Nghiên cứu

Quy trình DIỆT ĐOẠN TUYỆT PHIỀN NÃO của các bậc THÁNH

Nội dung chính

    Sáu Pháp Chướng Ngại (Nīvaraṇa):

    Tham, sân, si, buồn chán – buồn ngủ, phóng tâm – hối hận, hoài nghi.

    • Thánh Nhập Lưu: Diệt tận Hoài nghi.
    • Thánh Nhất Lai: Diệt tận được 3 pháp loại thô Dục giới là: Tham dục, Sân hận (còn Sân giận), Hối hận.
    • Thánh Bất Lai: Diệt tận được 3 pháp loại vi tế Dục giới là: Tham dục, Sân giận, Hối hận.
    • Thánh A La Hán: Diệt tận được 3 pháp là: Buồn chán-buồn ngủ, Phóng tâm và Vô minh.

    Tám Pháp Thế Gian (Lokadhamma):

    Được lợi, Mất lợi, Được danh, Mất danh, Lạc, Khổ, Khen, Chê.

    Bạn đang xem: Quy trình DIỆT ĐOẠN TUYỆT PHIỀN NÃO của các bậc THÁNH

    • Thánh Nhập Lưu: Chưa diệt được pháp nào cả.
    • Thánh Nhất Lai: Diệt tận được 4 pháp loại thô: Mất lợi, Mất danh, Khổ, Chê.
    • Thánh Bất Lai: Diệt tận được 4 pháp loại vi tế: Mất lợi, Mất danh, Khổ, Chê.
    • Thánh A La Hán: Diệt tận được 4 pháp là: Được lợi, Được danh, Lạc, Khen.

    Mười Phiền Não (Kilesa):

    Tham, sân, si, tà kiến, ngã mạn, hoài nghi, buồn ngủ, phóng tâm, không biết hổ thẹn tội lỗi, không biết ghê sợ tội lỗi.

    • Thánh Nhập Lưu: Diệt tận Tà kiến và Hoài nghi.
    • Thánh Nhất Lai: Diệt tận được Sân thô (ác)
    • Thánh Bất Lai: Diệt tận được Sân vi tế (Sân giận)
    • Thánh A La Hán: Diệt tận được 7 pháp là: Tham, si, ngã mạn, buồn ngủ, phóng tâm, vô tàm, vô úy.

    Mười Pháp Ràng Buộc (Sanyojana):

    Tham dục, Tham sắc, Tham vô sắc, Sân, Vô minh, Thân kiến, Giới cấm thủ, Ngã mạn, Hoài nghi, Phóng tâm.

    • Thánh Nhập Lưu: Diệt tận Thân kiến, Hoài nghi và Giới cấm thủ (chấp nghi lễ, nguyên tắc).
    • Thánh Nhất Lai: Diệt tận loại thô: Tham dục và Sân.
    • Thánh Bất Lai: Diệt tận loại vi tế: Tham dục và Sân.
    • Thánh A La Hán: Diệt tận được 7 pháp là: Tham sắc, Tham Vô sắc, Vô minh, Ngã mạn và Phóng tâm.

    Mười Bất Thiện Nghiệp (Akusalakamma):

    3 thân ác nghiệp, 4 khẩu ác nghiệp, 3 ý ác nghiệp.

    • Thánh Nhập Lưu: Diệt tận 5 ác nghiệp: Sát sanh, Trộm cướp, Tà dâm, Nói dối và Tà kiến.
    • Thánh Nhất Lai: Diệt tận 3 ác nghiệp loại thô: Nói lời chia rẽ, Nói lời thô tục và thù hận.
    • Thánh Bất Lai: Diệt tận 3 ác nghiệp loại vi tế: Nói lời chia rẽ, Nói lời thô tục và thù hận.
    • Thánh A La Hán: Diệt tận được 2 ác nghiệp là: Nói lời vô ích và tham lam.

    Mười Bốn Bất Thiện Tâm Sở (Akusalacetasika):

    • Thánh Nhập Lưu: Diệt tận: Hoài nghi, Tà kiến, Ganh tỵ, Keo kiệt.
    • Thánh Nhất Lai: Diệt tận loại thô: Sân và Hối hận.
    • Thánh Bất Lai: Diệt tận loại vi tế: Sân và Hối hận.
    • Thánh A La Hán: Diệt tận được 8 Pháp là: Tham lam, Ngã mạn, Si, Phóng tâm, Buồn ngủ, Buồn Chán, Vô tàm (Không biết hổ thẹn tội lỗi), Vô úy (Không biết ghê sợ tội lỗi).

    Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

    Chuyên mục: Nghiên cứu

    Xem thêm Quy trình DIỆT ĐOẠN TUYỆT PHIỀN NÃO của các bậc THÁNH

    Nội dung chính

      Sáu Pháp Chướng Ngại (Nīvaraṇa):

      Tham, sân, si, buồn chán – buồn ngủ, phóng tâm – hối hận, hoài nghi.

      • Thánh Nhập Lưu: Diệt tận Hoài nghi.
      • Thánh Nhất Lai: Diệt tận được 3 pháp loại thô Dục giới là: Tham dục, Sân hận (còn Sân giận), Hối hận.
      • Thánh Bất Lai: Diệt tận được 3 pháp loại vi tế Dục giới là: Tham dục, Sân giận, Hối hận.
      • Thánh A La Hán: Diệt tận được 3 pháp là: Buồn chán-buồn ngủ, Phóng tâm và Vô minh.

      Tám Pháp Thế Gian (Lokadhamma):

      Được lợi, Mất lợi, Được danh, Mất danh, Lạc, Khổ, Khen, Chê.

      • Thánh Nhập Lưu: Chưa diệt được pháp nào cả.
      • Thánh Nhất Lai: Diệt tận được 4 pháp loại thô: Mất lợi, Mất danh, Khổ, Chê.
      • Thánh Bất Lai: Diệt tận được 4 pháp loại vi tế: Mất lợi, Mất danh, Khổ, Chê.
      • Thánh A La Hán: Diệt tận được 4 pháp là: Được lợi, Được danh, Lạc, Khen.

      Mười Phiền Não (Kilesa):

      Tham, sân, si, tà kiến, ngã mạn, hoài nghi, buồn ngủ, phóng tâm, không biết hổ thẹn tội lỗi, không biết ghê sợ tội lỗi.

      • Thánh Nhập Lưu: Diệt tận Tà kiến và Hoài nghi.
      • Thánh Nhất Lai: Diệt tận được Sân thô (ác)
      • Thánh Bất Lai: Diệt tận được Sân vi tế (Sân giận)
      • Thánh A La Hán: Diệt tận được 7 pháp là: Tham, si, ngã mạn, buồn ngủ, phóng tâm, vô tàm, vô úy.

      Mười Pháp Ràng Buộc (Sanyojana):

      Tham dục, Tham sắc, Tham vô sắc, Sân, Vô minh, Thân kiến, Giới cấm thủ, Ngã mạn, Hoài nghi, Phóng tâm.

      • Thánh Nhập Lưu: Diệt tận Thân kiến, Hoài nghi và Giới cấm thủ (chấp nghi lễ, nguyên tắc).
      • Thánh Nhất Lai: Diệt tận loại thô: Tham dục và Sân.
      • Thánh Bất Lai: Diệt tận loại vi tế: Tham dục và Sân.
      • Thánh A La Hán: Diệt tận được 7 pháp là: Tham sắc, Tham Vô sắc, Vô minh, Ngã mạn và Phóng tâm.

      Mười Bất Thiện Nghiệp (Akusalakamma):

      3 thân ác nghiệp, 4 khẩu ác nghiệp, 3 ý ác nghiệp.

      • Thánh Nhập Lưu: Diệt tận 5 ác nghiệp: Sát sanh, Trộm cướp, Tà dâm, Nói dối và Tà kiến.
      • Thánh Nhất Lai: Diệt tận 3 ác nghiệp loại thô: Nói lời chia rẽ, Nói lời thô tục và thù hận.
      • Thánh Bất Lai: Diệt tận 3 ác nghiệp loại vi tế: Nói lời chia rẽ, Nói lời thô tục và thù hận.
      • Thánh A La Hán: Diệt tận được 2 ác nghiệp là: Nói lời vô ích và tham lam.

      Mười Bốn Bất Thiện Tâm Sở (Akusalacetasika):

      • Thánh Nhập Lưu: Diệt tận: Hoài nghi, Tà kiến, Ganh tỵ, Keo kiệt.
      • Thánh Nhất Lai: Diệt tận loại thô: Sân và Hối hận.
      • Thánh Bất Lai: Diệt tận loại vi tế: Sân và Hối hận.
      • Thánh A La Hán: Diệt tận được 8 Pháp là: Tham lam, Ngã mạn, Si, Phóng tâm, Buồn ngủ, Buồn Chán, Vô tàm (Không biết hổ thẹn tội lỗi), Vô úy (Không biết ghê sợ tội lỗi).

      Related Articles

      Trả lời

      Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

      Back to top button