Tử vi

Lương Nhược Du – Yếu lĩnh luận mệnh

1. Luận gia đạo cách cục: Lấy điền trạch làm Thể, Mệnh cung, phúc đức, thiên di làm Dụng. Khi luận kết cấu của Hóa Lộc, bởi vì kết cấu của Hóa Lộc chuyển Kị, truy Lộc, truy Quyền tất phải đồng tinh diệu là vô cùng nghiêm cẩn, cho nên có một số cung vị tương quan có thể làm công cụ bắc cầu cung vị, ví dụ, Tật ách (cung tông lục vị của mệnh cung), Phu thê (Phúc đức tam phương, Tài bạch của phúc đức). Huynh đệ (Tài bạch của điền trạch, thu nhập gia đình), Phụ mẫu (việc hưng gia trong tay cha).

2. Luận cách cục tài sản của mệnh tạo do nỗ lực của hậu thiên mà có:

Lấy điền trạch làm Thể, ngoài luận thuật như trên cùng các cung khác, luận Lộc còn có thể gia thêm Tài bạch, Quan lộc, Nô bộc tam phương, là nỗ lực hậu thiên của mệnh tạo và thêm trợ lực của nhân tế. Nhưng cần xét ưu khuyết của tính cách.

Bạn đang xem: Lương Nhược Du – Yếu lĩnh luận mệnh

3. Luận cách cục của thành tựu sự nghiệp: Lấy Huynh đệ làm Thể, Mệnh cung, Phúc đức, Thiên di làm Dụng.

Khi luận cung vị bắc cầu của kết cấu của Hóa Lộc, Tật ách (cung tông lục vị của mệnh cung), Phu thê (Phúc đức tam phương, Tài bạch của phúc đức), Huynh đệ (tài bạch của điền trạch, thu nhập gia đình), Phụ mẫu (phúc của trưởng bối), Nô bộc (phúc của nhân tế), Quan lộc (năng lực công việc, Nhất lục cung tông), Tài bạch (nguồn gốc của tài), Tử nữ (vãn bối, thuộc hạ, đối tượng hợp tác), Điền trạch (phúc tài sản, gia đạo).

4. Luận cách cục của sức khỏe: Lấy tật ách làm Thể, Mệnh cung, huynh đệ, phúc đức, thiên di, tử nữ làm Dụng.

5. Luận cách cục của học hành học vấn: Lấy Phụ mẫu làm Thể, Mệnh cung, phúc đức, thiên di làm Dụng. Khi luận cung vị bắc cầu của kết cấu Hóa Lộc, Tật ách (cung tông lục vị của mệnh cung), Nô bộc (cạnh tranh khảo thí vị), Quan lộc (Là công việc, chức vị, hoặc tu nghiệp tại chức), Điền trạch (thu tàng cung, nơi kéo dài duyên phận).

6. Luận cách cục thọ nguyên: Lấy Phúc đức làm Thể, Mệnh cung, thiên di, tử nữ, tật ách, huynh đệ, điền trạch làm Dụng.

7. Luận cách cục của tài hoa căn khí: Căn khí cung (Phúc đức, Thiên di, Tử nữ) làm Thể, Mệnh cung tật ách làm Dụng.

Giải thich: Nhất lục cung tông. (Sự liên quan của cung thứ nhất và cung thứ sáu)

Lấy mệnh cung là nhất (1), Tật ách cung là lục (6) làm khái niệm để giải thích…..

Phúc đức là nhất (1), Tử nữ là lục (6)…..

Mệnh: Nhất (1) là tâm, vô hình.

Tật ách: Nhất (1) là thân, hữu hình.

Phúc đức là nhất (1), vô hình.

Tử nữ là lục (6), Phúc đức hữu hình chỉ tử nữ tốt xấu.

Tich thiện chi gia, tất có con cháu giỏi.

Tật ách tốt xấu? Xét phúc đức thì biết. Phúc đức, trạng thái tinh thần.

Phúc đức tốt xấu? Xét Tử nữ thì biết. Tử nữ, Đời (thế hệ) kế tiếp.

Tử nữ tốt xấu? Xét Quan lộc thì biết. Vận thế, nỗ lực công việc.

Quan lộc tốt xấu? Xét huynh đệ thì biết. Công việc thành hay không, xét huynh đệ.

Huynh đệ tốt xấu? Xét Thiên di thì biết. Thành tựu, xét (thiên di) quan hệ nhân tế quảng đại có hay không cổ vũ trợ giúp mệnh tạo.

Thiên di tốt xấu? Xét Phụ mẫu thì biết. Quan hệ nhân tế quảng đại, là từ phụ mẫu, học thức của mệnh tạo, tác nhân tu dưỡng mà có.

Phụ mẫu tốt xấu? Xét Tài bạch thì biết. Là xem thái độ sử dụng tiền bạc, là biết làm người tốt hay xấu.

Tài bạch tốt xấu? Xét điền trạch thì biết. Xem trạng thái hoàn cảnh gia đình là biết.

Điền trạch tốt xấu? Xét Phu thê thì biết. Xem nữ chủ nhân, người tề gia là biết.

Phu thê tốt xấu? Xét Nô bộc thì biết. Đối nhân sử thế tốt hay không, có hay không người vợ tốt là biết.

Nô bộc (bằng hữu) tốt xấu? Xét mệnh thì biết. Cá tính của mệnh tạo tốt, đương nhiên bằng hữu tính khí cũng tốt.

(Dẫn theo trang vuihoctuvi.blogspot.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Lương Nhược Du - Yếu lĩnh luận mệnh

1. Luận gia đạo cách cục: Lấy điền trạch làm Thể, Mệnh cung, phúc đức, thiên di làm Dụng. Khi luận kết cấu của Hóa Lộc, bởi vì kết cấu của Hóa Lộc chuyển Kị, truy Lộc, truy Quyền tất phải đồng tinh diệu là vô cùng nghiêm cẩn, cho nên có một số cung vị tương quan có thể làm công cụ bắc cầu cung vị, ví dụ, Tật ách (cung tông lục vị của mệnh cung), Phu thê (Phúc đức tam phương, Tài bạch của phúc đức). Huynh đệ (Tài bạch của điền trạch, thu nhập gia đình), Phụ mẫu (việc hưng gia trong tay cha).

2. Luận cách cục tài sản của mệnh tạo do nỗ lực của hậu thiên mà có:

Lấy điền trạch làm Thể, ngoài luận thuật như trên cùng các cung khác, luận Lộc còn có thể gia thêm Tài bạch, Quan lộc, Nô bộc tam phương, là nỗ lực hậu thiên của mệnh tạo và thêm trợ lực của nhân tế. Nhưng cần xét ưu khuyết của tính cách.

3. Luận cách cục của thành tựu sự nghiệp: Lấy Huynh đệ làm Thể, Mệnh cung, Phúc đức, Thiên di làm Dụng.

Khi luận cung vị bắc cầu của kết cấu của Hóa Lộc, Tật ách (cung tông lục vị của mệnh cung), Phu thê (Phúc đức tam phương, Tài bạch của phúc đức), Huynh đệ (tài bạch của điền trạch, thu nhập gia đình), Phụ mẫu (phúc của trưởng bối), Nô bộc (phúc của nhân tế), Quan lộc (năng lực công việc, Nhất lục cung tông), Tài bạch (nguồn gốc của tài), Tử nữ (vãn bối, thuộc hạ, đối tượng hợp tác), Điền trạch (phúc tài sản, gia đạo).

4. Luận cách cục của sức khỏe: Lấy tật ách làm Thể, Mệnh cung, huynh đệ, phúc đức, thiên di, tử nữ làm Dụng.

5. Luận cách cục của học hành học vấn: Lấy Phụ mẫu làm Thể, Mệnh cung, phúc đức, thiên di làm Dụng. Khi luận cung vị bắc cầu của kết cấu Hóa Lộc, Tật ách (cung tông lục vị của mệnh cung), Nô bộc (cạnh tranh khảo thí vị), Quan lộc (Là công việc, chức vị, hoặc tu nghiệp tại chức), Điền trạch (thu tàng cung, nơi kéo dài duyên phận).

6. Luận cách cục thọ nguyên: Lấy Phúc đức làm Thể, Mệnh cung, thiên di, tử nữ, tật ách, huynh đệ, điền trạch làm Dụng.

7. Luận cách cục của tài hoa căn khí: Căn khí cung (Phúc đức, Thiên di, Tử nữ) làm Thể, Mệnh cung tật ách làm Dụng.

Giải thich: Nhất lục cung tông. (Sự liên quan của cung thứ nhất và cung thứ sáu)

Lấy mệnh cung là nhất (1), Tật ách cung là lục (6) làm khái niệm để giải thích…..

Phúc đức là nhất (1), Tử nữ là lục (6)…..

Mệnh: Nhất (1) là tâm, vô hình.

Tật ách: Nhất (1) là thân, hữu hình.

Phúc đức là nhất (1), vô hình.

Tử nữ là lục (6), Phúc đức hữu hình chỉ tử nữ tốt xấu.

Tich thiện chi gia, tất có con cháu giỏi.

Tật ách tốt xấu? Xét phúc đức thì biết. Phúc đức, trạng thái tinh thần.

Phúc đức tốt xấu? Xét Tử nữ thì biết. Tử nữ, Đời (thế hệ) kế tiếp.

Tử nữ tốt xấu? Xét Quan lộc thì biết. Vận thế, nỗ lực công việc.

Quan lộc tốt xấu? Xét huynh đệ thì biết. Công việc thành hay không, xét huynh đệ.

Huynh đệ tốt xấu? Xét Thiên di thì biết. Thành tựu, xét (thiên di) quan hệ nhân tế quảng đại có hay không cổ vũ trợ giúp mệnh tạo.

Thiên di tốt xấu? Xét Phụ mẫu thì biết. Quan hệ nhân tế quảng đại, là từ phụ mẫu, học thức của mệnh tạo, tác nhân tu dưỡng mà có.

Phụ mẫu tốt xấu? Xét Tài bạch thì biết. Là xem thái độ sử dụng tiền bạc, là biết làm người tốt hay xấu.

Tài bạch tốt xấu? Xét điền trạch thì biết. Xem trạng thái hoàn cảnh gia đình là biết.

Điền trạch tốt xấu? Xét Phu thê thì biết. Xem nữ chủ nhân, người tề gia là biết.

Phu thê tốt xấu? Xét Nô bộc thì biết. Đối nhân sử thế tốt hay không, có hay không người vợ tốt là biết.

Nô bộc (bằng hữu) tốt xấu? Xét mệnh thì biết. Cá tính của mệnh tạo tốt, đương nhiên bằng hữu tính khí cũng tốt.

(Dẫn theo trang vuihoctuvi.blogspot.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button