Tử vi

Cách xem hạn của Agape

A. Vấn đề sinh khắc

Cứ tương sinh (sinh nhập, sinh xuất) là tốt, tương khắc (khắc nhập, khắc xuất) là xấu

Trong các hành thì hành Thổ có ưu điểm hơn là cho dù bị khắc nhưng cũng đỡ hơn

Bạn đang xem: Cách xem hạn của Agape

Dương Nam (+, + => +), Âm Nữ ( -, – => +) thuộc Dương (người Dương), đi đến cung Âm (Sửu , Mão, Tỵ….) thì ăn mạnh (nếu tốt thì tốt thêm, tốt gấp hai, xấu thì xấu hơn, xấu thì xấu gấp hai), đi đến cung Dương thì ăn yếu (tốt thì không tốt nhiều, xấu thì không xấu thêm)

Âm Nam (-, + => -), Dương Nữ (+, – => -) thuộc Âm (người Âm), đi đến cung Dương thì ăn mạnh, đi đến cung Âm thi ăn yếu hơn

Dương Nam, Âm Nữ thuộc Dương, đi đến cung Âm (từ Tuất đến Dần, ban đêm) thì ăn mạnh hơn khi đi đến cung Dương (từ Mão đến Dậu, ban ngày)

Âm Nam, Dương Nữ thuộc Âm, đi đến cung Dương thì ăn mạnh hơn đi đến cung Âm

Nguyên tắc này được vận dụng khi coi đại vận, tiểu vận, vị trí cung Mệnh!

Ví dụ người Âm Mệnh đóng tại cung Dậu (Âm) thì không ăn mạnh, nhưng cũng được gỡ phần nào do cung Dậu thuộc Dương (phân theo trục Mão Dậu)

Ví dụ Âm Nam Mệnh đóng cung Thìn thì tốt hơn cung Tuất

Hỏa và Kim thuộc Dương, Thủy và Mộc thuộc Âm. Như vậy Mệnh Thủy, người Dương (Dương Nam, Âm Nữ) thì ăn hơn người Âm (Âm Nam, Dương Nữ).

B. Xem đại hạn (đại vận)

Cung là hoàn cảnh nuôi bản Mệnh

Khi xem thi sự sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh quan trọng hơn chính tinh nhập hạn có hợp hay không (chỉ ảnh hưởng 30%)

Sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh:

Đồng hành thì ăn 100%

Sinh nhập thì được hoàn cảnh nuôi dưỡng, ăn 90%

Sinh xuất thì vất vả, phải chạy theo hoàn cảnh, nuôi dưỡng hoàn cảnh (ăn 60%)

Khắc xuất thì tuy chống đối hoàn cảnh nhưng vẫn vượt qua được (ăn 30%)

Khắc nhập thì bị hoàn cảnh chống đối không cho hoạt động (không ăn gì cả 0%)

Ngoài ra nếu trên 37 tuổi thì xét thêm tương quan giữa hành cung và hành Cục để biết thêm hoàn cảnh có tốt hay không

Chú ý: hành của cung tính toán trên hai cơ sở kết hợp: hành chính cung và hành tam hợp cục (ví dụ cung Tí hành Thủy vì chính cung là Tí hành Thủy, tam hợp Thân Tí Thìn hành Thủy, còn cung Sửu thuộc Thổ đới Kim vì cung Sửu hành Thổ, tam hợp Tỵ Dậu Sửu hành Kim. Như vậy cung Tỵ là Hỏa đới Kim, nếu Mệnh Hỏa thì ăn 70%, Mệnh Kim thì ăn 30%, cung Ngọ hành Hỏa, Mệnh Hỏa ăn 100%)

Chính tinh đắc địa nhập hạn quan trọng hơn chính tinh hợp Mệnh. Đắc mà không hợp Mệnh thì cũng hơn hãm mà hợp Mệnh

Đắc nếu hợp Mệnh thì ăn 100%, nếu không hợp thì cũng còn ăn 40%

Hãm và không hợp Mệnh thì không ăn, nếu hãm mà đồng hành thì cũng ăn vì là của mình

Hạn gặp Thiên Không thủ thì không thể làm gì (đổ vỡ)

Người chính diệu đi vào hạn VCD thì lao đao ít hơn người VCD đi vào hạn VCD

Người VCD đi vào hạn có hung tinh đắc địa độc thủ thì phát. Gặp Không Kiếp Tỵ Hợi người tuổi Tỵ Hợi thì phát mạnh, nếu Mệnh Kim thì càng ăn mạnh

Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đi vào hạn Sát Phá Tham thì xấu (Trúc La hạn)

C. Xem tiểu hạn (tiểu vận)

Đại hạn tốt nếu tiểu hạn có xấu cũng hưởng 50%

Xem tiểu hạn khi xét sao thì chỉ quan trọng sao thủ trong cung. Các sao chiếu phải là sao đôi (như Khôi Việt, Quang Quí)

Sao chính chiếu quan trọng. Sao tam hợp không quan trọng

Cung nếu có Tuần, Triệt thì chiếu mạnh hơn (Triệt: câu vào, Tuần: đẩy ra), nhất là cung Vô Chính Diệu, nếu không có Tuần Triệt thì chiếu ăn 30%

Cung tiểu hạn là cung lưu Mệnh. Mệnh rơi vào cung nào thì cung đó quan trọng, dính dáng đến cung đó (ví dụ tại Tử Tức thì vấn đề con cái quan trọng) (cách xem này đang khác với trường phái tứ hóa phái lấy Lưu Thái Tuế làm Lưu Mệnh, và của nhiều tử vi gia Việt Nam lấy Lưu Đại Vận làm Lưu Mệnh)

D. Lưu niên đại hạn (LNĐV) cũng quan trọng

Xem thêm cung có sao lưu Thái Tuế (ví dụ vào Phu Thê thì vợ chồng bất hòa? vào Điền Tài thì tranh chấp về Tài Sản? vào cung Tử thì đẻ con, khai sinh?)

Cần xem sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh để xét hoàn cảnh có nuôi dưỡng mình không?

Cần xét thêm sinh khắc giữa hành năm nhập hạn và hành Mệnh để biết tăng độ số hoặc giảm độ số (thêm hanh thông hoặc thêm trắc trở)

Trên 37 tuổi còn xét tương quan giữa hành Cục và hành sao tại cung Thân

Tiểu hạn là năm tam hợp với tuổi thông thường thì đàn bà tốt, đàn ông xấu, nếu là năm xung thì đàn bà xấu, đàn ông tốt (nhưng gặp xấu trước rồi mới tốt)

Vào năm xung lấy nhau thường dễ gặp khó khăn. Vào Năm tam hợp nếu gặp Đào Hồng Hỉ hoặc Tả Hữu Âm Dương đúng thế thì dễ lấy

Người Mệnh Âm thì ăn mạnh sao Dương hơn sao âm….

E. Cách xem tiểu vận

a) Có biến cố tốt, trọng đại xảy ra trong năm : Đẩu Quân

b) Thi đậu, thăng tiến công danh, làm ăn tốt : Khôi Việt, Xương Khúc, Khoa

Quyền Lộc, Long Phượng Hổ Cái, Mã ngộ Tràng sinh, Mã Khốc Khách, Đào

Hồng Hỉ , Phong Cáo, Quốc Ấn, Lưu Niên Văn Tinh..v.v..

c) Tình yêu, lập gia đình : Long Phượng Hổ Cái, Đào Hồng Hỉ, Thanh Long,

Riêu Y, Mộc Dục, Thai, Liêm Tham…v.v..

d) Vận tù tội : Sát Hình Phá, Liêm Hình, Liêm Phá + Sát tinh, Liêm Tham Tỵ

Hợi + Sát tinh, Bạch Hổ + Đường Phù và nếu thêm Thiên Không, Không

Kiếp, Cô Quả, Lưu Hà, Kiếp Sát thì càng rõ hơn…v..v..

e) Vận phát tài, làm giàu : Tham Vũ Lộc đồng cung, Lộc Mã, Song Lộc, Kiếp

Không Miếu ở Tỵ Hợi, Hỏa Linh Miếu, Sát Phá Tham Miếu Vượng Đắc

hợp với mệnh..v..v.

f) Vận tán tài : Song Hao hãm, Kình Đà..v..v..

g) Phát và Tán : Song hao Miếu..v..v.

h) Vận thay đổi : Thiên Mã, Thiên Đồng…v…v..

Khi xét Lưu Niên Tiểu Vận thì cũng xem ảnh hưởng của các sao lưu động vận hành trên các cung tùy theo từng năm xem hạn. 9 sao lưu động gồm Lưu Thái Tuế, Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Lưu Lộc Tồn, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La, Lưu Thiên Mã.

Lưu Thái Tuế : lưu Thái tuế tại cung nào thì kích động cung đó cho nên phải lưu ý đến cung đó. Mọi sự việc trong năm hay hoặc dở , xem hạn đều có liên quan mật thiết đến cung có Lưu Thái Tuế. Ví dụ Lưu Thái Tuế tại Tuất là cung Quan lộc, vậy trong năm Tuất những sự hay dở xảy ra đều có liên hệ đến cong danh sự nghiệp hay công việc làm ăn. Lưu Thái Tuế gặp nhiều sao sáng sủa đẹp đẽ thì hạn tốt đẹp may mắn, nếu gặp nhiều sao xấu mờ ám thì hạn xấu.

Lưu Tang Môn Bạch Hổ : Cung nào có Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ gặp nhiều sát tinh hay bại tinh thì trong hạn sẽ gặp nhiều sự chẳng lành như ốm đau, tang tóc. Nguy hiểm nhất là Lưu Tang môn gặp Tang Môn cố định hay Lưu Tang Môn gặp Tang Môn đồng cung. Gặp trường hợp này nếu gốc Đại Vận xấu và không gặp sao giải lại mà gặp thêm nhiều sao xấu, tiểu hạn cũng xấu nếu không gặp sao giải thì tất ốm nặng có thể đi đến chổ mạng vong.

Lưu Thiên Khốc Thiên Hư : Lưu Tang Hổ Khốc Hư cho biết những việc phải lo lắng, phiền não, ốm đau, buồn thương xảy ra tại các cung mà có các sao lưu này hội tụ. Cũng như Lưu Tang Môn Bạch Hổ, nguy hiểm nhất là lưu Thiên Khốc gặp Thiên Khốc đồng cung, lưu Thiên Hư gặp Thiên Hư đồng cung thì khó tránh được bệnh nan y hay tai ương bất ngờ nếu không gặp nhiều sao tốt đẹp cứu giải. Bộ sao Tang Mã Khốc Hư có vai trò rất quan trọng trong việc luận đoán sự sống chết nữa. Đôi khi bản thân lo buồn thì do thân nhân thường có nạn, khi thân nhân lo buồn thì chính bản thân cũng do gặp nạn.

Lưu Lộc Tồn Kình Dương Đà La : Nếu Lưu Lộc Tồn gặp nhiều quí tinh, quyền tinh sáng sủa đẹp đẽ hội hợp nhất là gặp Lộc Tồn và Thiên Mã cố định thì mọi sự trong hạn đều hưng vượng hanh thông nhưng nếu gặp nhiều sát tinh và bại tinh như Không Kiếp Song Hao thì gặp nhiều bất mãn, phiền muộn , hao tán tiền bạc. Nếu Lưu Kình Dương và Lưu Đà La gặp Kình Dương và Đà La cố định đồng cung thì khó tránh được những tai nạn khủng khiếp. Đáng ngại nhất là Lưu Kình Dương hay Lưu Đà La gặp nhiều sát tinh hay bại tinh cũng gặp tai họa trong hạn nếu không gặp cát tinh cứu giải.

Lưu Thiên Mã : Lưu Thiên mã chỉ sự di chuyển, hoạt động. Lưu Thiên Mã tại cung nào thì trong hạn có sự thay đổi hoặc có sự di chuyển liên hệ đến cung đó. Ví dụ: Tiểu vận năm Bính Tuất lưu Thiên Mã tại cung Thân là cung Phu Thê. Vậy trong năm Tuất có sự di chuyển, thuyên chuyển hay thay đổi nghề nghiệp có liên quan đến vợ hay chồng. Ngoài ra, nếu Thiên mã gặp Triệt, Thiên hình, Đại Tiểu vận xấu thì dễ xảy ra tai nạn, chia ly có liên quan đến cung có lưu Thiên mã rơi vào. Nếu Đại Tiểu vận tốt, Thiên mã không gặp Tuần Triệt thì có chuyện di chuyển, du lịch vui vẻ.

Thiên Mã Lưu Niên là con sao thường đem lại sự thay đổi quan trọng và ứng nghiệm mạnh mẽ hơn cả con Thiên Mã cố định. Bởi vậy khi gặp Tiểu hạn có Thiên Mã cố định đừng vội cho ngay là có sự thay đổi về nhà cửa, xe cộ hoặc sự di chuyển về mình hoặc cho thân nhân vì Thiên Mã cố định không ảnh hưởng gì nhiều đến hạn.

Lưu Lộc Tồn: Khi Lưu Lộc Tồn nhập vào Tiểu hạn thì đừng vội cho là có tiền ngay. Nhưng phải cần xem xét Tài Lộc đến ai mà là người được hưởng và tới bằng cách nào. Mình sẽ được hưởng khi Lưu Lộc Tồn nhập vào hạn liên quan đến những cung trực tiếp với mình như Mệnh Thân, Quan Tài Phúc Điền và còn phải ứng hợp với 1 Đại Vận thuận lợi nữa hoặc ít ra Mệnh Thân có yếu tố hoặc môi trường để được hưởng.

Trường hợp Lưu Lộc Tồn nhập vào cung Phụ Mẫu hay Huynh Đệ thì ít khi ta hưởng được tài lộc, nếu có thì may mắn lắm được hưởng gián tiếp khi cung nhập hạn có thêm Đào Hồng Hỷ, Thiên Quan, Thiên Phúc Quý Nhân, được như thế thì Cha Mẹ hay Anh Chị Em cho chút ít để xài.

Lưu Lộc Tồn gặp Lộc Tồn cố định không tốt bằng cách xung chiếu như thế tiền bạc sẽ dồi dào hơn vì do tiền cứ luân chuyển làm tiền sinh ra tiền, chứ hai lộc gặp nhau ở một cung thì giống như tiền bỏ vào quỷ tiết kiệm cùng lắm chỉ ăn được tiền lời thôi. Ngoài ra Lộc Tồn cần gặp Lưu Thiên Mã chứ không cần gặp Thiên Mã cố định vì Lộc Tồn tượng trưng cho tiền bạc hàng hóa nếu đem chất lên một chiếc xe không chạy đi đâu thì thật là vô ích.

Có trường hợp Lưu Lộc Tồn đóng cung Tài Bạch gặp Lộc Tồn cố định ở cung Phúc Đức xung chiếu là những cung liên quan trực tiếp đến mình mà năm đó vẫn chẳng có chút lộc nào để hưởng là vì Mệnh có Địa Kiếp hội với Phá Quân, tưởng năm đó số mình được hưởng nhưng lại không phải vì cả năm đi lãnh tiền về để phân phát cho thiên hạ mà mình trái lại chẳng hưởng được đồng nào.

Lưu Kình Dương

Khi thấy sao Kình Dương hầu hết mọi người đều sợ dù nó đóng cố định hay nhập hạn vì bản chất của nó dể đưa đến chuyện xui xẻo chẳng lành. Nhưng theo kinh nghiệm cho thấy dù nhập hạn gặp Kình Dương cố định chưa có gì đáng ngại cho lắm trừ khi có thêm nhiều yếu tố ác sát tinh khác tăng cường. Ngược lại, khi Tiểu hạn có Lưu Kình Dương đóng ở 4 cung Tí Ngọ Mão Dậu dù không có thêm yếu tố xấu khác vẫn thường có chuyện không hay xãy ra, nặng hay nhẹ còn tùy thuộc vào sự chế hóa của cung nhập hạn hay từ cung tam hợp mà ảnh hưởng đến chính mình hay cho thân nhân.

Ta có thể ví sao Kình Dương cố định như một tên trộm vác cuốc đi đào mệt quá đang ngủ , còn Lưu Kình Dương như một tên trộm khác đang thức vác cuốc đi đào đất ăn cướp vàng . Như vậy, tên trộm đang ngủ không nguy hiểm bằng tên trộm đang thức để đào đất. Tuy nhiên, khi Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định như tên trộm đang thức làm cho tên trộm đang ngủ tỉnh dậy cùng họp sức khiến cho sức phá hoại càng mạnh mẽ ác liệt thêm. Còn trường hợp Kình Dương cố định gặp Kình Dương xung chiếu thì đừng tưởng rằng sự nguy hiểm giảm bớt đi nhưng trái lại còn đáng lo ngại hơn vì cả hai đang ở thế gọng kìm hoặc 2 mặt giáp công khó có đường mà tẩu thoát. Còn nếu Lưu Kình Dương ở cung xung chiếu không gặp Kình Dương cố định thì vẫn cẩn thận như thường vì ảnh hưởng của nó vẫn mạnh mẽ dù ngay cả khi nó nhập hạn ở vào 1 trong cung tam hợp thì cũng vẫn có ảnh hưởng chút đỉnh. Nếu chẳng may Tiểu hạn rơi vào cung Thìn Tuất tức La Võng Chi Địa hội thêm Cô Quả Hình Linh thì thực là đại họa.

Khi Lưu Kình Dương nhập hạn coi thử có ảnh hưởng đến mình hay cho thân nhân thì nhận định như sau :

Ví dụ Tiểu hạn đi đến cung Tật Ách có Lưu Kình Dương ngay tại cung này. Nếu Đại Hạn không nhìn thấy liên quan đến cung Tật Ách và Mệnh thì đương số gần như an toàn nhưng cha mẹ, anh chị em bị ảnh hưởng vì cung Phụ Mẫu ở thế xung chiếu và cung Huynh Đệ ở thế tam hợp. Nếu thấy cung Phụ Mẫu có nhiều yếu tố khác xấu hơn cung Huynh Đệ như bị Lưu Tang Môn, Lưu Khốc Hư thì cha mẹ gánh chịu. Cũng trong trường hợp này nếu Mệnh đương số xấu, Đại Hạn cũng xấu mà Lưu Kình Dương nhập hạn vào những cung liên quan đến mệnh thì đương số lãnh đủ hết ảnh hưởng của Kình Niên và ít khi cha mẹ hoặc anh chị em bị chịu lây.

Trong trường hợp Tiểu hạn đi đến cung Điền Trạch nếu có Lưu Kình Dương nhập hạn mà Đại Tiểu hạn không trùng phùng thì dù mệnh đương số không tốt cũng không đáng lo ngại vì cung Điền trạch không gây trực tiếp đến cho bản Mệnh mà trái lại gây ảnh hưởng đến cung Tử Tức và cung Huynh Đệ. Lúc đó chỉ cần coi cung Tử Tức và Huynh Đệ cung nào chịu ảnh hưởng khắc xấu trong năm mà xét đoán. Nếu cung Tử Tức có Kình Dương cố định trong khi cung Huynh Đệ có Quan Phúc, Hóa Khoa, Khôi Việt thì chắc chắn con cái bị ảnh hưởng nguy hiểm còn anh chị em thì không việc gì.

Lưu Niên Đại Vận

Khi xem, phải xem gốc Đại vận chủ về cái gì rồi Tiểu vận một năm ăn từ gốc ấy mà ra. Thí dụ vào Đại Vận phát tài thì các Tiểu hạn hướng về phát tài, Đại vận chủ về công danh thì các Tiểu hạn hướng về công danh. Xem gốc Đại vận phải cộng cung chính và 3 cung xung hợp chiếu.

Nhìn vào lá số thấy các Tiểu vận dàn ra trên 12 cung và cứ 12 năm lại gặp lại một lần không lý các diễn biến lại diễn ra đúng như trước?? Dỉ nhiên là không phải như vậy. Vận số một năm như thế nào là do cung của Tiểu vận cho biết nhưng còn tùy thuộc vào Mệnh và Phúc đức cùng những cung chính và cũng tùy theo Đại vận nữa. Một trong những cách giải đoán vận hạn một năm là nhập các sao Tiểu Vận và Đại Vận vào mà giải đoán.

Khi xem hạn cần phải xem Lưu Niên Đại Vận nữa. Lưu Đại Vận là một cung cho biết cái hướng của vận hạn trong năm đó và tính từ gốc Đại vận giống như người tài xế lai xe hay dở thế nào. Vậy phải nhập cung Lưu Niên Đại Vận vào mà giải đoán. Xem Lưu Đại Vận cũng phải đủ cung chính và 3 cung xung hợp chiếu. Khi phối hợp Tiểu Vận một năm với Lưu niên Đại Vận một năm để xem. Tiểu vận một năm cho biết diễn biến của sự việc, còn Lưu Niên Đại Vận cho biết kết quả của sự việc

(Dẫn theo trang vuihoctuvi.blogspot.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Cách xem hạn của Agape

A. Vấn đề sinh khắc

Cứ tương sinh (sinh nhập, sinh xuất) là tốt, tương khắc (khắc nhập, khắc xuất) là xấu

Trong các hành thì hành Thổ có ưu điểm hơn là cho dù bị khắc nhưng cũng đỡ hơn

Dương Nam (+, + => +), Âm Nữ ( -, – => +) thuộc Dương (người Dương), đi đến cung Âm (Sửu , Mão, Tỵ….) thì ăn mạnh (nếu tốt thì tốt thêm, tốt gấp hai, xấu thì xấu hơn, xấu thì xấu gấp hai), đi đến cung Dương thì ăn yếu (tốt thì không tốt nhiều, xấu thì không xấu thêm)

Âm Nam (-, + => -), Dương Nữ (+, – => -) thuộc Âm (người Âm), đi đến cung Dương thì ăn mạnh, đi đến cung Âm thi ăn yếu hơn

Dương Nam, Âm Nữ thuộc Dương, đi đến cung Âm (từ Tuất đến Dần, ban đêm) thì ăn mạnh hơn khi đi đến cung Dương (từ Mão đến Dậu, ban ngày)

Âm Nam, Dương Nữ thuộc Âm, đi đến cung Dương thì ăn mạnh hơn đi đến cung Âm

Nguyên tắc này được vận dụng khi coi đại vận, tiểu vận, vị trí cung Mệnh!

Ví dụ người Âm Mệnh đóng tại cung Dậu (Âm) thì không ăn mạnh, nhưng cũng được gỡ phần nào do cung Dậu thuộc Dương (phân theo trục Mão Dậu)

Ví dụ Âm Nam Mệnh đóng cung Thìn thì tốt hơn cung Tuất

Hỏa và Kim thuộc Dương, Thủy và Mộc thuộc Âm. Như vậy Mệnh Thủy, người Dương (Dương Nam, Âm Nữ) thì ăn hơn người Âm (Âm Nam, Dương Nữ).

B. Xem đại hạn (đại vận)

Cung là hoàn cảnh nuôi bản Mệnh

Khi xem thi sự sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh quan trọng hơn chính tinh nhập hạn có hợp hay không (chỉ ảnh hưởng 30%)

Sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh:

Đồng hành thì ăn 100%

Sinh nhập thì được hoàn cảnh nuôi dưỡng, ăn 90%

Sinh xuất thì vất vả, phải chạy theo hoàn cảnh, nuôi dưỡng hoàn cảnh (ăn 60%)

Khắc xuất thì tuy chống đối hoàn cảnh nhưng vẫn vượt qua được (ăn 30%)

Khắc nhập thì bị hoàn cảnh chống đối không cho hoạt động (không ăn gì cả 0%)

Ngoài ra nếu trên 37 tuổi thì xét thêm tương quan giữa hành cung và hành Cục để biết thêm hoàn cảnh có tốt hay không

Chú ý: hành của cung tính toán trên hai cơ sở kết hợp: hành chính cung và hành tam hợp cục (ví dụ cung Tí hành Thủy vì chính cung là Tí hành Thủy, tam hợp Thân Tí Thìn hành Thủy, còn cung Sửu thuộc Thổ đới Kim vì cung Sửu hành Thổ, tam hợp Tỵ Dậu Sửu hành Kim. Như vậy cung Tỵ là Hỏa đới Kim, nếu Mệnh Hỏa thì ăn 70%, Mệnh Kim thì ăn 30%, cung Ngọ hành Hỏa, Mệnh Hỏa ăn 100%)

Chính tinh đắc địa nhập hạn quan trọng hơn chính tinh hợp Mệnh. Đắc mà không hợp Mệnh thì cũng hơn hãm mà hợp Mệnh

Đắc nếu hợp Mệnh thì ăn 100%, nếu không hợp thì cũng còn ăn 40%

Hãm và không hợp Mệnh thì không ăn, nếu hãm mà đồng hành thì cũng ăn vì là của mình

Hạn gặp Thiên Không thủ thì không thể làm gì (đổ vỡ)

Người chính diệu đi vào hạn VCD thì lao đao ít hơn người VCD đi vào hạn VCD

Người VCD đi vào hạn có hung tinh đắc địa độc thủ thì phát. Gặp Không Kiếp Tỵ Hợi người tuổi Tỵ Hợi thì phát mạnh, nếu Mệnh Kim thì càng ăn mạnh

Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đi vào hạn Sát Phá Tham thì xấu (Trúc La hạn)

C. Xem tiểu hạn (tiểu vận)

Đại hạn tốt nếu tiểu hạn có xấu cũng hưởng 50%

Xem tiểu hạn khi xét sao thì chỉ quan trọng sao thủ trong cung. Các sao chiếu phải là sao đôi (như Khôi Việt, Quang Quí)

Sao chính chiếu quan trọng. Sao tam hợp không quan trọng

Cung nếu có Tuần, Triệt thì chiếu mạnh hơn (Triệt: câu vào, Tuần: đẩy ra), nhất là cung Vô Chính Diệu, nếu không có Tuần Triệt thì chiếu ăn 30%

Cung tiểu hạn là cung lưu Mệnh. Mệnh rơi vào cung nào thì cung đó quan trọng, dính dáng đến cung đó (ví dụ tại Tử Tức thì vấn đề con cái quan trọng) (cách xem này đang khác với trường phái tứ hóa phái lấy Lưu Thái Tuế làm Lưu Mệnh, và của nhiều tử vi gia Việt Nam lấy Lưu Đại Vận làm Lưu Mệnh)

D. Lưu niên đại hạn (LNĐV) cũng quan trọng

Xem thêm cung có sao lưu Thái Tuế (ví dụ vào Phu Thê thì vợ chồng bất hòa? vào Điền Tài thì tranh chấp về Tài Sản? vào cung Tử thì đẻ con, khai sinh?)

Cần xem sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh để xét hoàn cảnh có nuôi dưỡng mình không?

Cần xét thêm sinh khắc giữa hành năm nhập hạn và hành Mệnh để biết tăng độ số hoặc giảm độ số (thêm hanh thông hoặc thêm trắc trở)

Trên 37 tuổi còn xét tương quan giữa hành Cục và hành sao tại cung Thân

Tiểu hạn là năm tam hợp với tuổi thông thường thì đàn bà tốt, đàn ông xấu, nếu là năm xung thì đàn bà xấu, đàn ông tốt (nhưng gặp xấu trước rồi mới tốt)

Vào năm xung lấy nhau thường dễ gặp khó khăn. Vào Năm tam hợp nếu gặp Đào Hồng Hỉ hoặc Tả Hữu Âm Dương đúng thế thì dễ lấy

Người Mệnh Âm thì ăn mạnh sao Dương hơn sao âm….

E. Cách xem tiểu vận

a) Có biến cố tốt, trọng đại xảy ra trong năm : Đẩu Quân

b) Thi đậu, thăng tiến công danh, làm ăn tốt : Khôi Việt, Xương Khúc, Khoa

Quyền Lộc, Long Phượng Hổ Cái, Mã ngộ Tràng sinh, Mã Khốc Khách, Đào

Hồng Hỉ , Phong Cáo, Quốc Ấn, Lưu Niên Văn Tinh..v.v..

c) Tình yêu, lập gia đình : Long Phượng Hổ Cái, Đào Hồng Hỉ, Thanh Long,

Riêu Y, Mộc Dục, Thai, Liêm Tham…v.v..

d) Vận tù tội : Sát Hình Phá, Liêm Hình, Liêm Phá + Sát tinh, Liêm Tham Tỵ

Hợi + Sát tinh, Bạch Hổ + Đường Phù và nếu thêm Thiên Không, Không

Kiếp, Cô Quả, Lưu Hà, Kiếp Sát thì càng rõ hơn…v..v..

e) Vận phát tài, làm giàu : Tham Vũ Lộc đồng cung, Lộc Mã, Song Lộc, Kiếp

Không Miếu ở Tỵ Hợi, Hỏa Linh Miếu, Sát Phá Tham Miếu Vượng Đắc

hợp với mệnh..v..v.

f) Vận tán tài : Song Hao hãm, Kình Đà..v..v..

g) Phát và Tán : Song hao Miếu..v..v.

h) Vận thay đổi : Thiên Mã, Thiên Đồng…v…v..

Khi xét Lưu Niên Tiểu Vận thì cũng xem ảnh hưởng của các sao lưu động vận hành trên các cung tùy theo từng năm xem hạn. 9 sao lưu động gồm Lưu Thái Tuế, Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Lưu Lộc Tồn, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La, Lưu Thiên Mã.

Lưu Thái Tuế : lưu Thái tuế tại cung nào thì kích động cung đó cho nên phải lưu ý đến cung đó. Mọi sự việc trong năm hay hoặc dở , xem hạn đều có liên quan mật thiết đến cung có Lưu Thái Tuế. Ví dụ Lưu Thái Tuế tại Tuất là cung Quan lộc, vậy trong năm Tuất những sự hay dở xảy ra đều có liên hệ đến cong danh sự nghiệp hay công việc làm ăn. Lưu Thái Tuế gặp nhiều sao sáng sủa đẹp đẽ thì hạn tốt đẹp may mắn, nếu gặp nhiều sao xấu mờ ám thì hạn xấu.

Lưu Tang Môn Bạch Hổ : Cung nào có Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ gặp nhiều sát tinh hay bại tinh thì trong hạn sẽ gặp nhiều sự chẳng lành như ốm đau, tang tóc. Nguy hiểm nhất là Lưu Tang môn gặp Tang Môn cố định hay Lưu Tang Môn gặp Tang Môn đồng cung. Gặp trường hợp này nếu gốc Đại Vận xấu và không gặp sao giải lại mà gặp thêm nhiều sao xấu, tiểu hạn cũng xấu nếu không gặp sao giải thì tất ốm nặng có thể đi đến chổ mạng vong.

Lưu Thiên Khốc Thiên Hư : Lưu Tang Hổ Khốc Hư cho biết những việc phải lo lắng, phiền não, ốm đau, buồn thương xảy ra tại các cung mà có các sao lưu này hội tụ. Cũng như Lưu Tang Môn Bạch Hổ, nguy hiểm nhất là lưu Thiên Khốc gặp Thiên Khốc đồng cung, lưu Thiên Hư gặp Thiên Hư đồng cung thì khó tránh được bệnh nan y hay tai ương bất ngờ nếu không gặp nhiều sao tốt đẹp cứu giải. Bộ sao Tang Mã Khốc Hư có vai trò rất quan trọng trong việc luận đoán sự sống chết nữa. Đôi khi bản thân lo buồn thì do thân nhân thường có nạn, khi thân nhân lo buồn thì chính bản thân cũng do gặp nạn.

Lưu Lộc Tồn Kình Dương Đà La : Nếu Lưu Lộc Tồn gặp nhiều quí tinh, quyền tinh sáng sủa đẹp đẽ hội hợp nhất là gặp Lộc Tồn và Thiên Mã cố định thì mọi sự trong hạn đều hưng vượng hanh thông nhưng nếu gặp nhiều sát tinh và bại tinh như Không Kiếp Song Hao thì gặp nhiều bất mãn, phiền muộn , hao tán tiền bạc. Nếu Lưu Kình Dương và Lưu Đà La gặp Kình Dương và Đà La cố định đồng cung thì khó tránh được những tai nạn khủng khiếp. Đáng ngại nhất là Lưu Kình Dương hay Lưu Đà La gặp nhiều sát tinh hay bại tinh cũng gặp tai họa trong hạn nếu không gặp cát tinh cứu giải.

Lưu Thiên Mã : Lưu Thiên mã chỉ sự di chuyển, hoạt động. Lưu Thiên Mã tại cung nào thì trong hạn có sự thay đổi hoặc có sự di chuyển liên hệ đến cung đó. Ví dụ: Tiểu vận năm Bính Tuất lưu Thiên Mã tại cung Thân là cung Phu Thê. Vậy trong năm Tuất có sự di chuyển, thuyên chuyển hay thay đổi nghề nghiệp có liên quan đến vợ hay chồng. Ngoài ra, nếu Thiên mã gặp Triệt, Thiên hình, Đại Tiểu vận xấu thì dễ xảy ra tai nạn, chia ly có liên quan đến cung có lưu Thiên mã rơi vào. Nếu Đại Tiểu vận tốt, Thiên mã không gặp Tuần Triệt thì có chuyện di chuyển, du lịch vui vẻ.

Thiên Mã Lưu Niên là con sao thường đem lại sự thay đổi quan trọng và ứng nghiệm mạnh mẽ hơn cả con Thiên Mã cố định. Bởi vậy khi gặp Tiểu hạn có Thiên Mã cố định đừng vội cho ngay là có sự thay đổi về nhà cửa, xe cộ hoặc sự di chuyển về mình hoặc cho thân nhân vì Thiên Mã cố định không ảnh hưởng gì nhiều đến hạn.

Lưu Lộc Tồn: Khi Lưu Lộc Tồn nhập vào Tiểu hạn thì đừng vội cho là có tiền ngay. Nhưng phải cần xem xét Tài Lộc đến ai mà là người được hưởng và tới bằng cách nào. Mình sẽ được hưởng khi Lưu Lộc Tồn nhập vào hạn liên quan đến những cung trực tiếp với mình như Mệnh Thân, Quan Tài Phúc Điền và còn phải ứng hợp với 1 Đại Vận thuận lợi nữa hoặc ít ra Mệnh Thân có yếu tố hoặc môi trường để được hưởng.

Trường hợp Lưu Lộc Tồn nhập vào cung Phụ Mẫu hay Huynh Đệ thì ít khi ta hưởng được tài lộc, nếu có thì may mắn lắm được hưởng gián tiếp khi cung nhập hạn có thêm Đào Hồng Hỷ, Thiên Quan, Thiên Phúc Quý Nhân, được như thế thì Cha Mẹ hay Anh Chị Em cho chút ít để xài.

Lưu Lộc Tồn gặp Lộc Tồn cố định không tốt bằng cách xung chiếu như thế tiền bạc sẽ dồi dào hơn vì do tiền cứ luân chuyển làm tiền sinh ra tiền, chứ hai lộc gặp nhau ở một cung thì giống như tiền bỏ vào quỷ tiết kiệm cùng lắm chỉ ăn được tiền lời thôi. Ngoài ra Lộc Tồn cần gặp Lưu Thiên Mã chứ không cần gặp Thiên Mã cố định vì Lộc Tồn tượng trưng cho tiền bạc hàng hóa nếu đem chất lên một chiếc xe không chạy đi đâu thì thật là vô ích.

Có trường hợp Lưu Lộc Tồn đóng cung Tài Bạch gặp Lộc Tồn cố định ở cung Phúc Đức xung chiếu là những cung liên quan trực tiếp đến mình mà năm đó vẫn chẳng có chút lộc nào để hưởng là vì Mệnh có Địa Kiếp hội với Phá Quân, tưởng năm đó số mình được hưởng nhưng lại không phải vì cả năm đi lãnh tiền về để phân phát cho thiên hạ mà mình trái lại chẳng hưởng được đồng nào.

Lưu Kình Dương

Khi thấy sao Kình Dương hầu hết mọi người đều sợ dù nó đóng cố định hay nhập hạn vì bản chất của nó dể đưa đến chuyện xui xẻo chẳng lành. Nhưng theo kinh nghiệm cho thấy dù nhập hạn gặp Kình Dương cố định chưa có gì đáng ngại cho lắm trừ khi có thêm nhiều yếu tố ác sát tinh khác tăng cường. Ngược lại, khi Tiểu hạn có Lưu Kình Dương đóng ở 4 cung Tí Ngọ Mão Dậu dù không có thêm yếu tố xấu khác vẫn thường có chuyện không hay xãy ra, nặng hay nhẹ còn tùy thuộc vào sự chế hóa của cung nhập hạn hay từ cung tam hợp mà ảnh hưởng đến chính mình hay cho thân nhân.

Ta có thể ví sao Kình Dương cố định như một tên trộm vác cuốc đi đào mệt quá đang ngủ , còn Lưu Kình Dương như một tên trộm khác đang thức vác cuốc đi đào đất ăn cướp vàng . Như vậy, tên trộm đang ngủ không nguy hiểm bằng tên trộm đang thức để đào đất. Tuy nhiên, khi Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định như tên trộm đang thức làm cho tên trộm đang ngủ tỉnh dậy cùng họp sức khiến cho sức phá hoại càng mạnh mẽ ác liệt thêm. Còn trường hợp Kình Dương cố định gặp Kình Dương xung chiếu thì đừng tưởng rằng sự nguy hiểm giảm bớt đi nhưng trái lại còn đáng lo ngại hơn vì cả hai đang ở thế gọng kìm hoặc 2 mặt giáp công khó có đường mà tẩu thoát. Còn nếu Lưu Kình Dương ở cung xung chiếu không gặp Kình Dương cố định thì vẫn cẩn thận như thường vì ảnh hưởng của nó vẫn mạnh mẽ dù ngay cả khi nó nhập hạn ở vào 1 trong cung tam hợp thì cũng vẫn có ảnh hưởng chút đỉnh. Nếu chẳng may Tiểu hạn rơi vào cung Thìn Tuất tức La Võng Chi Địa hội thêm Cô Quả Hình Linh thì thực là đại họa.

Khi Lưu Kình Dương nhập hạn coi thử có ảnh hưởng đến mình hay cho thân nhân thì nhận định như sau :

Ví dụ Tiểu hạn đi đến cung Tật Ách có Lưu Kình Dương ngay tại cung này. Nếu Đại Hạn không nhìn thấy liên quan đến cung Tật Ách và Mệnh thì đương số gần như an toàn nhưng cha mẹ, anh chị em bị ảnh hưởng vì cung Phụ Mẫu ở thế xung chiếu và cung Huynh Đệ ở thế tam hợp. Nếu thấy cung Phụ Mẫu có nhiều yếu tố khác xấu hơn cung Huynh Đệ như bị Lưu Tang Môn, Lưu Khốc Hư thì cha mẹ gánh chịu. Cũng trong trường hợp này nếu Mệnh đương số xấu, Đại Hạn cũng xấu mà Lưu Kình Dương nhập hạn vào những cung liên quan đến mệnh thì đương số lãnh đủ hết ảnh hưởng của Kình Niên và ít khi cha mẹ hoặc anh chị em bị chịu lây.

Trong trường hợp Tiểu hạn đi đến cung Điền Trạch nếu có Lưu Kình Dương nhập hạn mà Đại Tiểu hạn không trùng phùng thì dù mệnh đương số không tốt cũng không đáng lo ngại vì cung Điền trạch không gây trực tiếp đến cho bản Mệnh mà trái lại gây ảnh hưởng đến cung Tử Tức và cung Huynh Đệ. Lúc đó chỉ cần coi cung Tử Tức và Huynh Đệ cung nào chịu ảnh hưởng khắc xấu trong năm mà xét đoán. Nếu cung Tử Tức có Kình Dương cố định trong khi cung Huynh Đệ có Quan Phúc, Hóa Khoa, Khôi Việt thì chắc chắn con cái bị ảnh hưởng nguy hiểm còn anh chị em thì không việc gì.

Lưu Niên Đại Vận

Khi xem, phải xem gốc Đại vận chủ về cái gì rồi Tiểu vận một năm ăn từ gốc ấy mà ra. Thí dụ vào Đại Vận phát tài thì các Tiểu hạn hướng về phát tài, Đại vận chủ về công danh thì các Tiểu hạn hướng về công danh. Xem gốc Đại vận phải cộng cung chính và 3 cung xung hợp chiếu.

Nhìn vào lá số thấy các Tiểu vận dàn ra trên 12 cung và cứ 12 năm lại gặp lại một lần không lý các diễn biến lại diễn ra đúng như trước?? Dỉ nhiên là không phải như vậy. Vận số một năm như thế nào là do cung của Tiểu vận cho biết nhưng còn tùy thuộc vào Mệnh và Phúc đức cùng những cung chính và cũng tùy theo Đại vận nữa. Một trong những cách giải đoán vận hạn một năm là nhập các sao Tiểu Vận và Đại Vận vào mà giải đoán.

Khi xem hạn cần phải xem Lưu Niên Đại Vận nữa. Lưu Đại Vận là một cung cho biết cái hướng của vận hạn trong năm đó và tính từ gốc Đại vận giống như người tài xế lai xe hay dở thế nào. Vậy phải nhập cung Lưu Niên Đại Vận vào mà giải đoán. Xem Lưu Đại Vận cũng phải đủ cung chính và 3 cung xung hợp chiếu. Khi phối hợp Tiểu Vận một năm với Lưu niên Đại Vận một năm để xem. Tiểu vận một năm cho biết diễn biến của sự việc, còn Lưu Niên Đại Vận cho biết kết quả của sự việc

(Dẫn theo trang vuihoctuvi.blogspot.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button