương gặp Hóa Khoa, mà lại gặp xương khúc khôi việt Lộc Tồn không phá người, cũng là.

B, tọa quý hướng quý, chủ nhiều khảo học thuận lợi, chủ tinh không phá, trình độ tương đối cao, như gặp khoa tinh càng nghiệm.

14, cung Mệnh tử vi thiên mã Hóa Khoa, gặp khôi việt đến kẹp, xương khúc chiếu hội ﹐ làm trạng nguyên cách, lại gặp Long Trì phượng các càng tốt.

15, Thái Âm tọa thê cung, gặp văn khúc gia hội chiếu, bảng vàng đề tên.

16, lộc khoa chiếu Cự Môn, là lạ cách. Ví dụ như, Mệnh tọa tử cung, cự nhật không hỏa kị đồng lâm, vốn là hạ cách, đối với cung Lộc Tồn khoa tinh đến chiếu, phản thành kỳ cách mà cao trung.

17, cự cơ Mão cung thủ Mệnh, lại phải Hình hỏa đồng cung, người mộc hỏa cục là Trạng Nguyên.

18, Mệnh có hỏa, thiên (thiên di) có Hình, thiên (thiên di) có hỏa, mệnh có thiên hình, gọi là Hình hỏa gặp nhau, có khoa tinh cát nhiều hội, trạng nguyên cách.

★ hai, bất lợi thì lên cấp mệnh lý

1, mệnh cục là kẻ ngu dốt, nhất là cung phụ mẫu hung lại gặp khoa văn sao hóa kỵ mang sát mà di truyền không tốt người.

2, văn tinh (xương, khúc, Hóa Khoa) thất hãm gặp sát kị, dù có văn chương, cũng khó lên lớp, lại chủ quản nghiệp cản trở. Mệnh cục cùng mệnh của niên hạn, gặp cung quan, thi cử không trúng. Thái vi phú viết: “Khoa quyền rơi vào hung tinh, công danh lận đận; khoa tinh cư hãm địa, đèn đuốc vất vả cần cù”, cực khổ mà vô công vậy. Xương khúc cùng ở tại cung Nô bộc hoặc cung tật ách, hơn phân nửa không có thể thi lên đại học.

3, Hóa Khoa tinh gặp Kình Đà Không Kiếp thủ chiếu, người tuy thông minh, lại khó lên lớp. Mệnh cục cùng mệnh của niên hạn, gặp cung quan, thi cử không trúng.

4, cung Mệnh có văn tinh tam thai, chủ thông minh hơn người; nhưng nếu đối cung có Kình Đà Không Kiếp xung chiếu, cả đời công danh khó như ý.

5, Mệnh, hạn, năm gặp cung vô chính diệu, tam phương lại không có đắc lực cát tinh đến hội chiếu, đa số ở vào thế yếu.

★ ba, văn bằng cao

Mệnh lý văn bằng cao, bình thường lợi nhiều cho thi cử, nhưng còn muốn kết hợp niên hạn xem. Văn bằng cao thấp cùng niên đại cùng khu vực có quan hệ rất lớn, hiện thời văn bằng bay đầy trời, có tiền liền có thể dùng làm được văn bằng, sở dĩ, cái lý ứng chỉ chính thức chính quy xuất thân văn bằng.

Phàm nhân Mệnh được mất trước mặt một hai điều, tuyệt đại đa số có trình độ đại học, cách cục tốt, có thể tiếp tục đào tạo sâu, hẳn là quốc gia nhân tài trụ cột. Bất quá, trình độ cao cũng không nhất định có thể đại phú đại quý, có không ít là có tài nhưng không gặp thời, cần xem cách cục cao thấp mà định ra.

1 tử vi thủ Mệnh không thêm sát, lại có xương khúc đồng cung, có thể hợp hoặc giáp Mệnh.

2 Thái Dương miếu vượng thủ Mệnh không thêm sát kị, gia hội xương khúc càng tốt.

3 Thái Âm miếu vượng thủ Mệnh không thêm sát kị, gia hội xương khúc càng tốt.

4 Thiên Lương tại Tý Ngọ Sửu Mùi thủ Mệnh không thêm sát, gia hội xương khúc càng tốt. 5 Thiên Cơ tại Tý Ngọ thủ Mệnh không thêm sát, gia hội xương khúc càng tốt.

6 Cự Môn Hóa Lộc hoặc hóa quyền thủ Mệnh, không thêm sát kị.

7 cung Mệnh gặp miếu vượng Thái Dương, Cự Môn hội hợp, không thêm sát Hóa Kỵ.

8 tham lang miếu địa thủ Mệnh không thêm sát.

9 Thái Âm cùng Văn Xương hoặc văn khúc thủ Mệnh.

10 Liêm Trinh miếu vượng thủ Mệnh không thêm sát.

11 xương khúc giáp Mệnh.

12 xương khúc miếu vượng đồng cung thủ Mệnh.

B vũ khúc miếu vượng cùng xương hoặc khúc thủ Mệnh, không thêm sát kị.

14 Khôi Việt giáp Mệnh.

15 tả phụ (hoặc Hữu Bật) cùng Văn Xương (hoặc văn khúc) thủ cung Mệnh. 16 cung quan lộc có khôi hoặc việt.

17 khôi thành đồng thủ cung Mệnh, hoặc một tại cung Mệnh một tại thân cung.

18 xương khúc miếu vượng ở chung cung Thiên di.

19 xương khúc miếu vượng ở chung cung phúc đức.

20 miếu vượng Thái Âm tại phu thê cung thêm xương hoặc khúc.

2 1 xương khúc đồng cung thủ cung quan lộc.

22 Hóa Khoa tại cung Mệnh. 23 cung Mệnh tam phương tứ chính gặp Văn Xương (hoặc văn khúc) Cập Hóa khoa

24 Hóa Khoa tại cung phúc đức.

25 Hóa Khoa tại cung quan lộc.

26 cung Mệnh có lộc quyền khoa một trong, tam phương lại gặp lộc quyền khoa một trong.

27 cung Mệnh, cung phụ mẫu chủ tinh đều miếu vượng không thêm sát, gia hội văn tinh càng tốt.

28 Văn Xương, văn khúc cùng Lộc Tồn thủ cung Mệnh

29 ân quang, Thiên Quý nhập cung Mệnh, cung quan lộc.

30 cung Mệnh gặp Thái Dương, Thái Âm miếu vượng hội hợp.

31 Mệnh có Văn Xương, văn khúc hoặc Hóa Khoa một trong, tam phương cung có Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc.

32 Mệnh có Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc, tam phương có Văn Xương hoặc văn khúc hoặc Hóa Khoa.

33 ngày diêu tại Dậu Tuất Hợi Mão cung cùng cát tinh đồng thủ Mệnh.

34 Hồng Loan Thiên Hỉ cư cung quan lộc.

35 dương nam Âm nữ, cung phụ mẫu miếu vượng hội cát không sát, càng thích văn tinh giao nhau.

36 âm nam dương nữ nhân, cung Huynh đệ miếu vượng hội cát không sát, càng thích văn tinh giao nhau.

37 cung Mệnh Thành Dương lương xương lộc cách người.

38 Tam Kỳ tốt hội cách không phá.

Tứ hóa tinh luận thi cử xem thêm hạ tập có quan hệ chương tiết.

(Tử vi đẩu số tinh hoa tập thành – Nhóm Thiên Hỏa Đồng Nhân biên dịch)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button