Tử vi

Hóa kị nhập thập nhị cung vị trí

Hóa kị nhập thập nhị cung vị trí

Bạn đang xem: Hóa kị nhập thập nhị cung vị trí

Thân mệnh: cả đời bận rộn không thể vừa lòng đẹp ý, thể nhược nhiều tai họa, bôn ba lao lực. Nữ mệnh càng kiêng kị hóa kị trong người mệnh, nên lắm mồm khéo nói, thảo nhân hiềm, lúc tuổi già nhiều bệnh, lục thân bất hòa, cả đời nghèo khổ không chịu nổi, võ mồm thị phi đặc biệt nhiều. Thủy cục người, đúng hóa kị góc có sức chống cự.

Huynh đệ: huynh đệ có khắc, huynh đệ có chết non, huynh đệ ít.

Vợ chồng: hóa kị tối kỵ nhập cung phu thê, chủ vợ chồng không thể thản thành tương kiến, đồng sàng dị mộng, lẫn nhau có ngờ vực vô căn cứ, cảm tình không xong, thị phi nhiều, chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều ( gia sát hoặc ác diệu ).

    Đứa con: đứa con có khắc, thê bị sanh non, đứa con ít.

    Tiền tài: không tụ tài, nhiều ám hao tổn, rủi ro, kiếm tiền vất vả, bất lợi kinh thương.

    Tật ách: ám bệnh triền miên, thể nhược nhiều tai họa, cùng cha mẹ duyến gầy, thích ăn dấm chua.

    Di chuyển: bên ngoài không như ý, lấy việc cẩn thận, bị xảy ra tai nạn xe cộ, dễ phạm tiểu nhân.

    Nô bộc: hạ nhân không đắc lực, trả giá nhiều không hồi báo mà thường hồi phỉ báng.

    Quan lộc: công tác không ổn định, như thường đi công tác. Khi thì thăng quan khi thì giáng cấp.

     Điền trạch: không tuân thủ tổ nghiệp. Thường có nơi ở biến thiên hoặc bán của cải lấy tiền mặt việc.

    Phúc đức: tâm lo lắng nhiều buồn; hưởng thụ chưa toại, phúc không được đầy đủ.

    Cha mẹ: cùng cha mẹ duyên phận gầy; cha mẹ không song toàn.

    Ba, thái dương hóa kị ở các nơi, chư cung tới hiện tượng:

    Tử: nếu gia sát, có mắt bệnh; nữ mệnh, đúng phu bất lợi.

    Xấu: mắt có thương tích, cùng cha mẹ vô duyên. Nữ mệnh bất lợi phu quân.

    Dần: võ mồm thị phi nhiều, không có nhân duyên.

    Mão, thìn, ngọ: cùng cha vô duyên, nữ mệnh bất lợi phu quân hoặc công công.

    Tị: mắt có thương tích, nhiều ốm đau.

    Chưa, thân: làm việc trước cần về sau lười, bận rộn có thể nào.

Dậu: cùng cha vô duyên, nữ mệnh nên kết hôn muộn.

Tuất: mắt có thương tích, mắt nhiều ốm đau.

Hợi: cùng cha vô duyên, mắt có thương tích, nữ mệnh trở ngại phu.

Thân mệnh: cần trải qua một phen cố gắng, vất vả, phương có thành tựu cập thu hoạch.

Huynh đệ: huynh đệ bất hòa, có khắc.

Vợ chồng: vợ chồng bất hòa, chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều.

Đứa con: đứa con tà đạo, quật cường.

Tiền tài: cần trải qua một phen võ mồm mới có, hãm địa rủi ro.

Tật ách: mắt nhiều ốm đau, bệnh đục tinh thể các loại.

Di chuyển: bên ngoài không như ý, dễ phạm tiểu nhân, có khúc chiết.

Nô bộc: hạ nhân phản chủ, vô lợi tai hại.

Quan lộc: lấy việc không dễ thành công, hãm địa kẻ vô tích sự.

Điền trạch: bất động sản có tranh cãi.

Phúc đức: lấy việc quan tâm phí công.

Cha mẹ: cha mẹ sự nghiệp bất lợi, hoặc thân thể có bệnh.

Bốn, vũ khúc hóa kị ở chư cung tới hiện tượng

Thân mệnh: tài vận không tốt, nơi chốn nếm mùi thất bại.

Huynh đệ: nhân tiền tài huynh đệ phản bội.

Vợ chồng: nhân tiền tài tình cảm vợ chồng chuyển biến xấu, không thoải mái.

Đứa con: đứa con có chết non, thể nhược nhiều bệnh.

Tiền tài: rủi ro, nhân tiền tài tranh cãi, chọc tức.

Tật ách: có tai nạn đổ máu, phòng vết đao.

Di chuyển: bên ngoài không như ý, dễ phạm tiểu nhân.

Nô bộc: hạ nhân oán chủ, chân ngoài dài hơn chân trong.

Quan lộc: trước bại về sau thành, sự nghiệp không như ý.

Điền trạch: bất động sản có biến bán.

Phúc đức: quan tâm phí công, tâm thần không yên, lao lực nhiều tai họa.

Cha mẹ: cùng cha mẹ vô duyên, thân thể nhiều tai họa.



(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Hóa kị nhập thập nhị cung vị trí

Hóa kị nhập thập nhị cung vị trí

Thân mệnh: cả đời bận rộn không thể vừa lòng đẹp ý, thể nhược nhiều tai họa, bôn ba lao lực. Nữ mệnh càng kiêng kị hóa kị trong người mệnh, nên lắm mồm khéo nói, thảo nhân hiềm, lúc tuổi già nhiều bệnh, lục thân bất hòa, cả đời nghèo khổ không chịu nổi, võ mồm thị phi đặc biệt nhiều. Thủy cục người, đúng hóa kị góc có sức chống cự.

Huynh đệ: huynh đệ có khắc, huynh đệ có chết non, huynh đệ ít.

Vợ chồng: hóa kị tối kỵ nhập cung phu thê, chủ vợ chồng không thể thản thành tương kiến, đồng sàng dị mộng, lẫn nhau có ngờ vực vô căn cứ, cảm tình không xong, thị phi nhiều, chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều ( gia sát hoặc ác diệu ).

    Đứa con: đứa con có khắc, thê bị sanh non, đứa con ít.

    Tiền tài: không tụ tài, nhiều ám hao tổn, rủi ro, kiếm tiền vất vả, bất lợi kinh thương.

    Tật ách: ám bệnh triền miên, thể nhược nhiều tai họa, cùng cha mẹ duyến gầy, thích ăn dấm chua.

    Di chuyển: bên ngoài không như ý, lấy việc cẩn thận, bị xảy ra tai nạn xe cộ, dễ phạm tiểu nhân.

    Nô bộc: hạ nhân không đắc lực, trả giá nhiều không hồi báo mà thường hồi phỉ báng.

    Quan lộc: công tác không ổn định, như thường đi công tác. Khi thì thăng quan khi thì giáng cấp.

     Điền trạch: không tuân thủ tổ nghiệp. Thường có nơi ở biến thiên hoặc bán của cải lấy tiền mặt việc.

    Phúc đức: tâm lo lắng nhiều buồn; hưởng thụ chưa toại, phúc không được đầy đủ.

    Cha mẹ: cùng cha mẹ duyên phận gầy; cha mẹ không song toàn.

    Ba, thái dương hóa kị ở các nơi, chư cung tới hiện tượng:

    Tử: nếu gia sát, có mắt bệnh; nữ mệnh, đúng phu bất lợi.

    Xấu: mắt có thương tích, cùng cha mẹ vô duyên. Nữ mệnh bất lợi phu quân.

    Dần: võ mồm thị phi nhiều, không có nhân duyên.

    Mão, thìn, ngọ: cùng cha vô duyên, nữ mệnh bất lợi phu quân hoặc công công.

    Tị: mắt có thương tích, nhiều ốm đau.

    Chưa, thân: làm việc trước cần về sau lười, bận rộn có thể nào.

Dậu: cùng cha vô duyên, nữ mệnh nên kết hôn muộn.

Tuất: mắt có thương tích, mắt nhiều ốm đau.

Hợi: cùng cha vô duyên, mắt có thương tích, nữ mệnh trở ngại phu.

Thân mệnh: cần trải qua một phen cố gắng, vất vả, phương có thành tựu cập thu hoạch.

Huynh đệ: huynh đệ bất hòa, có khắc.

Vợ chồng: vợ chồng bất hòa, chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều.

Đứa con: đứa con tà đạo, quật cường.

Tiền tài: cần trải qua một phen võ mồm mới có, hãm địa rủi ro.

Tật ách: mắt nhiều ốm đau, bệnh đục tinh thể các loại.

Di chuyển: bên ngoài không như ý, dễ phạm tiểu nhân, có khúc chiết.

Nô bộc: hạ nhân phản chủ, vô lợi tai hại.

Quan lộc: lấy việc không dễ thành công, hãm địa kẻ vô tích sự.

Điền trạch: bất động sản có tranh cãi.

Phúc đức: lấy việc quan tâm phí công.

Cha mẹ: cha mẹ sự nghiệp bất lợi, hoặc thân thể có bệnh.

Bốn, vũ khúc hóa kị ở chư cung tới hiện tượng

Thân mệnh: tài vận không tốt, nơi chốn nếm mùi thất bại.

Huynh đệ: nhân tiền tài huynh đệ phản bội.

Vợ chồng: nhân tiền tài tình cảm vợ chồng chuyển biến xấu, không thoải mái.

Đứa con: đứa con có chết non, thể nhược nhiều bệnh.

Tiền tài: rủi ro, nhân tiền tài tranh cãi, chọc tức.

Tật ách: có tai nạn đổ máu, phòng vết đao.

Di chuyển: bên ngoài không như ý, dễ phạm tiểu nhân.

Nô bộc: hạ nhân oán chủ, chân ngoài dài hơn chân trong.

Quan lộc: trước bại về sau thành, sự nghiệp không như ý.

Điền trạch: bất động sản có biến bán.

Phúc đức: quan tâm phí công, tâm thần không yên, lao lực nhiều tai họa.

Cha mẹ: cùng cha mẹ vô duyên, thân thể nhiều tai họa.



(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button