Tử vi

1 số ghi chép tạp luận của Agape & Lê Quang Lăng

Cung VCD

Phụ mẫu VCD thì cha mẹ thường sống lâu (xem thêm Nhật, Nguyệt)

Tật Ách VCD thì ít bệnh tật

Bạn đang xem: 1 số ghi chép tạp luận của Agape & Lê Quang Lăng

Điền VCD thì khó giữ nhà đất bền vững, cho dù có sao giữ của như Quả Tú

Tử VCD thì khó có con, vẫn có con nhưng không nhờ được con

Huynh VCD thì không nhờ nhau

Phúc VCD thì lại tốt

Phụ Mẫu VCD thì không giúp đỡ được cha mẹ nhiều, hoặc cha mẹ cũng không giúp cho con nhiều

Điền VCD gặp Triệt đương đầu: ăn trong cảnh bất ngờ, náo loạn (bất thường, phản vi kỳ cách)

Nữ Mệnh VCD thì đỡ xấu hơn là Nam Mệnh VCD

Tam hợp chiếu tại cung VCD thì phải tại Tứ Mộ mới ăn, tại các cung khác thì lấy xung chiếu

Mệnh VCD, Tử Tức VCD thì xấu, cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con

Phu Thê vô chính diệu thường lập gia đình bất ngờ

Tam Hóa, Lộc Tồn

Hóa Lộc tại Tứ Mộ thì Lộc bị chôn vùi, do đó chủ về phúc hơn là chủ về tiền tài. Hóa Lộc cư tại Tứ Mộ thì bị vùi, nhưng nếu gặp Triệt thì lại tốt, không bị chôn lấp

Hóa Lộc đóng tại Tứ Sinh thì tốt nhất, kế đến là tại Tứ Chính

Lộc Tồn Hóa Lộc đồng cung không tốt, chủ về họa đến bất ngờ do tiền tài gây ra

Lộc Tồn mang tính chất tồn đọng, chưa hẳn là tốt (như tại Tử thì chậm con, ít con, tại Phu Thê thì vợ chồng bất hòa, chiếu tốt hơn thủ (thủ bị giáp Kình Đà), hạn VCD có Lộc Tồn thủ thường không tốt

Lộc Tồn thủ Mệnh thì cố chấp, độc đoán, gia trưởng, làm theo ý mình không hỏi người khác, cô đơn

Tam hóa liên châu cư ngoại địa, phúc tất trùng lai (không tai họa trong đời, đời ít tai họa, bệnh tật, tù tội)

Tam Hóa cư từ Dậu đến Sửu thì là mặc áo gấm đi đêm, không tốt bằng tại Dần đến Thân

Tam Hóa liên châu tại Mệnh không tốt bằng Tam Hóa thủ chiếu Mệnh, nhưng cần phải có một sao thủ tại Mệnh mới đẹp

Cũng cần chú ý đến Tam Hóa liên châu tại đại hạn

Cự Môn

Cự Môn chủ về bất đắc chí, bất mãn, thêm Phá Toái thì càng bất mãn, cần có Tuần, Triệt, Song Hao, Thiên Hình…đồng cung.

Cư Thiên Di thì hay nói, hay bất mãn, không bằng lòng, không nên ra nước ngoài dễ bất mãn…

Quan Lộc có Cự Môn gặp Triệt thì làm việc lớn được, việc nhỏ không được, làm trong lúc loạn ly biến động thì rất giỏi, làm thẳng thì không được nhưng làm quanh co, lắc léo, khó khăn thì lại được.

Tử Tức có Cự Môn thì bất mãn về con cái

Cự Môn không gặp Tuần , Triệt , Song Hao…. thì có tài nhưng bất đắc chí

Quả Tú

Mệnh hay Tử Tức có Quả Tú thì thường là con một bề (hoặc toàn là trai, hoặc toàn là gái)

Khốc Hư

Khốc Hư Tí Ngọ, Nữ Mệnh thì tính tình mau mắn, nhanh lẹ, nói nhiều

Mệnh Khốc Hư Tí Ngọ Mão Dậu thì nói mau lẹ, làm mau lẹ, đời gặp may mắn

Khoa gặp Khốc Hư thì học hành nhanh

Khốc Hư hãm tại Tật thì bị ho, ho lao

Hư tại Mệnh thì hay ho, mắc bệnh phổi

Vị trí cung Thân

Thân cư cung nào thì thông thường dễ khổ thân về cung đó, phải lo lắng về điều đó. Thân cư cung nào thi cuộc sống gắn liền với cung đó.

Thân cư Mệnh: không được thừa hưởng di sản cha mẹ để lại. Tính tình cương quyet, không chịu khuất phục trước người khác. Cha mẹ đẻ ra người con có Thân cư Mệnh là dấu hiệu phúc đức bị suy tàn.

Thân cư Tài: khổ vì tiền bạc nghĩa là phải lo lắng về tiền bạc, cung Tài tốt thì cũng khổ, cung Tài xấu thì càng khổ hơn.

Thân cư Di: sống ngoài đường hơn trong nhà, hay phải xa nhà hoặc tuổi nhỏ hay rong chơi ngoài đường, không hay ở nhà. Ly hương.

Thân cư Quan thì bôn ba vật lộn kiếm sống, vợ chồng góp gao thổi cơm chung (cả hai cùng nhau lo về kinh tế), nữ Mệnh dễ hai đời chồng nếu chồng về kinh tế yếu, trừ khi ly hương thì có khả năng giải được

Thân cư Phối: sống nhờ vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng chỉ lo ăn không ngồi rồi, hoặc rổ rá chắp lại, hoặc phải lụy vì chồng vợ, hoặc bất mãn vợ chồng, hoặc hai đời chồng. Nếu cả hai vợ chồng đều 

Thân cư Phu Thê thì lại sống lâu bền.

Thân cư Phúc: thì đối phó mặc theo sự may hay rủi tùy theo cung Phúc tốt hay xấu.

Thái Tuế

Thái Tuế thủ Mệnh thì tự hào, hãnh diện về bản thân, làm nghề liên quan đến ăn nói thì tốt nhất (như luật sư, thầy giáo, công an cảnh sát, thẩm phán…)

Thái Tuế mang tính chất tự hào, đóng tại Tử Tức thì tự hào về con cái, hay nói về con mình, tại Phu Thê thì tự hào về chồng hay vợ, hay khoe chồng vợ mình….

Thái Tuế tại Phu Thê thì lấy dễ, lấy nhanh, hài lòng, yêu thực sự….

Lưu Thái Tuế xung chiếu hạn thì dễ vướng vào cãi cọ, thị phi, hoặc kiện tụng…

Có Thái Tuế thủ Mệnh cũng có khả năng là con trưởng

Tang Hổ

Mệnh Tang Môn thì mặt buồn so, hiền lành. Mệnh Bạch Hổ thì có thể xinh nhưng rất dữ, gian nan, đáo để, vất vả, gian truân

Nữ Tang khổ hơn Hổ

Bạch Hổ Nữ Mệnh thì nhiều lo lắng, tại Phu thì khó lấy chồng

Bạch Hổ cư Dậu, Mệnh VCD Nữ Mệnh thì có tiếng tăm, tuy phát về sự nghiệp nhưng tình duyên, hạnh phúc gặp trục trặc, trắc trở

Bạch Hổ tại Phu Thê thì lập gia đình muộn màng, khó khăn

Các tuổi Dần Thân thì tác họa của Bạch Hổ giảm đi

Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần

Thiên Giải mang tai họa về tinh thần, Địa Giải mang tai họa về vật chất

Thiên Giải giải mạnh hơn Giải Thần, giải toàn bộ tai họa, tại Tài thì không tốt (giải hết tiền tài)

Song Hao gặp Địa Giải đồng cung thì xấu

Hỏa Linh

Hỏa Linh tại cung Thủy thì không tác họa lắm

Tốt tại cung Mộc và Hỏa

Hỏa Linh cư cung Hỏa, Mộc thì tốt, ăn nói khúc triết, tại cung Thổ thì bình hòa, tại cung Kim thì ăn nói ẩu tả, thô lỗ hoặc cộc cằn….

Hỏa thì bộc phát nhanh. Linh thì phát chậm nhưng lâu bền

Mệnh Linh tinh, nếu có bệnh thì lâu khỏi

Phu thê

Phu thê có Thiên Không Địa Kiếp đủ bộ thì sát phu thê

Phu Thê tốt đẹp thì lập gia đình dễ dàng, vợ đẹp hoặc hiền,vợ chồng tốt…

Vợ chồng hạnh phúc hay không thì coi Nô, chủ về gia đình ăn ở, hoàn cảnh sinh sống

Vợ chồng bỏ nhau hay không thì cần coi thêm Nhật Nguyệt, nếu Nhật Nguyệt hãm thì dễ bỏ nhau, nhưng nếu tại Thìn Tuất thì lại khó bỏ. Âm Dương miếu vượng thì vợ chồng khó bỏ nhau

Lấy vợ bé thường thì phải có Đào, Hồng, Hỉ chiếu, cần Thiên Di có Đào Hoa và Tật Ách có dâm tinh như Tướng ngộ Thai….

Tạp luận

Tuần Triệt đương đầu (xung chiếu Mệnh) thiếu niên tân khổ (vì bệnh, khổ tâm….)

Xem cung Phụ Mẫu thì phải là con trưởng hoặc út thì mới xem rõ được

Không Kiếp tại Tỵ thì phát nhanh, tàn nhanh, tại Hợi phát nhưng còn giữ lại được

Thiên Tài chủ sự cắt giảm, đóng tại Mệnh thì khó làm lớn (vì nghĩa cắt giảm), tại Tật thì lại tốt (cắt giảm bệnh tật)

Tướng Quân chỉ về lãng mạn, gặp Đào Hoa, Mộc Dục, Hồng Loan…chủ về dâm

Thiên Mã gặp Tuần, Triệt không nhảy được như quan điểm của cụ Thiên Lương, và Mã tại Hợi là nơi cùng đường nên phải nhảy

Cự Cơ tối hiềm Hóa Kỵ

Cự gặp Lộc Tồn thì kỵ, bất đắc chí

Cự gặp Kỵ thì bất đắc chí, bất mãn với hoàn cảnh, hay than thở, gặp Lộc Tồn thì càng xấu. Tại Tật gặp Kỵ thì có bệnh khó chữa

Hóa Kỵ hành Thủy, ở cung VCD thì lại tốt

Hung tinh hãm địa thì cũng ăn nhưng ăn vào thời loạn, tranh tối tranh sáng, còn hung tinh đắc địa thì ăn vào cả thời bình lẫn loạn

Hung tinh ăn về hậu vận, về già mới ăn

Tuổi Tỵ Hợi ăn Không Kiếp rất mạnh

Thiên Tài cư tại cung VCD hoặc tại Tật Ách thì lại tốt

Xương Khúc thì ham vui hát hò, văn nghệ…, không hay suy nghĩ, lãng mạn văn nghệ

Đà La thì lãng mạn, âu sầu, lì lợm

Kình Dương là gọng kìm, cần sao chủ vị

Hữu Bật là cây cung, ly hương, lập gia đình thì già kén kẹn hom, làm bé, làm lẽ

Giáp Xương Khúc thì là người ham vui, vì vui mà mang họa

Khi còn bé thì xét sinh khắc giữa cung và Mệnh để biết cha mẹ làm nên hoặc xuống dốc trong thời gian đó

Thiên Thọ (Thọ chủ về lâu dài, bền) ở Tật thì bệnh tật lâu khỏi, bệnh tật triền miên, tại Mệnh thì sống lâu, tại Tài thì tiền của bền vững….

Song Hao làm giảm tác họa của Thiên Không, làm giảm bệnh tật….

Hóa Khoa, Tuần Triệt giải được Thiên Không

Thiên Tướng, Tướng Quân thì dâm

Nữ nhân có Thái Âm lạc hãm thì kinh nguyệt không đều, ít nhất là xảy ra trong một giai đoạn nào đó trong cuộc đời và thông thường sinh lý không mạnh, không có nhiều hứng cảm khi làm tình.

Nam nhân có Thái Dương lạc hãm thì sinh lý yếu hoặc có vấn đề như xuất tinh sớm, không cương cứng, không thể làm tình nhiều lần hoặc thiếu kỹ thuật…

Tóm lại Âm Dương sáng sủa thì cuộc sống sinh lý vợ chồng tốt, một điều kiện đưa đến hạnh phúc.

Âm Dương đồng sáng sủa thì vợ chồng khó bỏ nhau, thông thường thì vợ chồng tương đắc trừ khi gặp sao khắc kỵ với Âm Dương. Âm Dương sáng sủa tại Thìn Tuất thì vợ chồng tương đắc về sở thích nhưng hay tranh cãi nhau. Âm Dương lạc hãm là một điều kiện để vợ chồng dễ xung khắc, dễ bỏ nhau, xa cách hoặc chia ly

Âm Dương đồng tranh Sửu Mùi: vợ chồng thông thường không nhường nhịn nhau, tranh đua nắm thế thượng phong, từ đó dễ đưa đến bất hòa, vợ muốn lấn chồng, chồng muốn lấn vợ

Mệnh giáp Âm Dương lạc hãm thì vợ chồng dễ xa cách hoặc chia ly, nếu gặp Tuần Triệt thì cũng bỏ nhau nhưng bỏ chậm

Hạn rơi vào Âm Dương thủ hạn cũng quan trọng, thông thường dễ liên quan đến chồng hoặc cha nếu gặp Thái Dương, và mẹ hoặc vợ nếu gặp Thái Âm

Hạn gặp Âm Dương phản bối thì khó lập gia đình nhưng lại vấn vương về tình cảm

Cung Tật có Âm Dương dù đắc hay hãm cũng dễ có tật về mắt như mắt bị cận thị, yếu

Âm Dương sáng sủa thì cha mẹ thông thường thọ, còn lạc hãm thì không thể kết luận về thọ yểu

————————–Hết phần ghi chép của Agape———————————————

Phần kinh nghiệm của Lê Quang Lăng

1, Mệnh lục hại với Tật cần phối Triệt Tuần Không Vong.

2/ Với người lớn cần xét lục sát bại tinh đóng đâu. Nhất Mệnh-nhị Thân,Tam Phúc,tứ Tật. Mệnh hảo thân tốt ắt thọ trường,không lo đại nạn. Mệnh dính lục sát vận đến sát tinh cũng nguy hiểm. Ngũ hành mệnh, ngũ hành tam hợp vận và ngũ hành tam hợp mệnh tài quan cần phối chiếu quan sát kỹ. Hạn đi đến những nơi đất xấu cũng cần đề phòng rủi ro. 

Tử Vi chia bộ hạn ra làm vài trăm loại. Mỗi loại một mối hiểm nguy. Hạn đến Thương Sứ Hình Hổ thì hết thọ dương thế. Hạn đến Tang Hổ Âm Dương Kỵ kiết mã đà ắt tang cha mẹ….! Hạn đến cung nào, Tuế động đâu ắt sinh chuyện nơi đó. Hạn động do Tuế, hạn tĩnh do Tang. Mã thì dịch và dính tay chân, Kỵ mệnh di vào trục ấy ắt bị oan khiên, tang lưu ắt kiện tụng lao lý, Âm Dương đau yếu, Cơ tinh quặt què, Tham hạn do súc vật gây nên, Sát hạn vong thương, Phá hạn hao tài, Liêm hạn khốn tắc bí cùng, Phủ hạn lao đao, Cự hạn tán tài tiếng tai, Linh Hoả trùng phùng lao đao cùng cực, Đồng hạn ắt chạy khắp nơi, Hồng Hỷ Loan Long ắt có tin mừng con cái, Tứ đức nhập hạn ắt có bầu sinh con….

Đại vận mà tốt ắt ít hoạ tang thương

Đại vận mà xấu hung hoạ nhiều thêm

Chia cắt phần ba đại vận,lấy ngũ hành làm tiên chỉ. Vạn sự bổ mệnh,mệnh gốc làm chính ắt tìm ra nguyên sự sâu xa.

Âm dương tại mệnh cần vận xương khúc

Cơ Lương tại mệnh cần Khoa Quyền ứng cứu

Tham Liêm Sát Phá cần linh hoả

Cơ Cự Đồng cần quang quý

Tử Tướng vào vận cần lộc mã

Mệnh cư mộ vị cần hoá kỵ phản vi

Mệnh nơi Tứ chính cần hồng hỷ vẫy vùng

Thiên Đồng tối vi cần tứ đức tả hữu sinh lai

Cự Môn tối cần Hoá Lộc Vũ Sát vào hạn-tối kỵ thái tuế động cung

Thái Dương tối cần ấn cáo

Thái Âm tối cần nguyệt đức

Thiên Tướng tối cần Mã Khoa Văn Phượng

“Hạn đến Hình Kỵ lo âu

Gặp nơi Thương Sứ bắc cầu sang âm

Tướng quân ngộ triệt ở gần

Hạn vào đến đó, đầu trần lìa đôi”

—————————————————————-

I. Cần tuần triệt:

1. Tất cả các chính tinh hãm địa trừ sao Thiên Tướng đều cần tuần triệt

2. Lục sát tinh hãm địa cần tuần triệt, thiên hình, hoá kỵ hãm cần tuần triệt

3. Cung tật ách bất kể sao gì cũng cần tuần triệt để hoá giải bệnh tật

4. Phụ tinh tướng quân , quốc ấn tối kỵ tuần triệt

5. Cung vô chính diệu

6. Các bộ chính tinh đặc biệt cần tuần triệt mới tốt là :

– Cự môn độc thủ ở mọi vị trí

– Cự môn , thiên cơ mão dậu

– Cự cơ tý ngọ ( tuần triệt đóng ở vị trí của thiên cơ hoặc cự môn đều được)

– Thiên cơ, thiên lương thìn tuất

– Cơ lương sửu mùi ( tuần triệt đóng vào vị trí của thiên cơ hoặc thiên lương đều được )

– Vũ tham sửu mùi

– Phá quân thìn tuất

– Đồng Cự sửu mù. Tuần triệt thì cực tốt cho bộ đồng cự sửu mùi , khi ấy đương số sẽ ăn được cái giác quan thứ 6 của sao thiên đồng , ăn được cái khôn ngoan , khôn nói của sao cự môn .

II. Không bị ảnh hưởng bởi tuần triệt:

1. Những sao thuộc vòng tràng sinh

2. Sao lộc tồn

3. Tam hoá khoa quyền lộc

4. Bộ sao tứ đức : thiên đức , phúc đức , nguyệt đức , long đức

5. Bộ Ân quang thiên quý

6. Bộ sao tam giải : Thiên giải , địa giải , giải thần

7. Sao thiên đồng đắc vượng miếu . Nhưng thiên đồng hãm cực cần tuần triệt

*** Tuần triệt tác dụng cả đời

1/ Tam giải thì tự nhiên nó giải, dù bạn có làm việc xấu. Quang quý thì làm việc xấu sẽ mất tác dụng. Quang quý làm việc thiện thì sức giải là siêu đẳng.

— Sưu tầm—–

(Dẫn theo trang vuihoctuvi.blogspot.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm 1 số ghi chép tạp luận của Agape & Lê Quang Lăng

Cung VCD

Phụ mẫu VCD thì cha mẹ thường sống lâu (xem thêm Nhật, Nguyệt)

Tật Ách VCD thì ít bệnh tật

Điền VCD thì khó giữ nhà đất bền vững, cho dù có sao giữ của như Quả Tú

Tử VCD thì khó có con, vẫn có con nhưng không nhờ được con

Huynh VCD thì không nhờ nhau

Phúc VCD thì lại tốt

Phụ Mẫu VCD thì không giúp đỡ được cha mẹ nhiều, hoặc cha mẹ cũng không giúp cho con nhiều

Điền VCD gặp Triệt đương đầu: ăn trong cảnh bất ngờ, náo loạn (bất thường, phản vi kỳ cách)

Nữ Mệnh VCD thì đỡ xấu hơn là Nam Mệnh VCD

Tam hợp chiếu tại cung VCD thì phải tại Tứ Mộ mới ăn, tại các cung khác thì lấy xung chiếu

Mệnh VCD, Tử Tức VCD thì xấu, cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con

Phu Thê vô chính diệu thường lập gia đình bất ngờ

Tam Hóa, Lộc Tồn

Hóa Lộc tại Tứ Mộ thì Lộc bị chôn vùi, do đó chủ về phúc hơn là chủ về tiền tài. Hóa Lộc cư tại Tứ Mộ thì bị vùi, nhưng nếu gặp Triệt thì lại tốt, không bị chôn lấp

Hóa Lộc đóng tại Tứ Sinh thì tốt nhất, kế đến là tại Tứ Chính

Lộc Tồn Hóa Lộc đồng cung không tốt, chủ về họa đến bất ngờ do tiền tài gây ra

Lộc Tồn mang tính chất tồn đọng, chưa hẳn là tốt (như tại Tử thì chậm con, ít con, tại Phu Thê thì vợ chồng bất hòa, chiếu tốt hơn thủ (thủ bị giáp Kình Đà), hạn VCD có Lộc Tồn thủ thường không tốt

Lộc Tồn thủ Mệnh thì cố chấp, độc đoán, gia trưởng, làm theo ý mình không hỏi người khác, cô đơn

Tam hóa liên châu cư ngoại địa, phúc tất trùng lai (không tai họa trong đời, đời ít tai họa, bệnh tật, tù tội)

Tam Hóa cư từ Dậu đến Sửu thì là mặc áo gấm đi đêm, không tốt bằng tại Dần đến Thân

Tam Hóa liên châu tại Mệnh không tốt bằng Tam Hóa thủ chiếu Mệnh, nhưng cần phải có một sao thủ tại Mệnh mới đẹp

Cũng cần chú ý đến Tam Hóa liên châu tại đại hạn

Cự Môn

Cự Môn chủ về bất đắc chí, bất mãn, thêm Phá Toái thì càng bất mãn, cần có Tuần, Triệt, Song Hao, Thiên Hình…đồng cung.

Cư Thiên Di thì hay nói, hay bất mãn, không bằng lòng, không nên ra nước ngoài dễ bất mãn…

Quan Lộc có Cự Môn gặp Triệt thì làm việc lớn được, việc nhỏ không được, làm trong lúc loạn ly biến động thì rất giỏi, làm thẳng thì không được nhưng làm quanh co, lắc léo, khó khăn thì lại được.

Tử Tức có Cự Môn thì bất mãn về con cái

Cự Môn không gặp Tuần , Triệt , Song Hao…. thì có tài nhưng bất đắc chí

Quả Tú

Mệnh hay Tử Tức có Quả Tú thì thường là con một bề (hoặc toàn là trai, hoặc toàn là gái)

Khốc Hư

Khốc Hư Tí Ngọ, Nữ Mệnh thì tính tình mau mắn, nhanh lẹ, nói nhiều

Mệnh Khốc Hư Tí Ngọ Mão Dậu thì nói mau lẹ, làm mau lẹ, đời gặp may mắn

Khoa gặp Khốc Hư thì học hành nhanh

Khốc Hư hãm tại Tật thì bị ho, ho lao

Hư tại Mệnh thì hay ho, mắc bệnh phổi

Vị trí cung Thân

Thân cư cung nào thì thông thường dễ khổ thân về cung đó, phải lo lắng về điều đó. Thân cư cung nào thi cuộc sống gắn liền với cung đó.

Thân cư Mệnh: không được thừa hưởng di sản cha mẹ để lại. Tính tình cương quyet, không chịu khuất phục trước người khác. Cha mẹ đẻ ra người con có Thân cư Mệnh là dấu hiệu phúc đức bị suy tàn.

Thân cư Tài: khổ vì tiền bạc nghĩa là phải lo lắng về tiền bạc, cung Tài tốt thì cũng khổ, cung Tài xấu thì càng khổ hơn.

Thân cư Di: sống ngoài đường hơn trong nhà, hay phải xa nhà hoặc tuổi nhỏ hay rong chơi ngoài đường, không hay ở nhà. Ly hương.

Thân cư Quan thì bôn ba vật lộn kiếm sống, vợ chồng góp gao thổi cơm chung (cả hai cùng nhau lo về kinh tế), nữ Mệnh dễ hai đời chồng nếu chồng về kinh tế yếu, trừ khi ly hương thì có khả năng giải được

Thân cư Phối: sống nhờ vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng chỉ lo ăn không ngồi rồi, hoặc rổ rá chắp lại, hoặc phải lụy vì chồng vợ, hoặc bất mãn vợ chồng, hoặc hai đời chồng. Nếu cả hai vợ chồng đều 

Thân cư Phu Thê thì lại sống lâu bền.

Thân cư Phúc: thì đối phó mặc theo sự may hay rủi tùy theo cung Phúc tốt hay xấu.

Thái Tuế

Thái Tuế thủ Mệnh thì tự hào, hãnh diện về bản thân, làm nghề liên quan đến ăn nói thì tốt nhất (như luật sư, thầy giáo, công an cảnh sát, thẩm phán…)

Thái Tuế mang tính chất tự hào, đóng tại Tử Tức thì tự hào về con cái, hay nói về con mình, tại Phu Thê thì tự hào về chồng hay vợ, hay khoe chồng vợ mình….

Thái Tuế tại Phu Thê thì lấy dễ, lấy nhanh, hài lòng, yêu thực sự….

Lưu Thái Tuế xung chiếu hạn thì dễ vướng vào cãi cọ, thị phi, hoặc kiện tụng…

Có Thái Tuế thủ Mệnh cũng có khả năng là con trưởng

Tang Hổ

Mệnh Tang Môn thì mặt buồn so, hiền lành. Mệnh Bạch Hổ thì có thể xinh nhưng rất dữ, gian nan, đáo để, vất vả, gian truân

Nữ Tang khổ hơn Hổ

Bạch Hổ Nữ Mệnh thì nhiều lo lắng, tại Phu thì khó lấy chồng

Bạch Hổ cư Dậu, Mệnh VCD Nữ Mệnh thì có tiếng tăm, tuy phát về sự nghiệp nhưng tình duyên, hạnh phúc gặp trục trặc, trắc trở

Bạch Hổ tại Phu Thê thì lập gia đình muộn màng, khó khăn

Các tuổi Dần Thân thì tác họa của Bạch Hổ giảm đi

Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần

Thiên Giải mang tai họa về tinh thần, Địa Giải mang tai họa về vật chất

Thiên Giải giải mạnh hơn Giải Thần, giải toàn bộ tai họa, tại Tài thì không tốt (giải hết tiền tài)

Song Hao gặp Địa Giải đồng cung thì xấu

Hỏa Linh

Hỏa Linh tại cung Thủy thì không tác họa lắm

Tốt tại cung Mộc và Hỏa

Hỏa Linh cư cung Hỏa, Mộc thì tốt, ăn nói khúc triết, tại cung Thổ thì bình hòa, tại cung Kim thì ăn nói ẩu tả, thô lỗ hoặc cộc cằn….

Hỏa thì bộc phát nhanh. Linh thì phát chậm nhưng lâu bền

Mệnh Linh tinh, nếu có bệnh thì lâu khỏi

Phu thê

Phu thê có Thiên Không Địa Kiếp đủ bộ thì sát phu thê

Phu Thê tốt đẹp thì lập gia đình dễ dàng, vợ đẹp hoặc hiền,vợ chồng tốt…

Vợ chồng hạnh phúc hay không thì coi Nô, chủ về gia đình ăn ở, hoàn cảnh sinh sống

Vợ chồng bỏ nhau hay không thì cần coi thêm Nhật Nguyệt, nếu Nhật Nguyệt hãm thì dễ bỏ nhau, nhưng nếu tại Thìn Tuất thì lại khó bỏ. Âm Dương miếu vượng thì vợ chồng khó bỏ nhau

Lấy vợ bé thường thì phải có Đào, Hồng, Hỉ chiếu, cần Thiên Di có Đào Hoa và Tật Ách có dâm tinh như Tướng ngộ Thai….

Tạp luận

Tuần Triệt đương đầu (xung chiếu Mệnh) thiếu niên tân khổ (vì bệnh, khổ tâm….)

Xem cung Phụ Mẫu thì phải là con trưởng hoặc út thì mới xem rõ được

Không Kiếp tại Tỵ thì phát nhanh, tàn nhanh, tại Hợi phát nhưng còn giữ lại được

Thiên Tài chủ sự cắt giảm, đóng tại Mệnh thì khó làm lớn (vì nghĩa cắt giảm), tại Tật thì lại tốt (cắt giảm bệnh tật)

Tướng Quân chỉ về lãng mạn, gặp Đào Hoa, Mộc Dục, Hồng Loan…chủ về dâm

Thiên Mã gặp Tuần, Triệt không nhảy được như quan điểm của cụ Thiên Lương, và Mã tại Hợi là nơi cùng đường nên phải nhảy

Cự Cơ tối hiềm Hóa Kỵ

Cự gặp Lộc Tồn thì kỵ, bất đắc chí

Cự gặp Kỵ thì bất đắc chí, bất mãn với hoàn cảnh, hay than thở, gặp Lộc Tồn thì càng xấu. Tại Tật gặp Kỵ thì có bệnh khó chữa

Hóa Kỵ hành Thủy, ở cung VCD thì lại tốt

Hung tinh hãm địa thì cũng ăn nhưng ăn vào thời loạn, tranh tối tranh sáng, còn hung tinh đắc địa thì ăn vào cả thời bình lẫn loạn

Hung tinh ăn về hậu vận, về già mới ăn

Tuổi Tỵ Hợi ăn Không Kiếp rất mạnh

Thiên Tài cư tại cung VCD hoặc tại Tật Ách thì lại tốt

Xương Khúc thì ham vui hát hò, văn nghệ…, không hay suy nghĩ, lãng mạn văn nghệ

Đà La thì lãng mạn, âu sầu, lì lợm

Kình Dương là gọng kìm, cần sao chủ vị

Hữu Bật là cây cung, ly hương, lập gia đình thì già kén kẹn hom, làm bé, làm lẽ

Giáp Xương Khúc thì là người ham vui, vì vui mà mang họa

Khi còn bé thì xét sinh khắc giữa cung và Mệnh để biết cha mẹ làm nên hoặc xuống dốc trong thời gian đó

Thiên Thọ (Thọ chủ về lâu dài, bền) ở Tật thì bệnh tật lâu khỏi, bệnh tật triền miên, tại Mệnh thì sống lâu, tại Tài thì tiền của bền vững….

Song Hao làm giảm tác họa của Thiên Không, làm giảm bệnh tật….

Hóa Khoa, Tuần Triệt giải được Thiên Không

Thiên Tướng, Tướng Quân thì dâm

Nữ nhân có Thái Âm lạc hãm thì kinh nguyệt không đều, ít nhất là xảy ra trong một giai đoạn nào đó trong cuộc đời và thông thường sinh lý không mạnh, không có nhiều hứng cảm khi làm tình.

Nam nhân có Thái Dương lạc hãm thì sinh lý yếu hoặc có vấn đề như xuất tinh sớm, không cương cứng, không thể làm tình nhiều lần hoặc thiếu kỹ thuật…

Tóm lại Âm Dương sáng sủa thì cuộc sống sinh lý vợ chồng tốt, một điều kiện đưa đến hạnh phúc.

Âm Dương đồng sáng sủa thì vợ chồng khó bỏ nhau, thông thường thì vợ chồng tương đắc trừ khi gặp sao khắc kỵ với Âm Dương. Âm Dương sáng sủa tại Thìn Tuất thì vợ chồng tương đắc về sở thích nhưng hay tranh cãi nhau. Âm Dương lạc hãm là một điều kiện để vợ chồng dễ xung khắc, dễ bỏ nhau, xa cách hoặc chia ly

Âm Dương đồng tranh Sửu Mùi: vợ chồng thông thường không nhường nhịn nhau, tranh đua nắm thế thượng phong, từ đó dễ đưa đến bất hòa, vợ muốn lấn chồng, chồng muốn lấn vợ

Mệnh giáp Âm Dương lạc hãm thì vợ chồng dễ xa cách hoặc chia ly, nếu gặp Tuần Triệt thì cũng bỏ nhau nhưng bỏ chậm

Hạn rơi vào Âm Dương thủ hạn cũng quan trọng, thông thường dễ liên quan đến chồng hoặc cha nếu gặp Thái Dương, và mẹ hoặc vợ nếu gặp Thái Âm

Hạn gặp Âm Dương phản bối thì khó lập gia đình nhưng lại vấn vương về tình cảm

Cung Tật có Âm Dương dù đắc hay hãm cũng dễ có tật về mắt như mắt bị cận thị, yếu

Âm Dương sáng sủa thì cha mẹ thông thường thọ, còn lạc hãm thì không thể kết luận về thọ yểu

————————–Hết phần ghi chép của Agape———————————————

Phần kinh nghiệm của Lê Quang Lăng

1, Mệnh lục hại với Tật cần phối Triệt Tuần Không Vong.

2/ Với người lớn cần xét lục sát bại tinh đóng đâu. Nhất Mệnh-nhị Thân,Tam Phúc,tứ Tật. Mệnh hảo thân tốt ắt thọ trường,không lo đại nạn. Mệnh dính lục sát vận đến sát tinh cũng nguy hiểm. Ngũ hành mệnh, ngũ hành tam hợp vận và ngũ hành tam hợp mệnh tài quan cần phối chiếu quan sát kỹ. Hạn đi đến những nơi đất xấu cũng cần đề phòng rủi ro. 

Tử Vi chia bộ hạn ra làm vài trăm loại. Mỗi loại một mối hiểm nguy. Hạn đến Thương Sứ Hình Hổ thì hết thọ dương thế. Hạn đến Tang Hổ Âm Dương Kỵ kiết mã đà ắt tang cha mẹ….! Hạn đến cung nào, Tuế động đâu ắt sinh chuyện nơi đó. Hạn động do Tuế, hạn tĩnh do Tang. Mã thì dịch và dính tay chân, Kỵ mệnh di vào trục ấy ắt bị oan khiên, tang lưu ắt kiện tụng lao lý, Âm Dương đau yếu, Cơ tinh quặt què, Tham hạn do súc vật gây nên, Sát hạn vong thương, Phá hạn hao tài, Liêm hạn khốn tắc bí cùng, Phủ hạn lao đao, Cự hạn tán tài tiếng tai, Linh Hoả trùng phùng lao đao cùng cực, Đồng hạn ắt chạy khắp nơi, Hồng Hỷ Loan Long ắt có tin mừng con cái, Tứ đức nhập hạn ắt có bầu sinh con….

Đại vận mà tốt ắt ít hoạ tang thương

Đại vận mà xấu hung hoạ nhiều thêm

Chia cắt phần ba đại vận,lấy ngũ hành làm tiên chỉ. Vạn sự bổ mệnh,mệnh gốc làm chính ắt tìm ra nguyên sự sâu xa.

Âm dương tại mệnh cần vận xương khúc

Cơ Lương tại mệnh cần Khoa Quyền ứng cứu

Tham Liêm Sát Phá cần linh hoả

Cơ Cự Đồng cần quang quý

Tử Tướng vào vận cần lộc mã

Mệnh cư mộ vị cần hoá kỵ phản vi

Mệnh nơi Tứ chính cần hồng hỷ vẫy vùng

Thiên Đồng tối vi cần tứ đức tả hữu sinh lai

Cự Môn tối cần Hoá Lộc Vũ Sát vào hạn-tối kỵ thái tuế động cung

Thái Dương tối cần ấn cáo

Thái Âm tối cần nguyệt đức

Thiên Tướng tối cần Mã Khoa Văn Phượng

“Hạn đến Hình Kỵ lo âu

Gặp nơi Thương Sứ bắc cầu sang âm

Tướng quân ngộ triệt ở gần

Hạn vào đến đó, đầu trần lìa đôi”

—————————————————————-

I. Cần tuần triệt:

1. Tất cả các chính tinh hãm địa trừ sao Thiên Tướng đều cần tuần triệt

2. Lục sát tinh hãm địa cần tuần triệt, thiên hình, hoá kỵ hãm cần tuần triệt

3. Cung tật ách bất kể sao gì cũng cần tuần triệt để hoá giải bệnh tật

4. Phụ tinh tướng quân , quốc ấn tối kỵ tuần triệt

5. Cung vô chính diệu

6. Các bộ chính tinh đặc biệt cần tuần triệt mới tốt là :

– Cự môn độc thủ ở mọi vị trí

– Cự môn , thiên cơ mão dậu

– Cự cơ tý ngọ ( tuần triệt đóng ở vị trí của thiên cơ hoặc cự môn đều được)

– Thiên cơ, thiên lương thìn tuất

– Cơ lương sửu mùi ( tuần triệt đóng vào vị trí của thiên cơ hoặc thiên lương đều được )

– Vũ tham sửu mùi

– Phá quân thìn tuất

– Đồng Cự sửu mù. Tuần triệt thì cực tốt cho bộ đồng cự sửu mùi , khi ấy đương số sẽ ăn được cái giác quan thứ 6 của sao thiên đồng , ăn được cái khôn ngoan , khôn nói của sao cự môn .

II. Không bị ảnh hưởng bởi tuần triệt:

1. Những sao thuộc vòng tràng sinh

2. Sao lộc tồn

3. Tam hoá khoa quyền lộc

4. Bộ sao tứ đức : thiên đức , phúc đức , nguyệt đức , long đức

5. Bộ Ân quang thiên quý

6. Bộ sao tam giải : Thiên giải , địa giải , giải thần

7. Sao thiên đồng đắc vượng miếu . Nhưng thiên đồng hãm cực cần tuần triệt

*** Tuần triệt tác dụng cả đời

1/ Tam giải thì tự nhiên nó giải, dù bạn có làm việc xấu. Quang quý thì làm việc xấu sẽ mất tác dụng. Quang quý làm việc thiện thì sức giải là siêu đẳng.

— Sưu tầm—–

(Dẫn theo trang vuihoctuvi.blogspot.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button