Tử vi

Thiên đồng tị hợi nhập mệnh cung



Thiên đồng tị hợi

Bạn đang xem: Thiên đồng tị hợi nhập mệnh cung

Hòa hợp xã giao, nam nữ cảm tình giai không đơn thuần, nữ mệnh đa dâm mà xinh đẹp. Sẽ tứ sát, có hung hiểm xảy ra chuyện, sẽ lưu lại vết thương. Biết thiên mã cả đời phiêu bạt, làm du lịch, nghề giải trí vi nên. Đà la cùng, béo phì mắt miểu, gặp hỏa linh, sinh dị nốt ruồi.

Tạp luận: thiên đồng là phúc tinh, nhưng lạc hãm lại hóa kị tắc chủ có phúc không thể hưởng thụ. Thiên đồng chủ bàng quang, nhĩ, bệnh phù, thận. ( tử vân:) “Đồng lương tị hợi chủ < lang thang > có trôi nổi không chừng thiên phú tác dụng. Nhưng ta cho rằng, vừa lúc hữu Không Kiếp đến phá tan,

Ngược lại có thể phá giải này nhân < lang thang > mà trôi nổi không chừng phập phồng tác dụng.” Ngược lại có thể phá giải này nhân < lang thang > mà trôi nổi không chừng phập phồng tác dụng.” Bình luận: lời ấy sai rồi! Lúc này trời mã rơi vào cung tị, cẩn trích cổ phú như sau:

Cốt tủy phú: “Thiên lương thiên mã hãm, phiêu đãng không thể nghi ngờ” . Không kiếp hòa thiên mã đồng vị, lại sẽ Kình Đà, sẽ ổn định sao ﹖ không kiếp là tới giúp đỡ hay là tới phá hư, phải hiểu rõ.

Thiên đồng ở tị hợi nhập mệnh

 

Thiên đồng

Vũ khúc

Thiên phủ

Thái dương

Thái Âm

Tham lang

       Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

Phá quân

 

Thiên cơ

Cánh cửa cực lớn

      Thìn

      Dậu

 

Tử vi

Thiên tướng

      Mão

      Tuất

Liêm trinh

 

Thất sát

Thiên lương

 

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

○ thiên đồng

Bính mậu nhâm sinh ra, tài Quan song mỹ.

 

Thiên lương

Thất sát

 

Liêm trinh

 

      Tị

       Ngọ

      Chưa

      Thân

Tử vi

Thiên tướng

 

 

      Thìn

      Dậu

Thiên cơ

Cánh cửa cực lớn

Phá quân

      Mão

      Tuất

Tham lang

Thái dương

Thái Âm

Vũ khúc

Thiên phủ

Thiên đồng

      Dần

      Xấu

      Tử

       Hợi

○ thiên đồng

Bính mậu nhâm sinh ra, tài Quan song mỹ.

Canh sinh ra, vi ván sau.

 

Trọng điểm –

1.

Tài lộc giáp mã cách

』, quý sinh ra hợp. Cung hợi phòng tiểu nhân, nội thương.

2.

Thiên đồng ở mệnh phùng sát, tiền tài hóa kị nhập mệnh, hoặc tôi tớ hóa kị nhập tiền tài, đều không thể kết phường.

 

Cung mệnh –

1.

Hình chữ nhật khuôn mặt, mục tú thanh kỳ, tính ôn văn nho nhã, hảo văn nghệ, trí tuệ cao, tâm địa thiện lương, thích hưởng thụ, khuyết thiếu lòng tiến thủ, vô cầu tân sáng tạo tinh thần, an với hiện trạng, nên nữ nhân không nên nam.

2.

Không bàn mà hợp ý nhau điền trạch vị trí, đối gia đình yêu cầu nhiều.

3.

Phùng khoa quyền lộc hoặc ngôi sao may mắn tới khích lệ, mới có thể tỉnh lại. Nếu không trong lòng còn có may mắn, ham ăn biếng làm, được chăng hay chớ.

4.

Phùng cát, phú quý song toàn. Có danh dự.

5.

Phùng sát, hơi có tổn thất. Tàn tật, cô khắc. Tiền tài tổn thất.

6.

Bính sinh ra, có chuyên gia. Phùng cát + sát, nên công chức hoặc dân xí nghiệp, có thể nhâm chủ quản chức vụ.

7.

Người sinh năm đinh, dã tâm lớn, phiền não nhiều.

8.

Canh sinh ra, vi tình sở khốn.

9.

Nhâm sinh ra, thông minh kiên định, góc có thể quản lý tài sản.

10. Thiên đồng + đà la, không bàn mà hợp ý nhau tham lang, đúng cảm tình chi xử lí, góc tùy tâm sở dục. Dễ phát béo.

11. Thiên đồng + không kiếp, cá tính cực đoan.

12. Thiên đồng + hỏa linh, thân có quý nốt ruồi.

13. Sát tụ đồng cung, cũng góc có thể tỉnh lại, duy phòng lầm đường lạc lối.

14. Tứ Sát uy hiếp, vất vả phiêu xáo, không nên cùng người kết phường, phòng bị lừa mà khuynh gia.

15. Phùng đào thìn, cảm tình nhiều vây nhiều tranh cãi.

16. Tam hợp đào thìn, dễ có gặp ở ngoài.

17. Tam hợp cánh cửa cực lớn cát hóa, khả vu văn giáo giới phát triển.

18. Thiên mã nhập hướng, cả đời phiêu bạc, chảy khắp nơi ngay cả.

19. Nên tiền lương thu vào, nhân viên quản lý.

20. Cung hợi thủy quá vượng, không nên nữ mệnh, “Ở chung tị hợi, tuy đẹp mà dâm ”

21. Nữ mệnh mỹ mạo, nhiều cảm tình làm phức tạp. Thêm cát, trước tiện về sau quý. Gia sát, làm kỹ nữ.

22. Nữ mệnh ở ( tị ) hoa đào hơi nhẹ, vô sát, cả đời THUẬN. ( hợi ) hoa đào trọng, tam hợp đào thìn càng sâu.

23. Thiên đồng ở tị hợi, hôn nhân nhiều không tốt. Cảm tình bị chịu kích động. Phùng nhật nguyệt hóa kị to lớn hạn bị sinh biến.

 

Cung thân –

1.

Quan lộc, cả đời cảm tình nhiều tiếc nuối. ( nam nữ cùng )

 

Huynh đệ –

1.

Có ba, vô sát, làm theo ý mình. Thứ nhất có phát triển.

2.

Phùng cát, huynh đệ có trợ lực lực.

3.

Phùng sát bị kéo mệt, hình khắc cô đơn. Có cùng cha khác mẹ huynh đệ. Chủ cốt nhục sao Sâm, sao Thương.

 

Vợ chồng –

1.

Phối ngẫu mỹ mạo còn dài mặt, có trợ lực lực, nhưng bị sanh ly.

2.

Phùng cát hóa, khả nhân hôn nhân mà phú quý.

3.

Vô chính diệu, hôn nhân dễ có bên thứ ba.

4.

Phùng đào thìn, phối ngẫu tới hoa đào nhiều.

5.

Phùng sát, sanh ly khó tránh khỏi.

6.

Hôn phối tử vi, thiên lương, thiên phủ, thiên tướng, xương khúc.

 

Đứa con –

1.

Có hai, chỉ có nữ nhân, phùng cát, có thể có một cái, cát hóa thành công.

2.

Phùng sát duyến gầy.

3.

Đứa con vị trí có cát hóa hoặc ngôi sao may mắn, sống chết về sau sẽ cải thiện hoàn cảnh.

 

Tiền tài –

1.

Vô chính diệu, tiêu tiền tùy tâm sở dục.

2.

Năm mới tài góc không tụ, ở bên trong lúc tuổi già tích tài quá phong phú. Sát tụ, năm mới túng quẫn.

3.

Phùng tả hữu, quay vòng tới tài.

4.

Phùng cát, năm mới có nhỏ phát.

5.

Phùng sát năm mới góc túng quẫn. Trước nhỏ về sau nhiều.

6.

Hóa lộc nhập Quan bổng lộc và chức quyền, tiền tài vị trí phùng tả hữu, hòa hợp quản lý tài sản.

   

Tật ách –

1.

Còn nhỏ nhiều bệnh tai họa.

2.

Sát tụ phòng hệ hô hấp, trĩ sang, tràng ruột bệnh, tai nạn xe cộ, ngoài ý muốn tai nạn tổn thương, nội tiết, tuyến chất bệnh.

3.

Phùng cát, bệnh tai họa hơi nhẹ.

4.

Phùng sát, dễ có nhiều năm bệnh tật, lưng còng, tay chân tổn thương tàn, ngoài ý muốn.

5.

Phùng dương, dễ có tàn tật.

6.

Phùng hỏa linh, hệ hô hấp nhanh.

7.

Phùng long trì, nhĩ tật, tai điếc.

8.

Phùng phượng các, nha tật, bệnh nha chu.

 

Di chuyển –

1.

Thiên lương hãm địa, thủ trưởng duyến không tốt, bôn ba lao lực, không có phúc khí.

2.

Phùng cát, xuất ngoại gần quý, nên vi người làm ăn. Bôn ba lao lực.

3.

Phùng thiên mã, nơi nơi phiêu xáo.

4.

Phùng sát, bên ngoài bất an.

 

Tôi tớ –

1.

Tử Tướng, quan hệ nhân mạch tốt, cấp dưới vô lực; tốt xu nịnh, bị tiếp xúc quyền quý người.

2.

Phùng cát, khả nhân cấp dưới được việc.

3.

Phùng sát, phòng nhân nhân rủi ro nhạ tranh cãi.

4.

Phùng không kiếp, chiêu oán đào tẩu.

5.

Hóa kị nhập đứa con vị trí, đứa con vị trí hóa kị nhập vợ chồng, thường ước số nữ nhân, bằng hữu ảnh hưởng hôn nhân.

6.

Vui mừng mệnh ở sửu nhân, cùng dần, hợi nhân khác nhau.

 

Quan lộc –

1.

( mão ) văn chức quyền quý. Phùng cát, danh dương thiên hạ. Phùng sát, bình thường chi luận.

   ( dậu ) lại viên sống yên. Phùng cát, văn võ giai quý. Phùng sát, lui Quan thất trách.

2.

Nên phiên dịch, sáng tác, diễn thuyết, công chức, nghề phục vụ, luật sư, mệnh tướng.

3.

Cánh cửa cực lớn hóa kị, nên dùng tài hùng biện phát tài.

4.

Gặp thái dương hóa kị, nên truyền bá, pháp luật, công tác bán lẻ.

 

Điền trạch –

1.

Tham lang lạc hãm, tiền tài vô chính diệu, đúng tiền tài vô quan niệm, cho nên nên tiền lương thu vào công việc.

2.

Phòng sản nghiệp tổ tiên không tuân thủ, trước phá tái đưa, càng phòng không kiếp phá thất, không nên người bảo đảm.

3.

Bất luận phùng cát hung, đều không dễ thủ ở sản nghiệp tổ tiên.

4.

Phùng hồng loan + thiên việt, dễ có sứ gia tộc hổ thẹn việc.

5.

Nên nơi công cộng, đồn công an phụ cận.

 

Phúc đức –

1.

Thái dương cát hóa, cố chấp. Thái Âm cát hóa, tự giải trí.

2.

( xấu ) tuân theo pháp luật, bảo thủ.

        Phùng cát, phú quý, tài Quan song mỹ.

        Phùng sát, tâm tình hỗn loạn, quyết giữ ý mình. Có báo cáo phụ lại không thể thực hiện.

3.

( chưa ) làm việc trước cần về sau lười.

        Phùng khoa quyền, nhưng vì quan địa phương.

        Phùng cát, tài Quan song mỹ.

        Hợi mão được xương khúc củng chiếu, xuất thế vinh hoa.

4.

Phùng sát, cô độc.

5.

Phùng kị sát, lao lực.

6.

Dương + quả tú, nữ mệnh vô phúc có thể hưởng.

 

Cha mẹ –

1.

Vô không kiếp, nên tổ ấm.

2.

Phùng cát, dễ có cha mẹ tài lực chi tư trợ.

3.

Phùng cát, Thiên can vi bính, hạn tới cha mẹ tới kinh tế dễ có rách nát.

4.

Phùng đào thìn, phụ nhiều vợ.

5.

Không bàn mà hợp ý nhau nhật nguyệt hóa kị lúc, phụ hoặc mẫu thường vì mình lo lắng lo lắng.

 

Hành hạn –

1.

Hạn đi vợ chồng, hóa kị nhập phúc đức, hôn nhân có biến.

2.

Hạn đi phúc đức, hóa kị nhập vợ chồng, hôn nhân có biến.

 

Bổ sung –

1. Thiên đồng tị hợi hai cung, nữ mệnh mỹ mạo, thêm cát cũng có phú quý. Tam hợp đào thìn, dễ có lạc lối cảm tình.

(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Thiên đồng tị hợi nhập mệnh cung



Thiên đồng tị hợi

Hòa hợp xã giao, nam nữ cảm tình giai không đơn thuần, nữ mệnh đa dâm mà xinh đẹp. Sẽ tứ sát, có hung hiểm xảy ra chuyện, sẽ lưu lại vết thương. Biết thiên mã cả đời phiêu bạt, làm du lịch, nghề giải trí vi nên. Đà la cùng, béo phì mắt miểu, gặp hỏa linh, sinh dị nốt ruồi.

Tạp luận: thiên đồng là phúc tinh, nhưng lạc hãm lại hóa kị tắc chủ có phúc không thể hưởng thụ. Thiên đồng chủ bàng quang, nhĩ, bệnh phù, thận. ( tử vân:) “Đồng lương tị hợi chủ < lang thang > có trôi nổi không chừng thiên phú tác dụng. Nhưng ta cho rằng, vừa lúc hữu Không Kiếp đến phá tan,

Ngược lại có thể phá giải này nhân < lang thang > mà trôi nổi không chừng phập phồng tác dụng.” Ngược lại có thể phá giải này nhân < lang thang > mà trôi nổi không chừng phập phồng tác dụng.” Bình luận: lời ấy sai rồi! Lúc này trời mã rơi vào cung tị, cẩn trích cổ phú như sau:

Cốt tủy phú: “Thiên lương thiên mã hãm, phiêu đãng không thể nghi ngờ” . Không kiếp hòa thiên mã đồng vị, lại sẽ Kình Đà, sẽ ổn định sao ﹖ không kiếp là tới giúp đỡ hay là tới phá hư, phải hiểu rõ.

Thiên đồng ở tị hợi nhập mệnh

 

Thiên đồng

Vũ khúc

Thiên phủ

Thái dương

Thái Âm

Tham lang

       Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

Phá quân

 

Thiên cơ

Cánh cửa cực lớn

      Thìn

      Dậu

 

Tử vi

Thiên tướng

      Mão

      Tuất

Liêm trinh

 

Thất sát

Thiên lương

 

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

○ thiên đồng

Bính mậu nhâm sinh ra, tài Quan song mỹ.

 

Thiên lương

Thất sát

 

Liêm trinh

 

      Tị

       Ngọ

      Chưa

      Thân

Tử vi

Thiên tướng

 

 

      Thìn

      Dậu

Thiên cơ

Cánh cửa cực lớn

Phá quân

      Mão

      Tuất

Tham lang

Thái dương

Thái Âm

Vũ khúc

Thiên phủ

Thiên đồng

      Dần

      Xấu

      Tử

       Hợi

○ thiên đồng

Bính mậu nhâm sinh ra, tài Quan song mỹ.

Canh sinh ra, vi ván sau.

 

Trọng điểm –

1.

Tài lộc giáp mã cách

』, quý sinh ra hợp. Cung hợi phòng tiểu nhân, nội thương.

2.

Thiên đồng ở mệnh phùng sát, tiền tài hóa kị nhập mệnh, hoặc tôi tớ hóa kị nhập tiền tài, đều không thể kết phường.

 

Cung mệnh –

1.

Hình chữ nhật khuôn mặt, mục tú thanh kỳ, tính ôn văn nho nhã, hảo văn nghệ, trí tuệ cao, tâm địa thiện lương, thích hưởng thụ, khuyết thiếu lòng tiến thủ, vô cầu tân sáng tạo tinh thần, an với hiện trạng, nên nữ nhân không nên nam.

2.

Không bàn mà hợp ý nhau điền trạch vị trí, đối gia đình yêu cầu nhiều.

3.

Phùng khoa quyền lộc hoặc ngôi sao may mắn tới khích lệ, mới có thể tỉnh lại. Nếu không trong lòng còn có may mắn, ham ăn biếng làm, được chăng hay chớ.

4.

Phùng cát, phú quý song toàn. Có danh dự.

5.

Phùng sát, hơi có tổn thất. Tàn tật, cô khắc. Tiền tài tổn thất.

6.

Bính sinh ra, có chuyên gia. Phùng cát + sát, nên công chức hoặc dân xí nghiệp, có thể nhâm chủ quản chức vụ.

7.

Người sinh năm đinh, dã tâm lớn, phiền não nhiều.

8.

Canh sinh ra, vi tình sở khốn.

9.

Nhâm sinh ra, thông minh kiên định, góc có thể quản lý tài sản.

10. Thiên đồng + đà la, không bàn mà hợp ý nhau tham lang, đúng cảm tình chi xử lí, góc tùy tâm sở dục. Dễ phát béo.

11. Thiên đồng + không kiếp, cá tính cực đoan.

12. Thiên đồng + hỏa linh, thân có quý nốt ruồi.

13. Sát tụ đồng cung, cũng góc có thể tỉnh lại, duy phòng lầm đường lạc lối.

14. Tứ Sát uy hiếp, vất vả phiêu xáo, không nên cùng người kết phường, phòng bị lừa mà khuynh gia.

15. Phùng đào thìn, cảm tình nhiều vây nhiều tranh cãi.

16. Tam hợp đào thìn, dễ có gặp ở ngoài.

17. Tam hợp cánh cửa cực lớn cát hóa, khả vu văn giáo giới phát triển.

18. Thiên mã nhập hướng, cả đời phiêu bạc, chảy khắp nơi ngay cả.

19. Nên tiền lương thu vào, nhân viên quản lý.

20. Cung hợi thủy quá vượng, không nên nữ mệnh, “Ở chung tị hợi, tuy đẹp mà dâm ”

21. Nữ mệnh mỹ mạo, nhiều cảm tình làm phức tạp. Thêm cát, trước tiện về sau quý. Gia sát, làm kỹ nữ.

22. Nữ mệnh ở ( tị ) hoa đào hơi nhẹ, vô sát, cả đời THUẬN. ( hợi ) hoa đào trọng, tam hợp đào thìn càng sâu.

23. Thiên đồng ở tị hợi, hôn nhân nhiều không tốt. Cảm tình bị chịu kích động. Phùng nhật nguyệt hóa kị to lớn hạn bị sinh biến.

 

Cung thân –

1.

Quan lộc, cả đời cảm tình nhiều tiếc nuối. ( nam nữ cùng )

 

Huynh đệ –

1.

Có ba, vô sát, làm theo ý mình. Thứ nhất có phát triển.

2.

Phùng cát, huynh đệ có trợ lực lực.

3.

Phùng sát bị kéo mệt, hình khắc cô đơn. Có cùng cha khác mẹ huynh đệ. Chủ cốt nhục sao Sâm, sao Thương.

 

Vợ chồng –

1.

Phối ngẫu mỹ mạo còn dài mặt, có trợ lực lực, nhưng bị sanh ly.

2.

Phùng cát hóa, khả nhân hôn nhân mà phú quý.

3.

Vô chính diệu, hôn nhân dễ có bên thứ ba.

4.

Phùng đào thìn, phối ngẫu tới hoa đào nhiều.

5.

Phùng sát, sanh ly khó tránh khỏi.

6.

Hôn phối tử vi, thiên lương, thiên phủ, thiên tướng, xương khúc.

 

Đứa con –

1.

Có hai, chỉ có nữ nhân, phùng cát, có thể có một cái, cát hóa thành công.

2.

Phùng sát duyến gầy.

3.

Đứa con vị trí có cát hóa hoặc ngôi sao may mắn, sống chết về sau sẽ cải thiện hoàn cảnh.

 

Tiền tài –

1.

Vô chính diệu, tiêu tiền tùy tâm sở dục.

2.

Năm mới tài góc không tụ, ở bên trong lúc tuổi già tích tài quá phong phú. Sát tụ, năm mới túng quẫn.

3.

Phùng tả hữu, quay vòng tới tài.

4.

Phùng cát, năm mới có nhỏ phát.

5.

Phùng sát năm mới góc túng quẫn. Trước nhỏ về sau nhiều.

6.

Hóa lộc nhập Quan bổng lộc và chức quyền, tiền tài vị trí phùng tả hữu, hòa hợp quản lý tài sản.

   

Tật ách –

1.

Còn nhỏ nhiều bệnh tai họa.

2.

Sát tụ phòng hệ hô hấp, trĩ sang, tràng ruột bệnh, tai nạn xe cộ, ngoài ý muốn tai nạn tổn thương, nội tiết, tuyến chất bệnh.

3.

Phùng cát, bệnh tai họa hơi nhẹ.

4.

Phùng sát, dễ có nhiều năm bệnh tật, lưng còng, tay chân tổn thương tàn, ngoài ý muốn.

5.

Phùng dương, dễ có tàn tật.

6.

Phùng hỏa linh, hệ hô hấp nhanh.

7.

Phùng long trì, nhĩ tật, tai điếc.

8.

Phùng phượng các, nha tật, bệnh nha chu.

 

Di chuyển –

1.

Thiên lương hãm địa, thủ trưởng duyến không tốt, bôn ba lao lực, không có phúc khí.

2.

Phùng cát, xuất ngoại gần quý, nên vi người làm ăn. Bôn ba lao lực.

3.

Phùng thiên mã, nơi nơi phiêu xáo.

4.

Phùng sát, bên ngoài bất an.

 

Tôi tớ –

1.

Tử Tướng, quan hệ nhân mạch tốt, cấp dưới vô lực; tốt xu nịnh, bị tiếp xúc quyền quý người.

2.

Phùng cát, khả nhân cấp dưới được việc.

3.

Phùng sát, phòng nhân nhân rủi ro nhạ tranh cãi.

4.

Phùng không kiếp, chiêu oán đào tẩu.

5.

Hóa kị nhập đứa con vị trí, đứa con vị trí hóa kị nhập vợ chồng, thường ước số nữ nhân, bằng hữu ảnh hưởng hôn nhân.

6.

Vui mừng mệnh ở sửu nhân, cùng dần, hợi nhân khác nhau.

 

Quan lộc –

1.

( mão ) văn chức quyền quý. Phùng cát, danh dương thiên hạ. Phùng sát, bình thường chi luận.

   ( dậu ) lại viên sống yên. Phùng cát, văn võ giai quý. Phùng sát, lui Quan thất trách.

2.

Nên phiên dịch, sáng tác, diễn thuyết, công chức, nghề phục vụ, luật sư, mệnh tướng.

3.

Cánh cửa cực lớn hóa kị, nên dùng tài hùng biện phát tài.

4.

Gặp thái dương hóa kị, nên truyền bá, pháp luật, công tác bán lẻ.

 

Điền trạch –

1.

Tham lang lạc hãm, tiền tài vô chính diệu, đúng tiền tài vô quan niệm, cho nên nên tiền lương thu vào công việc.

2.

Phòng sản nghiệp tổ tiên không tuân thủ, trước phá tái đưa, càng phòng không kiếp phá thất, không nên người bảo đảm.

3.

Bất luận phùng cát hung, đều không dễ thủ ở sản nghiệp tổ tiên.

4.

Phùng hồng loan + thiên việt, dễ có sứ gia tộc hổ thẹn việc.

5.

Nên nơi công cộng, đồn công an phụ cận.

 

Phúc đức –

1.

Thái dương cát hóa, cố chấp. Thái Âm cát hóa, tự giải trí.

2.

( xấu ) tuân theo pháp luật, bảo thủ.

        Phùng cát, phú quý, tài Quan song mỹ.

        Phùng sát, tâm tình hỗn loạn, quyết giữ ý mình. Có báo cáo phụ lại không thể thực hiện.

3.

( chưa ) làm việc trước cần về sau lười.

        Phùng khoa quyền, nhưng vì quan địa phương.

        Phùng cát, tài Quan song mỹ.

        Hợi mão được xương khúc củng chiếu, xuất thế vinh hoa.

4.

Phùng sát, cô độc.

5.

Phùng kị sát, lao lực.

6.

Dương + quả tú, nữ mệnh vô phúc có thể hưởng.

 

Cha mẹ –

1.

Vô không kiếp, nên tổ ấm.

2.

Phùng cát, dễ có cha mẹ tài lực chi tư trợ.

3.

Phùng cát, Thiên can vi bính, hạn tới cha mẹ tới kinh tế dễ có rách nát.

4.

Phùng đào thìn, phụ nhiều vợ.

5.

Không bàn mà hợp ý nhau nhật nguyệt hóa kị lúc, phụ hoặc mẫu thường vì mình lo lắng lo lắng.

 

Hành hạn –

1.

Hạn đi vợ chồng, hóa kị nhập phúc đức, hôn nhân có biến.

2.

Hạn đi phúc đức, hóa kị nhập vợ chồng, hôn nhân có biến.

 

Bổ sung –

1. Thiên đồng tị hợi hai cung, nữ mệnh mỹ mạo, thêm cát cũng có phú quý. Tam hợp đào thìn, dễ có lạc lối cảm tình.

(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button