Tử vi

Sao thiên lương tại tí ngọ nhập mệnh cung

Thiên lương tại tí ngọ nhập mệnh

Vũ khúc

Bạn đang xem: Sao thiên lương tại tí ngọ nhập mệnh cung

Phá quân

Thái dương

Thiên phủ

Thiên cơ

Thái Âm

      Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

Thiên đồng

 

Tử vi

Tham lang

      Thìn

      Dậu

 

Cánh cửa cực lớn

 

      Mão

      Tuất

 

Liêm trinh

Thất sát

Thiên lương

Thiên tướng

      Dần

      Xấu

       Tử

      Hợi

○ thiên lương

Đinh mình quý sinh ra, phúc dày.

Cát gặp lại, bình sinh phúc dày, không sợ hung nạn, chủ thọ.

 

Thiên tướng

Thiên lương

Liêm trinh

Thất sát

 

      Tị

       Ngọ

      Chưa

      Thân

Cánh cửa cực lớn

 

 

 

      Thìn

      Dậu

Tử vi

Tham lang

Thiên đồng

      Mão

      Tuất

Thiên cơ

Thái Âm

Thiên phủ

Thái dương

Vũ khúc

Phá quân

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

○ thiên lương

Thọ tinh nhập miếu cách, Quan chi phí thanh hiển.

Cát gặp lại, bình sinh Phúc Thọ song toàn.

Thiên đồng tụ ở mệnh thân, không sợ hung nạn.

 

Trọng điểm –

1.

  Thọ tinh nhập miếu cách

.

2.

  Cơ nguyệt đồng lương cách

.

3.

  Trung niên về sau tất bình như ý.

4.

  Cung thân không thể vào tiền tài, nếu không hôn nhân tất nhiều khúc chiết. Chính mình dễ có gặp ở ngoài.

 

Cung mệnh –

1.

  Ấm ở lại ở mệnh còn dài khuôn mặt. Ổn trọng, bảo thủ, có tài năng lãnh đạo, hào sảng dám đảm đương. Nhân duyên tốt, nhã nhặn uy nghi trưởng giả gió, thanh chánh cao ngạo. Vì người khác quý nhân, cả đời khúc chiết không khỏi, trung niên về sau tất bình như ý.

2.

  Đúng cảm tình chấp nhất, tính cố chấp, có trợ lực nhân chi tâm, thích chõ mũi vào chuyện người khác, hay nói thiện biện.

3.

  Vui mừng sung mãn lão Đại, người hoà giải, cá tính thanh cao, nên lãnh đạo lý chỉ huy tính chức vụ ắt.

4.

  Thiên lương vu cuộc sống hôn nhân, góc có đồng sàng dị mộng tới hiện tượng.

5.

  Cát lâm chính giới, tài chính và kinh tế phát triển, xuất tướng nhập tướng. Ngọ cung góc ưu.

6.

  Thiên lương cát hóa, danh y, luật sư, công trình sư, chuyên nghiệp phát triển.

7.

  Thiên lương ngọ cung gặp cát, “Thọ tinh nhập miếu “, “Quan chi phí thanh hiển” .

8.

  Ất sinh ra, nên luật sư.

9.

  Nhâm sinh ra, nên y sư, công trình sư. ( vũ khúc hóa kị, không nên bán dạo )

10.

Không bàn mà hợp ý nhau liêm trinh ( kị ), phúc đức phùng không trung, tâm tư tinh mịn, để tâm vào chuyện vụn vặt.

11.

Thiên lương cô độc cố thủ một mình miếu, Quan chi phí thanh hiển.

12.

Thiên lương + xương khúc, xuất thế vinh hoa. Tử quý ngọ bằng. Thi cử vận tốt.

13.

Thiên lương + Khôi Việt, Quan chi phí thanh hiển, hoa đào không ngừng.

14.

Thiên lương + lộc tồn, tả hữu, Khôi Việt, xuất tướng nhập tướng.

15.

Thiên lương + kình dương, hóa kị, càng lộ vẻ cao ngạo, cố chấp.

16.

Thiên lương + kình dương, không kiếp, bình thường mệnh. Tính cô khắc.

17.

Thiên lương + kình dương, đối cung đốm lửa, chủ mang tật duyên niên, chắc có hít thuốc phiện khuynh hướng.

18.

Thiên lương + hỏa linh, tử bình ngọ phú.

19.

Thiên lương + hỏa, thẳng, hướng. ( dương )

20.

Thiên lương + linh, nội liễm. ( âm )

21.

Thiên lương + tấu thư, bị có ngoài ý muốn tới quang vinh.

22.

Thiên lương + thanh long, có công văn niềm vui.

23.

Thiên lương + đại hao tiểu hao, làm ra không làm nổi.

24.

Thiên lương phùng kị sát, nên xí nghiệp dân doanh phát triển.

25.

Thiên lương phùng sát, bị nhập hắc đạo.

26.

Thiên lương phùng sát, hai hạn tới tôi tớ kị sát nhập, bị lầm đường lạc lối.

27.

Hai hạn phùng sát, dễ có mạo hiểm, về sau có thể hóa hiểm vi di.

28.

Tam hợp xương khúc, sinh ra gia đình giàu có.

29.

Tam hợp cát hóa, chuyên kỹ phát triển.

 

Cung thân –

1.

  Di chuyển ( thái dương ở ngọ ), đối với nhân sinh quy hoạch, sự nghiệp kinh doanh thái độ độ tích cực.

2.

  Tiền tài, ( cơ nguyệt ), bất luận nam nữ hôn nhân tất không tốt. Chính mình về cảm tình dễ có bên thứ ba.

     Nếu như phu thê, tật ách vị trí phùng đào thìn, tắc phối ngẫu cũng có hoa đào, ngoại tình.

    Nếu đứa con vị trí tử tham gặp lại đào thìn, tắc chính mình tới hoa đào nghiêm trọng hơn.

 

 

Huynh đệ –

1.

  Huynh đệ thiên tư tốt, khả hỗ trợ lẫn nhau. Phùng sát dễ có hình tổn thương, vô duyên phân.

2.

  Không bàn mà hợp ý nhau phúc đức vị trí, phùng kị sát vì huynh đệ liên lụy. ( hoặc huynh đệ vị trí hóa kị nhập phúc đức )

3.

  Thiên tướng + tả hữu, hóa kị nhập cha mẹ, điền trạch ( hoặc cha mẹ hóa kị nhập huynh đệ, điền trạch ), dễ có không giống cha mẹ tới huynh đệ.

 

Vợ chồng –

1.

  Phối ngẫu còn dài khuôn mặt, gấp gáp dễ có võ mồm thị phi, phu nên lớn tuổi.

2.

  Phùng kị sát, bị có sinh ly.

3.

  Cánh cửa cực lớn hãm địa, lại vi ám ở lại, tính thâm trầm. Phùng đào thìn, phối ngẫu dễ có bên thứ ba.

4.

  Hãm địa cô độc cố thủ một mình, định khắc bất hòa.

5.

  Phùng tả hữu, nhiều lần hôn nhân.

6.

  Tả hữu + dương, bị can qua tương hướng.

7.

  Phùng tả hữu, lục sát, hình khắc hai thê.

8.

  Phùng xương khúc, lộc tồn, hoặc chủ sanh ly.

9.

  Phùng Khôi Việt, có thể miễn hình phạt.

10.

Cánh cửa cực lớn hóa kị, vô chính thức hôn nhân.

11.

Cánh cửa cực lớn hóa lộc + văn xương kị + sát, hôn nhân nhiều phiền toái.

12.

Cánh cửa cực lớn + hỏa linh, phối ngẫu yêu để tâm vào chuyện vụn vặt.

13.

Nam mệnh thê đa nghi, nhưng vi hiền thê lương mẫu, sao thuỷ nhập vợ chồng vị trí, được thê trợ.

14.

Nữ mệnh, bị lưu vu đồng sàng dị mộng, gặp mặt không nhận người.

15.

Không bàn mà hợp ý nhau điền trạch vị trí, cát hóa nhập điền trạch, kinh tế có trợ lực lực. Hóa kị nhập điền trạch, vi phối ngẫu rủi ro.

16.

Hôn phối thiên cơ, tử vi, thái dương, thiên đồng.

 

Đứa con –

1.

  Đứa con có ba. Phùng sát phòng đứa con có tình dục cuồng người.

2.

  Tử tham + đào thìn, có sinh con hoang. Trễ được vi nên.

 

Tiền tài –

1.

  Khả nhân bất động sản tới kinh doanh hoặc tăng giá trị tài sản làm giàu, nhưng đối với tiền nhỏ thường xuyên buông tha cho.

2.

  ( thân ) góc giàu có, phùng sát, thành công bại, dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng.

    ( dần ) thành bại không đồng nhất, phùng sát, ít thành nhiều bại.

3.

  Cơ nguyệt gặp lộc, nghề phục vụ, ngành tài chánh.

4.

  Cơ nguyệt cát hóa + không kiếp, từ nhỏ nghèo hèn, lao lực thành công.

5.

  Cơ nguyệt phùng sát, không kiếp, tài lai tài đi, vô thiên tài.

 

Tật ách –

1.

  Đào thìn nhập, phối ngẫu dễ có gặp ở ngoài. ( vợ chồng người ấy nữ nhân vị trí )

2.

  Dạ dày bệnh, chi dưới phù thũng, mập giả tạo.

3.

  Thiên phủ phùng sát, không kiếp, can đảm bệnh, suy nhược tinh thần.

4.

  Thiên phủ + dương, dễ có tinh thần, hệ hô hấp nhanh.

 

Di chuyển –

1.

  Phùng sát, xuất ngoại nhiều thị phi. Ở lang thang bên ngoài bôn ba lao lực.

2.

  Phùng cát sẽ, thể xác và tinh thần hai vội, bên ngoài có quý.

3.

  Thái dương ( ngọ ), không cố kỵ sát, quý trợ nhiều. Nên rời nhà phát triển. Phùng hóa lộc, lộc tồn, xí nghiệp gia. Phùng sát, thể xác và tinh thần không rõ.

    Thái dương ( tử ), cả đời quý trợ ít, phùng cát, thân lòng thanh thản vội. Phùng sát, lưu lạc bên ngoài, nhiều ngoài ý muốn.

 

Tôi tớ –

1.

  Dễ bị nén giận.

2.

  Cát sẽ hơi có trợ lực.

3.

  Phùng kị sát, phòng phản bội hoặc tranh cãi.

4.

  Vũ phá phùng kị sát, không nên kết phường.

5.

  Vui mừng mệnh ở xấu, mão, thìn nhân, cùng ngọ, chưa, dậu nhân khác nhau.

 

Quan lộc –

1.

  Nên hình giáo, tài chính và kinh tế mưu phát triển.

2.

  Phùng kị sát, dân xí nghiệp phát triển, quan lại nhỏ hạng người. Sự nghiệp quá trình biến hóa lớn, còn có nhiều sừng tính tới kinh doanh. Hoặc làm triết học, tôn giáo tới nghiên cứu.

3.

  Học phi sở dụng, làm chuyến đi nghiệp thường thường phi hứng thú của chính mình.

 

Điền trạch –

1.

  Cát sẽ, lúc tuổi già đưa sinh quá phong phú. Phùng sát, nhiều biến động, trước sau khi bán đưa.

2.

  ( mão ), vô không kiếp, nên cha mẹ rất nhiều ấm.

    ( dậu ), tất dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng.

3.

  Ở nhà nên có rảnh viện hoặc gần rừng cây.

 

Phúc đức –

1.

  Nhật nguyệt tịnh minh, ba mươi về sau, gặp gỡ biến hóa không lớn.

2.

  Nhật nguyệt phản bối, trước ba mươi, gặp gỡ không được tốt, nữ mệnh vi phối ngẫu liên lụy.

3.

  Thể xác và tinh thần hai vội, nên xuất ngoại phát triển.

4.

  Nữ mệnh phú quý, nhưng tính nhu cầu cuộc sống cao, nên phòng bởi vì hy sinh nhan sắc.

5.

  Phúc đức vị trí vô chính diệu, hóa kị nhập di chuyển, vô quý nhân thành tựu.

6.

  Phùng sát nhiều hối hả, suy nghĩ nhiều lo, nhiều ham mê, nhưng học nhiều không thật.

7.

  Thiên cơ hóa kị, tật ách phùng sát, chủ chức năng gan không được tốt.

8.

  Phùng không kiếp, vô thiên tài. Để tâm vào chuyện vụn vặt.

9.

  Phùng cát hóa, có tổ tiên ban cho.

10.

Phùng sát, lòng dạ hẹp hòi.

11.

Phùng kị sát, chịu tổ tiên ảnh hưởng lớn.

12.

Phùng hỏa linh, tính liệt.

 

Cha mẹ –

1.

  Còn nhỏ cùng cha mẹ duyến gầy. Phùng sát hình khắc. Cát sẽ trì hoãn một chút, nhưng tổn thương khắc cha mẫu một trong.

2.

  Liêm Sát + dương, ích kỷ.

3.

  Liêm Sát + xương khúc, quân cảnh chức vụ.

4.

  Liêm ( kị ) giết + xương ( khoa ), cha mẹ mang đến làm phức tạp.

5.

  Vô không kiếp, có di sản.

 

Hành hạn –

1.

  Thứ hai hạn tới Huynh người hầu tuyến phùng kị sát, bị lầm đường lạc lối. Nhưng chính trực chi tâm, dễ dàng quay đầu lại.

 

Bổ sung –

1.

  Lương ở ngọ vị trí, Quan chi phí thanh hiển ( dễ bị xa lánh, cả đời góc phiêu bạc ). Vui mừng hóa khoa quyền. ( bản chất khá sâu trầm )

2.

  Thiên lương ở tử, thông minh rất lộ, tự cao tự đại, bị chiêu oán. ( thái dương ở ngọ, thái độ làm người góc thiếu nội hàm, chua ngoa )

3.

  Tí ngọ thiên lương không mừng gặp lộc, gặp lộc trái lại phá hư thiên lương tới chìm lặn.

4.

  Cung tài bạch cơ nguyệt hóa bản mạng kị, phúc đức vị trí hóa kị nhập di chuyển, dễ có nghiệp trải qua bệnh.

5.

  Xương khúc ở phúc đức, tiền tài vị trí phùng cát hóa, có tổ tiên ban cho.

 

(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Sao thiên lương tại tí ngọ nhập mệnh cung

Thiên lương tại tí ngọ nhập mệnh

Vũ khúc

Phá quân

Thái dương

Thiên phủ

Thiên cơ

Thái Âm

      Tị

      Ngọ

      Chưa

      Thân

Thiên đồng

 

Tử vi

Tham lang

      Thìn

      Dậu

 

Cánh cửa cực lớn

 

      Mão

      Tuất

 

Liêm trinh

Thất sát

Thiên lương

Thiên tướng

      Dần

      Xấu

       Tử

      Hợi

○ thiên lương

Đinh mình quý sinh ra, phúc dày.

Cát gặp lại, bình sinh phúc dày, không sợ hung nạn, chủ thọ.

 

Thiên tướng

Thiên lương

Liêm trinh

Thất sát

 

      Tị

       Ngọ

      Chưa

      Thân

Cánh cửa cực lớn

 

 

 

      Thìn

      Dậu

Tử vi

Tham lang

Thiên đồng

      Mão

      Tuất

Thiên cơ

Thái Âm

Thiên phủ

Thái dương

Vũ khúc

Phá quân

      Dần

      Xấu

      Tử

      Hợi

○ thiên lương

Thọ tinh nhập miếu cách, Quan chi phí thanh hiển.

Cát gặp lại, bình sinh Phúc Thọ song toàn.

Thiên đồng tụ ở mệnh thân, không sợ hung nạn.

 

Trọng điểm –

1.

  Thọ tinh nhập miếu cách

.

2.

  Cơ nguyệt đồng lương cách

.

3.

  Trung niên về sau tất bình như ý.

4.

  Cung thân không thể vào tiền tài, nếu không hôn nhân tất nhiều khúc chiết. Chính mình dễ có gặp ở ngoài.

 

Cung mệnh –

1.

  Ấm ở lại ở mệnh còn dài khuôn mặt. Ổn trọng, bảo thủ, có tài năng lãnh đạo, hào sảng dám đảm đương. Nhân duyên tốt, nhã nhặn uy nghi trưởng giả gió, thanh chánh cao ngạo. Vì người khác quý nhân, cả đời khúc chiết không khỏi, trung niên về sau tất bình như ý.

2.

  Đúng cảm tình chấp nhất, tính cố chấp, có trợ lực nhân chi tâm, thích chõ mũi vào chuyện người khác, hay nói thiện biện.

3.

  Vui mừng sung mãn lão Đại, người hoà giải, cá tính thanh cao, nên lãnh đạo lý chỉ huy tính chức vụ ắt.

4.

  Thiên lương vu cuộc sống hôn nhân, góc có đồng sàng dị mộng tới hiện tượng.

5.

  Cát lâm chính giới, tài chính và kinh tế phát triển, xuất tướng nhập tướng. Ngọ cung góc ưu.

6.

  Thiên lương cát hóa, danh y, luật sư, công trình sư, chuyên nghiệp phát triển.

7.

  Thiên lương ngọ cung gặp cát, “Thọ tinh nhập miếu “, “Quan chi phí thanh hiển” .

8.

  Ất sinh ra, nên luật sư.

9.

  Nhâm sinh ra, nên y sư, công trình sư. ( vũ khúc hóa kị, không nên bán dạo )

10.

Không bàn mà hợp ý nhau liêm trinh ( kị ), phúc đức phùng không trung, tâm tư tinh mịn, để tâm vào chuyện vụn vặt.

11.

Thiên lương cô độc cố thủ một mình miếu, Quan chi phí thanh hiển.

12.

Thiên lương + xương khúc, xuất thế vinh hoa. Tử quý ngọ bằng. Thi cử vận tốt.

13.

Thiên lương + Khôi Việt, Quan chi phí thanh hiển, hoa đào không ngừng.

14.

Thiên lương + lộc tồn, tả hữu, Khôi Việt, xuất tướng nhập tướng.

15.

Thiên lương + kình dương, hóa kị, càng lộ vẻ cao ngạo, cố chấp.

16.

Thiên lương + kình dương, không kiếp, bình thường mệnh. Tính cô khắc.

17.

Thiên lương + kình dương, đối cung đốm lửa, chủ mang tật duyên niên, chắc có hít thuốc phiện khuynh hướng.

18.

Thiên lương + hỏa linh, tử bình ngọ phú.

19.

Thiên lương + hỏa, thẳng, hướng. ( dương )

20.

Thiên lương + linh, nội liễm. ( âm )

21.

Thiên lương + tấu thư, bị có ngoài ý muốn tới quang vinh.

22.

Thiên lương + thanh long, có công văn niềm vui.

23.

Thiên lương + đại hao tiểu hao, làm ra không làm nổi.

24.

Thiên lương phùng kị sát, nên xí nghiệp dân doanh phát triển.

25.

Thiên lương phùng sát, bị nhập hắc đạo.

26.

Thiên lương phùng sát, hai hạn tới tôi tớ kị sát nhập, bị lầm đường lạc lối.

27.

Hai hạn phùng sát, dễ có mạo hiểm, về sau có thể hóa hiểm vi di.

28.

Tam hợp xương khúc, sinh ra gia đình giàu có.

29.

Tam hợp cát hóa, chuyên kỹ phát triển.

 

Cung thân –

1.

  Di chuyển ( thái dương ở ngọ ), đối với nhân sinh quy hoạch, sự nghiệp kinh doanh thái độ độ tích cực.

2.

  Tiền tài, ( cơ nguyệt ), bất luận nam nữ hôn nhân tất không tốt. Chính mình về cảm tình dễ có bên thứ ba.

     Nếu như phu thê, tật ách vị trí phùng đào thìn, tắc phối ngẫu cũng có hoa đào, ngoại tình.

    Nếu đứa con vị trí tử tham gặp lại đào thìn, tắc chính mình tới hoa đào nghiêm trọng hơn.

 

 

Huynh đệ –

1.

  Huynh đệ thiên tư tốt, khả hỗ trợ lẫn nhau. Phùng sát dễ có hình tổn thương, vô duyên phân.

2.

  Không bàn mà hợp ý nhau phúc đức vị trí, phùng kị sát vì huynh đệ liên lụy. ( hoặc huynh đệ vị trí hóa kị nhập phúc đức )

3.

  Thiên tướng + tả hữu, hóa kị nhập cha mẹ, điền trạch ( hoặc cha mẹ hóa kị nhập huynh đệ, điền trạch ), dễ có không giống cha mẹ tới huynh đệ.

 

Vợ chồng –

1.

  Phối ngẫu còn dài khuôn mặt, gấp gáp dễ có võ mồm thị phi, phu nên lớn tuổi.

2.

  Phùng kị sát, bị có sinh ly.

3.

  Cánh cửa cực lớn hãm địa, lại vi ám ở lại, tính thâm trầm. Phùng đào thìn, phối ngẫu dễ có bên thứ ba.

4.

  Hãm địa cô độc cố thủ một mình, định khắc bất hòa.

5.

  Phùng tả hữu, nhiều lần hôn nhân.

6.

  Tả hữu + dương, bị can qua tương hướng.

7.

  Phùng tả hữu, lục sát, hình khắc hai thê.

8.

  Phùng xương khúc, lộc tồn, hoặc chủ sanh ly.

9.

  Phùng Khôi Việt, có thể miễn hình phạt.

10.

Cánh cửa cực lớn hóa kị, vô chính thức hôn nhân.

11.

Cánh cửa cực lớn hóa lộc + văn xương kị + sát, hôn nhân nhiều phiền toái.

12.

Cánh cửa cực lớn + hỏa linh, phối ngẫu yêu để tâm vào chuyện vụn vặt.

13.

Nam mệnh thê đa nghi, nhưng vi hiền thê lương mẫu, sao thuỷ nhập vợ chồng vị trí, được thê trợ.

14.

Nữ mệnh, bị lưu vu đồng sàng dị mộng, gặp mặt không nhận người.

15.

Không bàn mà hợp ý nhau điền trạch vị trí, cát hóa nhập điền trạch, kinh tế có trợ lực lực. Hóa kị nhập điền trạch, vi phối ngẫu rủi ro.

16.

Hôn phối thiên cơ, tử vi, thái dương, thiên đồng.

 

Đứa con –

1.

  Đứa con có ba. Phùng sát phòng đứa con có tình dục cuồng người.

2.

  Tử tham + đào thìn, có sinh con hoang. Trễ được vi nên.

 

Tiền tài –

1.

  Khả nhân bất động sản tới kinh doanh hoặc tăng giá trị tài sản làm giàu, nhưng đối với tiền nhỏ thường xuyên buông tha cho.

2.

  ( thân ) góc giàu có, phùng sát, thành công bại, dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng.

    ( dần ) thành bại không đồng nhất, phùng sát, ít thành nhiều bại.

3.

  Cơ nguyệt gặp lộc, nghề phục vụ, ngành tài chánh.

4.

  Cơ nguyệt cát hóa + không kiếp, từ nhỏ nghèo hèn, lao lực thành công.

5.

  Cơ nguyệt phùng sát, không kiếp, tài lai tài đi, vô thiên tài.

 

Tật ách –

1.

  Đào thìn nhập, phối ngẫu dễ có gặp ở ngoài. ( vợ chồng người ấy nữ nhân vị trí )

2.

  Dạ dày bệnh, chi dưới phù thũng, mập giả tạo.

3.

  Thiên phủ phùng sát, không kiếp, can đảm bệnh, suy nhược tinh thần.

4.

  Thiên phủ + dương, dễ có tinh thần, hệ hô hấp nhanh.

 

Di chuyển –

1.

  Phùng sát, xuất ngoại nhiều thị phi. Ở lang thang bên ngoài bôn ba lao lực.

2.

  Phùng cát sẽ, thể xác và tinh thần hai vội, bên ngoài có quý.

3.

  Thái dương ( ngọ ), không cố kỵ sát, quý trợ nhiều. Nên rời nhà phát triển. Phùng hóa lộc, lộc tồn, xí nghiệp gia. Phùng sát, thể xác và tinh thần không rõ.

    Thái dương ( tử ), cả đời quý trợ ít, phùng cát, thân lòng thanh thản vội. Phùng sát, lưu lạc bên ngoài, nhiều ngoài ý muốn.

 

Tôi tớ –

1.

  Dễ bị nén giận.

2.

  Cát sẽ hơi có trợ lực.

3.

  Phùng kị sát, phòng phản bội hoặc tranh cãi.

4.

  Vũ phá phùng kị sát, không nên kết phường.

5.

  Vui mừng mệnh ở xấu, mão, thìn nhân, cùng ngọ, chưa, dậu nhân khác nhau.

 

Quan lộc –

1.

  Nên hình giáo, tài chính và kinh tế mưu phát triển.

2.

  Phùng kị sát, dân xí nghiệp phát triển, quan lại nhỏ hạng người. Sự nghiệp quá trình biến hóa lớn, còn có nhiều sừng tính tới kinh doanh. Hoặc làm triết học, tôn giáo tới nghiên cứu.

3.

  Học phi sở dụng, làm chuyến đi nghiệp thường thường phi hứng thú của chính mình.

 

Điền trạch –

1.

  Cát sẽ, lúc tuổi già đưa sinh quá phong phú. Phùng sát, nhiều biến động, trước sau khi bán đưa.

2.

  ( mão ), vô không kiếp, nên cha mẹ rất nhiều ấm.

    ( dậu ), tất dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng.

3.

  Ở nhà nên có rảnh viện hoặc gần rừng cây.

 

Phúc đức –

1.

  Nhật nguyệt tịnh minh, ba mươi về sau, gặp gỡ biến hóa không lớn.

2.

  Nhật nguyệt phản bối, trước ba mươi, gặp gỡ không được tốt, nữ mệnh vi phối ngẫu liên lụy.

3.

  Thể xác và tinh thần hai vội, nên xuất ngoại phát triển.

4.

  Nữ mệnh phú quý, nhưng tính nhu cầu cuộc sống cao, nên phòng bởi vì hy sinh nhan sắc.

5.

  Phúc đức vị trí vô chính diệu, hóa kị nhập di chuyển, vô quý nhân thành tựu.

6.

  Phùng sát nhiều hối hả, suy nghĩ nhiều lo, nhiều ham mê, nhưng học nhiều không thật.

7.

  Thiên cơ hóa kị, tật ách phùng sát, chủ chức năng gan không được tốt.

8.

  Phùng không kiếp, vô thiên tài. Để tâm vào chuyện vụn vặt.

9.

  Phùng cát hóa, có tổ tiên ban cho.

10.

Phùng sát, lòng dạ hẹp hòi.

11.

Phùng kị sát, chịu tổ tiên ảnh hưởng lớn.

12.

Phùng hỏa linh, tính liệt.

 

Cha mẹ –

1.

  Còn nhỏ cùng cha mẹ duyến gầy. Phùng sát hình khắc. Cát sẽ trì hoãn một chút, nhưng tổn thương khắc cha mẫu một trong.

2.

  Liêm Sát + dương, ích kỷ.

3.

  Liêm Sát + xương khúc, quân cảnh chức vụ.

4.

  Liêm ( kị ) giết + xương ( khoa ), cha mẹ mang đến làm phức tạp.

5.

  Vô không kiếp, có di sản.

 

Hành hạn –

1.

  Thứ hai hạn tới Huynh người hầu tuyến phùng kị sát, bị lầm đường lạc lối. Nhưng chính trực chi tâm, dễ dàng quay đầu lại.

 

Bổ sung –

1.

  Lương ở ngọ vị trí, Quan chi phí thanh hiển ( dễ bị xa lánh, cả đời góc phiêu bạc ). Vui mừng hóa khoa quyền. ( bản chất khá sâu trầm )

2.

  Thiên lương ở tử, thông minh rất lộ, tự cao tự đại, bị chiêu oán. ( thái dương ở ngọ, thái độ làm người góc thiếu nội hàm, chua ngoa )

3.

  Tí ngọ thiên lương không mừng gặp lộc, gặp lộc trái lại phá hư thiên lương tới chìm lặn.

4.

  Cung tài bạch cơ nguyệt hóa bản mạng kị, phúc đức vị trí hóa kị nhập di chuyển, dễ có nghiệp trải qua bệnh.

5.

  Xương khúc ở phúc đức, tiền tài vị trí phùng cát hóa, có tổ tiên ban cho.

 

(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button